Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Một số kỹ năng học tập theo nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.56 KB, 19 trang )

A -Đặt vấn đề
I.Lời mở đầu :
Cuc cỏch mng khoa hc k thut ang din ra mnh m trờn tt c cỏc quc
gia trờn th gii. Cựng vi s thay i ln lao ca cuc cỏch mng khoa hc k
thut, nc ta ang cú s chuyn mỡnh trong thi kỡ cụng nghip hoỏ, hin i
hoỏ. Vit Nam ang phn u tr thnh mt quc gia cú c s vt cht k thut
hin i, dõn giu nc mnh, xó hi cụng bng vn minh. ng trc thc t ú,
ngnh giỏo dc v o to Vit nam ang ng trc nhng thỏch thc v vn hi
mi. Nú ũi hi phi cú nhng i mi trong h thng giỏo dc m ngh quyt
Trung ng (Khoỏ 8) ó nờu: i mi mnh m phng phỏp giỏo dc v o to
khc phc li truyn th mt chiu, rốn luyn np t duy sỏng to ca ngi hc.
Tng bc ỏp dng cỏc phng phỏp tiờn tin v phng tin hin i vo quỏ
trỡnh dy hc. m bo iu kin v thi gian t hc, t nghiờn cu ca hc sinh
Mc 2, iu 4 trong lut giỏo dc ca nc ta nờu rừ Phng phỏp giỏo dc
ph thụng phi phỏt huy tớnh tớch cc, t giỏc, ch ng, t duy sỏng to ca ngi
hc , bi dng nng lc t hc, lũng say mờ hc tp v ý chớ vn lờn
II.Thc trng ca vn nghiờn cu:
1.Thc trng:
Trong hon cnh hin ti ca Vit nam ang chng u ca con ng
i mi, giỏo dc cũn nhiu khú khn, iu kin u t cho c s vt cht cũn hn
ch nh: thiu phũng hc, dng c ti liu, lp quỏ ụng Vy lm th no ỏp
dng c cỏc phng phỏp dy hc tớch cc nhm nõng cao cht lng ging dy
mụn ting Anh mt mụn hc m hc sinh t trc n nay vn coi l mụn ph,
mụn hc thuc lũng? Lm th no hc sinh khc phc c tõm lớ ny?
hc sinh tr nờn yờu thớch hng thỳ vi b mụn, gi hc khụng cm thy nhm
chỏn, t nht v ng thi cng khc phc nhng im hn ch do hon cnh hin
ti ca nc nh. Vi nhng iu kin ũi hi trờn, mt trong nhng phng phỏp
hc tp cú tớnh kh thi l dy hc hp tỏc trong nhúm nh. Bi phng phỏp ny
khụng ũi hi iu kin hc tp gỡ c bit, li khụng ph thuc quỏ nng n vo
cỏ tớnh hay kh nng c bit ca ngi dy ging nh nhiu cỏc phng phỏp
dy hc khỏc.


Hin nay, trờn th gii phng phỏp dy hc hp tỏc nhúm ó c nghiờn
cu, vn dng v thu c nhiu thnh tu. Song Vit nam phng phỏp ny
mi ch vn dng mt s ớt mụn hc nh: giỏo dc th cht, nng khiu, Chớnh
vỡ vy cn phi nghiờn cu vn dng phng phỏp dy hc ny trong dy hc núi
chung v mụn ting Anh núi riờng nh trng trung hc ph thụng Vit nam.
Xut phỏt t nhng tin lớ lun v thc tin trờn tụi chn ti: Vn dng
phng phỏp dy hc hp tỏc theo nhúm nh trờn lp trong dy hc ting Anh
THPT.
1
2) Kết quả của thực trạng trên:
Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp học tập hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học
tiếng Anh ở nhà trường trung học phổ thông.
Học sinh phổ thông các khối lớp 10, 11, 12 ở trường THPT Ngọc Lặc.
Tôi đã trực tiếp khảo sát học sinh lớp 10,11 và 12 năm 2011-2012 và năm 2012
- 2013(lớp tôi trực tiếp giảng dạy) và thấy kết quả như sau:
Năm học
Khối
lớp
Số HS
được
kiểm
tra
Tỷ lệ Học sinh làm bài
Giỏi Khá Trung bình Yếu kém
SL % SL % SL % SL %
2011-2012
10 45 5 11.1 6 13.3 25 55.5 9 20
11 45 4 8.9 6 13.3 20 44.4 15 33.3
12 45 4 8.9 5 11.1 20 44.4 16 35.5
2012 -

2013
10 45 10 22.2 12 26.6 20 44.4 3 6.66
11 45 11 24.4 14 31.1 13 28.8 7 15.5
12 45 12 26.6 11 24.4 13 28.8 9 20
Trên đây là một vài kết quả trong qua trình vận dụng phương pháp dạy học
hợp tác theo nhóm trong việc giảng dạy môn Tiếng Anh.
B. Gi¶i quyÕt vÊn ®Ò
Đề tài xác định cơ sở lí luận và qui trình của việc vận dụng phương pháp
dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ vào dạy học tiếng Anh - Trung học phổ thông .
Việc thực hiện phương pháp này nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh.
Chương I: Cơ sở lí luận của việc sử dụng Phương pháp dạy học hợp tác
theo nhóm nhỏ trong dạy học MON TIENG ANH
I. Cơ sở lí luận của việc dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Ở Việt Nam, phương pháp học tập hợp tác nhóm đã được tổ chức dạy học từ
lâu như: “Học thày không tày học bạn”. Trên thực tế ở những vùng dân cư thưa
thớt như vùng sâu vùng xa, vùng núi cao hẻo lánh, chúng ta đã tổ chức dạy học
theo các lớp ghép 2, 3 đến 4 trình độ trong một lớp. Việc tổ chức dạy học lớp ghép
như vậy cũng là dựa trên nền tảng của tổ chức dạy học theo nhóm cùng trình độ
gồm bốn đặc trưng cơ bản:
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động độc lập của học sinh.
Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Tăng cường học tập cá thể kết hợp học tập hợp tác.
Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò.
2
Trong số các nhà giáo dục đã nghiên cứu vấn đề học tập nhóm có bài viết:
“Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” và “Phương pháp cùng tham gia” của tác giả
Trần Bá Hoành đã đề cập tới việc tổ chức học tập hợp tác theo nhóm với ý nghĩa là
một trong những phương pháp dạy học tích cực.Theo tác giả thì “học sinh cần học

bằng cách làm chứ không chỉ bằng cách nghe giáo viên giảng. Dạy học theo nhóm
tạo nên môi trường hợp tác trò- trò; thầy trò giúp đỡ lẫn nhau, trong đó học sinh là
trung tâm, giáo viên không còn độc chiếm diễn đàn”. Tiến sĩ Vũ Hào Quang cũng
đã đề cập nhiều đến việc phân nhóm và quản lí nhóm trong cuốn “Xã hội học quản
lí”. Hiện tượng phân nhóm được ông thể hiện theo phép đồ hoạ bằng hình vẽ

Theo cách nắm bắt nhóm bằng hình vẽ chúng ta có thể nói rằng trong một tập
thể nào đó, cá nhân A nằm trong quan hệ với cá nhân B và C. Quyền thành viên chỉ
ra sự gia nhập của một cá nhân vào nhóm đã được xác định (a’, b’, c’). Việc vận
dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ không đơn giản là chỉ áp dụng
một cách máy móc phương pháp này vào quá trình dạy học. Nó tuỳ thuộc vào môn
học, điều kiện học tập, đối tượng học sinh, tính chất bài học và năng lực sư phạm
của người thày tổ chức hình thức này như thế nào có hiệu quả.
Bởi vậy việc nghiên cứu và vận dụng tổ chức cho học sinh học tập hợp tác
theo nhóm trong quá trình dạy học môn tiếng Anh ở trường trung học phổ thông
vẫn luôn là vấn đề mới mẻ và thú vị. Đây là một vấn đề cần sớm được tiến hành
trong dạy học nhằm đáp ứng các yêu cầu của quá trình đổi mới đặt ra đối với môn
tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông hiện nay.
2. Một số đăc điểm về nhóm:
Ưu điểm: Trong nhóm nhỏ, mỗi cá nhân đều phải nỗ lực, bởi mỗi cá nhân
được phân công thực hiện một công việc và toàn nhóm phải phối hợp với nhau để
hoàn thành công việc chung. Thông qua sự hợp tác, tìm tòi, nghiên cứu, thảo luận
trong nhóm, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được điều chỉnh, khẳng định hay
bác bỏ. Qua đó học sinh sẽ hứng thú và tự tin hơn trong học tập .Hình thức này còn
tạo điều kiện rèn luyện cho các em năng lực làm việc hợp tác.
Nhược điểm: Trong quá trình làm việc giữa các nhóm nhỏ dễ bị gây mất trật
tự và cũng không ngoại trừ khả năng một số thành viên trong nhóm dễ ỷ lại.
a) Phân loại nhóm
Bước 1: Tất cả các nhóm trong lớp thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2: Sau đó các nhóm làm việc.

3
A
CB
a

c

b

Bước 3: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả.
Bước 4: Các nhóm khác bổ sung. Giáo viên tổng kết.
Nói tóm lại, nhóm học tập có những đặc trưng sau:
- Nhóm học tập là một đơn vị, một bộ phận của tập thể lớp học.
- Hoạt động của nhóm được thống nhất với nhau bởi các thành viên cùng thực hiện
nhiệm vụ học tập. Đây vừa là nguyên nhân vừa là điều kiện của một nhóm học tập.
- Các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách nhiệm mà
còn có mối liên hệ về tình cảm, đạo đức, lối sống.
b) Động cơ và quá trình hình thành động cơ thông qua học tập hợp tác nhóm:
Mô hình động cơ học tập được thể hiện:

Tri thức, kĩ năng đánh giá hành động hoặc tình huống đóng một trong những vai trò
quyết định trong sự xuất hiện động cơ. Do đó sự phát triển trí tuệ, giáo dục là một
trong những điều kiện quan trọng nhất của sự hình thành động cơ.
Trong quá trình hoạt động học tập hợp tác, nhóm động cơ của người học
được hình thành và phát triển một cách tự giác. Nhóm là môi trường học tập, môi
trường giao lưu; từ đó tương tác trò- trò, trò- thầy, trò- tri thức được hình thành.
Người học có động cơ học để chiếm lĩnh tri thức mà quá trình ấy lại diễn ra tích
cực bởi tính tự giác, chủ động của người học khi khai thác những kiến thức hay
những vấn đề học tập.
c) Hứng thú nhận thức qua học tập hợp tác nhóm.

Hứng thú nhận thức là một trường hợp riêng của hứng thú. Đó là hứng thú
học tập, hứng thú đối với sự tìm hiểu khoa học. Hứng thú nhận thức cũng phải có
đủ ba yếu tố đặc trưng của hứng thú đó là:
Có cảm xúc đúng đắn đối với hành động.
Có khía cạnh nhận thức xúc cảm.
Có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân.
4
Tự giác
Tích cực Độc lập
Sáng tạo
Hứng thú
Động cơ
Phương pháp dạy học hợp tác nhóm là phương pháp dạy học hàm chứa quá
trình hoạt động để người học tích cực, tự giác chiếm lĩnh nội dung khoa học. Bằng
học tập nhóm, các thành viên có dịp liên hệ với nhau để phân tích, mổ xẻ vấn đề; từ
đó có thể nắm được bản chất bên trong của đối tượng nhận thức. Chính quá trình ấy
làm cho hứng thú nhận thức nảy sinh ở người học.
3. Cơ sở về mặt giáo dục:
Với nhóm học tập ở nhà trường, điều đầu tiên cần được xét tới là sự thành lập
nhóm: Nhóm đó được thành lập như thế nào? Trong lĩnh vực giáo dục, cần phải
phân biệt rõ “nhóm” và “đám đông”; Với sự làm việc chung của các học sinh trong
nhà trường, người thầy đã khơi dậy những lợi ích chung về một vấn đề nào đó, để
khi sự ham thích hành động của cá nhân giao nhau tới một mức độ có thể cho
những nhóm nhỏ tự nhiên được hình thành. Những nhóm mà sự hiện hữu đặt trên
căn bản mà cá nhân chỉ có thể xác nhận là vì một hoạt động hoàn toàn có tính cách
cá nhân, và như thế mỗi người sẽ nhận một phần, để đóng góp tích cực vào cuộc
thảo luận trong khuôn khổ hạn hẹp của nhóm đó.
Khi quan niệm về nhóm như vậy, trong nhà trường vấn đề sẽ phải đặt ra để
xét về sự thành lập nhóm là: Nhóm được thành lập nhất thời, bất ngờ, hay có hướng
dẫn? Nhóm lớn hay nhỏ? Và hệ thống sắp xếp để phân chia công việc trong nhóm

ra sao? Đó chính là cơ sở về mặt giáo dục của nhóm học tập.
4. Cách chia nhóm:
Tuỳ thuộc vào nội dung học tập, tính chất của nội dung học tập, mức độ khó, dễ
của các nhiệm vụ học tập và trình độ của đối tượng học sinh mà có các cách chia
nhóm nhỏ khác nhau. Thông thường có một số cách chia nhóm, đó là:
Chia ngẫu nhiên:
Chia thành nhóm cùng trình độ:
Chia thành nhóm gồm đủ trình độ:
Chia nhóm theo sở trường:
Chia nhóm nhỏ trong các buổi Xêmina
II. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo
nhóm nhỏ.
1. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh trung học phổ thông.
Đề tài nghiên cứu việc sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm
nhỏ, thông qua chương trình môn tiếng Anh trường trung học phổ thông. Vì vậy
đối tượng thực nghiệm là học sinh ở độ tuổi 15-18.
1.1. Về đặc điểm tâm lí:
Theo một số nhà nghiên cứu, tâm sinh lí và trình độ nhận thức học sinh THPT đang
đạt tới sự hoàn thiện về mặt thể chất. Do được tiếp cận với các phương tiện thông
tin hiện đại và thu nhận một khối lượng thông tin lớn về cuộc sống xã hội, nên sự
phát triển về tâm lí và nhận thức bộc lộ rõ nét. Các em có những dấu hiệu của sự
trưởng thành: Thường tỏ ra quan tâm đến nhau hơn, tự tin hơn, quan tâm nhiều hơn
5
đến các vấn đề cấp bách của cuộc sống hàng ngày. Chính vì thế nhu cầu được giao
tiếp, được tranh luận về những vấn đề lí thuyết và thực tiễn cũng tăng lên. Các em
luôn muốn giáo viên đánh giá đúng khả năng của mình trong học tập và lao động.
Hầu hết các em có tính tự trọng cao trong học tập, luôn có xu hướng bảo vệ những
ý kiến, những suy nghĩ độc lập của mình. Các em luôn có tính tích cực cao, thích
hoạt động tập thể, sẵn sàng tham gia công việc chung. ở lứa tuổi này hoạt động cảm
giác, tri giác đã đạt được mức độ phát triển cao hơn lứa tuổi THCS. Tính chủ định

được phát triển mạnh ở tất cả quá trình nhận thức. Tri giác có mục đích đã đạt được
tới mức khá cao. Quá trình quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện
hơn.
1.2. Về đặc điểm trí tuệ:
Năng lực quan sát trở nên sâu sắc và nhạy bén, các em không chỉ ghi nhớ các sự
vật, hiện tượng một cách máy móc mà còn biết tổng hợp, so sánh, phân tích tư duy.
Ở độ tuổi này, ghi nhớ có chủ định trong hoạt động trí tuệ đồng thời vai trò ghi nhớ
logic trừu tượng và ghi nhớ ý nghĩa ngày càng tăng lên rõ rệt.
1.3. Về đặc điểm nhân cách:
Các em đã dần biết ý thức những đặc điểm nhân cách của mình. Các em không chỉ
nhận thức cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức về vị trí tương lai của
mình trong xã hội và dần hình thành nhu cầu đánh giá về các phẩm chất năng lực
của nhân cách. Song các em có xu hướng tự đánh giá cao nhân cách của bản thân
nên cần hướng dẫn giúp đỡ các em tự đánh giá một cách khách quan.
Trong các mối quan hệ giao tiếp thì mối quan hệ giao tiếp bạn bè luôn chiếm vị trí
quan trọng. Trong quá trình học tập không phải mọi tri thức, kỹ năng thái độ, hành
vi hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao
tiếp thầy – trò, trò- trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa cá nhân trên con đường
chiếm lĩnh nội dung học tập. Chính vì vậy, thông qua việc học trong nhóm, trong
tập thể, các em được bộc lộ mình, được nâng mình lên một trình độ mới. Học tập
hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay
cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ
chung. Trong hoạt động học tập theo nhóm nhỏ sẽ không có hiện tượng ỷ lại, tính
cách năng lực của mỗi cá thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý
thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào nhà trường
sẽ làm cho học sinh quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Với những đặc điểm về tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh nêu trên thì
việc tổ chức hoạt động học tập hợp tác nhóm là rất thuận lợi. Điều này có thể thực
hiện được dễ dàng và mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học ở trường phổ
thông cho dù ở mọi hoàn cảnh điều kiện khác nhau (thành thị hay nông thôn, vùng

sâu, vùng xa )
6
Chương II : Biện pháp tiến hành phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm
nhỏ vào dạy học MÔN TIẾNG ANH ở THPT
Khả năng vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động theo nhóm nhỏ ở MÔN
TIẾNG ANH ở THPT
Hiện nay, quan niệm hiện đại về dạy học coi dạy học là quá trình phát triển
của bản thân học sinh. Quá trình học tập không chỉ là quá trình lĩnh hội các kiến
thức có sẵn mà còn là quá trình học sinh tự khám phá, tự phát hiện tự tìm đến đến
với kiến thức mới nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ, tổ chức của giáo viên. Nếu như trước
đây SGK chỉ là tài liệu trình bày các kiến thức có sẵn để học sinh dựa vào đó mà trả
lời các câu hỏi giáo viên nêu ra trước lớp, để ghi nhớ kiến thức và kiểm tra, thi cử
thì hiện nay SGK được biên soạn theo hướng đổi mới nhằm tạo điều kiện cho giáo
viên tổ chức cho học sinh học tập một cách tự giác, tích cực, độc lập. Bên cạnh việc
cung cấp kiến thức, SGK mới còn chú trọng quá trình dẫn đến kiến thức, cách thức
làm việc, các hình thức hoạt động để tự khám phá, lĩnh hội các kiến thức đó.
1. Qui trình các bước trong dạy học hợp tác nhóm:
Bước 1: Chia nhóm
Có thể chia nhóm ngẫu nhiên hay chia nhóm chủ định, phụ thuộc vào mục
đích của việc hoạt động nhóm.
Khi chia nhóm cần lưu ý:
Số lượng thành viên trong mỗi nhóm phụ thuộc vào:
+ Nhiệm vụ bài học cũng như các thiết bị phục vụ cho hoạt động nhóm.
+ Thời gian hoạt động nhóm nhỏ: Thời gian ít nhóm nhỏ sẽ có hiệu quả hơn nhóm
lớn vì trong nhóm nhỏ trách nhiệm cá nhân cao hơn, mất ít thời gian khi di chuyển.
(Theo kinh nghiệm của các chuyên gia phương pháp dạy học thì nhóm nhỏ có từ 2
đến 6 học sinh là hiệu quả nhất).
Học sinh phải chủ động hình thành nhóm học tập khẩn trương theo sự phân
chia của giáo viên.
Bước 2: Giao nhiệm vụ

Nhiệm vụ của từng nhóm cần được giao cụ thể. Xác định rõ mục tiêu về kiến thức
và kỹ năng mà các nhóm cần đạt được. Tốt nhất giáo viên nên giao việc bằng phiếu
học tập. Phiếu giao việc phải rõ ràng, có thể sử dụng cả 2 dạng câu hỏi: Câu hỏi
đóng và câu hỏi mở. Nếu không có phiếu sẵn giáo viên cần viết rõ ràng yêu cầu
làm việc trên bảng.
Qui định thời gian làm việc nhóm.
Giáo viên dự tính thời gian hoạt động nhóm cho thích hợp, đủ để học sinh di
chuyển và thảo luận.
Yêu cầu về cách thức làm việc theo nhóm.
Yêu cầu về cách thể hiện kết quả: Viết, vẽ, sắm vai
Giáo viên có thể hỏi xem học sinh đã hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm mình chưa.
Về phía học sinh:
7
+ Sau khi nhận nhiệm vụ, các nhóm học sinh cần tích cực chủ động nghiên cứu, tìm
tòi để lập dàn ý trả lời.
+ Phải xác định nội dung trả lời, dựa vào thông tin nào trong SGK hay các phương
tiện khác: tranh ảnh, tài liệu bổ sung
Bước 3: Làm việc trong nhóm
Giáo viên phân công công việc cho từng thành viên, nhóm đầy đủ thường có các
vai:
Người giữ thời gian có nhiệm vụ báo cáo cho cả nhóm biết bao nhiêu thời gian đã
trôi qua, để điều chỉnh thời gian cho hợp lý với nhiệm vụ được giao.
Thư kí có nhiệm vụ ghi chép lại những câu trả lời hoặc ghi vắn tắt ý chính của
cuộc thảo luận. Trước khi ghi thư kí phải đảm bảo rằng tất cả các thành viên trong
nhóm đều đã đồng ý.
Người động viên có nhiệm vụ khuyến khích và nhắc nhở tất cả các thành viên
trong nhóm tham gia đóng góp ý kiến cho buổi thảo luận, có thể hỏi họ đang nghĩ
gì, thậm chí nhắc nhở một cách khéo léo “Chúng tôi chưa được nghe ý kiến của
bạn”
Người kiểm tra

Phải đảm bảo rằng tất cả các thành viên đã hiểu và đồng ý với những vấn đề mà
cả nhóm đang bàn bạc. Phải lưu ý là không được phép bỏ qua những dấu hiệu,
ngôn ngữ mà mọi người dễ bị nhầm lẫn hoặc có thắc mắc, có thể yêu cầu ai đó giải
thích rõ ý kiến của họ.
Người tóm tắt có nhiệm vụ tóm lược những gì đang được thảo luận, phải đảm
bảo rằng các thành viên đều đồng ý với các ý kiến đã nhất trí.
Người báo cáo có nhiệm vụ thông báo hay truyền đạt lại cho toàn lớp kết quả
làm việc của nhóm. Họ có thể thay mặt nhóm giải thích, làm rõ những câu hỏi của
mọi người về công việc mà nhóm đã làm.
Người đảm bảo những công việc về động não
Họ có nhiệm vụ nhắc nhở các thành viên không được thảo luận trong khi động
não.
Người quan sát nhận xét hoạt động nhóm có trách nhiệm quan sát mọi hành vi
của các thành viên trong nhóm.
Đối với thực tế Việt Nam, trong điều kiện cơ sở vật chất(bàn ghế cố định, lớp
học đông ) thường chia nhóm 4-6 người, trong đó có nhóm trưởng điều khiển
cuộc thảo luận. Thư kí ghi chép ý kiến các thành viên trong nhóm. Có thể một
thành viên kiêm nhiệm từ 1-3 nhiệm vụ.
Các nhóm triển khai công việc
Mục tiêu thứ 1: Động não
Tiền hành làm việc chung cả lớp: Trong bước này giáo viên cần:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức cho học sinh.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ và định lượng thời gian cho mỗi công việc.
8
- Hướng dẫn cách làm việc cho mỗi nhóm.
Mục tiêu thứ 2: Làm việc theo nhóm
- Trao đổi thảo luận trong nhóm hoặc phân công từng cá nhân trong nhóm làm việc
độc lập rồi trao đổi.
- Trình bày kết quả làm việc của nhóm: Có thể cử đại diện hoặc luân phiên nhau để
phát huy hiệu quả đối với mỗi thành viên của nhóm. Trong khi các nhóm làm việc,

giáo viên theo dõi điều chỉnh, đi lại giữa các nhóm để nắm bắt tình hình, động viên
khuyến khích. Giáo viên cũng đóng vai trò hướng dẫn cách khai thác, xử lý thông
tin.
Mục tiêu 3: Tiến hành thảo luận và đi đến thống nhất, tổng kết trước lớp.
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung: giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện, nhận xét, bổ sung đánh
giá hoặc sửa chữa những thiếu sót của nhóm bạn để rút kinh nghiệm và hoàn thiện
kiến thức.
- Giáo viên tổng kết và nêu vấn đề mới.
Tổ chức nhóm và đặc điểm mỗi nhóm:
- Làm việc theo cặp 2 học sinh: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh. Hai học sinh
ngồi cạnh nhau cùng thảo luận, trao đổi thông tin để giải quyết tình huống giáo viên
đưa ra. Trong quá trình đó , học sinh sẽ thu nhận kiến thức một cách tích cực.
- Làm việc theo nhóm 4-6 học sinh:
+ Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ (Từ 4-6 học sinh song nên tổ chức nhóm 4 sẽ
thuận lợi hơn về khoảng cách không gian, tiện trao đổi, thảo luận, tăng cường độ
làm việc của học sinh)
+ Để các nhóm trao đổi, thảo luận các bài tập mà giáo viên giao.
- Ghép nhóm: Tổ chức các nhóm có tính luân chuyển:
Thứ nhất:
+ Chia lớp thành các nhóm nhỏ 4-6 học sinh (Đặt tên cho mỗi nhóm)
+ Mỗi nhóm thảo luận và giải quyết vấn đề của bài học.
Thứ hai:
+ Tổ chức các nhóm mới. Mỗi nhóm mới chỉ chứa một thành viên của mỗi
nhóm ban đầu (các thành viên nhóm mới mang một tên mới).
+ Mỗi cá nhân trong nhóm mới sẽ đem kiến thức của mình vừa khám phá lắp
ghép với nhau để thành thông tin hoàn chỉnh.
Bước 4: Báo cáo kết quả
Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Cách trình bày phổ biến nhất là các
nhóm viết hoặc minh hoạ bằng hình vẽ kết quả của nhóm trên giấy khổ rộng hoặc

trên giấy trong và dùng máy chiếu hắt (Over head)
Các nhóm có thể lựa chọn các cách trình bày sau đây thay cho thuyết trình:
+ Phương pháp thị trường
9
Các nhóm trình bày trên giấy khổ rộng, bảng ghim và trưng bày trong phòng học.
Lớp học giống như một thị trường thông tin, các học viên sẽ đi xem xét kết quả của
từng nhóm, nghe họ giải thích và có thể đặt câu hỏi để họ trả lời, làm rõ. Giáo viên
có thể đóng góp ý kiến của mình vào kết quả làm việc của từng nhóm.
+ Phương pháp hội chợ
Các nhóm không lần lượt trình bày mà chỉ trưng bày kết quả của mình tại một ví trí
đã lựa chọn trong phòng. Một đến hai người ở lại nơi trưng bày kết quả của nhóm,
còn những người khác đi lại giới thiệu về nhóm mình hoặc có thể trao đổi với bất
cứ ai, bất cứ nhóm nào giống như một hội chợ.
+ Phương pháp triển lãm
Các nhóm vẫn lần lượt trình bày kết quả nhưng tiếp sau đó các học sinh tự do đi lại,
quan sát kết quả của nhóm khác và có thể thảo luận với các thành viên của nhóm
giống như cac nghệ sĩ trong buổi triển lãm.
Học sinh có thể minh hoạ kết quả thảo luận bằng hình vẽ hoặc đóng vai
Bước 5: Tổng kết
Học sinh có thể tự tổng kết hoặc giáo viên tổng kết và đưa ra thông tin phản hồi để
rút ra kiến thức.
2. Vai trò của giáo viên khi tổ chức hoạt động nhóm :
a) Thu thập thông tin về người học
Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của người học: Dự đoán xem người học đã có những
kiến thức và kỹ năng gì liên quan đến bài học. Họ có mong muốn gì khi học nội
dung này?
b) Lựa chọn mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được khi hoạt động nhóm
c) Quyết định
- Số lượng học sinh mỗi nhóm, thành lập nhóm ngẫu nhiên hay chủ định
- Chuẩn bị tài liệu, đồ dùng

- Sắp xếp phòng học, bố trí chỗ học cho từng nhóm
- Chí định vai trò từng nhóm, từng thành viên trong nhóm
d) Giám sát can thiệp
Hỗ trợ để hoàn thành công việc
Giám sát hành vi của học sinh
Can thiệp: Đôi khi phải tạm dừng hoạt động của nhóm để hướng dẫn lại hoặc hỏi
học sinh nên làm thế nào?
e) Đánh giá hoạt động nhóm
Đánh giá ý thức làm việc của các nhóm
Đánh giá kết quả làm việc
3. Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động nhóm.
Không phải cứ chia lớp thành các nhóm nhỏ là dạy học theo phương pháp hợp
tác nhóm.Dạy học bằng phương pháp hợp tác nhóm không phải giáo viên yêu cầu
học sinh làm việc còn họ được rảnh rang. Hiệu quả của hoạt động nhóm phụ thuộc
10
rất nhiều vào khâu chuẩn bị của giáo viên. Giáo viên không chỉ phải chuẩn bị về cơ
sở vật chất mà cần phải có một kiến thức rộng và liên quan đến vấn đề tổ chức thảo
luận, có vậy mới hướng dẫn học sinh hoạt động tốt.
Cần tạo cho người học có tâm thế khi thảo luận nhóm. Để làm tốt điều này
giáo viên cần phải cân nhắc kĩ lưỡng trước khi chọn chủ đề, luôn tự đặt câu hỏi:
Nếu lựa chọn phương pháp hợp tác nhóm, để giải quyết vấn đề này thì có lợi gì so
với phương pháp khác? Chỉ tiến hành hoạt động nhóm khi vấn đề giáo viên đặt ra
cần có sự hợp tác của học sinh mới giải quyết được.Không nên thất vọng nếu một
vài lần đầu giáo viên áp dụng phương pháp này mà cảm thấy chưa thoả đáng, hãy
tự rút ra kinh nghiệm và làm lại nhiều lần vì hoạt động nhóm chỉ có thể đạt hiệu
quả cao khi các học sinh đã hình thành được các kỹ năng hợp tác nhóm.Nếu lớp
học quá đông và chật, giáo viên nên sử dụng các nhóm nhỏ (rì rầm) giữa các em
cùng bàn hoặc các em ở hai bàn kế tiếp nhau nhưng chú ý nên cố định các thành
viên trong cùng nhóm.
Trong điều kiện nhà trường Việt Nam hiện nay, lớp học có số lượng học sinh

đông, bàn ghế tương đối cố định Có thể vận dụng phương pháp dạy học hợp tác
theo nhóm nhỏ như sau:
- Nhóm rì rầm: 2-3 học sinh ngồi cùng bàn thảo luận, để giải quyết câu hỏi, bài tập
do giáo viên nêu ra.
- Nhóm nhỏ 4-6 học sinh giải quyết câu hỏi, bài tập do giáo viên nêu ra bằng việc
quay hai bàn lại với nhau.
Giáo viên có thể chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ theo hai cách:
Cách 1: Tất cả các nhóm trong lớp cùng làm một nội dung. Sau khi các nhóm báo
cáo kết quả, cả lớp thảo luận. Cách này có ưu điểm huy động hoạt động của các
nhóm nhưng chỉ phù hợp với những bài có nội dung kiến thức ngắn gọn, vì tốn thời
gian.
Cách 2: Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm (hoặc một số nhóm)
nghiên cứu giải quyết một vấn đề. Các nhóm khác và giáo viên bổ sung để đưa ra
kết luận cuối cùng. Cách này phù hợp với những bài nội dung dài, nọi dung của các
vấn đề trong bài thường tương tác độc lập.
4. Các điều kiện để hoạt động nhóm có hiệu quả:
4.1. Điều kiện đối với giáo viên.
a) Thay đổi căn bản trong nhận thức của giáo viên:
Một động lực cực kì quan trọng đối với việc đổi mới phương pháp dạy học tiếng
Anh là hiện nay đại đa số giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa
sống còn của việc đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh. Hầu như không còn
giáo viên nào còn hoài nghi về sự cần thiết của việc áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực (trong đó có phương pháp dạy học hợp tác nhóm) trong dạy học tiếng
Anh. Họ hiểu rằng sau khi đổi mới mục tiêu nội dung chương trình và SGK thì đổi
mới phương pháp dạy học là nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến việc thành
11
bại của quá trình đổi mới, bởi vì có mục tiêu, có chương trình và SGK mới, nhưng
việc dạy và học vẫn tiến hành theo kiểu cũ thì không thể nói đến nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học tiếng Anh và tất nhiên cũng không thể nói đến nâng cao
vai trò và vị thế của môn tiếng Anh ở trường trung học phổ thông.

b) Giáo viên phải khẳng định vai trò, chức năng mới của người thầy trong quá
trình dạy học. Cụ thể là:
Người thầy phải là người tổ chức, chỉ đạo, điều khiển các hoạt động học tập tự
giác, chủ động và sáng tạo của học sinh. Người thầy sẽ không còn là người phát
thông tin duy nhất, không phải là người hoạt động chủ yếu ở trên lớp như trước đây
mà sẽ là người tổ chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh.
Với tư cách là người tổ chức, chỉ đạo điều khiển quá trình học tập của học sinh,
người thầy cần phải đảm nhiệm và thực hiện tốt các chức năng sau đây:
+ Thiết kế tức là lập kế hoặch cho quá trình dạy học về cả mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học. Người giáo viên cần xuất phát từ
mục đích và nội dung của bài học mà thiết kế ra những tình huống thích hợp để học
sinh chiếm lĩnh nó thông qua hoạt động học tập tích cực, tự giác sáng tạo theo
hướng độc lập hoặc hợp tác, giao lưu.
+ Uỷ thác tức là thông qua đặt vấn đề nhận thức, tạo động cơ hứng thú người thầy
biến ý đồ dạy của mình thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của trò và
chuyển giao cho trò những tình huống để trò hoạt động và thích nghi.
+ Điều khiển quá trình hoạt động học tập của học sinh trên cơ sở thực hiện mội hệ
thống mệnh lệnh, chỉ dẫn, trợ giúp, đánh giá (Bao gồm cả sự động viên).
+ Thể chế hoá tức là xác nhận, định vị kiến thức mới trong hệ thống tri thức đã có,
đồng nhất hoá kiến thức riêng lẻ của học sinh thành tri thức khoa học xã hội, hướng
dẫn vận dụng và ghi nhớ.
Mô hình về dạy học theo quan điểm đổi mới được thể hiện như sau:
12
Chất lượng và hiệu quả dạy học
Chất lượng và hiệu quả dạy học
-Động cơ,
hứng thú, lạc
quan
-Tích cực, tự
giác, sáng tạo,

hoạt động
-Tự đánh giá,
tự điều chỉnh
-Động cơ,
hứng thú, lạc
quan
-Tích cực, tự
giác, sáng tạo,
hoạt động
-Tự đánh giá,
tự điều chỉnh
-Thiết kế
-Uỷ thác
-Điều khiển
-Thể chế hoá
-Thiết kế
-Uỷ thác
-Điều khiển
-Thể chế hoá
Tổ chức,
chỉ đạo
quá
trình
nhận
thức
Tổ chức,
chỉ đạo
quá
trình
nhận

thức
Chủ
thể
nhận
thức
Chủ
thể
nhận
thức
Thày
Thày
Trò
Trò
C) Vai trò giáo viên khi tổ chức hoạt động nhóm
*Thu thập thông tin về người học
Giáo viên tìm hiểu khả năng và nhu cầu của người học: Dự đoán người học đã có
những kiến thức và kỹ năng gì liên quan tới bài học. Họ có mong muốn gì khi học
nội dung này.
* Lựa chọn mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được khi hoạt động nhóm
Giáo viên phải nắm được những hiểu biết, những vấn đề cốt lõi của bài học thông
qua nghiên cứu của mình, giáo viên cần chọn nội dung thích hợp cho học sinh học
nhóm. Từ đó giáo viên sẽ giúp học sinh có tâm thế sẵn sàng bước vào học nhóm.
Giáo viên phải nắm rõ kiến thức, kỹ năng và đặc biệt phải có năng lực sư phạm, có
khả năng chuẩn bị chu đáo cho kế hoạch cụ thể.
* Quyết định
- Số lượng học sinh mỗi nhóm, thành lập nhóm ngẫu nhiên hay chủ định.
- Chuẩn bị tài liệu, đồ dùng.
- Sắp xếp phòng học, bố trí chỗ học cho từng nhóm .
- Chỉ định vai trò từng nhóm, từng thành viên trong nhóm .
* Giám sát can thiệp

- Hỗ trợ để hoàn thành công việc.
- Giám sát hành vi của học sinh.
Nguời giáo viên, khéo léo trong vai trò trọng tài của mình giúp học sinh suy nghĩ
chủ động hơn chứ không phải để họ chấp nhận ý kiến của mình một cách thụ động
khi học sinh coi mọi lời nói của giáo viên đều đúng.
Hoạt động dạy học hợp tác nhóm chỉ đạt hiệu quả cao nếu như giáo viên:
+ Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của hoạt động nhóm trong học tập.
+ Giúp học sinh mong muốn được nói về suy nghĩ của mình, lắng nghe và hưởng
ứng ý kiến của bạn cùng nhóm.
+ Nắm chắc quy trình và kế hoạch hoạt động.
+ Biết dựa vào ý kiến của người khác để tăng cường động cơ học tập.
+ Có khả năng đánh giá, điều chỉnh.
+ Có khả năng nhạy cảm với ý kiến của các thành viên khác và nhóm khác.
- Can thiệp: Đôi khi giáo viên phải tạm dừng hoạt động của nhóm để hướng dẫn lại
hoặc hỏi học sinh nên làm như thế nào?
Muốn nhóm hoạt động có hiệu quả thì giáo viên cần:
+ Đảm bảo cho mọi người đều đóng góp vào nhiệm vụ được giao.
+ Không nên vội đi đến kết luận, cần cân nhắc cả những ý kiến nhỏ.
+ Nên thận trọng trước sự nhất trí của mọi thành viên.
+ Đặt mục tiêu trước mắt, tạm thời và lâu dài, nếu cần nên thay đổi.
+ Phân công rõ ràng nhiệm vụ sao cho mọi thành viên trong nhóm đều hiểu nhiệm
vụ của mình là gì và biết thời hạn hoàn thành.
13
+ Trước khi kết thúc hoạt động cần đánh giá ý thức làm việc của các nhóm và định
hình công việc tiếp theo.
* Đánh giá hoạt động nhóm
Đánh giá ý thức làm việc của các nhóm.
Đánh giá kết quả làm việc.
5.Yêu cầu đối với học sinh :
So với học sinh trung học cơ sở, các đặc điểm tâm sinh lý của học sinh ở bậc

trung học phổ thông đã có những thay đổi về chất. Trên cơ sở năng lực quan sát sâu
sắc, nhạy bén hơn và khả năng tư duy trừu tượng cao hơn, đặc biệt là khả năng
phân tích, tổng hợp so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá, các em ở lứa tuổi này
không thích chấp nhận một cách đơn giản những áp đặt của giáo viên. Các em thích
tranh luận, thích bày tỏ những ý kiến riêng biệt của cá nhân mình về những vấn đề
lý thuyết và thực tiễn. Đây là một thuận lợi cơ bản mà giáo viên cần khai thác triệt
để khi tiến hành đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh, trong đó có thực hiện
phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ. Trong quá tổ chức dạy học hãy tạo cho
học sinh một vị thế mới và những tiền đề, những điều kiện thuận lợi để hoạt động.
Cụ thể là:
- Người học phải trở thành chủ thể hành động, tích cực, tự giác, chủ động và sáng
tạo trong hoạt động để kiến tạo kiến thức. Người học cần phải thực sự hoạt động để
đạt được không chỉ những tri thức và kỹ năng của bộ môn mà quan trọng hơn là
tiếp thu được cách học, cách tự học.
- Tạo ra và duy trì ở học sinh những động lực học tập mạnh mẽ. Đó là động cơ,
hứng thú, niềm lạc quan của học sinh trong quá trình học tập. Những nhân tố này
chính là động lực thúc đẩy mạnh mẽ học sinh tích cực, tự giác, chủ động và sáng
tạo trong hoạt động hợp tác nhóm.
- Phát triển ở học sinh khả năng tự đánh giá kết quả hoạt động của mình để trên cơ
sở đó bản thân học sinh có thể điều chỉnh các hoạt động của mình theo các mục tiêu
đã định.
6. Yêu cầu đối với cơ sở vật chất:
Để việc dạy và học tiếng Anh nói chung cũng như áp dụng thành công có hiệu
quả phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, thì việc tăng cường về cơ sở vật
chất kỹ thuật cho dạy và học tiếng Anh là một vấn đề cấp thiết. Ngoài yêu cầu
chính cho một giờ dạy học tiếng Anh nói chung kể trên còn có các yêu cầu quan
trọng khác cho hoạt động dạy học hợp tác nhóm trên lớp như sau:
- Về kích thước phòng học: Không quá chật, cũng không quá rộng, phòng học phải
có diện tích hợp lý sao cho giáo viên có thể quan sát được sự làm việc tất cả các
nhóm. Nếu phòng học quá chật sẽ rất khó khăn cho việc chia nhóm, các nhóm có

thể mất trật tự, hiệu quả làm việc không cao.
- Bàn ghế trong lớp cơ động, có thể kê được các bàn liền kề với nhau hoặc hai bàn
quay mặt vào nhau.
14
- Phiếu học tập (do giáo viên chuẩn bị)
- Máy chiếu và bản trong hoặc máy chiếu đa năng PROJECTER (Nếu có
* Thiết kế một số bài giảng tiếng Anh có vận dụng phương pháp dạy học hợp tác
theo nhóm nhỏ ở lớp 10, 11, 12
Tuesday, April 20, 2013



Lesson 4: Writing
I.OBJECTIVES: By the end of the lesson, students will be able to:
about writing a biography from the information
II. PREPARATION: Pictures, poster, handout, books…
III.PROCEDUCE:
Time Contents T’s & Ss’ activities
5’
10’
I. Warm-up
- Look at the pictures and answer the questions
1. Who is he?
2.Is he a Russian and an American astronaut?
3. Who did he set foot on the moon with?
Keys: 1. He is Neil Armstrong.
2. He is an American astronaut
3. He set foot on the moon with Buzz
Aldrin
Introduce the lessons:

Today we practise writing about Neil Armstrong.
II. Before writing
Put each of the headings in the box in the
appropriate blank
Career Place of birth Date of birth
Quote Known as
Neil Armstrong
American Astronaut
______ 5th August 1930
________ Wapokoneta, Ohio
_________ The first person to walk on the moon
________ 1949-1952: pilot in United States Navy
- T asks Ss to look at the
picture and answer the
questions
- Ss work in pairs to do
exercise
- T corrects with the
whole class.
- T introduce the lessons
- T asks Ss to read about
Armstrong’s biography.
After reading it, Ss have
to work in groups of 4 to
put each of the heading
in the box in the
appropriate blank.
- T calls on 4 members
of 4 groups (chosen at
random) to go to the Bb

to write down their
15
UNIT 15
SPACE CONQUEST
15’
15’
_______ “That’ s one small step for man, one giant
leap for mankind”
Keys:
1. Date of birth 2. Place of birth 3.Known as
4. Career 5. Quote
Remind students of using correctly the
prepositions: in, at,on, from, to, with and some
phrases:
- Be known as, work as
- receive something from
- resign from something
III. While writing
Write a biography of Neil Amstrong from the
information given in task 1 and some following
question.
Who is Neil Armstrong?
When was he born?
Where was he born?
What is he known as?
What happened in his life from 1949 to 1986?
Which famous sentence did he said when he
stepped on the moon surface?
IV. Post-writing Correction
(suggested description)

IV/ HOME WORK:
-Asking Ss reread the passage they wrote And
review the use of relative pronouns and prepare the
language
Preparation: Language focus
- Could/ be able to
answer.
- T correct with the
whole
class
- T explains to Ss what
necessary information to
write a biography.
- T explains some new
words: Navy, B.S, M.S,
WASA, investigate,
space shuttle.
Show the picture of
space shuttle:
- T reminds Ss of using
correctly the prepositions
- T asks Ss to read
Armstrong’s biography
again and work
individually to write a
paragraph of Neil
Armstrong.
- Ss write their works on
their notebooks.
- T goes around to offer

help.
- T takes notes of Ss’
mistakes for indirect
correction.
- T calls on 2 Ss to go to
the Bb to write down
their work.
- T gives out some
16
Place of
birth
Quot
e
Biograph
y
Date of birth
Career
Known as (famous for)
- Tag questions common mistakes made
by Ss when doing this
writing task.
C.KẾT LUẬN
1.Kết quả nghiên cứu:
Qua quá trình áp dụng phương pháp kể trên tôi nhận thấy là học sinh ham học
hơn, linh hoạt hơn trong luyện tập, biết cách học bài và làm bài một cách hiệu quả,
học sinh hứng thú hơn với giờ học, môn học, giờ học sôi nổi hơn, chất lượng giờ
học cũng nhờ đó mà tăng lên rất nhiều, tuy còn chưa cao lắm.
- Các em, do nắm vững đặc điểm của bài học nên cách lý giải phù hợp, được
nhiều học sinh trong lớp đồng tình thông qua việc giáo viên lấy ý kiến đúng giúp
của học sinh.

- Các em cũng có những cách kiến giải rất non nớt, thiếu căn cứ song số này
không nhiều. Căn cứ vào cách thảo luận như thế học sinh đó tự bổ sung cho mình
những điều còn thiếu trong nhận thức, tích cực suy nghĩ, tìm tòi, lý giải vấn đề tạo
được sự hứng thú.
- Giáo viên làm việc bớt căng thẳng, bớt đi những lời thuyết giảng
- Không khí lớp học sôi nổi hơn.
Trên đây là một vài kết quả trong qua trình vận dụng phương pháp dạy học hợp
tác theo nhóm trong việc giảng dạy môn Tiếng Anh. Tuy nhiên trong quá trình vận
dụng, tôi nhận thấy việc vận dụng phương pháp này vào dạy – học vẫn còn 1 số
hạn chế sau:
* Hạn chế:
+ Sự hợp tác chưa triệt để, chưa phát huy cao được hiệu quả của phương pháp.
+ Hình thức tổ chức chưa được phong phú
* Nguyên nhân:
Theo tôi thuộc về cả 2 phía giáo viên và học sinh cũng rất nhiều tác động khách
quan khác.
+ Về phía giáo viên:
- Thời gian 1 tiết học (45phút) không thể chờ cho học sinh suy nghĩ và thảo luận
hết các vấn đề như mong muốn. Có nhiều khi, vỡ lo cháy giáo án nên đặt ra vấn đề
rồi mà học sinh chậm trả lời giáo viên lại phải tự giải thích.
17
- Trong 1 tiết giáo viên không phải chỉ sử dụng 1 phương pháp, 1 thao tác mà cần
phải sử dụng nhiều phương pháp và thao tác khác.
+ Về phía học sinh:
- Trình độ và ý thức không đồng đều dẫn đến ngay trong nhóm có em làm việc tích
cực, có em thờ ơ không quan tâm hoặc làm việc khác
- Lớp chia nhiều nhóm nhỏ, học sinh được phộp tự do trao đổi sự quán xuyến của
giáo viên tời từng nhóm không thể hết được.
- Trước 1 vấn đề cần thảo luận trong nhóm học sinh chưa biết phân công công việc
cụ thể và sau đó là sự hợp tác để trình bày vấn đề nên còn vụng về lúng túng.

- Việc đọc bài, chuẩn bị trước bài học ở nhà chưa thật sự hiệu quả, vẫn còn mang tư
tưởng đối phó nên sự hợp tác nhiều khi không thành công.
2.Kiến nghị - Đề xuất:
1. Đối với giáo viên:
- Cần kiểm tra vận dụng phương pháp dạy học tích cực kết hợp với các phương
pháp truyền thống
- Dành thời gian đọc bài và các tài liệu tham khảo về phương pháp dạy học tích
cực để lựa chọn vấn đề tổ chức thảo luận nhóm cho phù hợp
- Xây dựng các câu hỏi thảo luận theo trình tự từ thấp đến cao,từ đơn giản đến
phức tạp
- Tạo môi trường học tập thân thiện, cởi mở để học sinh chủ động, tích cực hợp
tác học tập
- Làm cho các em hiểu rõ tác dụng tích cực của phương pháp dạy học hợp tác cả
về lý thuyết và thực hành
- Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, tổ chức đoàn động viên, lôi cuốn các em
vào các hoạt động tích cực trong học tập, xây dựng ý thức tự học cho học sinh.
Cú như vậy người giáo viên mới có thể đạt được sự thành công trong việc đổi
mới phương pháp dạy học nhất là phương pháp dạy học hợp tác nhóm.
2. Đối với cấp lãnh đạo :
- Để việc đổi mới phương pháp dạy học đạt hiệu quả cần có sự phối hợp chặt chẽ
và sự quan tâm chỉ đạo sát sao hiệu quả của các cấp lãnh đạo.
- Nhanh chóng ổn định chương trình, thời lượng hợp lý cho việc dạy – học.
- Thay đổi tư duy trong giáo viên và lãnh đạo về việc quản lý giờ học của giáo viên
tạo một môi trường dạy – học tích cực “Ồn ào học tập” chứ không phải là ồn ào do
ý thức kém.
Trên đây là 1 vài ý kết quả bước đầu trong quá trình vận dung phương pháp
dạy học hợp tác trong môn Tiếng Anh. Tôi tự nhận thấy bản thân đã nắm vững yêu
cầu cũng như phương pháp đổi mới dạy học, tâm đắc với phương pháp dạy học hợp
tác và đã thực hiện trong các giờ dạy của mình. Tuy nhiên không khỏi có những
lúng túng, hạn chế. Rất mong sự đóng góp ý xây dựng để tôi có thể thực hiện tốt

hơn
18
Ngọc lặc, ngày 08 tháng 5 năm 2013
Người viết
Nguyễn Thị Bích Hằng
Tài liệu tham khảo
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các tài liệu tham khảo sau:
1 . Sách giáo khoa tiếng Anh 10,11,12 THPT
( NXB Giáo dục )
2. Sách giáo viên tiếng Anh 10,11,12 THPT
( NXB Giáo dục )
3.Teaching Practice Handbook.
( Roger Gower, Diane Phillip, Steve Walter )
4. Phương pháp giảng dạy tiếng Anh trong trường phổ thông.
( Nguyễn Hạnh Dung – NXB Giáo dục )
5.Causinet- Roger- Một số phương pháp làm việc tự do cho các nhóm; NXB Paris;
1945.
6.Dự án Việt -Bỉ- Tài liệu tập huấn dạy học và học tích cực; Hà Nội tháng 5/2000.
19

×