Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

CÁC MODUL SINH HỌC GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.87 KB, 18 trang )

Phạm Hữu Sơn
CÁC MODUL GDMT LỚP 10 NÂNG CAO
Vấn đề
môi
trường
Kiến thức sinh học được
khai thác
Dạng
khai thác
GDMT
Tên bài Lớp
1. Ô
nhiễm
môi
trường
II. Ứng dụng của sự tổng
hợp ở vsv.
Giảm nhẹ ô nhiễm môi
trường
1
Bài 34 : Qúa trình tổng
hợp các chất ở vsv và ứng
dụng
10
III. Tác hại của các quá
trình phân giải ở vsv
I
Bài 35 : Qúa trình phân
giải các chất ở vsv và ứng
dụng.
10


Sinh sản của vsv I Bài 39 : Sinh sản của vsv 10
I. Nhiệt độ I
Bài 41: Ảnh hưởng của
của các yếu tố vật lý đến
sinh trưởng của vsv.
10
I. Virut gây bệnh I
Bài 45: Virut gây bệnh,
ứng dụng của virut
10
II. HIV và hội chứng
AIDS
II
Bài 44 : Sự nhân lên của
virut trong tế bào vật chủ
10
3. Dân số
và môi
trường
II. HIV và hội chứng
AIDS
I
Bài 44 : Sự nhân lên của
virut trong tế bào vật chủ
10
II. Ứng dung của virut
trong thực tiễn
I
Bài 45: Virut gây bệnh,
ứng dụng của virut

10
MODUL 1 :
Module : BẢO TỒN SỰ ĐA DẠNG SINH HỌC
(Sinh học 10 Nâng cao, Bài 2. Giới thiệu các giới sinh vật, Mục II. Đa dạng sinh vật)
1/ Mục tiêu
1./. Kiến thức.
- Học sinh trình bày được đa dạng thành phần loài, quần xã và hệ sinh thái trên trái đất
- Học sinh nêu được vai trò của đa dạng sinh học.
- Học sinh nhận biết được nguyên nhân suy giảm và các biện pháp bảo vệ độ đa dạng
sinh vật.
1.2/ Kỹ năng
- Phát triển cho học sinh kỹ năng phân tích, tổng hợp, suy luận và vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cuộc sống.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích tranh ảnh.
- Rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm.
1.3/ Thái độ
- Hình thành cho học sinh ý thức và hành động bảo vệ môi trường, bảo vệ sự đa dạng
sinh học.
2/ Chuẩn bị
2.1/ Giáo viên
- Số liệu về đa dạng sinh học và sự suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam và thế giới.
1
Phạm Hữu Sơn
+. Đa dạng sinh học trên thế giới : Hiện nay người ta thống kê và mô tả được
khoảng 1.8 triệu loài, trong đó có khoảng 100 nghìn loài nấm, 290 nghìn loài thực vật, 15
nghìn loài sinh vật vi tảo ở vùng nước ngọt, trên 1 triệu loài động vật.
+. Đa dạng sinh vật ở Việt Nam : Hệ động thực vật của Việt Nam không những
giàu về thành phần loài mà còn có nhiều nét độc đáo đặc trưng cho vùng Đông Nam Á
với 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch, khoảng 1.030 loài rêu, 2.500 loài tảo, 826 loài
nấm, và 21.000 loài động vật, trong đó có 310 loài thú, 840 loài chim, 286 loài bò sát,

3.170 loài cá, 7.500 loài côn trùng và các động vật xương sống khác Theo các tài liệu
thống kê, Việt Nam là một trong 25 nước có mức độ ĐDSH cao trên thế giới và được xếp
thứ 16 về mức độ ĐDSH.
+. Hiện trạng : Hiện nay đa dạng sinh học đang biến mất nhanh hơn bao giờ hết.
Trong 50 năm qua tổn hại mà con người gây ra cho nguồn đa dạng sinh học của thế giới
lớn hơn nhiều so với mọi thời kỳ khác trong lịch sử. Trong thế kỷ 20, do hoạt động của
con người mà tốc độ tuyệt chủng của các loài lớn gấp 1.000 lần so với tỷ lệ tuyệt chủng
tự nhiên, 12% loài chim, gần 25% động vật có vú và khoảng 30% động vật đang đối mặt
với nguy cơ tuyệt chủng. Kể từ khi có đánh bắt cá thương mại, nguồn cá toàn cầu đã
giảm 90%.
- Chuẩn bị tranh ảnh về nguyên nhân suy giảm đa dạng sinh học : cháy rừng, chặt phá
rừng, tăng dân số, ô nhiễm môi trường.
- Chuẩn bị phiếu học tập
Phiếu học tập : Nguyên nhân suy giảm đa dạng sinh học
2.2/ Học sinh
3/ Hệ thống các việc làm
3.1/ GV cung cấp cho học sinh các số liệu về đa dạng sinh học trên thế giới và của Việt
Nam bao gồm :
- Đa dạng loài : Hiện nay người ta thống kê và mô tả được khoảng 1.8 triệu loài, trong
đó có khoảng 100 nghìn loài nấm, 290 nghìn loài thực vật, 15 nghìn loài sinh vật vi tảo ở
vùng nước ngọt, trên 1 triệu loài động vật.
- Ở nước ta có khoảng 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch, khoảng 1.030 loài rêu,
2.500 loài tảo, 826 loài nấm, và 21.000 loài động vật, trong đó có 310 loài thú, 840 loài
chim, 286 loài bò sát, 3.170 loài cá, 7.500 loài côn trùng và các động vật xương sống
khác.
- Đa dạng sinh vật còn thể hiện ở sự đa dạng quần xã và đa dạng hệ sinh thái, mỗi một
quần xã , hệ sinh thái có một đặc thù riêng trong quan hệ nội bộ sinh vật và quan hệ với
môi trường.
3.2/ Vậy theo các em đa dạng sinh học có vai trò như thế nào ?
- Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất, trong đó có con người

2
Nguyên nhân suy giảm đa dạng
sinh học
Nguyên nhân trực tiếp Nguyên nhân gián tiếp

Phạm Hữu Sơn
- Các quần xã sinh vật đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn,
giảm nhẹ hạn hán, lũ lụt cũng như duy trì chất lượng nước.
- Quần xã thực vật có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu địa phương, khí hậu
vùng và cả khí hậu toàn cầu: tạo bóng mát, khuyếch tán hơi nước, giảm nhiệt độ không
khí khi thời tiết nóng nực
- Gía trị kinh tế
- Gía trị xã hội và nhân văn
3.3/ GV chia nhóm học sinh, yêu cầu các nhóm quan sát tranh thảo luận hoàn thành phiếu
học tập
3.4/ Từ các nguyên nhân đó, Em hãy nêu các biện pháp để bảo tồn sự đa dạng sinh học
trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng ? (các nhóm trả lời và bổ sung cho
nhau)
- Ngăn chặn việc phá rừng để bảo vệ môi trường sống cho sinh vật, bảo tồn hệ sinh thái.
- Hạn chế việc khai thác bừa bãi các loại động thực vật quý hiếm để bảo vệ số lượng cá
thể của loài.
- Xây dựng các khu bảo tồn nhằm bảo vệ sự đa dạng của hệ sinh thái rừng.
- Hạn chế sự gia tăng dân số.
- Tham gia bảo vệ môi trường sống, hạn chế tối đa sự ô nhiễm môi trường.
- Tuyên truyền rộng rãi cho người dân để cùng tham gia bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường,
chính là góp phần xây dựng cuộc sống tươi đẹp hơn.
3.5/ Liên hệ bản thân em có thể làm gì để bảo vệ đa dạng sinh học ở địa phương ?
- Tham gia bảo vệ, trồng cây xanh ở trường, địa phương.
- Tích cực tham gia gữ gìn vệ sinh môi trường.
- Lên án các hành vi phá hoại rừng, các hành vi săn bắt các loài thú quí hiếm.

- Tuân thủ các biện pháp và tuyên truyền cho người thân, về bảo vệ đa dạng sinh học,
bảo vệ môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA SUY GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC
Đa dạng sinh học không những cung cấp trực tiếp những phúc lợi cho xã hội như:
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng, năng lượng, mà còn có giá trị
đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ sinh học, trong ứng dụng thực tiễn sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, y tế, du lịch…nó còn là một cấu thành quan
trọng trong chiến lược bảo đảm an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo của thế giới nói
chung. Tuy nhiên việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên và quy hoạch
phát triển chưa hợp lý đã tác động lớn tới đa dạng sinh học, gây suy thoái đa dạng sinh
học trên trái đất.
3
Nguyên nhân suy giảm đa dạng
sinh học
Nguyên nhân trực tiếp Nguyên nhân gián tiếp
Mất

nơi
cư trú
bị
phá
huỷ
Khai
thác
quá
mức

Gia t
ăng d

ân số

Ô nh
iễm
môi
trườn
g
Biến
đổi k
hí hậ
u toà
n cầu

Phạm Hữu Sơn
Kể từ năm 1970, số lượng động vật toàn cầu giảm 30%, diện tích các rừng đước
và cỏ biển giảm 20%, còn diện tích san hô giảm 40%. Những con số này gióng lên hồi
chuông báo động để các chính phủ thực hiện những hành động khẩn cấp nhằm bảo vệ đa
dạng sinh học.
Theo báo cáo đánh giá về đa dạng sinh học mới nhất của của Tổ chức bảo tồn
thiên nhiên quốc tế (IUCN) thì có khoảng 1/4 loài động vật có vú đối mặt với nguy cơ
tuyệt chủng. Trong báo cáo về đa dạng sinh học mới được cập nhật, các nhà khoa học
thuộc tổ chức IUCN và các đối tác đã đánh giá tình trạng của 61.900 loài thực vật và
động vật, bao gồm một số loài tê giác được cho là tuyệt chủng trong tự nhiên. Báo cáo
của IUCN nhận định loài tê giác trắng ở Trung Phi (Ceratotherium simum cottoni) hiện
đang đứng trước bờ vực tuyệt chủng và được đưa vào nhóm những động vật “Có thể
tuyệt chủng trong tự nhiên”. Loài tê giác Java (Rhinoceros sondaicus annasmiticus) ở
Việt Nam cũng được cho là có thể đã tuyệt chủng sau khi các nhà khoa học tìm thấy xác
của cá thể tê giác Java cuối cùng ở Việt Nam vào năm 2010. Trong khi, số lượng tê giác
Java trên đảo Java ở Indonesia cũng đang suy giảm rất nhanh. Các nhà khoa học cũng
cảnh báo rằng 40% loài bò sát trên bán đảo Madagascar đang bị đe dọa tuyệt chủng. 22

loài đặc chủng trên bán đảo Madagascar hiện tại được xác định có nguy cơ tuyệt chủng
nghiêm trọng, bao gồm tắc kè hoa, tắc kè, thằn lằn không chân, rắn,
Suy thoái đa dạng sinh học dẫn đến mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng trực tiếp
đến môi trường sống của con người, đe dọa sự phát triển bền vững của trái đất. Mặt khác
sinh vật và hệ sinh thái là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm, công cụ, nhiên liệu
Do vậy khi hệ sinh thái bị suy thoái sẽ ảnh hưởng đến an ninh lương thực làm cho
con người phải đối mặt với nguy cơ đói nghèo, suy giảm nguồn gen và đặc biệt là biến
đổi khí hậu dẫn đến hàng loạt các thảm họa thiên nhiên đe dọa cuộc sống của con người.
Tình hình hiện nay cho thấy việc khôi phục bảo vệ các hệ sinh thái, nguồn tài nguyên
rừng, sự đa dạng loài và đa dạng di truyền để bảo tồn đa dạng sinh học, ngăn chặn sự diệt
vong của các loài quý hiếm là một việc làm cấp bách.
(Theo Cục bảo tồn đa dạng sinh học)
MODUL 2 :
Module : VI SINH VẬT GÂY HẠI
(Sinh học 10 Nâng cao, Bài 35. Qúa trình phân giải các chất ở vsv và ứng dụng, Mục
III. Tác hại của các quá trình phân giải ở vsv)
1/ Mục tiêu
- Học sinh chỉ ra được tác hại của các quá trình phân giải ở vsv từ đó có biện pháp ngăn
chặn thiệt hại.
- Rèn luyện cho hs kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Có ý thức bảo vệ môi trường, phòng tránh một số quá trình phân giải có hại.
2/ Chuẩn bị
2.1/ Giáo viên
- - tranh ảnh về tác hại của các quá trình phân giải ở vsv bao gồm : Quả chín bị thối mốc,
thức ăn bị ôi thiu, nước uống bị lên men, các loại lương thực bị mốc (gạo, ngô,
khoai )quần áo bị mốc
- các mẫu vật : cơm bị ôi thiu, quần áo bị mốc, nước uống bị mốc, hoa quả chuối bị mốc
2.2/ Học sinh
3/ Hệ thống các việc làm
3.1/ Giới thiệu cho học sinh tranh ảnh và các mẫu vật về tác hại của các quá trình phân

giải ở vsv bao gồm : Quả chín bị thối mốc, thức ăn bị ôi thiu, nước uống bị lên men, các
4
Phạm Hữu Sơn
loại lương thực bị mốc (gạo, ngô, khoai )quần áo bị mốc. Từ đó Yêu cầu học sinh nêu
tác hại của các quá trình phân giải các chất ở vsv ?
- Gây hư hỏng thực phẩm : các loại hoa quả chín, đò ăn thức uống giàu tinh bột và
protein dễ bị ôi, thiu do vi khuẩn và nấm mốc phân giải làm chất lượng giảm đôi khi gây
ngộ độc cho người và động vật.
- Làm giảm các loại lương thực, đồ dùng, hàng hóa : các nông sản (gạo, ngô, khoai
sắn ) và các đồ dùng như quần áo, chăn chiếu, sách vở bị mốc và giảm phẩm chất.
3.2/ Tác hại từ quá trình phân giải ở sinh vật gây ra cho con người là rất lớn. Vậy theo em
chúng ta cần làm gì để ngăn chặn quá trình phân giải ở vsv ?
- Bảo quản đồ ăn, thức uống ở môi trường thích hợp tránh sự phát triển của vsv. Ví dụ
như các loại thịt, rau , quả nên rửa sạch và bảo quản bằng tủ lạnh.
- Giữ gìn vệ sinh ăn uống, thực hiện ăn chín uống sôi, tránh để thức ăn qua ngày.
- Với quần áo, chăn, màn cần phải giặt thường xuyên tránh sự phát triển của vsv.
- Dọn dẹp môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường sạch sẽ làm giảm sự phát triển của các
vsv gây hại
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thủ phạm gây ung thư
Theo Giáo sư Nguyễn Chấn Hùng, Chủ tịch Hội Ung thư TP HCM, cho biết nấm
mốc là nguyên nhân chủ yếu sản sinh ra chất aflatoxin cực độc làm ảnh hưởng đến sức
khỏe conngười và chất này là một trong những thủ phạm gây ung thư gan.Các chuyên gia
dinh dưỡng cũng cho hay, khi bảo quản kém, thực phẩm dễ sinh ra các loại nấm xanh,
nấm có mũ… và đều chứa chất aflatoxin. Đây là chất độc gây hại khắp cơ thể nhưng
nhiều nhất là gan. Khi xâm nhập vào gan, nó sẽ dẫn tới gan nhiễm mỡ, xơ gan và ung thư
gan. Nếu người đang bị viêm gan B và ăn phải nấm mốc có chứa aflatoxin thì coi như lá
gan bị “vùi dập”, tăng nguy cơ ung thư cao 60 lần so với người chỉ nhiễm viêm gan B.
Với thời tiết nóng ẩm ở Việt Nam, lương thực thực phẩm khô rất dễ bị mốc do hút ẩm
nhiều. Nhiều bà nội trợ thấy gạo, đậu bị mốc nhưng tiếc không bỏ đi mà đem phơi khô để

ăn tiếp, với suy nghĩ phơi qua nắng nấm mốc sẽ bị tiêu diệt. Nhưng thực chất độc tố của
các loại nấm mốc thường không được phá hủy hoàn toàn dù ở nhiệt độ rất cao.
MODUL 3 :
Module : THỦY TRIỀU ĐỎ HAY NỞ HOA CỦA TẢO VỚI Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG
(Sinh học 10 Nâng cao, Bài 39 : Sinh sản của vsv, Mục I. Sinh sản của vsv nhân sơ)
1/ Mục tiêu
- Học sinh trình bày được các hình thức sinh sản ở vsv nhân sơ đó là phân đôi, nảy chồi
- Phát triển cho học sinh kỹ năng phân tích, tổng hợp, suy luận và vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cuộc sống, Rèn luyện kỹ năng phân tích tranh ảnh.
- Nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường và hành động hạn chế sự phát triển của vsv
có hại.
2/ Chuẩn bị
2.1/ Giáo viên
- hình ảnh và phim ở dưới
2.2/ Học sinh
3/ Hệ thống hoạt động
5
Phạm Hữu Sơn
3.1/ Giới thiệu cho học sinh tranh ảnh và đoạn phim về sự sinh sản của trực khuẩn và
Bào tử ở xạ khuẩn. Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi :
- vsv nhân sơ sinh sản bằng cách nào ? Trình bày qus trình phân đôi và nảy chồi ở vsv
nhân sơ?
- vsv nhân sơ sinh sảnchủ yếu bằng phân đôi và nảy chồi.
- quá trình nhân đôi ở vi khuẩn : tb tăng về kthuoc, nhân đôi AND , tổng hợp mới các
enzim và ribosome. Một vách ngăn hình thành và phát triển tách 2ADN và tb chất thành
2 phần riêng biệt, 2 tb con tách nhau ra
- nảy chồi : tb mẹ tạo thành 1 chồi ở cực mỗi chồi lớn dần rồi tách ra thành 1 vik mới
- ngoài ra còn sinh san bằng bào tử : phần đỉnh của sợi khí sinh phân cắt ra thành 1
chuỗi bào tử . bào tử nảy mầm tạo thành 1 cơ thể mới.

3.2/ Giáo viên chia nhóm học sinh yêu cầu thảo luận các câu hỏi sau:
- so sánh hình thức sinh sản phân đôi ở vk với quá trình nguyên phân ?
- Vì sao nói phân đôi là hình thức phân chia đặc trưng của các tb vi khuẩn?
Đại diện các nhóm trình bày và bổ sung cho nhau :
- Hình thức phân đôi của tb vk không có sự hình thành thoi vô sắc và không trải qua các
kì như ở nguyên phân.
- Phân đôi là hình thức ss đặc trưng cho vk vì chỉ có 1 vòng đơn AND trần và cấu tạo
đơn giản.
3.3/ Giáo viên thông báo : Trong đk thuận lợi với thời gian 120p tb vk có thể tạo ra 1
quần thể có khối lượng khoảng 80.000 tấn. Em có nhận xét gì về tốc độ sinh sản của vsv
- sinh sản ở vsv diễn ra rất nhanh chóng.
3.4/ Bên cạnh việc lợi dụng sự sinh sản của vsv để thu các sp sinh khối theo ý muốn như
sx các loại protein, muối dưa sự ss nhanh chóng của vk ngoài tự nhiên cũng gây nhiều
hậu quả nghiêm trọng. Giới thiệu cho hs hình ảnh về hiện tượng thủy triều đỏ gồm hình
ảnh về sự chết của các sinh vật , ô nhiễm môi trường do thủy triều đỏ gây ravà yêu cầu hs
thảo luận các câu hỏi:
- Tại sao sự sinh sản của vsv lại gây chết các động thực vật khác trong môi trường ?
Do độc tố của các vi khuẩn gây ra. Ss vsv gây ra sự thiếu hụt oxi
- Sự sinh sản của các vsv phụ thuộc vào những yếu tố nào ?
nhiệt độ, độ mặn và hàm lượng muối dinh dưỡng, sự phú dưỡng của các sv phù du. yếu
tố tác động đến môi trường biển như tính chất vật lý, hóa học, nhiệt độ, dòng chảy,
nguồn nước thải ra biển,
- Làm thế nào để có thể hạn chế tác hại do thủy triều đỏ gây ra ?
- Xử lí rác thải trước khi thải ra biển, đặc biệt là nước thải từ các khu công ngiệp.
Tham gia bảo vệ môi trường sống, hạn chế tối đa sự ô nhiễm môi trường
(3/ Hệ thống các việc làm
3.1/ Giáo viên giới thiệu tranh và cho học sinh xem phim về sự sinh sản phân đôi, nảy
chồi của nấm men rượu rum (schizosacharomyces) và nấm men rượu (sacharomyces). Từ
đó yêu cầu học sinh cho biết sinh sản bằng phân đôi và nảy chồi ở sinh vật nhân thực
diễn ra như thế nào? Phân đôi ơ sinh vật nhân thực có gì khác so với ơ nhân sơ ?

- Phân đôi : Từ 1 tế bào mẹ tế bào được phân tách bằng một vách ngăn tạo thành 2 tế
bào con.Phân đôi ở vi khuẩn không có sự hình thành thoi vô sắc và không trải qua các kỳ
như quá trình nguyên phân còn ở nhân thực thì theo cơ chế nguyên phân.
- Nảy chồi : Từ tế bào mẹ mọc ra 1 hay nhiều chồi nhỏ, mỗi chồi nhận được một phần
chất nhân và tế bào chất của tế bào mẹ. Chồi tách khỏi cơ thể mẹ và sống độc lập hoặc
có thể không tách mà sống ngay trên cơ thể mẹ hình thành tập đoàn.
6
Phạm Hữu Sơn
3.2/ Yêu cầu học sinh quan sát hình 39.2 và thông tin sgk để mô tả sự hình thanh bào tử
hữu tính ở nấm men? Bào tử đực
Tế bào lưỡng bội giảm phân bào tử đơn bội tb lưỡng bội
Bào tử cái
Nảy chồi
3.3/ Yêu cầu học sinh nghiên cứu hình 39.3 và 39.4 kết hợp sgk hãy phan biệt các dạng
bào tử vô tính và bào tử hữu tính ?
- bào tử vô tính : tao thành chuỗi hay tạo thành bên trong cá túi đỉnh của các sợi nấm lý
sinh.
- bào tử hữu tính :
Bào tử đảm : mặt dưới của mũ nấm
Bào tử túi : trong túi hay trong thể quả lớn
Bào tử tiếp hợp : được bao bọc bằng vách dày, có thể chịu kho hạn và nhiệt độ
Bào tử noãn : ở nấm thủy sinhcos lông , roi)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thảm họa "thủy triều đỏ" ở Bình Thuận trung tuần tháng 7/2002 tạo thành vùng
thủy triều đỏ rộng khoảng hơn 40km
2
, làm khoảng 90% sinh vật trong vùng triều, kể cả
cá, tôm trong các lồng, bè bị tiêu diệt; môi trường bị ô nhiễm nặng, mấy tháng sau mới
hồi phục. "Thủy triều đỏ" cũng đã khiến 82 người phải nhập viện do tắm biển, với các
triệu chứng ngứa, phồng rộp vùng da nhạy cảm; nguyên nhân là một loài tảo xanh lam

"nở hoa", tiết độc tố vào nước biển. Cần lưu ý, sự "nở hoa" của tảo xanh lam (vi khuẩn
lam) còn xảy ra ở nhiều hồ chứa nước ngọt, đe dọa sức khỏe những người sử dụng nguồn
nước này.Cũng có những loài tảo không "nở hoa" nhưng sản sinh độc tố; cá và các loài
hai mảnh vỏ ăn tảo sẽ tích lũy độc tố trong cơ thể. Đến nay, các nhà nghiên cứu đã xác
định 6 triệu chứng ngộ độc ở người do ăn phải những loài có tích lũy độc tố tảo. Những
độc tố này không bị phá hủy trong quá trình đun nấu và cũng không ảnh hưởng đến mùi
vị của thực phẩm biển. Vì vậy, người sử dụng, kể cả ngư dân, cũng không phát hiện ra
độc tố tảo trong thức ăn. Ở nước ta, Trung tâm An toàn thực phẩm và vệ sinh thú y thủy
sản (thuộc Bộ Thủy sản) có trách nhiệm giám sát an toàn thực phẩm biển (chủ yếu là thân
mềm hai mảnh vỏ) xuất khẩu sang thị trường châu Âu. Tuy nhiên, nhiều địa phương nuôi
vẹm xanh và các loài thân mềm hai mảnh vỏ khác lại chưa chú trọng vấn đề này.Tiến sĩ
Nguyễn Ngọc Lâm cho rằng chúng ta có thể hạn chế thiệt hại do "thủy triều đỏ" gây ra,
với điều kiện phải đầu tư thích đáng cho các nghiên cứu cơ bản. Đối tượng nghiên cứu ở
đây không chỉ là tảo gây hại, mà phải điều tra cả những yếu tố tác động đến môi trường
biển như tính chất vật lý, hóa học, nhiệt độ, dòng chảy, nguồn nước thải ra biển, đặc điểm
kinh tế - xã hội Ngoài ra, cần tuyên truyền, giáo dục trong ngư dân là khi phát hiện dấu
hiệu "thủy triều đỏ" cần báo ngay cho cơ quan chức năng, để từ đó có những giải pháp
cần thiết, như di chuyển lồng nuôi tôm, cá đến nơi khác, thay nước trong hồ nuôi
Theo Cục bảo vệ môi trường, MienTrung
MODUL 4 :
Module : NGĂN NGỪA SỰ LÂY TRUYỀN CỦA VIRUT
(Sinh học 10 Nâng cao, Bài 45: Virut gây bệnh, ứng dụng của virut, Mục I. Virut gây
bệnh)
1/ Mục tiêu
7
Phạm Hữu Sơn
- Hs biết được một số bệnh do virut gây nên ở người và động vật, trình bày được đặc
điểm , tác hại và biện pháp phòng tránh tác hại của virut.
- Phát triển cho học sinh kỹ năng phân tích, tổng hợp, suy luận và vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cuộc sống, Rèn luyện kỹ năng phân tích tranh ảnh

- Nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, ăn uống sinh hoạt hợp vệ sinh tránh sự
phát triển của các sinh vật trung gian truyền bệnh và sự lây lan của virut
2/ Chuẩn bị
2.1/ Giáo viên
- Hình ảnh và phim ở dưới
2.2/ Học sinh
3/ Hệ thống hoạt động
3.1/ Giới thiệu tranh, phim về hình thái của môt số loại virut gây bệnh (virut HIV, khảm
thuốc lá, baculo, virut sốt xuất huyết, vi rút viêm gan b, gây bệnh dại, ). Hình ảnh vè các
cây trồng, động vật và con người bị bệnh do virut gây nên (cây bị khảm thuốc lá, xoăn lá
khoai tây, người bị hiv, ung thư)
Yêu cầu học sinh quan sát tranh kết hợp ngiên cứu sgk để hoàn thành các nội dung ở
phiếu học tập
Đặc điểm Tác hại
Virut kí sinh
ở thực vật
- Bộ gen là AND mạch đơn
- Xâm nhập vào tv nhờ các vết
thương ở tv
- Nhân lên trong tb rồi lan sang tb
khác qua cầu sinh chất
- Gây tắc mạch làm hình thái của
lá thay đổi như xoắn lá, đốm lá
- Than bị lùn,, còi cọc
Virut kí sinh
ở vsv
AND có dạng xoắn kép và 90% có
đuôi
- virut nhân lên làm chết hàng
loạt vi khuẩn, gây nhiều thiệt hại

cho ngành công nghiệp vi sinh
như sx mì chính, kháng sinh
Virut kí sinh
ở côn trùng
- nhóm virut chỉ ký sinh ở côn
trùng
- nhóm kí sinh ở côn trùng sau đó
nhiễm vào người và động vật
- virut kí sinh ở sâu bọ ăn lá làm
sâu bị chết
- virut gây độc tố
- Khi côn trùng đốt người và
động vật thì virut xâm nhập vào
tb gây bệnh : viêm não nhật bản,
sốt xuất huyết
Virut kí sinh
ở người và
động vật
- Virut kí sinh gây bệnh và lây lan
rất nhanh thàn dịch
- gây tử vong ở người và động
vật như cúm gà, HIV, lở mồm
lông móng
- gây ảnh hưởng tới sức khỏe sức
sx của con người và đv : mắt đỏ
quai bị, sốt xuất huyết.
3.2/ Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm và cho biết làm cách nào để có thể phòng tránh các
bệnh virut?
- Tv: chọn giống cây sạch bệnh, luan canh cây trồng, vệ sinh đồng ruộng, tiêu diệt côn
trùng gây bệnh

- Vsv: trước khi đưa vào sx phải đảm bảo vô trùng theo qui trình nghiêm ngặt.
- Côn trùng : tiêu diệt đv trung gian truyền bệnh
- Người và đv : tiêm vacxin phòng bệnh, vệ sinh nơi ơ, cách li nguồn bệnh, sống lành
mạnh.
8
Phạm Hữu Sơn
3.3/ Đang là hs em có thể làm gì để góp phần phòng tránh bệnh do virut gây ra cho mình
và người thân ?
- Tham gia giọn dẹp môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường sống, vệ sinh nơi ở sạch sẽ
góp phần làm cho nơi ở củ các vạt trung gian, virut bị phá hoại
- Tham gia phát qiang bụi rậm, khơi thông cống rãnh tiêu diệt đv trung gian truyền bệnh
như muỗi (trung gian truyền bệnh viêm não nhật bản, sốt xuất huyết)
- Tuyên truyền cho người thân về việc giữ gìn vệ sinh môi trường tránh sự lây lan virut
- Có lối sống lành mạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 213 sách giáo án sinh học 10
MODUL 5 : (nhớ phần chuẩn bị phải có phiếu học tạp)
Module : PHÒNG CHỐNG HIV VÀ SỨC KHỎE CỦA CON NGƯỜI
(Sinh học 10 Nâng cao, Bài 44 : Sự nhân lên của virut trong tế bào vật chủ, Mục II.
HIV và hội chứng AIDS)
1/ Mục tiêu
- Trình bày được các con đường xâm nhập của HIV, các giai đoạn của bệnh AIDS, Biết
cách phòng tránh lây nhiễm HIV và tích cực phòng tránh HIV, cảm thông và giúp đỡ
người bị nhiễm HIV
- Phát triển cho học sinh kỹ năng phân tích, tổng hợp, suy luận và vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cuộc sống, Rèn luyện kỹ năng phân tích tranh ảnh
- Có cách nhìn khái quát và chính xác hơn về các con đường lây nhiễm HIV
2/ Chuẩn bị
2.1/ Giáo viên
- Hình ảnh và phim ở dưới

2.2/ Học sinh
3/ Hệ thống hoạt động
3.1/ Giáo viên giới thiệu tranh về cấu tạo của vi rút hiv và yêu cầu học sinh dựa vào tranh
và kiens thức dã học ở lớp 8 nhắc lại cấu tạo của virut hiv? Từ đó cho biết viurt hiv là gì
và aids là gì:?
- Bao ngoài là một lớp màng lipid kép, dưới màng có gai là các glycoprotein
Vỏ Protein: có dạng hình cầu
Lõi: có dạng hình trụ được bao bọc bằng một lớp protein p24. Trong lõi có hai sợi ARN
đơn, có enzym phiên mã ngược và một số phân tử protein phân tử lượng nhỏ. Trong mỗi
sợi ARN của Virus này có 3 gen cấu trúc là gen GAG- gen mã hoá cho các protein trong
của Virus; gen pol mã hoá cho các enzyme phiên mã ngược và gen env mã hoá cho
protein bao ngoài của Virus gp120.
- hiv là virut gay suy giảm miễn dịch ở người
- aids là hội chứng miễn dịch mắc phải ở người do virut hiv gây ra.
3.2/ Giáo viên giới thiệu các bức ttranh về các con đường lây nhiễm hiv bao gồm : tranh
về quan hệ tình dục không an toàn, người mẹ nhiễm hiv đang mang thai, dùng chung kim
tiêm với nguwoif bị nhiễm hiv. Yêu cầu học sinh quan sát tranh kết hợp với các kiến thức
đã biết hãy nêu các con đường chính lấy nhiễm hiv?
- đường máu
- đường tình dục
- từ mẹ sang con
3.3/ Chia nhóm học sinh , giới thiệu tranh và yêu cầu các nhóm thảo luận câu hỏi sau:
phếu học tập số 1
9
Phạm Hữu Sơn
- Trường hợp 2 người hôn nhau mà một người đã bị nhiễm hiv thì người kia có bị nhiễm
hiv không? Bị nhiễm trong th nào và không bị trong th nào?
Nếu hôn sâu, bị sây sước niêm mạc miệng

có thể bị lây nhiễm

- Trường hợp dùng chung chén bát , đồ dùng hay tiếp xúc với người bị nhiễm hiv thì có
bị lây nhiễm không ?
Chỉ dùng chung chén bát, đồ dùng và tiếp xúc thì không bị nhiễm hiv.
- Hãy nêu những trường hợp ở thực tế khác trong cuộc sống có thể dẫn tới lây nhiễm hiv?
Cắt móng tay, móng chân, bấm lỗ tai ở nữ giới và cắt tóc, cạo râu ở nam giới. Hay từ
các dụng cụ y tế dùng chung mà khong được khử trừng.
3.4. Giới thiệu cho học sinh các đoạn phim về các giai đoạn phát triển của hội chứng aids
vf yêu cầu hs hoàn thàn phiếu học tập số 2 :
Các giai đoạn
của AIDS
Thời gian kéo dài Triệu chứng
Sơ nhiễm 2 tuần – 3 tháng Không biểu hiện triệu chứng hoặc
biểu hiện nhẹ
Không triệu
chứng
1-10 năm số lượng Limphô T-CD
4
giảm dần
Triệu chứng
AIDS
Vài tháng đến vài năm Các bệnh cơ hội xuất hiện: tiêu chảy,
viêm da, sưng hạch, lao, ung thư, mất
trí, sốt kéo dài, sút cân → chết
3.5/ Vậy chúng ta cần làm gì để phòng tránh sự lây nhiễm bệnh aids?
- sống lành mạnh chung thủy 1 vợ 1 chồng
- Không tiêm chích ma tủy
- thực hiện các biện pháp vệ sinh y tế
3.5/ Là hs em phải làm gì để tránh mắc phải hiv cho mình và người thân?
-
MODUL 6 : (Nhớ phần chuẩn bị phải có phiếu học tạp)

Module : PHÒNG CHỐNG BỆNH DO VIRUT VÀ SỨC KHỎE CỦA CON
NGƯỜI
(Sinh học 10 Nâng cao, Bài 45: Virut gây bệnh, ứng dụng của virut, Mục II , ứng
dụng của virut trong thực tiễn)
1/ Mục tiêu
- Phân tích được cơ sở khoa học của việc sử dụng virut mang lại lợi ích cho cuộc sống và
biết một số thành tựu đã đạt được
- Phát triển cho học sinh kỹ năng phân tích, tổng hợp, suy luận và vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cuộc sống, Rèn luyện kỹ năng phân tích tranh ảnh
- Có ý thức và biện pháp phòng tránh bệnh do virut.
2/ Chuẩn bị
2.1/ Giáo viên
- Hình ảnh và phim ở dưới
2.2/ Học sinh
3/ Hệ thống hoạt động
3.1/ Giáo viên chia nhóm hs, yêu cầu hs nghiên cứu mục II sgk kết hợp quan sát tranh về
các loại virut đã được ứng dụng (pox, baculo, ) và những hiểu biết thực tế nêu những ứng
dụng của virut vào thực tiễn?
- Bảo vệ đời sống con người & mt : sản xuất thành công vacxin phòng chống dịch bệnh
như đậu mùa, dịch cúm, dịch sốt, bệnh dại, viêm gan b vf một số virut kí sinh ở đv được
10
Phạm Hữu Sơn
sử dụng để hạn chế sự phát triển quá muwcscuar loài đảm bảo cân bằng sinh thái. Như
virut pox để hạn chế sự phát triển quá mức những đàn thỏ tự nhiên.
- Bảo vệ TV : sản xuất thuốc trừ sâu sinh học. Như virut baculo diệt sâu ăn lá, với ưu
điểm là chỉ diệt 1 số loại sâu nhất định nen không gây nguy hiểm cho con người và môi
trường, thuốc dễ bảo quản và giá thành rẻ.
- SX dược phẩm, chế phẩm sinh học cho con người. Sản xuất thuốc chữa bệnh cho con
người như inteferon, insullin nhờ kỷ thuật chuyển gép gen.
3.2/ Giáo viên giới về các khâu của kỹ thuật cấy ghép gen và quy trình sản xuất

inteferon.
- các khâu của quá trình cấy ghép gen :Tạo and tái tổ hợp, chuyển and tái tổ hợp cho tb
nhận, tách dòng tb chứa and tái tổ hợp.
- Quy trình sản xuất: Tách gen IFN ở tế bào ngườ nhờ enzym cắt, rồi gắn
gen IFN vào ADN của phagơ. Sau đó nhiễm phagơ tái tổ hợp vào E coli và cho vào môi
trường nuôi cấy.
3.3/ Giáo viên yêu cầu hs hãy cho biết cơ sở khoa học của những ứng dung jđó là gì ?
- Dựa vào khả năng xâm nhiễm và nhân lên của virut. Phage có chứa đoạn gen không
qun trọng có thể loại bỏ mà không gây ảnh hưởng tới quá trình nhân lên. Cắt bỏ gen của
phage thay bằng gen mong muốn và biến phage thành vạt chuyển gen
3.4/ Ba bệnh sốt phổ biến trên thế giứi mà do muỗi là vật trung gian truyền bệnh là những
bệnh gì ? Bệnh nào là do virut và làm thế nào để phòng tránh cá bệnh đó ?
- bệnh sốt xuất huyết do virut dengoe gây nên và do muỗi aedes là vật trung gian
- Bệnh viêm não nhật bản do virut polio do muỗi culex hút máu lợn hoặc chim có virut
sau đó truyền sang ngừoi
- bệnh sốt rét do trùng sốt rét gây ra.
- biện pháp phòng tránh : ngủ mắc màn, dọn dẹp môi trường, khơi thông cổng rảnh
3.5/ Chúng ta cần làm gì để tăng khả năng chống lại virut cho cơ thể
- Thực hiện các biện pháp ăn uống hợp vệ sinh, đảm bảo cho cơ thể khỏe mạnh tăng sức
đề kháng của cơ thể. Cần dọn dẹp vệ sinh môi trường đảm bảo môi trường trong sạch
tránh sự tồn tại của các vật chủ trung gian truyền bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT HIỆN VIRÚT VÀ BỆNH DẠI
Bệnh dại (Lyssa, Hydrophobia, La Rage, Rabies) là bệnh viêm não và màng não nguyên
phát cuả động vật có vú do virút thuộc họ Rhabdoviridae, giống Lyssavirus gây ra. Đó là
một trong những căn bệnh cổ xưa nhất cuả động vật có thể truyền sang người một cách
rủi ro khi có tiếp xúc với virút dại qua da và niêm mạc bị tổn thương. Từ hàng nghìn năm
trước công nguyên, những người thầy thuốc cổ phương đông đã viết về một căn bệnh
tương tự bệnh dại – bệnh sợ nước, sợ gió (Hydrophobia) mà người và chó mắc phải.
Bệnh dại cũng đã được người da đỏ, người Slavơ, người Ả Rập và người Do Thái cổ biết

tới trong y văn, đã chỉ rõ 5 dấu hiệu bệnh dại ở chó : Mõm há, nước dãi chảy, tai rủ, đuôi
cụp, giọng khàn và khuyến cáo những con vật này nếu bắt gặp phải tiêu diệt ngay bằng
cung tên.
Vào thế kỷ 23 trước công nguyên ở vùng Lưỡng Hà, trong đạo luật cuả Babilon cổ đại
đã ấn định hình phạt những người chủ để chó bị dại cắn người gây chết sẽ bị phạt 40
đồng tiền bạc. Ở Ai Cập, Hy Lạp, La Mã người ta coi bệnh dại là sự trừng phạt cuả
thượng đế vì sự bí mật cuả căn nguyên gây bệnh cũng như sự khủng khiếp cuả những
triệu chứng lâm sàng.
11
Phạm Hữu Sơn
Từ năm 500 đến năm 322 trước công nguyên, hai nhà triết học cổ Hy Lạp Đê-mô-crít và
A-ri-xtốt đã mô tả căn bệnh dại như một bệnh khủng khiếp do chó truyền sang người qua
vết cắn gây nên cái chết thê thảm cho người bệnh. Một trăm năm sau công nguyên, Celse
đã biết rằng độc tố đã được truyền từ chó sang người và muốn tiệt trừ độc tố này cần phải
đốt vết thương bằng que sắt nung đỏ.
Hai trăm năm sau công nguyên, Ga-Lien đã đề ra phương pháp phẫu thuật cắt bỏ phần cơ
thể bị vết cắn để ngăn ngưà sự phát bệnh dại.
Sự lan truyền tư nhiên cuả bệnh dại đã được công nhận vào cuối thế kỷ 16.Tuy vậy
phương thức lây bệnh và cơ chế bệnh sinh vẫn chưa rõ nên việc điều trị bệnh dại vẫn chỉ
giới hạn trong sự cầu nguyện, sợ hãi và bất lực.
Đầu thế kỷ 19, Zinke đã chứng minh được tính lây nhiễm trong nước dãi cuả chó dại. Tại
Viện Lion, Galtier đã thành công trong việc gây bệnh dại thực nghiệm trên thỏ và thử
nghiệm gây miễn dịch cho cừu bằng cách tiêm tĩnh mạch nước bọt cuả con vật bị bệnh
dại truyền sang con vật lành.
Thành công lớn nhất trong lịch sử phát hiện virút dại gắn liền với tên tuổi nhà bác học
Louis Pasteur, vào năm 1884 ông đã thành công khi quyết định nghiền não tuỷ cuả chó
mắc bệnh dại gây nhiễm dưới màng cứng não thỏ. Não thỏ dại là tác nhân mang hoạt tính
sinh học gây bệnh. Nghiền và tiêm truyền tác nhân này trên não thỏ sau hơn 100 lần, ông
đã tạo ra một virút biến đổi có ái tính thần kinh, bất hoạt một phần, có thời gian ủ bệnh
được thu ngắn và cố định 6 – 7 ngày, ông gọi nó là “ virút dại cố định”. Pasteur đã phát

minh ra phương pháp bất hoạt não tuỷ thỏ bằng cách làm khô dưới KOH tinh thể.Ông đã
dùng hỗn dịch não tuỷ cuả thỏ bị nhiễm virút dại đã bất hoạt tiêm cho chó, sau đó dùng
virút dại sống thử thách cho những con chó này và những kết quả thí nghiệm đã khích lệ
Pasteur tìm ra cách sản xuất vắc xin dại. Ngày 6 tháng 7 năm 1885, lần đầu tiên Pasteur
đã dùng vắc xin não thỏ bất hoạt tiêm cho cậu bé Joseph Meister 7 tuổi, bị một con chó
lên cơn dại cắn nhiều vết. Sau khi được điều trị 13 mũi tiêm vắc xin dại cuả Pasteur, cậu
bé đạ được cứu thoát khỏi bệnh dại. Trong vòng một năm sau đó có khoảng 2500 người
bệnh đã được điều trị bằng vắc xin này và chỉ có 12 người bị chết, còn những người khác
đều được cứu sống.
Nghiên cứu các tính chất cuả virút dại, nhà khoa học Babes và Negri đã phát hiện ra rằng
khi nhân lên trong tế bào thần kinh ở động vật thực nghiệm virút dại thường kích thích tế
bào tạo những hạt vùi hay còn được gọi là tiểu thể Negri.
Năm 1963, dưới kính hiển vi điện tử Atanasiu cùng cộng sự đã nghiên cứu cấu trúc, hình
thái cuả virút dại trên động vật thí nghiệm và trên nuôi cấy tế bào.
Vào những năm 80, ứng dụng tiến bộ cuả kỹ thuật sinh học phân tử và sự phát triển cuả
công nghệ sinh học người ta đã sử dụng kỹ thuật kháng thể đơn dòng để chuẩn đoán các
chủng virút dại gây bệnh ở người và động vật. Bằng kỹ thuật PCR người ta đã có thêm
nhiều hiểu biết về trật tự sắp xếp cuả các gen virút. Nhờ kỹ thuật sinh học phân tử đã
mang lại nhiều tiến bộ cho việc sản xuất các vắc xin dại tái tổ hợp.
Theo viện paster thành phố hcm

MODUL 7 :
NHÂN TỐ NHIỆT VỚI TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT
(Sinh học 10, bài 41: Ảnh hưởng của các yếu tố vật lý đến sinh trưởng của vi sinh vật.
Mục I: nhiệt độ)
I. Mục tiêu:
- HS trình bày được ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của vi sinh vật
12
Phạm Hữu Sơn
- Phân biệt được các nhóm vi sinh vật phân loại dựa trên phạm vi nhiệt độ ưa

thích: Vsv ưa lạnh,vsv ưa ẩm, vsv ưa nhiệt và vsv ưa siêu nhiêt.
- Vận dụng ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ để điều chỉnh sinh trưởng của VSV và
ứng dụng trong đời sống con người.
- Có ý thức bảo vệ môi trường sống của chính mình: đồ ăn, thức uống, các vật
dụng…
II. Chuẩn bị:
a. Giáo viên
- Hình 41 SGK, một số tranh ảnh về các vsv ở một số môi trường nhất định
- Tranh ảnh về sự sinh trưởng không được kiểm soát của VSV
- Các câu hỏi khai thác giáo dục môi trường
b. Học sinh
III.
IV.Hoạt động
 Hoạt động 1: cho học sinh quan sát hình 41 SGK, dựa vào phạm vi nhiệt độ sinh
trưởng ở hình hãy điền vào dấu hỏi chấm tên các nhóm vsv?
- GV cho HS quan sát hình ảnh một số vsv sống ở một số môi trường nhất
định(Micrococcus cryophilus VSV ưa lạnh, Escherichia coli -VSV ưa ấm, ) yêu cầu học
sinh trả lời các câu hỏi sau:
0 10
20 30 40 50 60 70 80 90
100 110
Ưa siêu nhiệt
Hình 41: Nhiệt độ sinh trưởng của các nhóm vi sinh vật
Ưa nhiệtƯa lạnh
13
Ưa ấm
T
o
(
0

C)
Phạm Hữu Sơn
+ Nhiệt độ có ảnh hưởng như thế nào đến sinh trưởng của vsv?
+ Thế nào là nhiệt độ tối ưu, nhiệt độ cực tiểu, nhiệt độ cực đại?
 HS trả lời:
+ Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học, sinh hóa học trong tế bào nên
ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật.
+ Nhiệt độ tối ưu là nhiệt độ vsv sinh trưởng mạnh nhất.
+ Nhiệt độ tối thiểu là nhiệt độ thấp nhất mà ở đó vsv có thể tiến hành trao đổi
chất.
+ Nhiêt độ cực đại là nhiệt độ cao nhất mà vsv có thể tiếp tục trao đổi chất. Khi
nhiệt độ vượt qua giá trị này protein của vsv sẽ bị biến tính.
- GV: Dựa trên phạm vi nhiệt độ ưa thích vsv được chia làm 4 nhóm: ưa lạnh, ưa
ẩm, ưa nhiệt, ưa siêu nhiệt.
 Hoạt động 2: Cho HS quan sát bảng phạm vi nhiệt độ sinh trưởng đặc trưng của một
số loài vsv, yêu cầu HS kết hợp nghiên cứu nội dung mục I (SGK )để hoàn thành phiếu
học tập sau:
Bảng phạm vi nhiệt độ sinh trưởng đặc trưng của một số VSV
VI KHUẨN
NHIỆT ĐỘ TỐI
THIỂU ﴾
o
C﴿
NHIỆT ĐỘ TỐI
THÍCH ﴾
o
C﴿
NHIỆT ĐỘ TỐI ĐA

o

C﴿
Acillus psychrophilus
-10 23 – 24 28 – 30
Micrococcus
cryophilus
-4 10 24
Enterococcus faecalis 0 37 44
Escherichia coli 10 37 45
Thermoplasma
acidophilum
45 59 62
Thermus aquaticus 40 70 – 72 79
Pyrodictium occultum 82 105 110
Pyrolobus fumarii 90 106 113
PHIẾU HỌC TẬP:
Nhóm VSV
Nhiệt độ tối ưu
để sinh trưởng
Đặc điểm Nơi sống Đại diện
1. VSV ưa lạnh
2. VSV ưa ấm
3. VSV ưa nhiệt
4. VSV ưa siêu
nhiệt
14
Micrococcus cryophilus-VSV
ưa lạnh
Phạm Hữu Sơn
- Trong các nhóm VSV trên, nhóm vsv nào là phổ biến?
 HS trả lời: Nhóm VSV ưa ấm

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP
Nhóm VSV
Nhiệt độ tối ưu
để sinh trưởng
Đặc điểm Nơi sống Đại diện
1. VSV ưa
lạnh
< 15
0
C -Các enzim,
protein,
riboxom hoạt
động ở nhiệt độ
thấp.
-Màng sinh chất
chứ nhiều axit
béo không no
- Vùng Nam
Cực, Bắc Cực,
đại dương
Micrococcus
cryophilus
2. VSV ưa
ấm
20
0
C-40
0
C - Gây hư hỏng
đồ ăn thức uống

- Trong đất,
nước, cơ thể
người, gia súc
Escherichia
coli
3. VSV ưa
nhiệt
55
0
C-65
0
C - Enzim và
riboxom thích
ứng ở nhiệt độ
cao
- Đống phân ủ,
đống cỏ khô tự
đốt nóng, suối
nước nóng
Thermoplasma
acidophilum
4. VSV ưa
siêu nhiệt
85
0
C-110
0
C - Enzim và
protein không bị
biến tính bởi

nhiệt độ môi
trường
- Vùng biển
nóng bỏng, đáy
biển
Pyrolobus
fumarii
Hoạt động 3: Cho HS quan sát các hình ảnh về sự sinh trưởng mạnh của vsv không
được kiểm soát bởi con người : (Hiện tượng thủy triều đỏ , Mucor phát triển trên bề mặt
thịt, Hóa nhầy thịt gia cầm do Pseudomonas, Penicillium gây hư hỏng sữa)
- GV: Ở điều kiện nhiệt độ cực thuận VSV sinh trưởng mạnh không được kiểm soát sẽ
tác động như thế nào đến môi trường sống và cuộc sống con người?
 HS: + Gây ô nhiễm môi trường sổng
+ Hư hỏng thực phẩm, làm giảm chất lượng các loại lương thực, đồ dùng,
hàng hóa
-GV: Con người phải làm gì để khai thác có hiệu quả quá trình sinh trưởng của vsv?
+ Mặt lợi?(Trồng nấm rơm từ rơm rạ, Muối dưa
)
+ Hạn chế tác hại? Trong bảo quản, chể biến thực phẩm chúng ta nên làm gì?
 HS trả lời:
- Dựa vào yếu tố nhiệt độ để điều chỉnh sinh trưởng của VSV và ứng dụng trong đời
sống con người.
- Trong bảo quản, chế biến thực phẩm nên:
+ Bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh
+ Chế biến hợp vệ sinh
+ Thực hiện ăn chín, uống sôi
Bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh
15
Phạm Hữu Sơn
Tài liệu tham khảo

Nếu có dịp đến thăm Nam Cực, Bắc Cực em có thể phát hiện thấy một hiện tượng kỳ
lạ: giữa đại dương mênh mông của màu trắng mượt mà bỗng nổi lên các sông băng và
cánh đồng tuyết màu hồng. Cái gì vậy? xin trả lời đó là màu của bào tử một loài tảo lục
đơn bào có tên khoa học là Chlamydomonas nivalis. Đây là một loài tảo màu xanh lá cây,
có chứa một thứ sắc tố carotenoid màu đỏ( astaxanthin). Loài tảo này ưa lạnh nhiệt độ
thích hợp là 0
0
C, chỉ lớn hơn 5
o
C thì chúng đã ngừng sinh trưởng. Do trao đổi chất, nhiệt
thoát ra làm tan tuyết xung quanh mỗi tế bào cung cấp nước lỏng cần cho sinh trưởng của
tảo; ánh sáng mặt trời bảo đảm năng lượng cho quang hợp của chúng và để các bào tử
được dịp khoe sắc với thiên nhiên.
Thật là một loại tảo kì lạ và hấp dẫn!
MODUL 8 :
Module : ỨNG DỤNG CỦA SỰ TỔNG HỢP Ở VI SINH VẬT VÀO VIỆC GIẢM
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
(Sinh học 10 Nâng cao, Bài 34 : Qúa trình tổng hợp các chất ở vsv và ứng dụng, Mục
II , ứng dụng của sự tổng hợp ở vsv)
1/ Mục tiêu
- Hs Nêu được một số ứng dụng của sự tổng hợp các chất ở VSV vào trong đời sống
hằng ngày
- Phát triển cho học sinh kỹ năng phân tích, tổng hợp, suy luận và vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cuộc sống, Rèn luyện kỹ năng phân tích tranh ảnh
- vận dụng kiến thức bài học để nuôi trồng một số vsv có ích để thu nhận sinh khối và
góp phần làm giảm nhẹ ô nhiễm môi trường.
2/ Chuẩn bị
2.1/ Giáo viên
- Hình ảnh và phim ở dưới
2.2/ Học sinh

3/ Hệ thống hoạt động
Hoạt động 1 :
Gv: Đưa ra ví dụ
Bò 500kg sx 0.5kg protein/ ngày
Đậu tương 500kg 40kg
Nấm men 500kg 5 tấn
Em có nhận xét gì về sự sinh trưởng của nấm men ?
Hs : Sinh trưởng rất nhanh
Gv: Lợi dụng đặc điểm này mà người t đã ứng dụng vào sx sinh khối và sx a.a, các chất
xúc tác sinh học hay gôm sinh học.
Gv: Yêu cầu học sinh nghiên cứu sgk hãy cho biết các ứng dụng của vsv trong sx sinh
khối ?
- Làm nấm ăn : nấm rơm, nấm hương
- Tảo Chlorella làm nguồn protein, vitamin bổ sung vào thực phẩm.
- Làm thức ăn chăn nuôi từ các chất thải của các xí nghiệp chế biến rau, quả, bột, sữa.
Gv: nghiên cứu mục 2 sx a.a cho biết chúng ta ứng dụng vsv sx a.a để làm gì và ứng
dụng như thế nào ?
- Tạo ra các acid amin không thay thế để bổ sung cho thức ăn người và gia súc. Hoặc gia
vị như mì chính (a.a glutamic)
16
Phạm Hữu Sơn
- Sx nhờ lên men vsv. Vd như corynebacterium glutamicum được ứng dung jđể sx a.a
gutamic, lizin, valin
Gv: Yêu cầu hs liên hệ về giá trị của các sp như mì chính trong cuộc sống hàng ngày
Gv; yêu cầu hs nghiên cứu mục 4 các chât xúc tác sinh học đồng thời giới thiệu cho học
sinh các chất xúc tác sinh học, một số mẫu vật như : xà phòng, tuwowg, ruwouj nếp,
cho biết chất xúc tác sinh học có ý nghĩa ntn với đs con nguwoif ?
- Amylaza dùng trong làm tương, rượu nếp, CN bánh kẹo, dệt, sản xuất siro.
- Proteaza dùng trong làm tương, chế biến thịt, CN thuộc da, bột giặt.
- Xenlulaza dùng trong xử lý rác thải, sản xuất bột giặt.

- Lipaza dùng trong Cn bột giặt, tẩy rửa.
Gv: gôm là gì? Vai trò của gôm sh và ứng dụng của nó trong đời sống ?
- Gôm là một số loại polysaccharid được VSV tiết ra môi trường để giúp tế bào không bị
khô, ngăn cản sự tiếp xúc với virus, là nguồn dự trữ cacbon và năng lượng.
- Gôm dùng trong CN sản xuất kem, làm chất phụ gia trong khai thác dầu hỏa; dùng làm
chất thay huyết tương và tách chiết enzym.
GV: Câu hỏi trang 128 sách giáo án 10
Gv: Theo em trong các sp mà con người khai thác từ sự tổng hợp ở vsv thì những sp nào
góp phần làm giảm ô nhiễm moi trường ? vì sao ?
- việc sx sinh khối vsvcó tác động làm giảm ô nhiễm môi trường ?
- Chất thải từ các công ty, xí nghiệp chế biến rau quả, bột, sữa khi thải ra môi trường
với số lượng lớn sẽ làm ô nhiễm môi trường, việc sử dụng vsv sẽ giúp tận dụng những
loại rác thải này đưa chúng làm nguyên liệu lên men tổng hợp thu nhận sinh khối làm
thức ăn cho gia súc gia cầm

giảm ô nhiễm môi trương do rác thải gây ra.
ứng dụng vsv tổng hợp các chất xúc tác sh có vai trò làm giảm ô nhiễm môi trường
- Xenlulaza được dùng trong chế biến rác thải và xử lý các bã thải dùng làm thức ăn cho
chăn nuôi
Gv: hỏi thêm gì nữa ko nhỉ ?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kỹ thuật sản xuất axit glutamic và bột ngọt:
Bột ngọt (còn gọi là mì chính) là một trong 20 axit amin cấu tạo nên phân tử protein được
sử dụng nhiều trong thực tế cuộc sống vì công dụng của nó. Axit glutamic sản xuất bằng
phương pháp lên men vi khuẩn, với nguyên liệu là đường. Quá trình này được xúc tác
nhờ hệ enzym có sẵn trong vi khuẩn, chuyển hóa qua nhiều giai đoạn trung gian với
nhiều phản ứng khác nhau tạo ra nhiều sản phẩm phụ, và cuối cùng là sản phẩm axit
glutamic. Thực chất của quá trình này là đuờng đuợc chuyển hóa (quá trình đường phân
theo Enbden – Meyerhoff), rồi sau đó thông qua chu trình Krebs của quá trình hô hấp
hiếu khí của vi khuẩn, sản phẩm axit glutamic được hình thành. Sự hình thành axit

glutamic phụ thuộc vào sự tích tụ axit a - xêtoglutaric trong tế bào vi khuẩn và sự có mặt
của NH3 và enzym xúc tác là glutamat dehydrogenaza. Để sản xuất bột ngọt từ axit
glutamic bằng phương pháp lên men, quy trình công nghệ được triển khai theo các giai
đoạn sau:
Chuẩn bị dịch lên men: Môi trường lên men được chuẩn bị sẵn từ các nguyên liệu đường
hoặc tinh bột (như đã nêu ở phần trên) được thanh trùng kỹ trước khi cấy vi khuẩn lên
men glutamic vào.
Giai đoạn lên men: dung dịch nhân sinh khối vi khuẩn, dung dịch lên men được chuyển
vào các dụng cụ, thiết bị lên men, sau corynebacterium glutamicum vào, cho lên men
trong điều kiện thoáng khí, giữ ở nhiệt độ 32 – 370C trong thời gian 38 – 40 giờ. Kết thúc
quá trình lên men, lượng acid glutamic có thể đạt 50 – 60g/ lít.
17
Phạm Hữu Sơn
Trong thời gian lên men, pH sẽ chuyển dần sang acid do sự hình thành acid glutamic do
đó người ta thường bổ sung thêm dinh dưỡng vào môi trường nguồn amôn (NH4Cl,
(NH4)2SO4, urê) để giữ ổn định độ pH cho vi khuẩn hoạt động tốt.
Không được để điều kiện lên men là yếm khí vì sản phẩm tạo ra sẽ là acid lactic. Để tạo
thoáng khí, trong các thiết bị lên men bố trí bộ phận khuấy trộn dịch với tốc độ V = 450
vòng/ phút.
Tinh sạch acid glutamic:
Kết thúc quá trình lên men, acid glutamic được tạo thành cùng với một số tạp chất khác,
do đó cần phải tinh chế các tạp chất này ra khỏi dung dịch chứa acid glutamic
Sự tạo thành bột ngọt:
Bột ngọt là muối natri của axit glutamic, gọi là glutamat natri. Dùng NaOH 40 – 50% để
trung hòa dung dịch axit glutamic đến pH = 6,8, sau đó đem lọc, cô đặc, và kết tinh bằng
phương pháp sấy chân không ở nhiệt độ thấp sẽ thu được tinh thể bột ngọt màu trắng. Độ
tinh khiết của bột ngọt có thể đạt 99 – 99,6% monoglutamat natri.
18

×