Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Theo dõi chất lượng bộ môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.9 KB, 11 trang )

Theo dõi chất lợng học sinh bộ môn
Môn: - Ngữ văn 6
-Địa lí 9
o0o
Chất lợng đầu năm học 2010 2011
I. sĩ số:
* Khối lớp 6: 74 HS
* Khối lớp 9: 73 HS
II. Chất l ợng khảo sát đầu năm:
Khối
lớp
TS
HS
Điểm thi khảo sát
Điểm
TB trở
lên
Điểm <
2
2,0 Đến
3,0
3,5 Đến
4,5
5,0 Đến
6,5
7,0 Đến
8,5
9,0 Đến
10
TS % TS % TS % TS % TS % TS % TS %
6


74 5 6,7 7 9,5 22 29,8 28 37,8 9 12,2 3 4 29
31,1
9
73 9 12,3 18 24,7 15 20,5 18 24,7 12 16,4 1 1,4 31
42,5
II. Thống kê số l ợng học học yếu:
Stt Lớp HVT Stt Khối HVT
1 6A Dơng thị Chính 14 9B Nguyễn Văn Hồng
2 6A Dơng Văn Công 15
9B
Trần Mạnh Hùng
3 6A Lu Hồng Quang 16
9B
Nguyễn Quốc Huy
4 6A Hoàng thị Diệu Hồng 17
9B
Đinh Thị Thanh Hoa
5 6A Nguyễn Văn Toàn 18
9B
Nguyễn Văn Lợi
6 6A Nguyễn thành Trung 19
9B
Nguyễn Quang Trung
7 6B Lý Đình Thi 20
9B
Nguyễn Ngọc Tân
8
6B
Nguyễn Văn Hải
9

6B
Phạm Thị Hải Nguyệt
10
6B
Nguyễn Văn Son
11 9A Trịnh Quốc Cờng
12
9A
Nguyễn Văn Hải
13
9A
Nguyễn Hồng Hảo
14
9A
Nguyễn Thị Thu Hiền
III. Nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan: Điều kiện kinh tế địa phơng còn nghèo, trình độ
dân trí thấp, sự quan tâm của phụ huynh đến việc học tập của con em hạn chế,
phong trào học tập ở địa phơng cha thực sự sôi nổi, do đó dẫn đến học sinh lời học,
ỉ nại trong công việc học tập, rèn luyện.
- Nguyên nhân chủ quan: Xuất phát từ ý thức học tập của một số học sinh
kém. Trong thời gian hè không chịu rèn luyện, dẫn đến quên kiến thức. Số học sinh
đọc viết kém là do ý thức học tập, rèn luyện cha cao, cha nỗ lực trong học tập.
IV. Giải pháp:
1. Giải pháp để nâng cao chất l ợng đại trà:
- Giáo viên phải tích cực áp dụng đổi mới phơng pháp vào trong công tác
soạn giảng, đánh giá chất lợng học sinh . Qua đó kích thích đợc t duy sáng tạo, tạo
hứng thú cho các em trong học tập.
- Chú ý quan tâm đến từng đối tợng học sinh thông qua phơng pháp giảng
dạy, hệ thống câu hỏi. Từ đó hạn chế lời học ở học sinh, khiến tất cả các em phải

hoạt động lĩnh hội tri thức.
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục ý thức tự giác học
tập cho học sinh.
- Tích cực nắm bắt tình hình, hoàn cảnh của từng đối tợng học sinh để phối
kết hợp với gia đình trong công tác giảng dạy, bồi dỡng học sinh.
2. Giải pháp để bồi d ỡng học sinh yếu:
Thông qua kiểm tra, khảo sát, lập danh sách học sinh yếu, kém để từ đó có kế
hoạch bồi dỡng. Cụ thể:
- Cần quan tâm đến đối tợng này ngay trong từng tiết học: Tăng cờng kiểm
tra, giao nhiệm vụ, tập viết, tập đọc.
- Phân nhóm học tập để học sinh khá, giỏi đôn đốc, kèm cặp học sinh yếu
kém này.
- Bản thân phải tăng cờng công tác phụ đạo, bồi dỡng học sinh này vào các
buổi ngoài giờ lên lớp. Giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh thực hiện, có đánh giá,
nhận xét, rút kinh nghiệm.
- Tăng cờng công tác phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để giáo dục ý thức
học tập cho đối tợng học sinh này.
- Phối hợp với gia đình để có kế hoạch quản lí về giờ giấc học tập, động viên
thái độ học tập cho các em.
- Tham mu tích cực với Ban giám hiệu để có kế hoạch bồi dỡng, kết hợp với
các đồng chí khác để có kế hoạch cùng giảng dạy, giáo dục học sinh.
Chất lợng học sinh đến tháng 10 2010
o0o

I. Duy trì sĩ số:
* Khối lớp 6:74/74 HS
* Khối lớp 9: 73/73 HS
( Đảm bảo duy trì về mặt sĩ số đối với học sinh )
II. Đánh giá chất l ợng bộ môn:
- So với đầu năm học thì có sự chuyển biền về chất lợng đại trà. Năng lực học

bộ môn của các em có chuyển biến hơn. Nhng không đáng kể: Số lợng học sinh học
yếu vẫn còn nhiều điểm thấp, không cập với chỉ tiêu dăng kí thi đua đầu năm.
- Số lợng học sinh khá giỏi rất ít, học sinh mũi nhọn có ý thức học tập, song
do điều kiện học tập không đáp ứng cho nên không phát huy hết năng lực sở trờng
của các em.
- Học sinh yếu kém (thống kê đầu năm) chuyển biến rất chậm: Vẫn viết
chậm, đọc chậm, chữ xấu không đọc đợc.
- Các em có ý thức học tập hơn so với đầu năm. Song hiệu quả không đợc
cao, cha đáp ứng đợc yêu cầu.
II. Giải pháp:
Tiếp tục áp dụng các giải pháp đã đặt ra từ đầu năm học. Cụ thể:
- Cần quan tâm đến đối tợng này ngay trong từng tiết học: Tăng cờng kiểm
tra, giao nhiệm vụ, tập viết, tập đọc.
- Phối hợp với Đội TN tổ chức thi đua Đôi bạn cùng tiến để các em cố
gắng vơn lên trong học tập.
- Bản thân phải tăng cờng công tác phụ đạo, bồi dỡng học sinh này vào các
buổi ngoài giờ lên lớp. Giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh thực hiện, có đánh giá,
nhận xét, rút kinh nghiệm.
- Tăng cờng công tác phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để giáo dục ý thức
học tập cho đối tợng học sinh này.
- Phối hợp với gia đình để có kế hoạch quản lí về giờ giấc học tập, động viên
thái độ học tập cho các em.
- Tham mu tích cực với Ban giám hiệu để có kế hoạch bồi dỡng, kết hợp với
các đồng chí khác để có kế hoạch cùng giảng dạy, giáo dục học sinh.
Ngoài ra, giáo viên cần đề nghị có buổi sinh hoạt chuyên đề để bàn về giải
pháp và phối hợp cùng nhau trong công tác bồi dỡng, phụ đạo học sinh.
Tổ chức họp phụ huynh những đối tợng học sinh này để thông báo tình hình
học tập cụ thể để có hớng khắc phục.
Chất lợng giữa học kì I năm học 2010 2011
o0o

I. Duy trì sĩ số:
* Khối lớp 9: 71/73HS
* Khối lớp 6: 74/74 HS
( 02 HS chuyển trờng )
II. Thống kê số l ợng học sinh Học yếu:
Stt Lớp HVT Stt Khối HVT
1 6A Dơng thị Chính 11 9A Nguyễn Văn Hồng
2 6A Dơng Văn Công 12
9A
Trần Mạnh Hùng
3 6A Lu Hồng Quang 13
9A
Nguyễn Quốc Huy
4 6A Hoàng thị Diệu Hồng 14
9B
Đinh Thị Thanh Hoa
5 6A Nguyễn Văn Toàn 15
9B
Nguyễn Văn Lợi
6 6A Nguyễn thành Trung 16
9B
Nguyễn Quang Trung
7 6B Lý Đình Thi 17
9B
Nguyễn Ngọc Tân
8
6B
Nguyễn Văn Hải
9
6B

Phạm Thị Hải Nguyệt
10
6B
Nguyễn Văn Son
( Đã có tiến bộ hơn. Nhng vẫn cần bồi dỡng thêm. )
IV. Đánh giá chất l ợng bộ môn: ( So với đầu năm )
- So với đầu năm: Chất lợng đại trà của học sinh thuộc môn Ngữ văn 8có tăng
về số lợng học sinh trên trung bình. Nhng số lợng tăng không đáng kể 8so với đầu
năm.
-> Chất lợng đại trà cha cập với chỉ tiêu đăng kí thi đua.
- Số học sinh thuộc diện yếu kém vẫn chậm tiến bộ. Số học sinh thuộc diên
không biết đọc, viết thì giờ đây đã có em đọc đợc chậm, viết chậm.
- Chất lợng học sinh khá giỏi giảm đi

Những yếu kém trên là do một số nguyên nhân sau đây:
- Do ý thức học tập của một số học sinh không nghiêm túc, cha xác định đợc
nhiệm vụ học tập là hàng đầu.
- Trình độ dân trí thấp:
+ Cha mẹ học sinh cha quan tâm đến con em mình trong công việc học tập
và rèn luyện.
+ Không có sự đầu t về mặt thời gian, điều kiện học tập cho học sinh.
+ Không chú trọng, nhắc nhở, quán xuyến việc học tập của con em mình,
buông lỏng việc học hành.
V. Giải pháp:
Tiếp tục thực hiện những giải pháp đã đặt ra từ tháng trớc nhằm khắc phục
tình trạng học sinh yếu kém. Cụ thể nh sau:
- Cần quan tâm đến đối tợng này ngay trong từng tiết học: (Tăng cờng kiểm
tra, giao nhiệm vụ, tập viết, tập đọc). Nhất là trong các giờ tự chọn, ngoại khoá.
- Phân nhóm học tập để học sinh khá, giỏi đôn đốc, kèm cặp học sinh yếu
kém này.

- Bản thân phải tăng cờng công tác phụ đạo, bồi dỡng học sinh này vào các
buổi ngoài giờ lên lớp. Giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh thực hiện, có đánh giá,
nhận xét, rút kinh nghiệm.
- Tăng cờng công tác phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để giáo dục ý thức
học tập cho đối tợng học sinh này.
- Phối hợp với gia đình để có kế hoạch quản lí về giờ giấc học tập, động viên
thái độ học tập cho các em.
- Tham mu tích cực với Ban giám hiệu để có kế hoạch bồi dỡng, kết hợp với
các đồng chí khác để có kế hoạch cùng giảng dạy, giáo dục học sinh.
Ngoài ra, để nâng cao chất lợng đại trà cần:
- Tăng cờng công tác bồi dỡng đại trà, bồi dỡng học sinh yếu kém.
- Tăng cờng chú trọng đến đội ngũ học sinh mũi nhọn.
- Tăng cờng giao nhiệm vụ để học sinh thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, uốn nắn thờng xuyên đối với từng đối tợng học
sinh.
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để nhắc nhở gia đình quan tâm, tạo điều
kiện học tập cho học sinh.
- Đánh giá học tập nghiêm túc, đúng quy chế để kích thích việc học tập cho
học sinh.
Chất lợng đến tháng 12/2010
o0o

I. Đánh giá chất l ợng bộ môn:
- So với đầu năm học và giữa học kì thì có sự chuyển biền về chất lợng đại
trà. Năng lực học bộ môn của các em có chuyển biến hơn. Nhng chất lợng vẫn thấp:
Số lợng học sinh học yếu vẫn còn nhiều điểm thấp, không cập với chỉ tiêu đăng kí
thi đua đầu năm.
- Số lợng học sinh khá giỏi rất ít, học sinh mũi nhọn có ý thức học tập, song
do điều kiện học tập không đáp ứng cho nên không phát huy hết năng lực sở trờng
của các em.

- Học sinh yếu kém (thống kê đầu năm) chuyển biến rất chậm: Vẫn viết, đọc
chậm, chữ xấu.
- Các em có ý thức học tập hơn so với đầu năm và so với những tháng trớc.
Song hiệu quả không đợc cao, cha đáp ứng đợc yêu cầu.
II. Giải pháp:
Tiếp tục áp dụng các giải pháp đã đặt ra từ đầu năm học và những tháng
trớc. Cụ thể:
- Cần ôn tập, bồi dỡng học sinh một cách sát sao để các em nắm vững kiến
thức chuẩn bị cho kiểm tra hết học kì I đạt kết quả cao
- Chú ý quan tâm đến từng đối tợng học sinh thông qua phơng pháp giảng
dạy, hệ thống câu hỏi. Từ đó hạn chế lời học ở học sinh, khiến tất cả các em phải
hoạt động lĩnh hội tri thức.
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục ý thức tự giác học
tập cho học sinh.
- Cần quan tâm đến đối tợng học sinh yếu kém ngay trong từng tiết học:
(Tăng cờng kiểm tra, giao nhiệm vụ, tập viết, tập đọc). Nhất là trong các giờ tự
chọn, ngoại khoá:
+ Duy trì nhóm học tập để học sinh khá, giỏi đôn đốc, kèm cặp học sinh yếu
kém này.
+ Bản thân phải tăng cờng công tác phụ đạo, bồi dỡng học sinh này vào các
buổi ngoài giờ lên lớp. Giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh thực hiện, có đánh giá,
nhận xét, rút kinh nghiệm.
+ Tăng cờng công tác phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để giáo dục ý thức
học tập cho đối tợng học sinh này.
+ Phối hợp với gia đình để có kế hoạch quản lí về giờ giấc học tập, động viên
thái độ học tập cho các em.
Chất lợng cuối học kì I- năm học 2010 2011
o0o
I. Duy trì sĩ số:
* Khối lớp 9: 71/71HS

* Khối lớp 6: 74/74 HS
( Đảm bảo duy trì về mặt sĩ số đối với học sinh )
II. Chất l ợng KS cuối học kì I:
Khối
lớp
TS
HS
Điểm thi khảo sát
TB trở lên
Giỏi Khá Trung binh Yếu Kém
TS % TS % TS % TS % TS % TS %
6
74 7 9,4 17 23 30 40,5 20 27 0 0 54
73
9
71 12 16,9 25 35,2 19 26,8 15 21,1 0 0 56
78,9
III. Thống kê số l ợng học sinh đọc yếu, viết kém:
Stt Lớp HVT Stt Khối HVT
1 6A Dơng thị Chính 14 9A Nguyễn Văn Hồng
2 6A Dơng Văn Công 15
9A
Trần Mạnh Hùng
3 6A Lu Hồng Quang 16
9A
Nguyễn Quốc Huy
4 6A Hoàng thị Diệu Hồng 17
9B
Đinh Thị Thanh Hoa
5 6A Nguyễn Văn Toàn 18

9B
Nguyễn Văn Lợi
6 6A Nguyễn thành Trung 19
9B
Nguyễn Quang Trung
7 6B Lý Đình Thi 20
9B
Nguyễn Ngọc Tân
8
6B
Nguyễn Văn Hải
9
6B
Phạm Thị Hải Nguyệt
( Đã có tiến bộ hơn, nhng vẫn cần bồi dỡng thêm. )
IV. Đánh giá chất l ợng bộ môn (So với đầu năm và giữa kì )
- So với đầu năm: Chất lợng đại trà của học sinh thuộc môn Ngữ văn 6 và Địa
lí 9 có tăng về số lợng học sinh trên trung bình Nhng số lợng vãn cha cập với chỉ
tiêu đăng kí thi đua.
- Số học sinh thuộc diện yếu kém vẫn chậm tiến bộ. Số học sinh thuộc diên
không biết đọc, viết thì giờ đây đã có em đọc đợc chậm, viết chậm.
- Chất lợng học sinh khá giỏi có tăng hơn so với đầu năm và giữa kì nhng vẫn
cha cập với chỉ tiêu đăng kí thi đua.
Những yếu kém trên là do một số nguyên nhân sau đây:
- Do ý thức học tập của một số học sinh không nghiêm túc, cha xác định đợc
nhiệm vụ học tập là hàng đầu.
- Điều kiện học tập của nhà trờng vẫn còn hạn chế, cơ sở vật chất còn nghèo
nàn, sách tham khảo còn ít.
- Trình độ dân trí thấp:
+ Cha mẹ học sinh cha quan tâm đến con em mình trong công việc học tập

và rèn luyện.
+ Không có sự đầu t về mặt thời gian, điều kiện học tập cho học sinh.
+ Không chú trọng, nhắc nhở, quán xuyến việc học tập của con em mình,
buông lỏng việc học hành.
V. Giải pháp:
Tiếp tục thực hiện những giải pháp đã đặt ra từ tháng trớc nhằm khắc phục
tình trạng học sinh yếu kém nhằm nâng cao chất lợng học kì II. Cụ thể nh sau:
- Tăng cờng công tác bồi dỡng đại trà, bồi dỡng học sinh yếu kém.
- Tăng cờng chú trọng đến đội ngũ học sinh mũi nhọn.
- Tăng cờng giao nhiệm vụ để học sinh thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, uốn nắn thờng xuyên đối với từng đối tợng học
sinh.
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để nhắc nhở gia đình quan tâm, tạo điều
kiện học tập cho học sinh.
- Đánh giá học tập nghiêm túc, đúng quy chế để kích thích việc học tập cho
học sinh.
* Cần quan tâm đến đối tợng học sinh yếu kém ngay trong từng tiết học:
( Tăng cờng kiểm tra, giao nhiệm vụ, tập viết, tập đọc ). Nhất là trong các giờ tự
chọn, ngoại khoá:
- Tiếp tục duy trì nhóm học tập để học sinh khá, giỏi đôn đốc, kèm cặp học
sinh yếu kém này.
- Bản thân phải tăng cờng công tác phụ đạo, bồi dỡng học sinh này vào các
buổi ngoài giờ lên lớp. Giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh thực hiện, có đánh giá,
nhận xét, rút kinh nghiệm.
- Tăng cờng công tác phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để giáo dục ý thức
học tập cho đối tợng học sinh này.
- Phối hợp với gia đình để có kế hoạch quản lí về giờ giấc học tập, động viên
thái độ học tập cho các em.
- Tham mu tích cực với Ban giám hiệu để có kế hoạch bồi dỡng, kết hợp với
các đồng chí khác để có kế hoạch cùng giảng dạy, giáo dục học sinh.

V. đăng kí chỉ tiêu giữa kì II và cuối năm:
Môn,
khối, lớp
Tổng
Số
HS
Chỉ tiêu
đăng kí
Xếp loại
Giỏi
(khá)
Khá
Trung
bình
Yếu Kém Tb
TS % TS % TS % TS % TS % TS %
Ngữ
văn
6 74
Giữa kì II
Cuối năm
Địa lí 7 75
Giữa kì II
Cuối năm
IV. Giải pháp:
Tiếp tục thực hiện những giải pháp đã đặt ra từ tháng trớc nhằm khắc phục
tình trạng học sinh yếu kém nhằm nâng cao chất lợng học kì II. Cụ thể nh sau:
- Tăng cờng công tác bồi dỡng đại trà, bồi dỡng học sinh yếu kém.
- Tăng cờng chú trọng đến đội ngũ học sinh mũi nhọn.
- Tăng cờng giao nhiệm vụ để học sinh thực hiện.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, uấn nắn thờng xuyên đối với từng đối tợng học
sinh.
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để nhắc nhở gia đình quan tâm, tạo điều
kiện học tập cho học sinh.
- Đánh giá học tập nghiêm túc, đúng quy chế để kích thích việc học tập cho
học sinh.
* Cần quan tâm đến đối tợng học sinh yếu kém ngay trong từng tiết học:
( Tăng cơng kiểm tra, giao nhiệm vụ, tập viết, tập đọc ).
- Tiếp tục duy trì nhóm học tập để học sinh khá, giỏi đôn đốc, kèm cặp học
sinh yếu kém này.
- Bản thân phải tăng cờng công tác phụ đạo, bồi dỡng học sinh này vào các
buổi ngoài giờ lên lớp. Giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh thực hiện, có đánh giá,
nhận xét, rút kinh nghiệm.
- Tăng cờng công tác phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để giáo dục ý thức
học tập cho đối tợng học sinh này.
- Phối hợp với gia đình để có kế hoạch quản lí về giờ giấc học tập, động viên
thái độ học tập cho các em.
- Tham mu tích cực với Ban giám hiệu để có kế hoạch bồi dỡng, kết hợp với
các đồng chí khác để có kế hoạch cùng giảng dạy, giáo dục học sinh.
Ngoài ra, giáo viên cần đề nghị có buổi sinh hoạt chuyên đề để bàn về
giải pháp và phối hợp cùng nhau trong công tác bồi dỡng, phụ đạo học sinh.
Chất lợng học sinh từ đầu học kỳ II đến hết tháng
2 2009
o0o

I. Đánh giá chất l ợng bộ môn:
- So với cuối học kỳ I thì có sự chuyển biền về chất lợng đại trà. Năng lực
học bộ môn của các em có chuyển biến hơn. Nhng không đáng kể: Số lợng học sinh
học yếu vẫn còn nhiều, không cập với chỉ tiêu đăng kí thi đua đầu năm.
- Số lợng học sinh khá giỏi có tăng nhng còn chậm, học sinh mũi nhọn có ý

thức học tập, song do điều kiện học tập không đáp ứng cho nên không phát huy hết
năng lực sở trờng của các em.
- Học sinh yếu kém (thống kê đầu năm) chuyển biến rất chậm: Vẫn cha đọc
viết đợc hoặc viết chậm, đọc chậm, chữ xấu không đọc đợc.
- Các em có ý thức học tập hơn so với đầu năm. Song hiệu quả không đợc
cao, cha đáp ứng đợc yêu cầu.
II. Giải pháp:
Tiếp tục áp dụng các giải pháp đã đặt ra từ đầu năm học và đầu học kỳ II.
Cụ thể:
- Cần ôn tập, bồi dỡng học sinh để các em nắm vững kiiến thức chuẩn bị cho
bài kiểm tra định kỳ ở học kỳ II đạt kết quả cao.
- Cần quan tâm đến đối tợng này ngay trong từng tiết học: ( Tăng cờng kiểm
tra, giao nhiệm vụ, tập viết, tập đọc ).
- Phân nhóm học tập để học sinh khá, giỏi đôn đốc, kèm cặp học sinh yếu
kém này.
- Bản thân phải tăng cờng công tác phụ đạo, bồi dỡng học sinh này vào các
buổi ngoài giờ lên lớp. Giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh thực hiện, có đánh giá,
nhận xét, rút kinh nghiệm.
- Tăng cờng công tác phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để giáo dục ý thức
học tập cho đối tợng học sinh này.
- Phối hợp với gia đình để có kế hoạch quản lí về giờ giấc học tập, động viên
thái độ học tập cho các em.
- Tham mu tích cực với Ban giám hiệu để có kế hoạch bồi dỡng, kết hợp với
các đồng chí khác để có kế hoạch cùng giảng dạy, giáo dục học sinh.
Ngoài ra, giáo viên cần đề nghị có buổi sinh hoạt chuyên đề để bàn về
giải pháp và phối hợp cùng nhau trong công tác bồi dỡng, phụ đạo học sinh.
Tổ chức họp phụ huynh những đối tợng học sinh này để thông báo tình
hình học tập cụ thể để có hớng khắc phục.
Chất lợng giữa học kì Ii năm học 2009 2010
o0o

I. Duy trì sĩ số:
( Đảm bảo sĩ số 100 % so với đầu năm)
II. Chất l ợng khảo sát giữa kì Ii:
Lớp
TS
HS
Điểm thi khảo sát
Điểm
TB trở
lên
Điểm <
2
2,0 Đến
3,0
3,5 Đến
4,5
5,0 Đến
6,5
7,0 Đến
8,5
9,0 Đến
10
TS % TS % TS % TS % TS % TS % TS %
7
91
8
78
III. Thống kê số l ợng học sinh Học yếu:

Stt Lớp HVT Stt Khối HVT

1 6
2 7
3 8
4 9
5 10
( Đã có tiến bộ hơn. Nhng vẫn cần bồi dỡng thêm. )
IV. Đánh giá chất l ợng bộ môn: ( So với cuối học kỳ I )
- So với cuối học kỳ I: Thì có sự chuyển biến về chất lợng đại trà. Nhng số l-
ợng học sinh học yếu vẫn còn khá nhiều.
- Số lợng học sinh khá giỏi ít, học sinh mũi nhọn có ý thức học tập. Song do
điều kiện học tập không đáp ứng đủ nên không phát huy hết đợc năng lực sở trờng
của các em
- Học sinh yếu kém chuyển biến chậm.
Những yếu kém trên là do một số nguyên nhân sau đây:
- Do ý thức học tập của một số học sinh không nghiêm túc, cha xác định đợc
nhiệm vụ học tập là hàng đầu.
- Trình độ dân trí thấp:
+ Cha mẹ học sinh cha quan tâm đến con em mình trong công việc học tập
và rèn luyện.
+ Không có sự đầu t về mặt thời gian, điều kiện học tập cho học sinh.
+ Không chú trọng, nhắc nhở, quán xuyến việc học tập của con em mình,
buông lỏng việc học hành.
IV. Giải pháp:
Tiếp tục thực hiện những giải pháp đã đặt ra từ tháng trớc nhằm khắc phục
tình trạng học sinh yếu kém. Cụ thể nh sau:
- Cần quan tâm đến đối tợng này ngay trong từng tiết học: ( Tăng cơng kiểm
tra, giao nhiệm vụ, tập viết, tập đọc ).
- Phân nhóm học tập để học sinh khá, giỏi đôn đốc, kèm cặp học sinh yếu
kém này.
- Bản thân phải tăng cờng công tác phụ đạo, bồi dỡng học sinh này vào các

buổi ngoài giờ lên lớp. Giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh thực hiện, có đánh giá,
nhận xét, rút kinh nghiệm.
- Tăng cờng công tác phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để giáo dục ý thức
học tập cho đối tợng học sinh này.
- Phối hợp với gia đình để có kế hoạch quản lí về giờ giấc học tập, động viên
thái độ học tập cho các em.
- Tham mu tích cực với Ban giám hiệu để có kế hoạch bồi dỡng, kết hợp với
các đồng chí khác để có kế hoạch cùng giảng dạy, giáo dục học sinh.
- Đặc biệt phải làm cho học sinh thấy đợc cuộc vận động Nói không với
bệnh thành tích và tiêu cực trong giáo dục là chủ trơng nhằm nâng cao chất lợng
giáo dục, các em phải nhận thức đợc điều đó.
Ngoài ra, để nâng cao chất lợng đại trà cần:
- Tăng cờng công tác bồi dỡng đại trà, bồi dỡng học sinh yếu kém.
- Tăng cờng chú trọng đến đội ngũ học sinh mũi nhọn.
- Tăng cờng giao nhiệm vụ để học sinh thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, uốn nắn thờng xuyên đối với từng đối tợng học
sinh.
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để nhắc nhở gia đình quan tâm, tạo điều
kiện học tập cho học sinh.
- Đánh giá học tập nghiêm túc, đúng quy chế để kích thích việc học tập cho
học sinh.
./.
Chất lợng cuối học kì II năm học 2009 2010
o0o
I. Duy trì sĩ số:
- Khối 7: 91 học sinh.
- Khối 8: 78 học sinh.
Ii. Chất l ợng khảo sát cuối học kì II:
Khối
TS

HS
Điểm thi khảo sát
Điểm
TB trở
lên
Điểm <
2
2,0 Đến
3,0
3,5 Đến
4,5
5,0 Đến
6,5
7,0 Đến
8,5
9,0 Đến
10
TS % TS % TS % TS % TS % TS % TS %
7
91
8
78
iV. Đánh giá chất l ợng bộ môn ( So với đầu năm và giữa kì )
- So với cuối học kỳ I và giữa học kì II: Chất lợng đại trà của học sinh thuộc
bộ môn có tăng về số lợng học sinh trên trung bình. Đã cập với chỉ tiêu đăng ký hết
học kỳ II.
- Số học sinh thuộc diện yếu kém vẫn chậm tiến bộ.
- Chất lợng học sinh khá giỏi có tăng hơn so với cuối kỳ I và giữa kì II và đã
cập với chỉ tiêu đăng kí thi đua.
Những yếu kém trên là do một số nguyên nhân sau đây:

- Do ý thức học tập của một số học sinh không nghiêm túc, cha xác định đợc
nhiệm vụ học tập là hàng đầu.
- Điều kiện học tập của nhà trờng vẫn còn hạn chế, cơ sở vật chất còn nghèo
nàn, sách tham khảo còn ít.
- Trình độ dân trí thấp:
+ Cha mẹ học sinh cha quan tâm đến con em mình trong công việc học tập
và rèn luyện.
+ Không có sự đầu t về mặt thời gian, điều kiện học tập cho học sinh.
+ Không chú trọng, nhắc nhở, quán xuyến việc học tập của con em mình,
buông lỏng việc học hành.

×