Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty TNHH TM và XD hùng dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.09 KB, 71 trang )

Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, xây dựng cơ bản đã và đang trở thành một
ngành sản xuất vật chất độc lập, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, nó góp phần mở rộng sản xuất và tái sản xuất tài sản cố định,
góp phấn xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, dù là doanh nghiệp xây dựng hay sản xuất đi chăng nữa thì vẫn
không tránh khỏi sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan. Quy luật đó
đã tạo ra một thị trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó để tồn tại và không ngừng
lớn mạnh, các doanh nghiệp luôn phải theo đuổi mục tiêu kinh tế cao nhất là lợi
nhuận. Thực tế cũng cho thấy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì mới có
thể tồn tại và phát triển. Một câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm gì
để đạt lợi nhuận tối đa trong giới hạn năng lực sản xuất của mình.
Những năm vừa qua để tối đa hóa lợi nhuận mà không ít các công ty xây
dựng đã giảm thiểu tối đa chi phí trong đó chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu.
Điều đó đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng các công trình. Hàng loạt
các vụ “ rút ruột công trình “, tham ô, lãng phí trong xây dựng cơ bản đã gây ra
các hậu quả nghiêm trọng. Chất lượng công trình được đưa ra làm tiêu đề cho
hàng loạt các bài báo, các phóng sự. Câu hỏi được dặt ra là làm thế nào đẻ giảm
giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Một trong các giải pháp
luôn được các doanh nghiệp chú trọng là giải pháp phát huy nội lực. Để thực
hiện được các giải pháp này thì công tác hạch toán kế toán đóng vai trò quan
trọng, trong đó hạch toán chi phí nguyên vật liệu được coi là công cụ sắc bén
hiệu quả nhất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất và là cơ sở để hình thành sản phẩm mới. Đặc biệt trong doanh
SV: Ngô Thị Thu Hiền 1 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
nghiệp xây dựng, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất (60 - 70%). Do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận bên cạnh việc sử dụng
đúng loại nguyên vật liệu, đảm bảo chất lượng doanh nghiệp phải biết sử dụng


tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu. Hơn nữa, vật liệu còn là một bộ phận quan
trọng của hàng tồn kho do đó cần phải hạch toán và quản lý nguyên vật liệu
đúng, đủ và kịp thời cho sản xuất đồng thời kiểm tra, giám sát được việc chấp
hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu dự trữ, ngăn chặn việc sử dụng lãng
phí vật liệu. Như vậy, có thể nói việc quản lý nguyên vật liệu là cần thiết từ đó
đòi hỏi công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu phải được thực hiện tốt, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ thấp chi phí trong giá thành.
Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời qua thời gian thực tập tại Công ty
TNHH TM và XD Hùng Dũng em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận thấy được
tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất, sự cần thiết phải
tổ chức quản lý nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty;
với những kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập tại nhà trường; sự
giúp đỡ nhiệt tình của các Cô chú, anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán, đặc
biệt với sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Phương Tuyến em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH
TM và XD Hùng Dũng .
Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn
được chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp.
SV: Ngô Thị Thu Hiền 2 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Chương 2: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty
TNHH TM và XD Hùng Dũng.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty TNHH TM và XD Hùng Dũng.
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn, công tác quản lý hạch toán nguyên
vật liệu rất phức tạp nên bản luận văn này mới chỉ đi vào tìm hiểu một số vấn đề
chủ yếu và chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong được sự đóng
góp ý kiến của thầy cô giáo và các cô chú trong phòng Tài chính - Kế toán để đề

tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2010
SV: Ngô Thị Thu Hiền 3 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất phải có đủ 3 yếu tố cơ bản là:
tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Theo Các Mác, tất cả mọi
vật trong thiên nhiên ở quanh ta mà lao động tác động vào nhằm biến đổi nó phù
hợp với mục đích của con người đều là đối tượng lao động. Như vậy nguyên vật
liệu chính là đối tượng lao động. Tuy nhiên Mác cũng chỉ ra rằng bất cứ một loại
nguyên vật liệu nào cũng là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối
tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng
thay đổi do lao động thì đối tượng đó mới là nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu rất đa dạng, phong phú về
chủng loại, phức tạp về kỹ thuật. Khi tham gia vào quá trính sản xuất kinh
doanh, nó không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Nó chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Về giá trị, nguyên vật liệu là một bộ phận
của vốn kinh doanh, khi tham gia sản xuất giá trị của nó được chuyển dịch một
lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra mà đối với doanh nghiệp xây lắp đó là các
công trình cầu đường, nhà ở
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh xây dựng ảnh hưởng tới hạch toán
nguyên vật liệu tại các đơn vị sản xuất kinh doanh xây dựng.
Doanh nghiệp nào cũng có đặc thù riêng ảnh hưởng đến công tác kế toán
trong doanh nghiệp đó. Ngành xây dựng có đặc trưng riêng biệt so với các ngành
SV: Ngô Thị Thu Hiền 4 Lớp: CQ44/21.10

Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
khác bởi sản phẩm của xây dựng là các công trình có kết cấu phức tạp, thời gian
thi công dài, giá trị công trình lớn. Do đó khi tiến hành xây dựng nhất thiết phải
có dự toán chi phí, và dự toán đó làm cơ sở cho các khoản mục chi phí. Mặt khác
sản phẩm của ngành xây dựng thường cố định tại nơi sản xuất, trong khi đó các
yếu tố để tiến hành sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công lại vận
động từ nơi này sang nơi khác. Trong quá trình di chuyển các yếu tố đó thường
gây ra hao hụt, mất mát do điều kiện khách quan và chủ quan của doanh nghiệp
nên yêu cầu quản lý là tất yếu. Hơn nữa, việc xây dựng còn chịu tác động của địa
chất công trình và điều kiện khí hậu, thời tiết của địa phương cho nên công tác
quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp đòi hỏi phải có mức
giá cho từng loại công tác xây lắp cho từng vùng lãnh thổ.
1.1.3. Vị trí, vai trò nguyên vật liệu trong quá trình xây lắp
Mỗi quá trình thi công xây lắp là sự kết hợp của ba yếu tố: Đối tượng lao
động, sức lao động và tư liệu lao động. Nếu thiếu một trong ba yếu tố này thì
không thể tiến hành thi công xây lắp được. Vì vậy nguyên vật liệu chiếm một vị
trí quan trọng trong quá trình thi công. Mặt khác trong ngành xây dựng cơ bản,
vật liệu thường chiếm một tỷ trọng khá lớn, từ 60% đến 70% giá trị công trình.
Như vậy mỗi một sự thay đổi về chi phí nguyên vật liệu dù lớn hay nhỏ cũng ảnh
hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Do số lượng và chất lượng công trình phần
lớn bị ảnh hưởng bởi số lượng và chất lượng vật liệu tạo ra nó, nên vật liệu có
chất lượng cao, đúng quy cách, chủng loại phù hợp với công trình thì mới tạo ra
những công trình có chất lượng cao. Mà chất lượng công trình lại là một yếu tố
quyết định giúp doanh nghiệp trong ngành xây dựng có thể chiến thắng trong
cạnh tranh, giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trong bối cảnh nền kinh
tế thị trường. Như vậy có thể khẳng định nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng
SV: Ngô Thị Thu Hiền 5 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
và không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó, tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo việc

sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng công
trình, hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm vừa là yêu cầu cấp thiết vừa là
một biện pháp gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng NVL trong
doanh nghiệp xây dựng
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng
là công cụ quản lý trực tiếp của mọi đơn vị. Hạch toán kế toán NVL là việc ghi
chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình mua, vận chuyển, bảo quản và tình
hình nhập, xuất, tồn kho nguyênvật liệu. Thông qua tài liệu kế toán NVL còn
biết được chất lượng, chủng loại NVL có đảm bảo hay không, số lượng thiếu hay
thừa, lãng phí hay tiết kiệm. Từ đó người quản lý đề ra các biện pháp thiết thực.
Như vậy, kế toán NVL có vai trò quan trọng trong việc quản lý sử dụng NVL.
Song để thực hiện tốt vai trò đó trong công tác quản lý, kế toán NVL phảo đảm
bảo được những yêu cầu quản lý nhất định.
1.1.5. Yêu cầu của công tác quản lý NVL trong doanh nghiệp xây lắp
Bất cứ một nền kinh tế nào cũng chịu sự tác động của hai quy luật: quy
luật khan hiếm tài nguyên và quy luật nhu cầu không ngừng tăng lên. Từ hai quy
luật đó dẫn đến sự tồn tại của quy luật sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguồn NVL.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn
NVL là một yêu cầu tối ưu hóa quá trình sử dụng NVL nhằm đạt được những
hiệu quả kinh tế cao nhất. Thực chất của nó là sử dụng đúng công dụng, mục
đích, đảm bảo đúng tiêu hao cho từng chi tiết, sản phẩm, tránh mất mát, hao hụt,
SV: Ngô Thị Thu Hiền 6 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
giảm thiểu tới mức thấp nhất phế liệu, phế phẩm đồng thời tổ chức công tác tận
thu phế liệu. Để làm được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý tốt từ
khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng NVL. Cụ thể:
- Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường thì doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật
liệu được thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua

đúng tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh
nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua để từ đó chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá
cả và chi phí thu mua thấp nhất.
- Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu phải quan tâm tới việc tổ
chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo kiểm tra, thực
hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, tránh hư hỏng mất
mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý nguyên vật
liệu.
- Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của nguyên vật liệu, hạn
chế nguyên vật liệu bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một đòi
hỏi đối với khâu dự trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối đa và
định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình
sản xuất không bị đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp, thu mua không kịp thời
hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều.
- Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng hợp lý,
tiết kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao
nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do
SV: Ngô Thị Thu Hiền 7 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
vậy, ở khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng
và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Như vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong thực tế vẫn còn có
nhiều doanh nghiệp để thất thoát nguyên vật liệu do không có sự quản lý tốt ở
các khâu hoặc không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên, để quản lý tốt nguyên vật
liệu thì doanh nghiệp phải luôn cải tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù
hợp với thực tế.
1.1.6. Nhiêm vụ của công tác kế toán NVL trong doanh nghiếp xây lắp
Để thực hiện tốt chức năng là công cụ quản lý kinh tế của kế toán và xuất
phát từ vị trí, vai trò, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây

lắp thì kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các chuẩn
mực, nguyên tắc kế toán đã quy định cũng như các yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp.
- Tổ chức ghi chép đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
nguyên vật liệu về hiện vật và giá trị. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về sử dụng nguyên vật
liệu cho sản xuất.
- Tổ chức kế toán phù hợp với kế toán hàng tồn kho, áp dụng đúng đắn các
phương pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp vật liệu đảm bảo cung cấp thông tin, số
liệu kịp thời đúng đắn cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
SV: Ngô Thị Thu Hiền 8 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
- Tham gia việc phân tích đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong
quá trình xây lắp. Tiến hành kiểm kê tài sản nói chung và vật liệu nói riêng theo
quy định của nhà nước.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Phân loại NVL
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử
dụng rất nhiều loại, thứ nguyên vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế, công
dụng, tính năng lý hóa khác nhau. Mỗi một doanh nghiệp sẽ không thể tổ chức
quản lý và hạch toán NVL nếu không có sự phân loại hợp lý. Vì vậy, khi tổ chức
hạch toán chi tiết đối với từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị,
doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại NVL. Phân loại NVL là việc sắp xếp
các loại NVL thành từng nhóm, từng loại và từng thứ NVL theo những tiêu thức
nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lý.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên

vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (có thể bao gồm nủa thành phẩm mua ngoài): Là
đối tượng lao động cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm được sản xuất ra.
Nửa thành phẩm mua ngoài là đối tượng lao động được sử dụng với mục đích
tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm.
- NVL phụ: Là những loại NVL khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ
dụng cụ hoạt động được bình thường.
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất như xăng, dầu phục vụ cho phương tiện vận tải.
SV: Ngô Thị Thu Hiền 9 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử dụng
để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải .
- Vật liệu và thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên,
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất như sắt, thép, gỗ vụn
hay phế liệu thu hồi đựoc từ việc thanh lý tài sản cố định.
Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ.
* Căn cứ vào nguồn hình thành thì nguyên vật liệu được chia làm hai
nguồn:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên
vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.

+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
SV: Ngô Thị Thu Hiền 10 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
+ Đem quyên tặng.
Ngoài các cách phân loại vật liệu như trên, để phục vụ cho việc quản lý vật
tư một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công
tác kế toán cần phải lập danh điểm vật tư liệu.
Lập danh điểm vật liệu là quy định cho mỗi thứ vật liệu một ký hiệu riêng
bằng hệ thống các chữ số (Kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách,
kích cỡ của chúng. Tùy theo từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm vật tư có
thể được xây dựng theo nhiều cách thức khác nhau nhưng phải đảm bảo đơn
giản, dể nhớ, không trùng lặp. Thông thường hay dùng ký hiệu tài khoản cấp 1,
tài khoản cấp 2 để ký hiệu loại, nhóm vật liệu kết hợp với chữ cái tên vật tư để
ký hiệu tên vật tư.
Danh điểm vật tư được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên
quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng thứ vật tư.
1.2.2. Nguyên tắc dánh giá NVL và các cách đánh giá NVL
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giả trị của vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho vật liêu phải được
đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu là
toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có

thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của
SV: Ngô Thị Thu Hiền 11 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật
liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì
phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp
thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hơp lý hơn,
đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời điểm
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
1.2.2.2. Đánh giá NVL
1.2.2.2.1. Giá gốc của NVL nhập kho
Vật liệu trong doanh nghiệp được đánh giá theo trị giá vốn thực tế của vật
liệu nhập kho. Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho
được xác định theo từng nguồn nhập. Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu được
nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà giá trị của chúng trong từng trường hợp được
xác định như sau:
- Nhập kho do mua ngoài:
SV: Ngô Thị Thu Hiền 12 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật tư, trừ đi các khoản chiết

khấu thương mại và giảm giá hàng bán do không đúng quy cách, phẩm chất.
Truờng hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng không chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc
lợi, thì bao gồm cả thuế GTGT (là tổng giá thanh toán).
- Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành thực tế sản
xuất NVL đó.
- Nhập kho do tự gia công chế biến: Trị giá nguyên vật liệu nhập kho do tự gia
công chế biến bao gồm trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất gia công chế biến và
chi phí gia công chế biến.
- Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao
gồm giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công cộng số
tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến cộng các chi phí vận chuyển bốc
dỡ khi giao nhận.
- Nhập vật tư do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật liệu
nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng các chi phí phát sinh khi
nhận.
- Nhập vật tư do được cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng
các chi phí phát sinh khi nhập.
SV: Ngô Thị Thu Hiền 13 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
- Nhập vật tư do được biếu tặng, đựoc tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là
giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
- Nhập kho NVL là phế liệu thu hồi: Trị giá thực tế nguyên vật liệu là giá ước
tính có thể sử dụng hay giá bán có thể thu hồi.
1.2.2.2.2. Giá gốc của nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Vì vậy rất khó xác định được ngay
giá nguyên vật liệu xuất kho trong mỗi lần nhập. Nhiệm vụ kế toán là phải tính

toán chính xác giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm bảo
tính nhất quán trong niên độ kế toán.
Tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của từng doanh
nghiệp mà doanh nghiệp sẽ áp dụng một trong các phương pháp sau để xác định
trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
*. Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá
thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Phương pháp này có ưu điểm là theo dõi chính xác về giá lúc nhập và xuất
kho, nhưng có nhược điểm là khó theo dõi nếu doanh nghiệp có nhiều chúng loại
NVL và công tác kế toán NVL phức tạp. Phương pháp này được áp dụng cho
những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và nhận diện được từng lô.
*. Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu xuất kho được tính căn cứ vào số lượng NVL xuất kho và đơn giá bình quân
gia quyền theo công thức:
SV: Ngô Thị Thu Hiền 14 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ NVL.
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định.
Theo cách tính này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá
vốn thực tế của vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin
kịp thời.
- Đơn giá bình quân có thể xác định trước mỗi lần xuất kho được gọi là
đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân trước mỗi lần xuất.
Đơn giá bình Trị giá thực tế NVL tồn kho tại thời điểm xuất kho
quân trước =
mỗi lần XK Số lượng NVL tồn kho tại thời điểm xuất kho
Đơn giá bình quân này chỉ thay đổi khi có lô hàng mới nhập vào nên người
ta còn gọi là đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập kho. Theo cách này sẽ khắc

phục được nhược điểm của phương pháp đơn giá bình quân cố định. Tuy nhiên
việc tính toán phức tạp, chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế
toán.
SV: Ngô Thị Thu Hiền 15 Lớp: CQ44/21.10
Trị giá vốn thực tế
vật liệu xuất kho
=
Số lượng vật liệu
xuất kho
X
Đơn giá bình quân gia
quyền
Đơn giá bình
quân cả kỳ
=
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập
trong kỳ
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
*. Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau
cùng. Phương pháp này cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời

nhưng trong điều kiện giá cả có xu hướng biến động thì sẽ không phù hợp.
Phưong pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật
tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều, chỉ thích hợp trong điều kiện
giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, từng lần nhập cần phải tổ chức kế toán chi
tiết, chặt chẽ và theo dõi đầy đủ đơn giá của từng lần nhập.
*. Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập đầu tiên. Phương pháp này luôn phản ánh giá thực tế ở thời điểm sử
dụng, nó đảm bảo nguyên tắc thận trọng, thu hồi vốn nhanh và tốn kho ít.
Nhưng chất lượng của công tác tính giá thành phụ thuộc vào sự ổn định
của giá cả NVL. Phương pháp này phù hợp trong điều kiện đơn giá thực tế
vật liệu nhập kho trong từng lần tăng giá, thích hợp trong trường hợp lạm
phát xảy ra.
*. Phương pháp hệ số giá
Với những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập
xuất NVL thì cuối kỳ phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán
để tính trị giá gốc của NVL xuất kho.
Hệ số
giá(H)
= Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + trị giá vốn thực tế vật tư nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + trị giá hạch toán vật tư nhập trong kỳ
SV: Ngô Thị Thu Hiền 16 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
1.3. Tổ chức hạch toán chi tiết NVL
SV: Ngô Thị Thu Hiền 17 Lớp: CQ44/21.10
Trị giá vốn thực tế của
vật tư xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán

vật tư xuất kho
x Hệ số giá (H)
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số
hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, thứ vật tư về số lượng và giá
trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và
vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp để tăng cường quản lý vật
liệu.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời,
đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp và các văn bản khác về
thuế GTGT của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao
gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT);
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03PXK-3LL);
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 05-VT);
- Hoá đơn (GTGT)-MS 01 GTKT- 3LL
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT- 3LL

Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
SV: Ngô Thị Thu Hiền 18 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước,

các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức;
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 03-VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT);
Mọi chứng từ về NVL phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian
do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép và tổng hợp số liệu
kịp thời của các bộ phận và các cá nhân liên quan.
1.3.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL
Hạch toán chi tiết NVL là chi tiết hóa các thông tin tổng quát được hình thành
bởi hạch toán tổng hợp, nhằm thu thập thông tin rộng rãi cho việc quản lý và kiểm tra
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong công tác quản lý NVL đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất,
tồn kho cho từng thứ, từng loại NVL kể cả về số lượng, chất lượng. chủng loại và giá
trị. Do vậy hạch toán chi tiết NVL ở kho và phòng kế toán có liên quan chặt chẽ với
nhau để những chứng từ về nhập, xuất, tồn NVL được sử dụng hợp lý và phù hợp với
số liệu trong việc ghi chép vào thẻ kho và việc ghi chép vào sổ kế toán, tránh được sự
ghi chép trùng lặp không cần thiết, tăng hiệu quả trong công tác quản lý. Thực tế công
tác kế toán chi tiết NVL hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp thường áp dụng một
trong ba phương pháp hạch toán là: phương pháp ghi thẻ song song, phương pháp sổ
ghi sổ số dư, phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
SV: Ngô Thị Thu Hiền 19 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
+ Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập
xuất tồn kho của từng thứ theo chỉ tiêu số lượng (ghi theo từng chứng từ). Thẻ
kho do kế toán lập và ghi các chi tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã
số vật liệu sau đó chuyển xuống cho thủ kho quản lý, sử dụng. Khi nhận các
chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ rồi tiến hành ghi số thực nhập, xuất vào các chứng từ là phiếu nhập

kho, xuất kho và thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho, cuối
ngày thủ kho tính ra số lượng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Sau khi
được sử dụng để ghi thẻ kho, các chứng từ nhập, xuất kho được sắp xếp hợp lý
theo từng thứ vật tư để chuyển cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán (PKT): Kế toán vật liệu mở sổ chi tiết NVL theo từng
danh điểm vật tư để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo cả chỉ tiêu giá
trị và số lượng. Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế toán xuống kho
để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận
chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán nhân viên kế toán
thực hiện việc kiểm tra chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào chứng
từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư, mỗi chứng từ được ghi vào
một dòng. Thẻ (sổ) chi tiết được mở cho từng danh điểm vật tư tương tự như
thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình thực nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu
số lượng và chỉ tiêu thành tiền. Số liệu trên sổ (thẻ) chi tiết được sử dụng để lập
báo cáo nhanh về vật tư theo yêu cầu quản trị vật tư.
Cuối tháng hay tại thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu số liệu
trên thẻ chi tiết và số liệu trên thẻ kho của thủ kho tương ứng nhằm đảm bảo
tính chính xác của các số liệu trước khi lập báo cáo nhanh tuần, kỳ vật tư. Cũng
cuối tháng kế toán cộng dồn số liệu trên các thẻ chi tiết, sau đó căn cứ vào dòng
tổng cộng ở sổ (thẻ) để ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo các loại,
nhóm, thứ. Bảng kê này có thể sử dụng như một báo cáo vật tư cuối tháng sau
đó tiến hành đối chiếu:
SV: Ngô Thị Thu Hiền 20 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
- Đối chiếu số liệu dòng tổng công tộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn
với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
- Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế
Trình tự ghi sổ theo phương pháp ghi thẻ song song được mô tả qua sơ đồ 1.
+ Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp

thông tin nhanh cho việc quản trị hàng tồn kho.
+ Nhược điểm: Khối lượng ghi chép nhiều trường hợp doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật tư, việc ghi chép trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán
và thủ kho. Việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức
năng kiểm tra tính kịp thời của kế toán.
+ Điều kiện áp dụng:
- Đối với kế toán thủ công: Thích hợp với các doanh nghiệp ít chủng loại
vật tư, khối lượng cung cấp nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường
xuyên, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
- Đối với doanh nghiệp ứng dụng phần mềm kế toán: áp dụng rộng rãi
cho các doanh nhiệp, kể cả các doanh nghiệp có chủng loại vật tư nhiều, các
nghiệp vụ kế toán nhập, xuất thường xuyên.
1.3.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tương tự phương pháp ghi
thẻ song song.
- Ở PKT: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập xuất, tồn kho của từng thứ vật tư thuộc từng kho. Sổ theo dõi cả chỉ tiêu
số lượng và chỉ tiêu thành tiền trong cả tháng của vật tư nhập, xuất, tồn kho. Sổ
đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ
vật tư được ghi vào một dòng trên sổ. Định kỳ sau nhận đựoc chứng từ nhập,
xuất kho từ thủ kho, kế toán tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó
phân loại, sắp xếp chứng từ theo từng thứ loại vật tư, chứng từ nhập riêng, chứng
SV: Ngô Thị Thu Hiền 21 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
từ xuất riêng, hoặc kế toán có thể lập bảng kê chứng từ nhập, xuất. Cuối tháng,
tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Đồng thời kế toán thực hiện
đối chiếu số liệu trên sổ này với số lượng trên thẻ kho và trên sổ kế toán tổng
hợp.

+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép đã giảm bớt so với phương pháp ghi thẻ
song song do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Phương pháp này dễ kiểm tra, đối
chiếu giữa kho và phòng kế toán.
+ Nhược điểm: Vẫn trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ
kho và kế toán:
- Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì việc sắp xếp chứng từ
nhập xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn
sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn.
- Việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và PKT chỉ được tiến hành vào
cuối tháng.Vì vậy ảnh huởng rất nhiều đến việc theo dõi vật tư hàng ngày và
tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng thích hợp
cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, các nghiệp vụ nhập, xuất phát
sinh, không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết NVL, do vậy
không có điều kiện theo dõi ghi chép tình hình nhập, xuất hàng ngày. Phương
pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
Trình tự ghi sổ theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển được minh hoạ
theo sơ đồ 2.
1.3.2.3. Phương pháp ghi sổ số dư
+ Nội dung:
- Ở kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho như hai phương pháp trên thì thủ
kho còn sử dụng sổ số dư để phản ánh số lượng tồn kho hàng tháng. Sổ số dư
do PKT lập cho từng kho và sử dụng cho cả năm. Vào cuối mỗi tháng, sổ số dư
SV: Ngô Thị Thu Hiền 22 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
được chuyển cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào số tồn kho trên từng thẻ kho để
ghi vào sổ số dư cột số lượng của từng thứ ở từng kho. Mỗi một danh điểm vật
tư được ghi một dòng trên sổ số dư sau đó chuyển sổ số dư vể phòng kế toán.
Trên sổ số dư vật tư được sắp xếp theo từng loại, nhóm, thứ.
- Ở PKT: Kế toán mở sổ số dư cho từng kho dùng cho cả năm để ghi sổ

số tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vật tư vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Định kỳ, kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và có thể
trực tiếp kiểm kê số liệu của một số vật tư ở trong kho để đối chiếu với số liệu
ghi chép của thủ kho ghi trên thẻ kho. Sau đó, nhận chứng từ nhập, xuất và ký
nhận vào phiếu giao nhận chứng từ. Khi về phòng kế toán, sau khi kiểm tra và
hoàn thiện các chứng từ nhập, xuất kế toán căn cứ vào các chứng từ lập các
bảng kê nhập, bảng kê xuất. Cuối tháng thực hiện cộng số liệu trên bảng kê
nhập, xuất, căn cứ vào số liệu trên các bảng kê để ghi vào bảng kê nhập, xuất
tồn kho theo từng nhóm vật tư ghi vào cột tồn kho trên bảng kê này. Cuối tháng
sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào số lượng
tồn kho trên sổ số dư và căn cứ vào đơn giá hạch toán của từng vật tư để tính ra
chỉ tiêu thành tiền giá trị NVL nhập, xuất, tồn trong kỳ và ghi vào cột thành tiền
của sổ số dư. Việc kiểm tra, đối chiếu được tiến hành vào cuối tháng, căn cứ
vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dư với số tiền tồn kho cuối tháng
trên bảng kê nhập, xuất, tồn kho và số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Ưu điểm: Tránh được việc ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa
thủ kho và phòng kế toán, giảm bớt được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ
ghi chỉ tiêu thành tiền của vật tư theo từng nhóm và theo loại. Kế toán kiểm tra
được thường xuyên việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho và bảo quản trong
kho của thủ kho. Công việc ghi sổ được giãn đều trong tháng nên không bị dồn
vào cuối kỳ, đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết phục vụ cho quản
tri vật tư.
SV: Ngô Thị Thu Hiền 23 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
+ Nhược điểm: Do ở PKT chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm vật tư và
loại vật tư. Do đó, để có thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng
danh điểm vật tư ở từng thời điểm khác nhau bắt buộc phải xuống kho xem xét
thẻ kho mới xác định được. Khi cần lập báo cáo tuần, kỳ về vật tư phải căn cứ
trực tiếp vào số liệu ghi trên thẻ kho. Khi kiểm tra, đối chiếu số liệu nếu phát
hiện sự không khớp giữa số liệu trên thẻ kho và số liệu tương ứng trên bảng kê

nhập, xuất, tồn kho thì việc tìm kiếm, tra cứu sẽ rất phức tạp.
+ Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại vật tư,
tình hình nhập, xuất vật tư thường xuyên đồng thời đã xây dựng được hệ thống
đơn giá hạch toán sử dụng trong hạch toán chi tiết vật tư, xây dựng được hệ
thống danh điểm vật tư hợp lý. Nhân viên kế toán hàng tồn kho có trình độ cao,
đồng thời thủ kho của doanh nghiệp vừa có khả năng chuyên môn tốt, vừa có ý
thức trách nhiệm quản lý vật tư.
Phương pháp sổ số dư được khái quát bằng sơ đồ 3
SV: Ngô Thị Thu Hiền 24 Lớp: CQ44/21.10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
1.4. Kế toán tổng hợp NVL trong doanh nghiệp xây lắp
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản, các sổ kế toán tổng hợp để
phản ánh, kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát.
Nguyên vật liệu cũng là đối tượng kế toán, nó là tài sản lưu động thuộc
nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, được nhập, xuất kho thường xuyên cho
nên việc mở các tài khoản tổng hợp để ghi chép và xác định trị giá nguyên vật
liệu tồn kho, xuất kho tuỳ thuộc vào doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp nào. Tuy nhiên do đặc điểm của ngành xây lắp là sản phẩm xây
lắp là những công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc,
thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài, hoạt động của doanh nghiệp xây
lắp mang tính lưu động, rộng lớn và phức tạp cho nên các doanh nghiệp xây lắp
chỉ sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán kế toán mà
không sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi
chép phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn các loại nguyên
vật liệu trên các tài khoản kế toán và các sổ kế toán khi có các chứng từ nhập,
xuất. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho căn cứ vào các chứng từ
SV: Ngô Thị Thu Hiền 25 Lớp: CQ44/21.10

×