Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

tiểu luận y tế cộng đồng Thực địa cộng đồng - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.06 KB, 41 trang )

Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
MỤC LỤC
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
NHÓM THỰC ĐỊA CỘNG ĐỒNG
XÃ VĂN AN - HUYỆN CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Thị Kim Ánh
Thành viên nhóm:
STT Họ và tên Lớp
01 Mai Xuân Thu K6C
02 Nguyễn Thùy Dương K6C
03 Nguyễn Thị Tình K6C
04 Cấn Thị Thúy K6C
05 Lê Thị Phương K6B
06 Nguyễn Thị Mai Phương K6B
07 Trần Thu Hương K6A
1
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
DANH MỤC VIẾT TẮT
TTYT Trung tâm Y tế
BVĐK Bệnh viện đa khoa
UBND Ủy ban nhân dân
YTCC Y tế công cộng
BHYT Bảo hiểm y tế
CSSK Chăm sóc sức khỏe
TC Tử cung
KCB Khám chữa bệnh
BSCK I Bác sĩ chuyên khoa I
BS Bác sĩ
DSĐH Dược sĩ đại học
DSTH Dược sĩ trung học
CNKT Cử nhân kĩ thuật


THY Trung học Y
CNYTCC Cử nhân Y tế công cộng
2
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tầm quan trọng của đợt thực địa
Trường Đại học Y tế công cộng hoạt động dựa trên nền tảng triết lý liên ngành
và gắn liền với thực địa. Chính vì vậy nhà trường rất chú trọng đến việc gắn lý
thuyết với thực tế, nâng cao hiểu biết và kỹ năng làm việc trong Y tế công cộng (kỹ
năng làm việc nhóm, tiếp cận và phỏng vấn cộng đồng, thu thập thông tin…). Đồng
thời, thông qua các hoạt động tại cơ sở thực địa sẽ giúp sinh viên biết thêm những
kiến thức ngoài sách vở, quan sát các hoạt động chăm sóc sức khỏe thực tế đang
diễn ra tại địa phương.
Không nằm ngoài mục đích đó, đợt thực địa lần thứ nhất cho sinh viên năm
thứ hai, khóa 6 trường Đại học Y tế công cộng đã được tổ chức tại huyện Chí Linh
tỉnh Hải Dương. Đợt thực địa kéo dài trong 06 ngày từ ngày 16/03 – 21/03/2009 với
các hoạt động:
- Ngày đầu tiên sinh viên học tập tại Bệnh viện đa khoa huyện Chí Linh
nhằm quan sát và tìm hiểu về Bệnh viện Đa khoa huyện, Trung tâm y tế và Phòng Y
tế huyện.
- 04 ngày tiếp theo sinh viên học tập và quan sát hoạt động tại trạm y tế xã,
nhóm được phân công về xã Văn An thuộc địa bàn huyện.
- Ngày cuối cùng sinh viên học tập tại CHILILAB.
2. Mục tiêu của đợt thực địa
Mục tiêu chung của đợt thực địa là nêu được tầm quan trọng của Y tế công
cộng đối với việc nâng cao sức khỏe và phân biệt được quy trình thu thập số liệu
của hệ thống Y tế địa phương với CHILILAB qua quan sát chủ động tại
CHILILAB, Bệnh viện, Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế và tham gia các hoạt
động chăm sóc sức khỏe tại các xã được thực tập của huyện Chí Linh, Hải Dương.
Nhà trường cũng đặt ra những mục tiêu cụ thể cho sinh viên:

1. Quan sát, mô tả cấu trúc và hoạt động của hệ thống y tế tuyến huyện và xã.
2. Quan sát và mô tả các hoạt động của các chương trình y tế đang được thực
hiện tại tuyến xã.
3. Nêu được mối liên hệ giữa Y tế công cộng và Y học lâm sàng trong chăm
sóc sức khỏe cộng đồng.
4. Quan sát và mô tả các hoạt động của CHILILAB.
5. Trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng số liệu thông qua tìm
hiểu sự khác biệt giữa quy trình thu thập số liệu của hệ thống y tế cơ sở với hệ
thống của CHILILAB.
Không dừng lại ở đó, nhóm chúng tôi cũng mong muốn hình dung rõ ràng hơn
về công việc và vị trí làm việc của cử nhân Y tế công cộng tại tuyến huyện và xã
cũng như phát huy được khả năng của mỗi cá nhân trong quá trình thực địa.
Sau 06 ngày thực địa, nhóm sinh viên đã thu được những kết quả được trình
bày trong báo cáo chi tiết dưới đây.
3
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
NỘI DUNG
A. Thông tin về tuyến huyện
I. Thông tin chung về huyện Chí Linh - tỉnh Hải Dương
1. Thông tin chính
Huyện Chí Linh nằm phía đông bắc tỉnh Hải Dương, giáp Quảng Ninh, Bắc
Giang, Bắc Ninh và 2 huyện Nam Sách và Kinh Môn. Diện tích huyện là 281,9 km2
với dân số gần 175.000 người, trong đó có 2.500 người thiểu số.
Huyện được chia làm 17 xã và 03 thị trấn (trong đó có 4 xã và 3 thị trấn nằm
trong CHILILAB, bao gồm: xã Văn An, xã Lê Lợi, Hoàng Tiến, An Lạc, thị trấn
Phả Lại, thị trấn Sao Đỏ và thị trấn Bến Tắm).
Về kinh tế, huyện phát triển cả nông, lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ du
lịch. Tốc độ tăng trưởng kinh tế gần 11,4% (năm 2008), thu nhập bình quân đầu
người khu vực huyện quản lý là 4,04 triệu/năm. Huyện Chí Linh là huyện mới
phát triển, xu hướng đô thị hoá nhanh. Giao thông và thông tin liên lạc thuận tiện.

Sự phát triển văn hoá xã hội có sự khác biệt giữa các khu vực trung tâm và các xã
vùng xa.
Về sức khoẻ, tuổi thọ trung bình của người dân Chí Linh là 78 tuổi
(CHILILAB 2005) cao hơn TB toàn quốc. Những vấn đề sức khoẻ mới nổi lên cần
quan tâm là : Chấn thương, HIV/AIDS, các bệnh chuyển hoá, ung thư, sức khoẻ vị
thành niên, sức khoẻ người cao tuổi…
Huyện có hệ thống y tế bao gồm: Bệnh viện đa khoa, Trung tâm Y Tế
(trực thuộc tỉnh), Phòng y tế, 20 trạm y tế xã, 220 y tế thôn bản, y tế cơ quan
và y tế tư nhân.
2. Sơ đồ cấu trúc hệ thống y tế huyện Phụ lục 1
II. Trung tâm Y tế huyện
1. Sơ đồ cấu trúc cơ bản của Trung tâm Y tế huyện Phụ lục 2
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của Trung tâm Y tế huyện Phụ lục 3
3. Các hoạt động chính của Trung tâm Y tế huyện
Tham gia các chương trình sau:
- Tuyên truyền giám sát xử lý, dập tắt dịch bệnh.
- Đào tạo và bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn kỹ thuật cho các cơ sở y tế
tuyến dưới.
- Xây dựng và giám sát các chương trình y tế tại địa phương.
- Vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thực hiện các chương trình y tế chiến lược Quốc gia đang được thực hiện
tại Trung tâm y tế huyện.
4. Liên hệ chức năng nhiệm vụ do Bộ y tế quy định
Trung tâm y tế tuyến huyện đã thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn do Bộ y tế quy định thông qua các hoạt động của trung tâm và công tác
phối hợp với các ban ngành. Việc quản lý, triển khai thực hiện các dự án thuộc
chương trình mục tiêu y tế quốc gia và các dự án do Sở Y tế phân công được thực
4
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
hiện tốt, triển khai đầy đủ đến từng xã trong tình trạng thiếu nhân lực.

5. Liên hệ với chức năng Y tế công cộng
Thực tế nhận thấy rằng hoạt động của các trung tâm y tế có sự liên hệ với 9
chức năng của y tế công cộng.
- Tiến hành công tác khám chữa bệnh tại trung tâm, thu thập nguồn số liệu
bệnh tật, theo dõi đánh giá sức khoẻ của người dân tại khu vực.
- Theo dõi giám sát các vụ dịch bùng phát, chấn thương, các bệnh truyền
nhiễm nhằm kiểm soát các vụ dịch, các vấn đề sức khoẻ hay các nguy cơ nổi trội
khác trong huyện.
- Thực hiện các kế hoạch chính sách YTCC do sở Y tế chỉ đạo nhằm tăng
cường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân bằng các chương
trình y tế như tiêm chủng mở rộng, thực hiện công tác khám chữa bệnh.
- Phát triển nguồn nhân lực của trung tâm y tế như là cử cán bộ đi học nâng
cao trình độ chuyên môn, thu hút tuyển dụng cán bộ y tế giỏi để đáp ứng nhu cầu
của người dân địa phương.
- Tổ chức các buổi tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của người dân
nhằm nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Truyền thông sức khỏe qua loa đài, tờ rơi…
- Thực hiện các chương trình nghiên cứu YTCC tại địa phương. Những
nghiên cứu chính gần đây có kết hợp với trung tâm y tế huyện như là:
• Nghiên cứu về mối liên quan giữa sự tham gia của người cha và sự phát
triển của trẻ
• Nghiên cứu đo lường gánh nặng bệnh tật sử dụng chỉ số DALY
• Sức khoẻ sinh sản: can thiệp nhằm chẩn đoán sớm chửa ngoài tủ cung tại
cộng đồng.
9 chức năng YTCC quy định: phụ lục 4
6. Phối hợp với các ban ngành
Qua quan sát thực tế của nhóm nhận thấy trung tâm y tế huyện có sự phối hợp
với nhiều ban ngành khác nhau. Trung tâm y tế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của sở y tế,
đồng thời chỉ đạo và điều hành hệ thống y tế tuyến huyện. Bên cạnh đó còn kết hợp
hoạt động với các tổ chức khác như: Hội phụ nữ, hội người cao tuổi, đoàn thanh

niên…khi có chương trình y tế thực hiện tại địa phương. Hầu hết các chương trình
này đều thực hiện khá tốt giữa các ban ngành. Tuy nhiên hiện nay các chương trình
y tế còn thiếu kinh phí hỗ trợ và nguồn nhân lực hoạt động.
III. Phòng Y tế
1. Sơ đồ cấu trúc cơ bản của Phòng Y tế huyện
Phòng Y tế huyện có 3 nhân viên: 1 Trưởng phòng, 1 Phó phòng và 1 nhân viên
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của Phòng Y tế huyện : phụ lục 5
a. Chức năng
Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Chí Linh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trên địa bàn huyện, gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y
dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến
sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế, thực hiện một số
5
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp của UBND tỉnh Hải Dương và ủy quyền của Sở
Y tế tỉnh Hải Dương.
Phòng Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND huyện Chí Linh,đồng thời chịu sự chỉ đạo,kiểm tra về chuyên môn,nghiệp
vụ của Sở Y tế.
b. Nhiệm vụ
Phòng Y tế thực hiện các nhiệm vụ,quyền hạn quản lý nhà nước về y tế trên
địa bàn huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh Hải Dương; tham mưu cho Chủ tịch
UBND huyện Chí Linh chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh,vệ
sinh môi trường; quản lý các trạm y tế xã, phường, thị trấn và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự ủy quyền của Sở Y tế tỉnh Hải Dương.
3. Các hoạt động chính của Phòng Y tế huyện
Thực hiện các chỉ đạo của uỷ ban nhân dân huyện về các chính sách y tế.
- Tham mưu cho UBND huyện trong việc xây dựng kế hoạch, đưa ra biện
pháp, mục tiêu về CSSK nhân dân.

- Thanh kiểm tra các cơ sở y tế về mặt thực hiện quy chế.
4. Liên hệ với chức năng Y tế công cộng
Thực hiện một số chức năng chính của y tế công cộng như:
- Giám sát các bệnh tật và dịch bệnh trên địa bàn từ đó đề xuất và đưa ra các
giải pháp.
- Kết hợp với các hệ thống chăm sóc sức khỏe liên quan như bệnh viện,
trung tâm y tế huyện, các trạm y tế xã phường đưa ra các hoạch định chính sách y tế
công cộng theo định kỳ.
- Thực hành pháp luật và các quy chế trong lĩnh vực y tế công cộng.
- Thực hiện cơ chế nhằm cải thiện hệ thống giám sát phòng ngừa kiểm soát
bệnh tật.
5. Phối hợp với các ban ngành
Qua thực tế quan sát của nhóm nhận thấy có sự liên kết chặt chẽ giữa phòng y
tế và các cơ quan chức năng các phòng ban địa phương. Ví dụ: trong công tác phối
hợp với phòng nội vụ, sở lao động thương binh xã hội về quản lý tình trạng sức
khỏe của cán bộ và thương bệnh binh trong địa bàn từ đó có những chương trình
chăm sóc sức khỏe hợp lý. Thực hiện các nhiệm vụ được giao của uỷ ban nhân dân
huyện, chỉ đạo và điều hành thực hiện các chiến lược y tế cho người dân tại các
tuyến phường, xã…
IV. Bệnh viện đa khoa huyện
Bệnh viện đa khoa Chí Linh được thành lập theo quyết định số 3736/
2005/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hải Dương ngày 23/8/2005 trên cơ sở tách từ
TTYT huyện Chí Linh. Là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Sở y tế và hoạt động
độc lập từ 01/01/2006.
Quyết định số 5737/2005/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Hải dương
ngày 06/12/2005 bổ nhiệm BS Nguyễn Văn Vóc, nguyên là giám đốc TTYT Chí
Linh làm Giám đốc BV đa khoa Chí Linh. Bệnh viện được giao 170 giường bệnh
nội trú.
1. Sơ đồ cấu trúc cơ bản của Bệnh viện đa khoa huyện
6

Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
Bệnh viện gồm 150 cán bộ viên chức trong đó có 08 BS CKI và Thạc sỹ, 18
BS, 02 DSĐH, 08 DSTH, 06 CNKT, 98 THY và 10 cán bộ khác; hiện còn thiếu 9
BS, 01CN YTCC. Ngoài ra có 30 lao động hợp đồng.
Sơ đồ cấu trúc cơ bản của Bệnh viện đa khoa huyện: Phụ lục 6
2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện đa khoa huyện
Phụ lục 7
3. Các hoạt động chính của Bệnh viện đa khoa huyện
Trong năm 2008 vừa qua, bệnh viện đa khoa Chí Linh đã có những hoạt động
chính sau:
- Khám bệnh: 120.597 lượt người (105% kế hoạch).
- Điều trị ngoại trú: 54.800 lượt người bệnh.
- Điều trị nội trú: 13.836 lượt người bệnh, trong đó:
•Phẫu thuật loại I, II: 529 ca bệnh
•Tiểu phẫu thuật: 2.752 ca bệnh
•Điều trị khỏi và đỡ: 9.578 người bệnh
•Chuyển viện tuyến trên: hơn 3.600 lượt người bệnh
•Công suất giường bệnh nội trú: 128%
•Tai nạn thương tích: điều trị 1.946 ca
•Xét nghiệm: 429.012 lần
•X Quang: 18.565 lần
•Siêu âm:17.198 lần
•Điện tim: hơn 3.500 lượt
- Triển khai 04 đề tài nghiên cứu khoa học, tham gia 02 đề tài khác, tiếp nhận
hướng dẫn 550 lượt sinh viên thực tập
- Thu sự nghiệp: nộp ngân sách nhà nước 7,3 tỷ đồng (vượt kế hoạch được
giao là 2,6 tỷ )
Ngoài ra, một số nghiên cứu khoa học đã và đang triển khai tại bệnh viện đa
khoa Chí Linh như:
•Nghiên cứu về quản lý tài chính bệnh viện.

•Sự tìm kiếm dịch vụ CSSK của người dân
•Khả năng chi trả phí KCB và tiếp cận BHYT
•Can thiệp sàng lọc, phát hiện chửa ngoài TC sớm.
•Theo dõi, quản lý người bệnh tiểu đường
•Các nghiên cứu và áp dụng, chuyển giao công nghệ về chuyên môn kỹ thuật
chẩn đoán và điều trị (Chẩn đoán hình ảnh, phẫu thuật chấn thương…)
Với kế hoạch đến năm 2010, bệnh viện đa khoa Chí Linh hi vọng đạt được
những mục tiêu sau:
- Ổn định tổ chức, nhân lực, tuyển đủ cán bộ có chất lượng, 30% bác sĩ có
trình độ trên đại học, 5-10% y tá điều dưỡng và kĩ thuật viên có trình độ cử nhân.
- Quy hoạch tổng thể và xây mới lại bệnh viện theo quy mô 200 giường bệnh.
- Đủ trang bị theo quy chuẩn bệnh viện hạng II của Bộ Y tế, dự kiến phát triển
thành bệnh viện đa khoa khu vực của tỉnh từ 2012.
- Thực hiện được 100% danh mục kỹ thuật của bệnh viện hạng III và 50%
7
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
danh mục của bệnh viện hạng II.
- Tự chủ được 70% nhu cầu chi tài chính (nguồn thu sự nghiệp đạt 10 tỷ/năm).
(Theo báo cáo tổng kết hoạt động bệnh viện đa khoa Chí Linh năm 2008)
4. Liên hệ với chức năng Y tế công cộng
Chỉ thực hiện một số chức năng chính liên quan đến y tế công cộng như:
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ sức khỏe cho cá nhân và cộng đồng thông qua
chưong trình khám chữa bệnh tại bệnh viện.
- Lưu trữ số liệu khám chữa bệnh tại bệnh viện thuận lợi cho việc kiểm soát
bệnh tật.
5. Phối hợp với các ban ngành
Bệnh viện đa khoa có sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành thông qua các
hoạt động khám chữa bệnh. Đặc biệt có phối hợp với các trường y dược như là Đại
học Y tế công cộng, Đại học Kĩ thuật y tế Hải Dương…
Bệnh viện đa khoa Chí Linh đã phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể

để thiết lập mạng lưới y tế tại các xã trong huyện Chí Linh. Mạng lưới y tế này có
sự chỉ đạo hệ thống từ tuyến trên tới tuyến dưới với sự phối hợp giúp đỡ của các tổ
chức như Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Trường học, cùng với
sự tham gia về chuyên môn của Trung tâm Y tế và Phòng y tế. Mạng lưới này triển
khai rộng rãi đến từng người dân thông qua Trạm Y tế xã và hệ thống Y tế thôn.
Hoạt động của bệnh viện đa khoa Chí Linh tuân thủ theo quy chế được quy
định của Bộ Y tế. Cùng với đó, trong quá trình thực hiện, bệnh viện đã thực hiện
theo sự chỉ đạo của Sở Y tế nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng bệnh viện.
Ngoài việc tham gia phối hợp với các cơ quan y tế nhà nước, bệnh viện đa khoa
Chí Linh còn phối hợp với các cơ sở y tế khác trên địa bàn đạt hiệu quả tốt nhất.
6. Hoạt động của 3 khoa phòng được quan sát và tham quan chi tiết
Phụ lục 8
Sau buổi thực tế tham quan tại bệnh viện đa khoa Chí Linh, nhóm sinh viên đã
được quan sát có 3 khoa phòng là: khoa Ngoại – Chấn thương, khoa Nhi – Lây –
Hồi sức, khoa Sản.
B. Thông tin về tuyến xã
I. Thông tin chung về xã Văn An
1. Vị trí địa lý
Xã Văn An có diện tích 1438,46 ha, trong đó diện tích canh tác là 762,9 ha, diện
tích rừng đồi chiếm 337,3 ha, còn lại là phần diện tích cho cầu đường và giao thông.
Xã giáp ranh với nhiều xã lân cận, phía Bắc giáp xã Cộng Hòa, phía Đông
giáp xã Chí Minh, phía Tây giáp thị trấn Phả Lại, Phía Nam giáp sông Kinh Thầy
(Huyện Nam Sách – Tỉnh Hải Dương).
Về địa bàn hành chính, xã có 11 thôn với tổng số hộ là 2378 hộ có 9223 khẩu
(3678 nữ, 5545 nam). Trong xã có 71 người tạm trú, trong đó có 29 người ngoại tỉnh.
(Theo thống báo cáo kê dân số tại xã Văn An ngày 15/3/2009)
8
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
2. Kinh tế
Xã Văn An có kết cấu nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp (chiếm khoảng

90%), còn lại lại thợ phụ xây dựng, kinh doanh buôn bán, dịch vụ… Tuy đa số
người dân làm nông nghiệp nhưng nguồn thu chính của họ không từ nông nghiệp,
có khoảng 500 người trong xã tham gia lao động xuất khẩu trên khắp các nước trên
thế giới. Thu nhập bình quân đầu người của xã là 7,2 triệu/người/năm.
Cả xã có 2 cụm công nghiệp chính nằm ở 2 đầu xã phía Đông- Tây. Phía Đông
có nhà máy thép cơ khí thu hút được hơn 200 công nhân, nhà máy may thu hút được
hơn 2000 công nhân là nguồn lao động chính của cả xã. Phía Tây đang xây dựng
công trình, tiến hành san lấp mặt bằng chuẩn bị khởi công xây dựng nhà máy 69
Lilama, nhà máy cầu trục do Trung Quốc đầu tư và trung tâm phòng cháy chữa
cháy, hứa hẹn sẽ thu hút được nhiều lao động phổ thông tạo nguồn thu nhập cho
người dân trong xã. Thu nhập của công nhân theo quy định của nhà nước 800.000-
900.000đồng, hoặc thu nhập theo sản phẩm hoặc làm tăng ca khoảng
1.500.000VNĐ/người/tháng. Ngoài ra trong xã có 2 làng nghề chủ yếu sản xuất vật
liệu khung nung, đóng gạch cung cấp cho người dân trong xã và các xã lân cận.
3. Văn hóa – Xã hội
Văn An là một xã khá phát triển, có tốc độ đô thị hóa tăng nhanh do có trục
đường quốc lộ 18 đi qua. Giao thông, liên lạc tương đối thuận tiện.
Giáo dục phổ cập tiểu học đạt chuẩn giai đoạn 2 từ năm 2005, phổ cập
trung học cơ sở đạt chuẩn giai đoạn 1 năm 2007. Tuy nhiên xã không có trường
cấp 3, học sinh vẫn phải sang xã khác theo học. Xã hiện có một phòng văn hóa
truyền thông có đầy đủ loa đài, các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác
truyền thông.
An ninh trật tự tương đối ổn định, mỗi thôn đều có một thôn đội riêng để bảo
vệ an ninh thôn xóm.
Do xã có hai khu công nghiệp, lại giáp ranh với 2 hai thị trấn lớn của tỉnh nên
tốc độ phát triển của xã ngày càng tăng nhanh, nhưng cũng kéo theo nhiều vấn nạn
xã hội như là tệ nạn ma túy, mại dâm, trộm cắp…
4. Tình hình sức khỏe, bệnh tật
Người dân tại xã Văn An được chăm sóc sức khỏe tại trạm y tế xã. Các vấn
đề sức khỏe thường gặp của người dân chủ yếu là các bệnh thông thường như

cảm cúm, nhức đầu, đau bụng, các bệnh phụ khoa, đau lưng, đau khớp của người
cao tuổi…
Ngoài ra tại xã có tỷ lệ người mắc bệnh tâm thần thuộc diện cao trong cả
nước, các bệnh nhân được thăm khám và điều trị thường xuyên.
Những bệnh xã hội bao gồm các bệnh STDs, HIV/AIDS chiếm số lượng không
nhiều. Bệnh đa số ở người nhập cư, hoặc những người dân địa phương đi làm ăn xa.
Nhìn chung, xã Văn An có vị trí địa lý thuận lợi dễ dàng cho việc phát triển
kinh tế địa phương, cũng như tiện lợi cho hoạt động hệ thống y tế xã.
II. Chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã Phụ lục 9
9
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
III. Cấu trúc nhân sự Trạm Y tế xã Văn An Phụ lục 10
IV. Các hoạt động của Trạm Y tế xã
1. Đối tượng của công tác khám chữa bệnh là toàn bộ người dân trong xã Văn An.
2. Hình thức khám chữa bệnh:
• Phấn lớn người dân đến khám và chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế
• Ngoài ra còn có khám tự nguyện
• Khám miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi
3. Nội dung công tác khám chữa bệnh.
Trên thực tế thường thấy phụ nữ, trẻ em và người cao tuổi mắc các bện thông
thường đến khám và chữa bệnh.
Hoạt động của trạm cụ thể bao gồm:
 . Thời gian Khám chữa bệnh:
• Từ 7h-11h30sáng đến 1h-4h30h chiều,làm việc từ thứ 2 đến thứ 7
• Luôn có một cán bộ y tế trực 24/24 tại trạm, tất cả các ngày trong tuần.
 Kết quả đạt được
Theo báo cáo “Kết quả hoạt động y tế năm 2008” tại trạm y tế xã Văn An,
tổng số ca khám chữa bệnh tại trạm là 7.125 người ( vượt kế hoạch năm 2008 ).
Trong đó
•Số người khám tại trạm là 2.315 người ( chiếm 32,5%),

•Số người khám tại cộng đồng là 4.810 người (chiếm 67,5%)
•Số người điều trị nội trú là 875 nguời
•Số người điều trị ngoại trú là 1950 người
•Số ca cấp cứu là 37 ca
•Số ca chuyển lên tuyến trên là 359 ca
 Các bệnh thường gặp:
•Đối với trẻ em
Phân loại bệnh
Nhóm tuổi Xử trí/ Điều trị
-
Dưới 2
tháng tuổi
Từ 2 đến
<12
tháng
Từ 1 tuổi
đến <
5tuổi
Tổng
số
Dùng
kháng sinh
Chuyển đi
bệnh viện
Bệnh tai họng 0 57 105 162 160 2
Cảm lạnh 0 10 17 27 17 0
Viêm phổi 0 15 40 55 47 8
Viêm phổi nặng 0 0 0 0 0 0
Bệnh rất nặng 0 0 0 0 0 0
Tổng số 0 82 162 244 224 10

(Bản báo cáo tình trạng mắc bệnh của trẻ em quý 3 năm 2008 tại xã Văn An)
Qua bảng báo cáo số liệu nhận thấy chủ yếu lứa tuổi mắc bệnh đến khám từ 2
tháng tuổi đến 5 tuổi. Các cháu chủ yếu mắc các loại bệnh thường gặp ở lứa tuổi trẻ
nhỏ như là bệnh tai họng, cảm lạnh viêm phổi. Biện pháp điều trị chủ yếu là cho trẻ
dùng thuốc kháng sinh, nếu bệnh không có chuyển biến tốt hoặc nặng lên, có biến
10
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
chứng thì được chuyển đi bệnh viện đa khoa Chí Linh để được điều trị tốt hơn.
•Đối với lứa tuổi học đường:
Tổ chức khám đo thị lực cho các em, chủ yếu ở đây thường được chẩn đoán là
cận thị học đường. Thực hiện chương trình nha học đường bao gồm súc miệng bằng
flour, chăm sóc và vệ sinh răng miệng, khám răng…
•Đối với phụ nữ:
.Ngoài việc tổ chức khám và chữa các bệnh thông thường, trạm còn tiến hành
khám phụ khoa định kỳ hàng tháng,khám thai cho những phụ nữ có thai,thực hiện
việc đỡ đẻ thường tại trạm, kế hoạch hóa gia đình: đặt vòng tự nguyện…
(Theo sổ theo dõi khám điều trị phụ khoa)
•Đối với người già:
Công tác khám chữa bệnh trọng tâm vào một số bệnh: tăng huyết áp, cảm
cúm, nhức đầu, viêm họng, đau lưng, đau khớp (theo báo tổng kết hoạt động khám
chữa bệnh năm 2008 và sổ theo dõi khám chữa bệnh hàng năm)
Khi bệnh nhân mắc các bệnh nặng hơn như viêm phế quản cấp, viêm amidan
cấp, chấn thương nặng như gãy xương, viêm loét dạ dày…thường được chuyển lên
bệnh viện đa khoa huyện do:
•Trạm y tế xã không đầy đủ các trang thiết bị y tế, thuốc men cho các bệnh
nặng.
•Người dân chủ yếu đi khám bằng thẻ bảo hiểm y tế, các thuốc cần thiết cho
bệnh không có trong danh mục chi trả của bảo hiểm y tế nên cán bộ y tế trạm không
thể kê đơn thuốc vượt quá quy định (tối đa 20.000VNĐ/người).
a. Danh mục các chương trinh Y tế quốc gia và các chương trình mục tiêu

Phụ lục 11
b. Mô tả về 3 chương trình Y tế quốc gia
b.1. Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng
Qua xem xét số liệu, sổ sách và phỏng vấn cán bộ y tế trạm, chương trình
chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng được thực hiện như sau:
Mục tiêu của chương trình là quản lý được 100% ( 28 người ) số bệnh nhân tâm
thần trong xã. Đối tượng được quan tâm nhất là tất cả các bệnh nhân tâm thần trong
xã Văn An. Trên thực tế,Trạm y tế xã quản lý 28 người và cấp thuốc cho 25 người,
do 3 người còn lại không lấy thuốc. Trong số người được cấp phát thuốc có 12 nam
và 13 nữ. Trong số các bệnh nhân tâm thần ở xã, bệnh động kinh chủ yếu là xảy ra ở
trẻ nhỏ từ 3 đến 5 tháng do trẻ bị sốt cao. Hầu hết các bệnh nhân bị bệnh là tự phát.
Hiện tại, các đối tượng này đều không có việc làm trừ 2 nữ đi làm công ty ( làm công
nhân trong công ty may ).Việc khám phát hiện và xác định bệnh nhân được thực hiện
bởi bệnh viện Gia Lộc ( là bệnh viện chuyên khám và điều trị các bệnh tâm thần nằm
ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương) sau đó, lập danh sách quản lý.
Theo lịch hoạt động của chương trình, vào ngày 27 hàng tháng, trạm y tế xã
Văn An nhận thuốc từ Trung tâm y tế huyện Chí Linh và ngày 30 phát thuốc cho
bệnh nhân. Bệnh nhân tự đến lấy thuốc và kí vào sổ cấp phát thuốc, sổ này được
quản lý tại trạm. Nếu có thay đổi về lịch phát thuốc cũng như các vấn đề liên quan
thì trạm thông báo cho bệnh nhân thông qua điện thoại hoặc y tá thôn trực tiếp
thông báo.
11
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
Bệnh nhân đươc khám định kì 2 tháng/ lần do cán bộ của bệnh viện Gia Lộc
và Trung tâm y tế, hoạt động này bắt đầu từ năm 2009. Về công tác tuyên truyền
cho cộng đồng,trước đây, các hoạt động tổ chức truyền thông cho cộng đồng
( truyền thông về sức khỏe tâm thần là 2 lần/ năm,nhưng bắt đầu từ năm 2009 tổ
chức 2 tháng/ lần và kết hợp với việc khám chữa bệnh.
Về nhân lực tham gia chương trình, Trạm chỉ có một cán bộ phụ trách quản lý
quản lý.Tuy nhiên không gặp nhiều khó khăn do số lượng bệnh nhân ít và có sự

phối hợp chặt chẽ với y tá thôn.Số liệu quản lý bệnh thông qua sổ quản lý bệnh án,
từ đó hàng tháng lập báo cáo dự trù chuyển lên Trung tâm y tế để nhận thuốc cho
tháng kế tiếp.
Chương trình không phối hợp với các ban ngành đoàn thể khác, điều này là do
đây hoàn toàn là vấn đề chuyên môn.
Hoạt động của chương trình có nhiều thuận lợi do nhận được nhiều sự quan
tâm từ bệnh viện Gia Lộc và trung tâm y tế huyện, công tác quản lý bệnh nhân rõ
ràng và thường xuyên. Tuy nhiên, chương trình cũng có khó khăn khi chưa quản lý
được việc bệnh nhân có tuân thủ uống thuốc hay không, mặc dù có phát thuốc cho
bệnh nhân nhưng không quản lý được việc bệnh nhân có uống thuốc. Trên thực tế,
ví dụ đã có 2 trường hợp bị động kinh chỉ lấy thuốc về mà không uống.
b.2. Chương trình tiêm chủng mở rộng: Tiêm phòng viêm não Nhật Bản B
Mục tiêu của chương trình này là trong tổng số 168 trẻ em có 99,6% số trẻ em
tiêm mũi 1 và mũi 2 viêm não Nhật Bản B. Số trẻ em tiêm mũi 3 là 134 trẻ, chiếm
99,6%. Đối tượng chương trình tập trung vào là tất cả các trẻ em trong độ tuổi từ 6
tháng đến 1 tuổi tại xã.Thực tế, Trạm y tế tiêm chủ yếu cho trẻ trên 1 tuổi.
Về nội dung thực hiện của chương trình, vào ngày 25 hàng tháng trạm y tế tổ
chức tiêm viêm não Nhật Bản B. Trước đợt tiêm chủng, y tế thôn sẽ có trách nhiệm
gửi giấy báo đến từng hộ gia đình đồng thời phát trên loa trước 1 tuần và phát lại
vào sáng ngày tổ chức tiêm chủng.Vaccin được lấy vào 6h sáng ngày tổ chức tiêm
chủng. Lịch tiêm viêm não Nhật Bản B chung là tiêm nhắc lại mũi 2 sau mũi 1 là 1
tuần, mũi 3 sau mũi 2 là1 năm. Khi đi tiêm phải mang theo giấy báo tiêm Theo ghi
nhận của trạm ở xã chưa có trường hợp nào có biến chứng sau khi tiêm.
Về nhân lực tham gia chương trình, có 5 cán bộ của trạm và 1 y tá thôn( được
chon trong 13 y tá thôn ) trực tiếp thực hiện chương trình trong đó có 1 cán bộ của
trạm chịu trách nhiệm quản lý chương trình. Ngoài ra có 1 giám sát của trung tâm y
tế huyện.
Số liệu để theo dõi tiêm vaccin từ sổ và phiếu pháy tay, có sự đối chiếu để lưu
vào sổ chính. Dự trù số trẻ cần tiêm bằng cách thống kê tất cả các trẻ được tiêm
trong các năm trước và sổ sinh trong năm.

Chương trình có sự phối hợp với các ban ngành đoàn thể, cụ thể là UBND chỉ
đạo trạm y tế xã, sau đó trạm y tế xã lên kế hoạch báo cáo lại cho UBND rồi thông
báo cho người dân. Ngoài ra, hội phụ nữ và ban dân số & KHHGĐ vận động phụ
nữ có con nhỏ đi tiêm.
Hoạt động của chương trình gặp nhiều thuận lợi như Nhà nước tạo điều kiện
lớn ( tiêm vaccine không mất tiền đối với 6 mũi cơ bản ),Vaccine được đưa đến tận
trạm y tế do cán bộ của trung tâm y tế mang đến vào buổi sáng ngày tiêm, ý thức tự
12
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
giác của người dân, đến tiêm khá đầy đủ, đúng giờ.
Bên cạnh đó, việc thực hiện chương trình cũng gặp phải không ít khó khăn.
Môt là,do nguồn nhân lực thiếu không đủ đáp ứng kịp thời vào một thời điểm tiêm
chủng thường gây lộn xộn. Hai là, một số trẻ không được bố mẹ trực tiếp đưa đi
( có thể là ông bà, người thân, hàng xóm…) nên không nắm bắt được tình trạng sức
khoẻ của trẻ.
b.3. Khám thai và quản lý thai nghén
Mục tiêu là150 phụ nữ mang thai được khám thai đầy đủ, đạt tỉ lệ 100%. Tỷ lệ
khám thai trên 3 lần là 99%. -100% phụ nữ mang thai được tiêm đủ và đúng 2 mũi
vaccin phòng uốn ván. Đối tượng là tất cả phụ nữ có thai trong xã.
Về nội dung thực hiện, đây là hoạt động thường xuyên của trạm. Phụ nữ có
thai được y tá thôn tư vấn đi khám tại trạm vào thứ 6 hàng tuần hoặc 25 hàng tháng.
Khi khám không phải trả tiền, họ chỉ phải trả tiền trong trường hợp có bệnh hoặc
lấy thuốc, số lượng phụ nữ mang thai đi khám bảo hiểm là rất ít. Trung bình lượt
khám của phụ nữ mang thai ở đây là 3 lần. Các buổi tư vấn, tập huấn các trương
trình được lồng ghép với nhau như chương trình kế hoạch hoá gia đình với bảo vệ
và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em
Nhân lực thực hiện chỉ có một nữ hộ sinh thực hiên việc khám thai cho tất cả
các chị em phụ nữ có thai trong xã. Đối với việc thu thập số liệu, có sổ theo dõi
đăng ký khám thai hàng tháng, hàng quý có cán bộ TTYT huyện về kiểm tra. Hàng
năm, có các báo cáo cuối năm để ra chỉ tiêu cho năm sau. Trạm Y tế cũng phối hợp

với các ban ngành, đoàn thể khác để thực hiện chương trình. UBND xã chỉ đạo trạm
y tế xã thực hiện các chương trình chăm sóc sức khoẻ của nhân dân trong xã, được
sự giúp đỡ của hội phụ nữ trong việc vận động các chị em phụ nữ mang thai đi
khám thai đầy đủ.
Thuận lợi của chương trình là được sự quan tâm và giúp đỡ từ các ban ngành
đoàn thể đặc biệt là hội phụ nữ như việc vận động phụ nữ có thai đi khám thai định
kỳ. Bên cạnh đó, khó khăn không nhỏ là hầu hết phụ nữ có thai đều đi làm công ty
và họ thường đến khám tại BVĐK, một phần do họ có BHYT và địa bàn xã Văn An
gần BVĐK.
c. Các hoạt động khác : phụ lục12
V. Liên hệ với chức năng Y tế công cộng
Qua quan sát thực tế, nhóm nhận thấy trạm có thực hiện các hoạt động liên
quan đến chức năng của YTCC như:
• Theo dõi và phân tích tình hình sức khoẻ: hàng tháng y tế thôn có báo cáo
sức khoẻ của từng hộ gia đình cho trạm, sau đó trạm lập bản thống kê gửi cho trung
tâm y tế.
• Giám sát dịch tễ học/phòng ngừa và kiểm soát dịch: tương tự nhiệm vụ thứ
2 của bộ y tế quy định.
• Tăng cường sức khoẻ, sự tham gia của xã hội trong công tác CSSK và làm
cho người dân ý thức được đó là quyền lợi của mình.Trạm có thực hiện hoạt động
sau: tuyên truyền qua loa phát thanh của UBND để người dân biết ngày 25 hàng
tháng có chương trình tiêm chủng mở rộng và người dân không phải đóng lệ phí.
13
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
Trạm cũng có tổ chức tiêm chủng theo dịch vụ để đảm bảo cho trẻ trong xã được
tiêm phòng đầy đủ.
VI. Phối hợp với các ban ngành
Các ban ngành, đoàn thể trong xã có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó
UBND xã chỉ đạo trạm y tế xã các chương trình chăm sóc sức khỏe người dân, sau
đó trạm y tế xã có nhiệm vụ báo cáo lại kế hoạch và kết quả thực hiện cho UBND.

Về mặt chuyên môn, trạm y tế xã thường xuyên được giúp đỡ bởi trung tâm y tế
tuyến huyện, hoặc chỉ đạo các chương trình y tế quốc gia từ phòng y tế. Trạm y tế
xã cũng chỉ đạo một hệ thống các y tế thôn. Đây là kênh thông tin xuyên suốt từ
trạm y tế xã tới tận tay người dân. Bất kỳ khi nào có đợt tiêm chủng mở rộng, khám
bệnh miễn phí, tuyên truyền thông tin sức khỏe… các y tế thôn bản sẽ đến trực tiếp
từng nhà thông báo. Việc tổ chức các buổi tuyên truyền cũng được trung tâm y tế
phối hợp với các tổ chức khác trong địa phương như hội phụ nữ, hội chữ thập đỏ,
đoàn thanh niên… Do đó công tác hoạt động của tuyến y tế xã tại Văn An luôn đạt
hiệu quả và có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ban ngành trung tâm.
VII. Mô tả phương pháp thu thập thông tin
Trong quá trình thu thập thông tin để làm báo cáo, nhóm thực địa xã Văn An
đã sử dụng những phương pháp thu thập thông tin sau:
1. Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp: xem xét sổ sách sau đó thống kê các số
liệu có được để phân tích tình hình hoạt động, mục tiêu cũng như nhiệm vụ của
Trạm y tế xã. Các loại sổ sách đó đã được sử dụng bao gồm:
• Các báo cáo của năm 2008
• Các chỉ tiêu của năm 2009 do huyện giao
• Kế hoạch của trạm y tế
• Các sổ quản lý sức khỏe: sổ quản lý thai nghén, sổ khám chữa bệnh, sổ
sinh,…
2. Quan sát tham dự: tham gia vào các hoạt động của trạm, quan sát và ghi
nhận lại vào báo cáo như hoạt động tiêm chủng theo yêu cầu.
3. Phỏng vấn các nhân viên y tế tại trạm: phân tích các vấn đề cần phỏng vấn
xây dựng bộ câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp các nhân viên của trạm. (Phụ lục 13)
4. Phỏng vấn lãnh đạo UBND xã: đưa ra các câu hỏi và ghi nhận thông tin trả
lời từ phía lãnh đạo của xã về thông tin của xã, hoạt động của trạm y tế và sự phối
hợp giữa trạm y tế xã và các bên liên quan.
5. Phỏng vấn cộng đồng: dựa vào các vấn đề đã xây dựng, đưa ra bộ câu hỏi
sau đó thực hiện phỏng vấn tại cộng đồng, ghi nhận lại các thông tin thu được. (Phụ
lục 13)

Qua quá trình thu thập thông tin trên, nhóm đã xây dựng báo cáo dựa trên các
nguồn số thông tin thu thập được.
C. Thông tin chung về CHILILAB
I. Đặc điểm chung của hệ thống CHILILAB Phụ lục 14
II. So sánh với hệ thống y tế cơ sở:
1. Quy trình thu thập số liệu và quản lý thông tin của Chililab với Y tế cơ sở
14
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
CHILILAB Hệ thống y tế cơ sở
Phạm
Vi
Hẹp hơn do lựa chọn: 4 xã (Văn An , An Lạc,
Hoàng Tiến và Lê Lợi) và 3 thị trấn (Sao Đỏ,
Phả Lại và Bến Tắm).
Rộng hơn: trên toàn địa bàn.
Nhân
lực
2 ĐPV, 9 GSV, 49 ĐTV, 4 NLV.
CB y tế, CB y tế thôn bản, các
ban ngành đoàn thể khác.
Các thông
tin
thu
thập
- Thông tin chung về dân số, kinh tế văn hoá, xã
hội, hôn nhân, thai sản, sinh đẻ…
- Tình hình bệnh tật, tử vong, chấn thương.
- Các modul đặc thù về sức khoẻ vị thành niên
và các nghiên cứu khác.
- Một số thông tin cá nhân (tên,

tuổi, giới tính ). Không quan
tâm đến kinh tế xã hội.
- Tình trạng sức khoẻ, bệnh tật.
Quy trình
Thu
thập
số
liệu
- ĐTV phỏng vấn hộ gia đình thu thập thông tin
(theo bộ câu hỏi sẵn có)→GSV kiểm tra độ
chính xác của thông tin →NLV nhập thông tin
vào máy tính.
- ĐPV thực địa phục tra ngẫu nhiên 5% phiếu
của GSV, phụ tra đột xuất 3% phiếu của ĐTV,
GSV phúc tra ngẫu nhiên 7% phiếu của ĐTV.
- ĐTV được tập huấn định kì, phát bộ câu hỏi
mẫu.
- Tiến hành thu thập: Điều tra cơ bản: 2 lần/năm,
Điều tra cơ bản 6 tháng/lần.
- Chủ yếu thu thập qua các báo
cáo định kì (tháng, quý, năm)
của tuyến dưới: thôn → xã →
huyện.
- Qua tổng hợp sổ sách khám,
chữa bệnh tại cơ sở (trạm y tế,
bệnh viện).
Quy trình
giám
sát
Khá chặt chẽ, đều đặn và có quy mô: ĐPV giám

sát chung (GSV và ĐTV), 1 GSV giám sát 5-7
ĐTV.
Không chặt chẽ và không
thường xuyên.
Kiểm tra chủ yếu dựa trên báo
cáo không kĩ lưỡng.
Chất
lượng
thông tin
- Đa dạng, phong phú, được cập nhật thường
xuyên.
- Độ chính xác cao, chất lượng tốt.
- Chất lượng không được đảm
bảo.
- Ít thông tin hơn, nhiều sai sót.
Quy trình
nhập liệu,
lưu
trữ
- NLV nhập thông tin vào máy
- Kiểm tra sai sót, làm sạch số liệu bằng các
phầm mềm (phần mềm phát hiện lỗi)
- Số liệu được lưu trữ trên máy và trong kho lưu trữ.
- Nhập số liệu bằng tay qua
tổng hợp các báo cáo.
- Được lưu trữ hoàn toàn trên
giấy tờ.
Giá trị sử
dụng
- Chủ yếu phục vụ cho hoạt động đào tạo và

nghiên cứu khoa học.
- Tạo cơ sở để hoạch định chính sách y tế.
- Sử dụng để đánh giá và hoạch
định các chính sách.
2. Ưu, nhược điểm của các hệ thống:
Hệ thống CHILILAB Hệ thống y tế cơ sở
Ưu - Thông tin thu thập đa dạng phong phú vì vậy - Mạng lưới tổ chức có hệ
15
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
điểm
đánh giá được nhiều vấn đề như dân số, kinh tế,
xã hội, các nguy cơ…
- Chất lượng thông tin được đảm bảo, độ tin
cậy cao do được kiểm tra, giám sát kĩ lưỡng
- Các thông tin được cập nhật liên tục và chi tiết
- Có quy trình bài bản từ khâu đào tạo, tập
huấn, giám sát, xử lí và phân tích số liệu… nên
đạt hiệu quả công việc cao, ít xảy ra sai sót
- Là nguồn cung cấp số liệu tốt và nhanh nhất
cho công tác nghiên cứu, đánh giá nhu cầu,
hoạch định chính sách… mà các nguồn khác
không cung cấp được
thống từ xã đến huyện
- Có sự kết hợp với các ban
ngành như hội phụ nữ, hội
người cao tuổi…
- Ít tốn kém hơn
- Phạm vi thu thập thông tin
bao quát được trên toàn địa
bàn

Như
ợc
điểm
- Phạm vi thu thập hẹp.
- Kinh phí cao.
- Phân bố nhân lực gặp khó khăn: địa bàn mà
ĐPV, GSV quản lí rộng nên ảnh hưởng đến
công tác giám sát và kiểm tra.
- ĐPV ở thị trấn gặp khó khăn trong việc tiếp
cận người dân do người ở đây chủ yếu là người
làm ăn buôn bán.
- Tính trách nhiệm chưa cao.
- Thông tin có thiếu độ chính
xác do được làm bằng tay.
- Trình độ chuyên môn có
nhiều hạn chế, đào tạo chưa
bài bản nên khả năng thu thập
và xử lí thông tin còn yếu.
16
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
KẾT LUẬN
1. Kết quả thu được từ đợt thực địa
Qua 06 ngày thực địa tại Bệnh viện đa khoa Chí Linh, Trạm Y tế xã Văn An
và văn phòng CHILILAB, nhóm chúng tôi đã thu được những kết quả sau:
- Nắm được chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức hoạt động của y tế tuyến
huyện và tuyến xã, hoạt động của cơ sở thực địa CHILILAB tại Chí Linh.
- Tham gia quan sát và đánh giá các hoạt động của các khoa phòng tại Bệnh
viện đa khoa Chí Linh cũng như các hoạt động thường quy tại Trạm Y tế xã.
- Tìm hiểu được các hoạt động, chương trình y tế đang được triển khai tại
cộng đồng và sự tham gia của cộng đồng trong các chương trình đó.

- Thấy được sự tương tác giữa Y tế công cộng và Y học lâm sàng trong chăm
sóc sức khỏe cộng đồng.
- Có cơ hội thực hành những kiến thức đã được học ở nhà trường: thống kê số
liệu sổ sách, xây dựng bộ câu hỏi, quan sát hoạt động, tiếp cận và phỏng vấn cộng
đồng, nâng cao khả năng quan sát, khả năng làm việc nhóm,
- Hiểu được thêm về công việc và vị trí làm việc của cử nhân y tế công cộng
tại y tế tuyến huyện và xã.
2.Bài học kinh nghiệm
- Trước đợt thực địa cần xây dựng chương trình rõ ràng, dự trù hoạt động của
nhóm, đưa ra mục tiêu cụ thể để thực hiện và thu được kết quả tốt nhất.
- Trong quá trình thực địa, cần phân công người điều hành và thư kí của từng
buổi thảo luận để mọi thành viên đều có cơ hội phát triển khả năng cá nhân cũng
như xây dựng tinh thần trách nhiệm đối với các hoạt động của nhóm.
- Ngay sau ngày làm việc nên thảo luận ngay để đạt hiểu quả cao nhất. Khi
thảo luận đặt ra mục tiêu rõ ràng cho buổi thảo luận và giải quyết mục tiêu đó, đồng
thời xây dựng chương trình hoạt động cho ngày hôm sau.
- Khi đi phỏng vấn cộng đồng cần chuẩn bị thật kĩ bộ câu hỏi và kĩ năng
phỏng vấn, khai thác và ghi chép lại thông tin.
- Sau đợt thực địa, cần kiểm tra lại thông tin một cách chính xác đối với các
văn bản pháp quy, cũng như các thông tin cần xác minh lại.
3. Khuyến nghị
Thực địa là hoạt động vô cùng quan trọng trong quá trình học tập của sinh
viên YTCC, để chất lượng hoạt động thực đại ngày càng tốt hơn, nhóm chúng tôi có
những khuyến nghị sau:
- Thời gian thực địa tại các tuyến cơ sở nên bố trí lại cho thuận tiện hơn, có thể
làm hết tất cả hoạt động tại huyện (tại BVĐK, TTYTDP, Phòng Y tế và
CHILILAB) rồi mới chuyển xuống tuyến xã, tránh đi lại, di chuyển nhiều lần, mất
thời gian và công sức và kinh phí.
- Thời điểm đi thực địa chưa thực sự phù hợp, nên sắp xếp đợt thực địa vào
thời điểm có chương trình y tế triển khai (như TCMR) để sinh viên có thêm cơ hội

quan sát hoạt động thực tế.
- Thời gian dành cho thảo luận nhóm khi học tập trên huyện nên dài hơn vì
sinh viên có nhiều vấn đề muốn trao đổi với cán bộ y tế. Ngoài ra, các cán bộ y tế
trình bày cần có sự chuẩn bị trước về tài liệu và nội dung trình bày.
17
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
Phụ lục 1: Sơ đồ cấu trúc hệ thống y tế huyện Chí Linh – tỉnh Hải Dương
Chú thích: Chỉ đạo trực tiếp
Quản lý Nhà nước về Y tế
Chỉ đạo chuyên môn, kĩ thuật
18
Sở Y tế tỉnh
Hải Dương
UBND tỉnh
Hải Dương
Bệnh viện
đa khoa
Chí Linh
Trung tâm
Y tế huyện
Chí Linh
Phòng Y tế
huyện
Chí Linh
UBND huyện
Trạm Y tế xã
UBND xã
Y tế thôn
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
Phụ lục 2: Sơ đồ cấu trúc trung tâm Y tế huyện

19
Phòng hành chính tổng
hợp
Phòng truyền thông giáo
dục sức khỏe
Khoa kiểm soát dịch,
bệnh HIV/AIDS
Khoa an toàn vệ sinh
thực phẩm
Khoa chăm sóc sức khỏe
sinh sản
Khoa Y tế công cộng
Khoa xét nghiệm
Các phòng
chức năng
Các khoa
chuyên môn
Trung tâm
Y tế huyện
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
Phụ lục 3
QUY ĐỊNH
Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm y tế huyên
( Ban hành kèm theo quyết định số: 26/2005/QĐ-BYT
ngày 04 tháng 09 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CHỨC NĂNG
TTYT huyện là một tổ chức chuyên môn kỹ thuật , thuộc sở y tế, chịu sự
quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn thanh tra kiểm tra của Giám đốc Sở y tế về
chuyên môn nghiệp vụ, kinh phí, nhân lực, chỉ đạo về xây dựng kế hoạch và
chịu sự quản lý nhà nước về y tế của phòng y tế, UBND huyện.

NHIỆM VỤ
1. Xây dựng kế hoạch phát triển y tế hàng năm của huyện và tổ chức
thực hiện kế hoạch đã đựơc phê duyệt
2. Thực hiện các nhiệm vụ về khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, dự
phòng, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc, tiêm chủng, phòng
chống dịch bệnh, phòng chống sốt rét, bướu cổ, quản lý thai sản, bảo vệ sức
khoẻ bà mẹ trẻ em và nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về KHHGĐ; cung ứng
thuốc, đặc biệt là thuốc thiết yếu cho cộng đồng; chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn, các hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị y tế công nông,
lâm trường, xí nghiệp, cơ quan, trường học… đóng trên địa bàn nhằm làm tốt
công tác CS và BVSK nhân dân, đặc biệt là nhiệm vụ CSSKBĐ.
3. Quản lý tổ chức, cán bộ, kinh phí, dựoc, vật tư trang thiết bị y tế tuyến
huyện và tuyến y tế cơ sở.
4. Giúp UBND huyện thực hiện kiểm tra việc chấp hành luật pháp trong
hoạt động y tế nhà nước và các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn
theo các quy định của nàh nước và sự phân cấp của tỉnh.
5. Xây dựng, củng cố mạng lưới y tế xã, phường, thị trấn, thôn ấp, làng
bản… và hướng dẫn, kiểm tra các mặt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ đối
với các trạm y tế cơ sở.
6. Xây dựng và lập kế hoạch bồi dưõng dội ngũ cán bộ y tế, đảm bảo cơ
cấu hợp lý; thực hiện đúng các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ y tế
trong huyện.
7. Tổng kết việc ứng dụng nhữn tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác
khám chữa bệnh, dự phòng và phong trào y tế cơ sở để phổ biến áp dụng.
8. Chủ trì phối hợp với các ngành, đoàn thể, quần chúng trong huyện để
làm công tác truyền thông GDSK và tham gia các hoạt động chăm sóc, BVSK
nhân dân.
9. Thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn khác do UBND huyện và Sở y
tế giao.
20

Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
Phụ lục 4: Chức năng cơ bản của YTCC
1. Chức năng 1:Theo dõi và phân tích tình hình sức khỏe.
-Liên tục đánh giá tình trạng sức khỏe cộng đồng.
-phân tích các chiều hướng nguy cơ, những cản trở việc tiếp cận dịch vụ.
-Xác định mối nguy hại cho sức khỏe.
-Đánh giá định kỳ các nhu cầu sức khỏe.
-Xác định các nguồn lực và tài sản trong cộng động có thể hỗ trợ cho YTCC.
-Hình thành bộ hồ sơ cơ bản về tình trạng sức khỏe cộng đồng dựa trên những
thông tin cơ bản về tình trạng sức khỏe.
-Quản lý thông tin, phát triển công nghệ thông tin và các phương pháp giúp
cho việc quản lý, phân tích, kiểm soát chất lượng, truyền tải thông tin đến tất cả
những người có trách nhiệm đối với việc cải thiện YTCC.
-Lồng ghép các hệ thống thông tin thông qua các hoạt động hợp tác trong lĩnh
vực YTCC và với các thành phần khác của lĩnh vực y tế, với các lĩnh vực / ban
ngành khác, bao gồm cả mảng tư nhân.
2. Chức năng 2: Giám sát dịch tễ học/ phòng ngừa và kiểm soát bệnh.
- Tiến hành giám sát các vụ dịch bùng phát và mô hình của các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh không truyền nhiễm, chấn thương và sự phơi nhiễm với các yếu
tố môi trường có hại cho sức khỏe.
- Điều tra các vụ bùng phát của dịch bệnh và các mô hình chấn thương, các
yếu tố có hại và các nguy cơ kết hợp.
- Đảm trách việc tìm ra các trường hợp bệnh, chẩn đoán và điều trị các bệnh
có tầm quan trọng về YTCC như : bệnh lao.
- Đánh giá thông tin và các dịch vụ hỗ trợ nhằm quản lý tốt hơn các vấn đề sức
khỏe quan tâm.
- Đáp ứng nhanh nhằm kiểm soát các vụ dịch bùng phát, các vấn đề sức khỏe
hay các nguy cơ nổi trội.
- Thực hiện các cơ chế nhằm cải thiện hệ thống giám sát, phòng ngừa và kiểm
soát bệnh tật.

3. Chức năng 3: Xây dựng chính sách và kế hoạch YTCC.
- Xây dựng chính sách và pháp luật hướng dẫn thực hành YTCC
- Xây dựng các kế hoạch nhằm tăng cường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Rà soát lại và cập nhật cơ cấu điều hành và chính sách một cách thường
xuyên và hệ thống dựa trên tình trạng sức khỏe và kết quả của việc đánh giá nhu
cầu sức khỏe.
- Aps dụng và duy trì ý tưởng xây dựng chính sách dựa trên cộng đồng trong
lĩnh vực sức khỏe.
- Xây dựng và tiến hành đo các chỉ số sức khỏe có thể đo lường được.
- Kết hợp với các hệ thống chăm sóc sức khỏe có liên quan, tiến hành đánh giá
nhằm xác định các chính sách liên quan đến các dịch vụ dự phòng và điều trị cá
nhân.
4. Chức năng 4: Quản lý có tính chiến lược các hệ thống và dịch vụ sức
khỏe cộng đồng.
21
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
- Tăng cường và đánh giá sự tiếp cận hiệu quả của người dân đối với các dịch
vự sức khỏe mà họ cần.
- Giải quyết và giảm sự bất bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ sức khỏe
thông qua sự phối hợp liên ngành: chính điều này sẽ tạo điều kiện làm việc dễ dàng
với các cơ quan và tổ chức khác.
- Tăng cường việc tiếp cận các dịch vụ sức khỏe cần thiết của cá nhân và cộng
đồng thông qua các hoạt động YTCC dựa trên cộng đồng.
- Tăng cường tiếp cận với các nhóm thiệt thòi về các dịch vụ y tế.
- Xây dựng dựa trên các bằng chứng cụ thể lồng ghép với quản lý nguồn lực,
năng lực lãnh đạo và truyền thông có hiệu quả.
- Cố vấn cho việc lựa chọn ưu tiên các dịch vụ sức khỏe có tài trợ.
- Sử dụng các bằng chứng về tính an toàn, hiệu quả và chi phí hiệu quả để
đánh giá việc sử dụng các công nghệ và can thiệp y tế.
- Quản lý YTCC để xây dựng, thực thi và đánh giá các sang kiến giúp cho việc

giải quyết các vấn đề YTCC.
- Chuẩn bị đáp ứng với thảm họa và các vấn đề khẩn cấp xảy ra.
5. Chức năng 5: Qui chế và thực hành pháp luật để bảo vệ sức khỏe công
cộng
- Thực hành pháp luật và các quy chế trong lĩnh vực YTCC.
- Thực thi các qui chế.
- Khuyến khích sự tuân thủ pháp luật.
- Rà soát, phát triển và cập nhật các qui chế trong lĩnh vực YTCC.
6. Chức năng 6 : Phát triển nguồn nhân lực và lập kế hoạch trong YTCC.
- Đánh giá, tiến hành và duy trì việc kiểm kê cơ sở nguồn nhân lực, sự phân bố
và các thuộc tinh nghề nghiệp khác có liên quan tới YTCC.
- Dự báo các yêu cầu nguồn nhân lực về cả số lượng và chất lượng.
- Đảm bảo cơ sở nguồn nhân lực phù hợp cho các hoạt động YTCC.
- Đảm bảo các cán bộ, nhân viên được giáo dục, đào tạo và đào tạo liên tục
một cách cơ bản và có chất lượng cao.
- Điều phối việc thiết kế và phân bố các chương trình đào tạo giữa các cơ sở
đào tạo và nguồn nhân lực, với giữa cán bộ quản lý và cán bộ thực hành YTCC.
- Tạo điều kiện, khuyến khích và động viên việc giáo dục nghề nghiệp liên tục.
- Theo dõi và đánh giá các chương trình đào tạo.
7. Chức năng 7 : Tăng cường sức khỏe, sự tham gia của xã hội trong công
tác chăm sóc sức khỏe và làm cho người dân ý thức được đó là quyền lợi của mình.
- Đóng góp vào việc tăng cường kiến thức và khả năng của cộng đồng
nhằm làm giảm mức độ nhạy cảm của cộng đồng với các nguy cơ và sự tổn hại
cho sức khỏe.
- Tạo môi trường làm việc cho những lựa chọn lành mạnh, đó phải là những
lựa chọn dễ dàng, bằng việc xây dựng sự liên kết, tăng cường các điều luật phù hợp,
phối hợp liên ngành làm cho các chương trình nâng cao sức khỏe có hiệu quả hơn
và ủng hộ các nhà lãnh đạo trong việc thực hiện các vấn đề sức khỏe ưu tiên.
- Nâng cao nhận thức của người dân nhằm thay đổi cách sống, đóng vai trò
tích cực trong việc thay đổi các chuẩn mực cộng đồng về các hành vi cá biệt nhằm

22
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
đạt được sự thay đổi hành vi một cách lâu dài và trên mọt qui mô rộng lớn.
- Tạo điều kiện thuận lợi và hình thành các mối quan hệ đối tác giữa các nhóm
và tổ chức nhằm tăng cường, động viên việc nâng cao sức khỏe.
- Truyền thông qua tiếp thị xã hội và truyền thông đại chúng có định hướng.
- Cung cấp các nguồn thông tin về sức khỏe dễ tiếp cận tại cộng đồng.
8. Chức năng 8 : Đảm bảo chất lượng dịch vụ sức khỏe cho cá nhân và cho
cộng đồng.
- Xác định các chuẩn chất lượng phù hợp cho các dịch vụ sức khỏe cho cá
nhân và cho cộng đồng.
- Xây dựng mô hình đánh giá chất lượng.
- Xác định các công cụ đo lường chuẩn xác.
- Theo dõi và đảm bảo tính an toàn và sự cải thiện chất lượng liên tục.
9. Chức năng 9 : Nghiên cứu, phát triển, và thực hiện các giải pháp YTCC
mang tính chất đổi mới.
- Xây dựng một chương trình tổng thể nghiên cứu YTCC.
- Xác định các nguồn lực phù hợp cho việc tài trợ các nghiên cứu.
- Khuyến khích hợp tác và phát triển ý tưởng liên kết giữa các cơ quan và tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực sức khỏe để xác địnhtài trợ cho các chương trình
nghiên cứu.
- Đảm bảo an toàn về mặt đạo đức phù hợp cho các nghiên cứu YTCC.
- Xây dựng qui trình cho việc truyền bá các kết quả nghiên cứu.
- Động viên sự tham gia của các nhân viên YTCC vào các nghiên cứu ở mọi cấp.
- Xây dựng các chương trình mới để giải quyết các vấn đề YTCC đã được xác định.
Trích trong « Nhập môn y tế công cộng – 2004 »
23
Nhóm thực địa cộng đồng số 1 - Xã Văn An - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
Phụ lục 5
Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Y tế huyện Chí Linh

(theo quyết định của Bộ Y tế)
 Chức năng:
- Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện.
- Tham mưu giúp UBND huyện thự hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa
bàn về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của UBND huyện
và ủy quyền của Sở Y tế.
- Phòng Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt
động của UBND huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Sở y tế.
 Nhiệm vụ:
- Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị vê lĩnh vực bảo vệ chăm
sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới thuộc phạm vi được giao.
- Trình UBND huyện triể khai thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật, các quy
định của UBND và Sở Y tế về công tác bảo vệ chăm sóc và nânng cao sức khỏe
nhân dân trên địa bàn. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về
việc thực hiện các văn bản pháp luật về y tế trên địa bàn.
- Trình UBND huyện, phê duyệt kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về thực
hiện quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn. Quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh,
PHCN, y tế dự phòng… Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân.
- Hướng dẫn, kiểm tra UBND xã, thị trấn trong việc thực hiện kế hoạch phát
triển sự nghiệp y tế trên địa bàn huyện.
- Thực hiện công tác y tế dự phòng tạo địa phương. Phối hợp với TTYTDP
huyện đưa ra các biện pháp để điều tra, phát hiện và xử lý dịch.
- Chỉ đạo kiểm tra, giám sát các hoạt động về sức khỏe môi trường, trường học,
lao động… Quản lý bệnh nghề nghiệp và các chương trình mục tiêu y tế quốc gia.
- Làm thường trực ban chỉ đạo CSSKBĐ và ban chỉ đạo, phòng chống
HIV/AIDS, ban chỉ đạo VSATTP.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch

phát triển y dược học cổ truyền trên địa bàn huyện. Chịu trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về y - dược học
cổ truyền.
- Phối hợp với bệnh viện đa khoa huyện triển khai, hướng dẫn và theo dõi
thực hiện các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, quy chế, quy trình kĩ thuật, chế
độ chuyên môn, đồng thời dánh giá hiệu quả công tác khám chữa bệnh, điều
24

×