Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

SKKN nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hóa và khái quát hóa qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.06 KB, 35 trang )









SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


ĐỀ TÀI:
"NÂNG CAO KỸ NĂNG CỦNG CỐ KIẾN THỨC, HỆ THỐNG
HÓA VÀ KHÁI QUÁT HÓA QUA BÀI ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ
GIỚI CẬN ĐẠI"



I. NHẬN THỨC VẤN ĐỀ VÀ THỰC TRẠNG.
1. Ý nghĩa, vai trò:
Củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá là những nhiệm vụ hết sức quan
trọng trong dạy học lịch sử. Những yêu cầu này được đặt ra tối đa khi thực hiện bài học
ôn tập – sơ kết, tổng kết để hoàn thành việc học tập một giai đoạn, một thời kỳ, một quá
trình hay các vấn đề của chương trình. Thực hiện tốt các yêu cầu trên là điều kiện quan
trọng để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực của học sinh, thông qua đó nhằm nâng cao
chất lượng kiến thức của học sinh, hình thành cho học sinh những hiểu biết khoa học về
lịch sử và tính quy luật của sự phát triển xã hội, bồi dưỡng và rèn luyện các kỹ năng
được quy định trong chương trình phổ thông.
2. Thực trạng:
Bài “Ôn tập lịch sử thế giới cận đại”(từ giữa thế kỉ XVI dến năm 1917) trong
chương trình Lịch sử lớp 8 người biên soạn chỉ viết hết sức khái quát, rất mở, mục I chỉ


gợi ý, mục II chỉ nêu 5 nội dung cơ bản . Hiện nay khi chuẩn bị cho bài này, giáo viên
tìm hiểu qua các tài liệu tham khảo đều hướng dẫn rất sơ sài , không có tính khả thi .
Buộc người dạy bài này khi dạy phải tìm tòi, sáng tạo, hướng dẫn học sinh dựa vào kiến
thức đã học trước đó, củng cố, xâu chuỗi các vấn đề, để từ đó dẫn dắt học sinh hệ thống
hoá , khái quát hoá thành các nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới cận đại.
Trong những năm học qua, đặc biệt là khi ngành giáo dục thực hiện đổi mới phương
pháp, nội dung chương trình sách giáo khoa các giáo viên dạy học lịch sử ở cấp trung học
cơ sở đã bước đầu nhận thức rõ hơn về yêu cầu của dạng bài ôn tập sơ kết và đạt được
những kết quả khiêm tốn . Bên cạnh những kết quả đó thì hiện nay ở nhiều nơi, khi các
giáo viên dạy dạng bài này còn có nhiều tồn tại, cụ thể:
- Một bộ phận giáo viên khi thực hiện dạng bài này chỉ làm một việc là nhắc lại
các kiến thức đã học ở các bài trước đó một cách khô khan, đơn điệu chỉ dừng lại ở
nhiệm vụ cũng cố kiến thức.


- Một bộ phận đó xác định được các yêu cầu trong tiết ôn tập tổng kết song thiếu
phương pháp để tổ chức thực hiện bài ôn tập, sơ kết, tổng kết.
Hậu quả của những tồn tại trên đối với học sinh là rất nghiêm trọng. Sau khi học sinh học
xong, được kiểm tra học sinh thường gặp những tồn tại sau:
- Học sinh chỉ biết kể các sự kiện, không thấy được mối quan hệ giữa các nội dung,
lô gíc phát triển theo qui luật nhân quả của lịch sử nói khác đi là tình trạng “Thấy cây mà
không thấy rừng”…
- Chỉ biết nêu lí luận chung chung, không có cơ sở từ những sự kiện lịch sử.
- Học sinh không phát huy được khả năng tư duy một cách tích cực và sáng tạo.
Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến quan niệm sai lầm cho rằng học lịch sử chỉ
cần trí nhớ mà không cần thông minh, không cần phát triển tư duy.
Kết quả là điểm thi của học sinh khi làm bài lịch sử rất thấp nếu gặp phải dạng câu
hỏi, đề có yêu cầu khái quát và tổng hợp.
II. GIẢI PHÁP MỚI.
Với nhận thức muốn thực hiện tốt các yêu cầu của bài ôn tập tổng kết nói riêng và

góp phần nâng cao chất lượng của việc dạy học lịch sử nói chung giáo viên phải rèn
luyện kĩ năng củng cố, khái quát, hệ thống hoá trong dạy học bộ môn.
Phần lịch sử thế giới cận đại trong chương trình lịch sử lớp 8 là một nội dung có
tầm quan trọng và độ khó trong toàn bộ chương trình lịch sử thế giới. Để học sinh nắm
vững nội dung của phần này ngoài yêu cầu là phải nắm vững kiến thức của các bài cung
cấp kiến thức mới trước đó thì phải thực hiện thật tốt bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
(Từ thế kỷ XVI đến năm 1917).
A. LẬP KẾ HOẠCH.
1. Yêu cầu đối với học sinh:
Trước khi tiến hành giảng dạy, giáo viên cho học sinh dựa vào kiến thức của phần
lịch sử thế giới cận đại và ra những yêu cầu sau:


a. Đối với tất cả học sinh: ôn tập , tìm các sự kiện chính của Lịch sử thế giới từ giữa thế
kỷ XVI đến năm 1917.
b. Giáo viên chia lớp theo 5 nhóm (tổ) và yêu cầu học sinh hoàn thành trước lúc dạy học
bài ôn tập.
Nhóm 1: Lập niên biểu các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại.
Nhóm 2: Lập niên biểu biểu phong trào công nhân, phong trào cộng sản quốc tế từ
khi ra đời đến đầu thế kỉ XX.
Nhóm 3: Bảng hệ thống thuộc địa của các đế quốc.
Nhóm 4: Lập niên biểu về phong trào đấu tranh giải phóng của nhân dân các nước
thuộc địa.
Nhóm 5: Bảng thống kê các thành tựu chủ yếu về khoa học, kĩ thuật, văn học nghệ
thuật thời cận đại.
( Yêu cầu các bảng trên được thiết kế trên mặt của giấy A
0
, đẹp, rõ ràng để trở
thành đồ dùng dạy học cho các năm sau).
Lưu ý: Hiện nay việc chia nhóm để tìm hiểu từng phần kiến thức ở các bài cung cấp

kiến thức mới rất ít thực hiện nhưng ở dạng bài ôn tập ,tổng kết vẫn phát huy tác dụng
bởi học sinh chỉ sử dụng các kiến thức đã học trước đó.
2. Phương án của giáo viên:
Dựa trên các kiến thức của học sinh có được khi tìm hiểu ở nhà, giáo viên sẽ thực
hiện theo các bước sau:
- Củng cố kiến thức cho học sinh, sửa chữa những sai sót của học sinh để các kiến
thức đó trở thành kiến thức chuẩn (các bảng, niên biểu nội dung theo từng chủ đề).
- Các chuẩn kiến thức theo chủ đề đó là bức tranh toàn diện về các hiện tượng,về
quá trình lịch sử để giáo viên và học sinh thực hiện việc hệ thống hoá và khái quát hoá
kiến thức, có lưu ý đến kĩ năng so sánh .


- Cũng từ những kiến thức sau khi đã dược khái quát hoá, hệ thống hoá đó giáo
viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi có tính nâng cao mà ở các bài trước đó không
giải quyết được.
- Hướng dẫn để học sinh tìm ra mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản
thời cận đại bằng cách cho học sinh tìm hiểu các mâu thuẫn chủ yếu ở thời kì chủ nghĩa
đế quốc, hậu quả của những mâu thuẫn chủ yếu đó chính là tìm hiểu một số nội dung chủ
yếu của phần cận đại.
B. THỰC HIỆN BÀI DẠY.
I . Những sự kiện lịch sử chính.
Ở mục này giáo viên hướng dẫn cho học sinh dùng các bảng, niên biểu lịch sử đã
làm ở nhà của các nhóm để xây dựng bảng những sự kiện lịch sử chính.
Giáo viên giải thích cho học sinh hiểu sự kiện chính: Là sự kiện phản ánh những
biến cố, hiện tượng chi phối một phạm vi nhất định của quá trình xã hội, những nét đặc
biệt và điển hình của quá trình này có ảnh hưởng đến sự phát triển của thời kỳ sau.
Từ sự xây dựng của học sinh giáo viên bổ sung, sửa chữa cho học sinh để rút ra
những sự kiện chính sau:
Bảng 1: Những sự kiện lịch sử chính.
Thời gian Sự kiện

Tháng 8/1556 Cách mạng tư sản Hà Lan.
1640 - 1688 Cách mạng tư sản Anh.
1776 Tuyên ngôn độc lập của hợp chủng quốc châu
Mĩ.
1789 - 1794 Cách mạng tư sản Pháp.


1840 - 1842 Chiến tranh thuốc phiện (Anh – Trung Quốc).
1848 Tuyên ngôn của Đảng cộng sản.
1848 - 1849 Phong trào cách mạng ở Pháp - Đức.
1857 – 1859 Khởi nghĩa Xiphay ở ấn Độ.
1859 – 1870 Đấu tranh thống nhất Italia.
1861 Cải cách nông nô ở Nga.
28/9/1864 Quốc tê thứ nhất ra đời ở Luân Đôn.
1864 -1871 Đấu tranh thống nhất nuớc Đức.
1868 Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản.
1871 Công xã Pari.
l1/5/1886 Công nhân Mỹ đấu tranh.
Nửa sau thế kỷ XVIII
– nửa đầu thế kỷ XI X.

Cách mạng công nghiệp ở các nước Tây Âu.
1905 - 1907 Cách mạng dân chủ tư sản ở Nga.
1911 Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc.
1914 - 1918 Chiến tranh thế giới lần thứ nhất.

Ở mục này giáo viên không yêu cầu học sinh nêu kết quả và ý nghĩa chỉ yêu cầu
học sinh nêu được nội dung cơ bản để cung cấp những kiến thức mang tính định hướng
cho học sinh nhằm thực hiện tốt việc khái quát, tổng hợp ở mục II.



II. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU.
Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày kết quả của các nhóm đã làm ở nhà. Giáo
viên củng cố, uốn nắn cho học sinh, đánh giá, cho điểm theo nhóm. Kết quả sau khi củng
cố sẽ trở thành các chuẩn kiến thức, dựa vào các chuẩn kiến thức đó để khái quát, hệ
thống hoá thành các nội dung chính cần tìm hiểu.Từ năm nội dung đó giáo viên gợi ý
dẫn dắt cho học sinh tìm ra các mối quan hệ lịch sử giữa các nội dung đó nếu có.
1. Cách mạng tư sản và phát triển của
chủ nghĩa tư bản.

. a. Cách mạng tư sản.
Giáo viên yêu cầu nhóm 1 trình
bày Niên biểu các cuộc cách mạng tư sản
từ giữa thế kỉ XVI đến đầu thế kỷ XX.

Từ sự trình bày của học sinh giáo
viên củng cố bổ sung và có bảng niên
biểu sau:


Bảng 2: Niên biểu các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại.

Thời gian
Cách mạng tư
sản.
Kết quả và ý nghĩa.
1566 -
1648
Cách mạng tư sản
Hà Lan.

Lật đổ nền thống trị của phong kiến
Tây Ban Nha, Hà Lan được giải phóng
tạo điều kiện cho kinh tế TBCN phát
triển mạnh mẽ.


1642 -
1688
Cách mnạg tư sản
Anh.
Mở đường cho CNTB đem lại thắng
lợi cho giai cấp tư sản và quý tộc mới.
1775 –
1777
Chiến tranh giành
độc lập của 13
bang thuộc địa
Anh ở Bắc Mỹ.
Giải phóng nhân dân Bắc Mỹ thoát
khỏi ách đô hộ của chủ nghĩa thực
dân, làm cho nền kinh tế tư bản Mỹ
phát triển.
ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh
giành độc lập của nhiều nước.
1789 -
1794
Cách mạng tư sản
Pháp.
Lật đổ chế độ phong kiến đưa giai cấp
tư sản lên nắm quyền.

Xoá bỏ những trở ngại trên con
đường phát triển của CNTB.
1859 -
1870
Đấu tranh thống
nhất Italia.
Italia thống nhất từ 7 vương quốc nhỏ.
Thống nhất thị trường tiền tệ, đơn vị
đo lường. Tạo điều kiện cho kinh tế
CNTB phát triển
1861 Cải cách nông nô
ở Nga
Tạo điều kiện cho kinh tế CNTB phát
triển. Đưa nước Nga chuyển nhanh
sang CNTB.
1864 -
1871
Thống nhất nước
Đức.
Nước Đức được thống nhất từ 37
vương quốc lớn nhỏ.
Thống nhất được thị trường tiền tệ,
đơn vị đo lường, tạo điều kiện cho
kinh tế TBCN ở Đức phát triển.


1868 Duy Tân Minh Trị Đưa Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở
thành thuộc địa, phát triển thành một
nước TBCN.
1911 Cách mạng Tân

Hợi
Lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế,
thiết lập chế độ cộng hoà. Tạo điều
kiện cho CNTB phát triển.
Có ảnh hưởng đối với phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc ở Châu á.

Từ bảng chuẩn kiến thức trên giáo viên
khai thác những nội dung sau:
- Nội dung 1
* Câu hỏi: Tìm hiểu qua các cuộc cách
mạng tư sản hãy rút ra nguyên nhân
chung của cách mạng tư sản?
- Giáo viên có thể gợi ý dẫn dắt từ các
nguyên nhân riêng của một số cuộc cách
mạng đã học để rút ra nguyên nhân
chung:
+ Kinh tế: Có nền kinh tế phát triển
nhưng chế độ phong kiến kìm hãm: ví
dụ các đạo luật cản trở sự phát triển ở
Bắc Mỹ. Hàng rào thuế quan do sự cát
cứ của chế độ phong kiến, đơn vị đo
lường, tiền tệ không thống nhất ở Đức



và Italia.
+ Xã hội: ở Anh và Pháp là mâu thuẫn
gay gắt giữa phong kiến với mọi tầng
lớp khác, ở Mỹ là toàn thể nhân dân

thuộc địa và chính quốc…
+ Chính trị: Sự cai trị lỗi thời của chế độ
phong kiến, cản trở sự phát triển mọi
mặt của xã hội.
Như vậy học sinh sẽ rút ra được nguyên
nhân chung của cách mạng tư sản.
- Nguyên nhân của cách
mạng tư sản: Sự kìm hãm của
chế độ phong kiến đã lỗi thời
với nền sản xuất TBCN đang
ngày càng phát triển mạnh
mẽ.
Nội dung 2:
Giáo viên: Tuỳ vào tình hình ở mỗi
nước yêu cầu của cách mạng, cách mạng
tư sản đã diễn ra dưới nhiều hình thức.
*Câu hỏi: Qua các cuộc cách mạng tư
sản đã học em hãy cho biết các hình
thức của cách mạng tư sản? Cho ví dụ
minh hoạ?

- Các hình thức của cách


mạng tư sản:
+ Nội chiến: ở Anh, ở Pháp.
+ Đấu tranh giải phóng: ở Hà
Lan, ở 13 thuộc địa Anh ở
Bắc Mỹ.
+ Cải cách: ở Nga, Nhật Bản.

+ Đấu tranh thống nhất: ở
Đức và Italia.
*Câu hỏi: Qua tìm hiểu về các cuộc
cách mạng tư sản cho biết: Đối tượng,
lãnh đạo, kết quả và hướng phát triển
của cách mạng tư sản?

Từ sự trả lời của học sinh giáo viên
củng cố sẽ có bảng chuẩn kiến thức sau:

Bảng 3 : Cách mạng tư sản.
NỘI DUNG CÁCH MẠNG TƯ SẢN.
Đối tượng cách mạng. Đánh đổ chế độ phong kiến.
Động lực cách mạng. Giai cấp tư sản và quần chúng nhân dân.
Giai cấp lãnh đạo. Giai cấp tư sản và quý tộc tư sản hoá.
Kết quả cách mạng. Tạo điều kiện cho CNTB phát triển.
Hướng phát triển Thiết lập nền chuyên chính tư sản xây dựng
CNTB.



*Câu hỏi: Em hãy cho biết cuộc
cách mạng tư sản nào là cách
mạng tư sản triệt để nhất? Vì sao?
TL: Cách mạng tư sản Pháp.

*Câu hỏi: Nguyên nhân để cách
mạng tư sản Pháp triệt để nhất?
TL: - Do sự đấu tranh mạnh mẽ
không khoan nhượng của quần

chúng nhân dân.
- Sự chuẩn bị lâu dài về mọi
mặt trước khi cách mạng diễn ra -
đặc biệt là sự chuẩn bị về mặt tư
tưởng.
Giáo viên đánh giá chung về
CMTS và CNTB:
- Ưu điểm: CNTB là một bước tiến
lớn so với chế độ phong kiến:
+Về kinh tế: thúc đẩy sản xuất phát
triển mạnh mẽ, như Mác nói : chỉ
cần 100 năm nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa làm ra khối lượng hàng
hoá bằng tất cả khối lượng hàng
hoá mà con người làm ra trước đó.



+Về chính trị, xã hội: lần đầu tiên
các giá trị cao cả được thực hiện:

như quyền con người, quyền công
dân, quyền tự do, được ban hành.
- Hạn chế của cách mạng tư
sản:Bên cạnh các tiến bộ mà
CMTS đem lại thì nó còn có nhiều
hạn chế, nó chỉ thay thế hình thức
bóc lột này bằng hình thức bóc lột
khác. Như Nguyễn ái Quốc đã nói
: “Cách mệnh tư bản là cách mệnh

không đến nơi, tiếng là cộng hoà
và dân chủ, kỳ thực trong thì nó
tước lục (tước đoạt) công nông,
ngoài thì áp bức thuộc địa…người
ta làm cách mệnh cách đây hàng
trăm năm mà dân chúng còn cực
khổ đang toan tính làm lại cuộc
cách mệnh khác”.


b. Sự phát triển của CNTB.
Giáo viên dẫn dắt:
- Sau khi tiến hành cách mạng trên
lĩnh vực chính trị giai cấp tư sản đã
nắm được quyền lãnh đạo liền tiến
hành cách mạng trên lĩnh vực sản



xuất.
Đây là nguyên nhân để thúc đẩy
sản xuất phát triển, là động lực để
cách mạng công nghiêp bùng nổ
đầu tiên ở Anh (nửa sau thế kỷ
XVIII), ở Pháp (những năm 30 của
thế kỷ XIX), ở Đức( những năm 40
của thế kỷ XI X)…
- Những chuyển biến mạnh mẽ
giữa thế kỷ XIX đã xác lập CNTB
ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản.

Kinh tế TBCN được tăng trưởng
nhanh chóng do quá trình công
nghiệp hoá đã tác động mạnh mẽ
đến thị trường thế giới. Nó đã xây
dựng cơ sở kỹ thuật vững chắc cho
CNTB vượt xa chế độ phong kiến
và nhờ vậy đảm bảo phần thắng lợi
cho CNTB.
*Câu hỏi: Em hãy nêu các giai
đoạn phát triển của CNTB?
Từ kết quả trả lời của học sinh giáo
viên củng cố có nội dung sau:




- Từ giữa thế kỉ XVI đến năm
1871: CNTB tự do cạnh tranh.
- Từ năm 1871 đến 1917: CNTB
độc quyền - Chủ nghĩa đế quốc.


*Câu hỏi: Đặc điểm của chủ nghĩa
đế quốc?
- Các công ty độc quyền ra đời.
- Tập trung tư bản (tiền vốn).
- Tăng cường xâm lược thuộc địa.
*Câu hỏi : Em hãy tìm những mâu
thuẫn cơ bản của thời kì chủ nghĩa
đế quốc?

TL:
- Mâu thuẫn thứ nhất: giữa giai cấp
tư sản với vô sản.
- Mâu thuẫn thứ hai: giữa các thuộc
địa với chính quốc.
- Mâu thuẫn thứ ba: giữa đế quốc
với đế quốc.
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh
hiểu các mâu thuẫn này chính là
nguyên nhân để bùng nổ các phong
trào , các cuộc đấu tranh rộng lớn ở
thời kì cận đại mà chúng ta sẽ tìm
hiểu ở phần sau.

2. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân của các nước tư bản , sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học.


Giáo viên : nội dung này là tìm
hiểu nguyên nhân và hậu quả của
mâu thuẫn thứ nhất, mâu thuẫn
giữa tư sản với vô sản
Yêu cầu: Học sinh nhóm 2 trình
bày Niên biểu phong trào công
nhân, phong trào cộng sản từ cuối
thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX.
Từ sự trình bày của học sinh giáo
viên củng cố có bảng sau:

Bảng 4: Niên biểu phong trào công nhân từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX.

THỜI GIAN SỰ KIỆN
Cuối thế kỷ
XVIII
Phong trào phá máy, đốt công xưởng ở Anh.
Đầu thế kỷ XIX Phong trào lan rộng ra Pháp, Bỉ, Đức.
1831, 1834 Công nhân dệt tơ ở thành phố Liông Pháp khởi
nghĩa.
1844 Công nhân vùng Sơ la đin ở Đức đấu tranh.
1836 - 1847 Phong trào hiến chương ở Anh.
2/1848 Tuyên ngôn của Đảng cộng sản.
23/6/1848 Nhân dân lao động Pari khởi nghĩa.
1848 - 1849 Phong trào cách mạng bùng nổ khắp Châu âu.


28/9/1864 Quốc tế thứ nhất ra đời.
3/1871 Công xã Pari.
1/5/1886 350.000 công nhân Niu-ooc đấu tranh.
1875 Đảng xã hội dân chủ Đức ra đời.
1879 Đảng công nhân Pháp thành lập.
1883 Nhóm giải phóng lao động Nga hình thành.
14/7/1889 Quốc tế thứ hai ra đời.
1903 Đảng công nhân xã hội dân chủ Nga thành lập.
1905 - 1907 Cách mạng dân chủ lần thứ nhất ở Nga.


*Câu hỏi: Hãy rút ra nguyên nhân
dẫn đến phong trào công nhân?

TL: Khi giai cấp tư sản lên nắm
quyền do lòng tham lợi nhuận bóc

lột nặng nề, đời sống công nhân vô
cùng khốn khổ.
*Câu hỏi thảo luận: Qua niên biểu
của phong trào trên hãy chọn ra
các sự kiện để thấy phong trào












công nhân trong thời kì cận đại có
sự phát triển mạnh mẽ ?
Học sinh có thể chọn một số sự
kiện, từ đó giáo viên uốn nắn chọn
ra các sự kiện sau:
- Phong trào phá máy đốt công
xưởng
- Tuyên ngôn của Đảng cộng sản.
- Quốc tế thứ nhất.
- Công xã Pa-ri.
* Câu hỏi: Từ niên biểu phong trào
công nhân hãy chia các giai đoạn
phát triển và đặc điểm của từng

giai đoạn?
















- Cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ
XIX.
+ Đấu tranh tự phát lẻ tẻ, đối tượng
là máy móc.
+ Về sau có sự chuyển biến, có tổ
chức.
- Những năm 1830 – 1840:
+ Đấu tranh với tư cách là lực


lượng độc lập.
+ Có mục đích chính trị, có tính
quần chúng và tổ chức cao hơn, có

sự liên kết.
- Từ 1840 – 1871: Phong trào có
bước tiến lớn.
+ Đấu tranh một cách tự giác có
tính quốc tế.
+ Phong trào công nhân kết hợp
với chủ nghĩa Mác thành phong
trào cộng sản.
- Từ 1871 đến đầu thế kỷ XX.
+ Sự truyền bá của chủ nghĩa Mác
– Lê-nin dẫn đến các tổ chức giai
cấp vô sản được thành lập.
+ Với sự hoạt động của quốc tế thứ
2, phong trào phát triển rộng lớn
hơn.

*Câu hỏi: Cuộc cách mạng vô sản
đầu tiên?
TL: Công xã Pari.
*Câu hỏi: Qua diễn biến của công
xã Pari hãy cho biết: Đối tượng?
Động lực? Lãnh đạo? Mục đích?



Hướng phát triển của cách mạng
vô sản?.
Từ sự trả lời của học sinh giáo viên
củng cố, có bảng chuẩn kiến thức
sau:





Bảng 5 : Cách mạng vô sản.
NỘI DUNG CÁCH MẠNG VÔ SẢN
Đối tượng cách mạng. Đánh đổ giai cấp tư sản.
Động lực cách mạng. Công nhân và các tầng lớp nhân
dân.
Lãnh đạo cach mạng. Giai cấp vô sản.
Mục đích cách mạng. Thiết lập nền chuyên chính vô sản.
Hướng phát triển của cách mạng. Xây dựng chủ nghĩa xã hội.




*Câu hỏi: Vậy cuộc cách mạng
1905 – 1907 ở Nga là cách mạng
tư sản hay vô sản?
Học sinh sẽ có những so sánh:
+ Giống cách mạng tư sản :ở đối
tượng cách mạng là chế độ phong
kiến.
+ Giống cách mạng vô sản :ở giai
cấp lãnh đạo là vô sản và mục đích
cách mạng.
Từ sự so sánh của học sinh , sau
khi củng cố có được bảng chuẩn
kiến thức sau:

















Bảng 6 : Cách mạng dân chủ tư sản.

NỘI DUNG CÁCH MẠNG DÂN CHỦ TƯ SẢN.
Đối tượng Chế độ phong kiến.
Động lực Công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động.

Lãnh đạo Giai cấp vô sản.


Hương phát triển. Thiết lập nền chuyên chính vô sản.

Giáo viên kết luận: Vậy cuộc cách
mạng 1905 – 1907 là cách mạng
dân chủ tư sản.
*Câu hỏi nâng cao: Tại sao đến

đầu thế kỷ XX giai cấp tư sản
không tiếp tục tấn công chế độ
phong kiến?
TL: Lúc này giai cấp tư sản không
còn tiến bộ như trước bộc lộ bản
chất thoả hiệp.
Tiếp đó để củng cố cho học sinh
giáo viên treo ba bảng: cách mạng
tư sản (bảng 3), cách mạng vô sản
(bảng5), cách mạng dân chủ tư sản
(bảng 6) cho học sinh tiếp tục so
sánh , củng cố.













3. Sự xâm lược của thực dân phương Tây và phong trào đấu tranh giải phóng của
nhân dân thuộc địa.
Tìm hiểu về nội dung này là tì
m
hiểu về mâu thuẫn và hậu quả củ

a
mâu thuẫn thứ 2 trong thời kì chủ

nghĩa đế quốc.



a. Sự xâm lược của thực dâ
n
phương Tây.


Giáo viên dẫn dắt cho học sinh hiể
u
đặc trưng cơ bản cho kinh tế tư bả
n
chủ nghĩa là hàng hoá. Trong quá

trình sản xuất yêu cầu phải có yế
u
tố đầu vào (nguyên liệu) và đầ
u ra
(thị trường tiêu thụ).Trong khi đó

nguyên liệu và thị trườ
ng trong
nước thì ngày càng eo hẹp buộ
c giai
cấp tư sản phải tìm kiếm bên ngoài -


đó là các quốc gia phong kiến lạ
c
hậu về chính trị và kinh tế như
ng
giàu tài nguyên ở phương Đông.Đó

chính là nguyên nhân của việc xâm

lược thuộc địa của các đế quố
c
phương Tây.

- Nguyên nhân:











- Quá trình: Đầu thế kỷ XIX đế
n
đầu thế kỷ XX.
- Kết quả :đến đầu thế kỷ XX hệ

thống thuộc trên thế giới đã

chia
xong.

Giáo viên yêu cầu học sinh nhóm 3 trình bày bảng sự phân chia lãnh thổ của các đế quốc.
Bảng 4: Các đế quốc và hệ thống thuộc địa.
Các
nước
Các thuộc địa
Diện tích
thuộc địa
Dân số


Anh
Trung Quốc, ấn Độ, Ôxtrâylia,
Canada, Xingapo, Mãlai, Miến Điện,
Ai Cập, Nam châu phi, Niudilân …
33 triệu
km
2
370 triệu
người (chiếm
1/4 lãnh thổ
và 1/4 dân số
thế giới)
Pháp
Trung Quốc, Việt Nam, Lào,
Camphuchia, khu vực Bắc Phi …
11 triệu
km

2
56,5 triệu
người
Đức
Trung Quốc, khu vực tây Nam Phi,
Đông Phi …
3 triệu km
2

Mỹ
Trung Quốc, Philipin, Panama,
Trung và Nam Mĩ …


Giáo viên khái quát bằng cách trích
dẫn ý kiến của Nguyễn ái Quốc:

“Như vậy, 9 nước với tổng số dân 320.
657. 000 người với diện tích là
11.407.600 km
2
bóc lột các thuộc địa
gần hàng trăm dân tộc với số dân
560.193.000 người với diện tích
55.637.000 km
2
. Toàn bộ lãnh thổ của
các thuộc địa rộng gấp 5 lần lãnh thổ
của chính quốc,còn số dân của các
chính quốc chỉ bằng 3/5 số dân của

các thuộc địa .














*Câu hỏi: Nêu chính sách của các đế
quốc phương Tây đối với các thuộc
địa?




Giáo viên khẳng định đây chính là
nguyên nhân của phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc.




- Chính sách cai trị:

+ Thiết lập bộ máy cai trị, chia đế
trị.
+ Bóc lột vơ vét tài nguyên thiên
nhiên.
+ Đàn áp dã man các cuộc đấu
tranh của nhân dân thuộc địa.



b. Phong trào đấu tranh của
nhân dân thuộc địa.

Yêu cầu học sinh nhóm 4, trình bày niên biểu phong trào đấu tranh của nhân dân các
thuộc địa.
Bảng 8: Niên biểu phong trào đấu tranh của nhân dân các thuộc địa cuối thế kỉ XI X
đầu thế kỉ XX.
Thời gian Sự kiện Nước
1840 -1842 Chiến tranh thuốc phiện. Trung Quốc
1857 – 1859 Khởi nghĩa Xipay. ấn Độ

×