Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiện trạng tình hình phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Phú Thọ và đề xuất mô hình phát triển phù hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.59 KB, 92 trang )

Mở đầu
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, có hiệu quả cao
đã được hình thành từ lâu ở nhiều quốc gia trên Thế giới, cũng như ở Việt Nam. Xu
thế phát triển kinh tế trang trại đang là một vấn đề cần được quan tâm hiện nay ở
các nước trên Thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, sự phát triển kinh tế
trang trại là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất, từ thấp đến cao, từ sản xuất
tự cấp, tự túc sang sản suất hàng hoá với quy mô lớn dần . Kinh tế trang trại đã tạo
ra cho xã hội phần lớn sản phẩm hàng hoá chứ không nh các hộ tiểu nông dùng đại
bộ phận sản phẩm làm ra, mua bán càng Ýt càng tốt.
Việc đưa ra mơ hình kinh tế trang trại phát triển theo cơ chế thị trường hiện nay
đang gặp phải những vấn đề khó khăn như: đất đai, vốn, cơng nghệ và thị trường ...
Hiện nay nước ta về kinh tế trang trại cũng đã khá phát triển cả về quy mô và số
lượng song chỉ phát triển mang tính tự phát. Khi có chủ trương mới về đổi mới tổ
chức và quản lý “Nền kinh tế hàng hoá cơ cấu nhiều thành phần theo tinh thần đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986)“ Kinh tế trang trại phát triển một cách
mạnh mẽ nhất là từ năm 1993 trở lại đây.
Riêng đối với tỉnh Phú Thọ việc phát triển kinh tế trang trại đẫ được hình thành
và phát triển từ năm 1986 trở lại đây, số lượng các trang trại tăng lên và đã khẳng
định vị trí của mình trong điều kiện kinh tế thị trường. Nhưng các trang trại ở Phú
Thọ phát triển mạnh ở các hình thức như: trang trại Lâm nghiệp , trang trại thuỷ
sản, trang trại trồng cây lâu năm, cịn một số loại hình như trang trại trồng trọt,
chăn nuôi ...chưa phát triển. Đây là một yếu tố tạo nên sự mất cân đối trong việc
phát triển kinh tế trong nông, lâm - ngư nghiệp của tỉnh Phú Thọ
Để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung, thì cần phải đẩy mạnh
phát triển cân đối giữa nông- lâm- ngư nghiệp việc đẩy mạnh và phát triển kinh tế
1


trang trại trồng trọt và chăn nuôi là cần thiết để tạo nên sự phát triển bền vững trong
nông nghiệp cả nước nói chung và ở tỉnh Phú Thọ nói riêng.
Trong lĩnh vực này em đưa ra đề tài thực tập tốt nghiệp về “Thực trạng và


giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở tỉnh Phú Thọ“ . Đây là một
vấn đề nếu được giải quyết tốt có thể phần nào đó giúp cho kinh tế trang trại ở Phú
Thọ đưọc phát triển một cách toàn diện hơn, đa dạng hơn. Nền nông nghiệp của
Phú Thọ được phát triển một cách bền vững hơn .
Đề tài này gồm 3 phần chính :
+ Phần I : Cơ sở lý luận chung về kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn
nuôi : Nhằm cung cấp những cơ sở lý luận về kinh tế trang trại giúp cho việc đánh
giá thực trạng của kinh tế trang trại cụ thể được tốt hơn .
+ Phần II : Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tể trang trại chăn nuôi ở tỉnh
Phú Thọ.
+ Phần III : Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở
tỉnh Phú Thọ
Đó là nội dung trong q trình nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng của ngành
chăn ni nói chung cũng như trang trại chăn ni nói riêng, nhằm đánh giá được
ưu điểm, nhược điểm để đưa ra những giải pháp phù hợp trong điều kiện kinh tế thị
trường, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại chăn ni ở Tỉnh Phú Thọ
Để hồn thành đề tài tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn Sở Nông Nghiệp
& PTNT Tỉnh Phú Thọ, cảm ơn các đơn vị phịng ban trực thuộc Sở Nơng nghiệp
& PTNT Tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ thông tin cần thiết để em hoàn thành đề tài này,
cảm ơn các đơn vị sản xuất kinh doanh, các gia đình kinh tế trang trại chăn nuôi ở
hai huyện Phù Ninh và Thị xã Phú Thọ thuộc tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.

2


Em xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo Cô giáo, tập thể giảng viên khoa kinh
tế NN&PTNT trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội đã hướng dẫn, giới thiệu và
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em xin cảm ơn TS Vũ Thị Minh là nguời trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em

hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực tập tại Sở Nông nghiệp & PTNT Phú Thọ không tránh
khỏi những phiền hà, thiếu sót … Rất mong được sự thơng cảm thứ lỗi của ban
lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT Phú Thọ . Do
thời gian và kinh phí có hạn với khả năng cịn nhiều hạn, chế đề tài còn nhiều vấn
đề chưa được giải quyết triệt để, rất mong được sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp &
PTNT tỉnh Phú Thọ , Khoa kinh tế NN&PTNT trường Đại học kinh tế quốc dân Hà
Nội. Em xin chân thành cảm ơn!

3


Phần I : cơ sở lý luận chung về kinh tế trang trại
I. Khái niệm, bản chất của kinh tế trang trại:
a. Khái niệm về trang trại :
- Trang trại nói chung là cơ sở sản xuất nơng nghiệp, ở đây nói về trang trại
trong nền kinh tế thị trường thời kỳ cơng nghiệp hố, với các khái niệm cụ thể sau:
+ Trang trại là tổ chức sản xuất cơ sở của nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố
trong thời kỳ cơng nghiệp hố.
- Trang trại là đơn vị sản xuất nông nghiệp độc lập tự chủ, là chủ thể pháp lý có
tư cách pháp nhân trong các quan hệ kinh tế xã hội.
- Trang trại có cơ sở vật chất kỹ thuật để đảm bảo sản xuất nông nghiệp, có tổ
chức lao động sản xuất kinh doanh, có quản lý kiểu doanh nghiệp (hạch toán kinh
tế).
- Trang trại là tổ chức sản xuất nơng nghiệp có vị trí trung tâm thu hút các hoạt
động kinh tế của các tổ chức sản xuất tư liệu sản xuất, các hoạt động dịch vụ và các
tổ chức chế biến tiêu thụ nông sản.
+ Trang trại là loại hình sán xuất đa dạng và linh hoạt về tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nơng nghiệp.
- Trang trại có các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất và phương thức quản lý

khác nhau.
+ Trang trại gia đình là loại hình trang trại phổ biến nhất trong nông nghiệp ở
tất cả các nước, thường do các chủ gia đình làm chủ và quản lý sản xuất kinh doanh
của trang trại, sử dụng lao động gia đình là chủ yếu và có thể sử dụng lao động thuê
ngoài, sở hữu một phần hoặc tồn bộ tư liệu sản xuất (ruộng đất, cơng cụ sản xuất,
vốn …) cũng có thể đi th ngồi một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất trên.
+ Trang trại tư bản tư nhân là loại hình trang trai nông nghiệp Ýt phổ biến ở các
nước, đến nay số lượng không nhiều thường là các trang trại tư bản tư nhân, công
4


ty cổ phần, sản xuất kinh doanh trên cơ sở sử dụng lao động làm thuê kể cả lao
động sản xuất và lao động quản lý.
- Trang trại thường có các qui mô khác nhau (nhỏ, vừa và lớn ) song song tồn
tại lâu dài với sự thay đổi về cơ cấu tỷ lệ và qui mơ trung bình…Trang trại thường
có các cơ cấu sản xuất khác nhau với cơ cấu thu nhập khác nhau, trong và ngồi
nơng nghiệp, với phương thức quản lý kinh doanh khác nhau (chuyên môn hố, đa
dạng hố sản phẩm) với trình độ năng lực sản xuất khác nhau.
Tóm lại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư
nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hố, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất được tiến hành trên qui mô
ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ
chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao: hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị
trường.
b- Khái niệm về kinh tế trang trại:
- Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hố, phát sinh và phát
triển trong thời kỳ cơng nghiệp hố, thay thế cho nền kinh tế tiểu nơng tự cấp tự
túc.
- Kinh tế trang trại là tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh nông nghiệp bao gồm: các hoạt động trước và sau sản xuất

nơng sản hàng hố xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại thuộc
các ngành, nông, lâm, ngư nghiệp ở các vùng kinh tế khác nhau.
- Kinh tế trang trại là sản phẩm thời kỳ cơng nghiệp hố. Q trình hình thành
và phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình cơng nghiệp hố từ thấp đến
cao. Thời kỳ bắt đầu cơng nghiệp hố kinh tế trang trại với tỷ trọng cịn thấp,

qui

mơ nhỏ và năng lực sản xuất hạn chế, nên chỉ đóng vai trị xung kích trong sản xuất
nơng sản hàng hố phục vụ cơng nghiệp hố. Thời kỳ cơng nghiệp hố đạt trình độ
kinh tế trang trại với tỷ trọng lớn, qui mô lớn và năng lực sản xuất lớn trở thành lực
5


lượng chủ lực trong sản xuất nơng sản hàng hố cũng như hàng nơng nghiệp nói
chung phục vụ cơng nghiệp hoá.
- Kinh tế trang trại phát triển trong thời kỳ cơng nghiệp hố, phục vụ nhu cầu
sản xuất hàng hố trong công nghiệp là phù hợp với quy luật phát triển kinh tế, là
một tất yếu khách quan của nền kinh tế nơng nghiệp trong q trình chuyển từ sản
xuất tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hoá.
- Kinh tế trang trại là loại hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp mới có
tính ưu việt hơn hẳn so với các lạo hình sản xuất nơng nghiệp khác như: Kinh tế
nông nghiệp phát canh thu tô, kinh tế tư bản tư nhân, đồn điền, kinh tế cộng đồng,
nông nghiệp tập thể, kinh tế tiểu nông.
- Kinh tế trang trại đến nay đã khẳng định vị trí của mình trong sản xuất hàng
hố thời kỳ cơng nghiệp hố ở các nghành sản xuất nông- lâm– ngư nghiệp ở các
vùng kinh tế ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Đã thích ứng với các
trình độ cơng nghiệp hoá khác nhau.
Thời gian tới bước vào thế kỷ 21 theo dự báo của nhiều nhà kinh tế trên thế
giới, kinh tế trang trại có bước phát triển mạnh mẽ, với số lượng ngày càng nhiều ở

các nước đang phát triển, trên con đường cơng nghiệp hố và vấn đề cịn tồn tại ở
các nước cơng nghiệp hố cao, trên cơ sở điều chỉnh số lượng và cơ cấu trang trại
cho phù hợp .
c- Khái niệm về kinh tế trang trại chăn ni:
- Cịng nh khái niệm về kinh tế trang trại nói chung, ta đi vào xem xét khái
niệm cụ thể về kinh tế trang trại chăn nuôi.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nơng nghiệp với
nơng sản hàng hố là sản phẩm của chăn ni đại gia sóc, gia cầm…Đó là tổng thể
các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông
nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất

6


nơng sản hàng hố xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn
nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ cơng nghiệp hố,
q trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với q trình cơng nghiệp
hố từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất,
qui mơ và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt,
trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế
trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác với
các nghành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay Thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều
kiện đất đai, khí tượng và thời tiết như đối với chăn ni đó chỉ là những ảnh
hưởng tác động đến vật ni, nó phụ chính vào điều kiện chăm sóc, ni dưõng của
các trang trại. Sản phẩm của chăn ni nó phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của
đại đa số nguời dân trong cả nước.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là sự phát triển tất yếu của qui luật sản xuất hàng
hoá , trong điều kiện kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường, do vậy các

yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ, cũng như các sản
phẩm đầu ra như thịt, trứng, sữa đều là hàng hố.
Vậy có thể đúc kết lại khái niệm về kinh tế trang trại chăn ni nó là một hình
thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất
hàng hố như: thịt, trứng, sữa…Với qui mô đất đai, các yếu tố sản xuất đủ lớn, có
trình độ kỹ thuật cao, có tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch tốn kinh tế như các
doanh nghiệp.
2. Bản chất của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn ni
nói riêng.
a. Bản chất của trang trại nói chung.
7


- Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất
trồng trọt trên đồng ruộng và chăn nuôi trang chuồng trại với qui mơ lớn, trình độ
sản xuất và quản lý tiến bộ…Là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng, lâm
nghiệp và thuỷ sản với mục đích chính là sản xuất ra hàng hoá để cung ứng ra thị
trường. Là loại hình sản xuất hàng hố với tỷ trọng hàng hoá chiếm từ 70% đến
80% trở lên, đáp ứng phần lớn hàng hố ra thị trường khơng chỉ ở trong nước mà
cịn xuất khẩu ra nước ngồi.
- Kinh tế trang trại với hình thức sản xuất nơng nghiệp theo kiểu tập chung, quy
mơ lớn và đã có từ lâu trên Thế giới và ở Việt nam.
+ Ở Trung Quốc kinh tế trang trại có từ thời hán với các hình thức: hồng
trang, cung trang, gia trang và điền trang
+ Ở Việt Nam kinh tế trang trại đã có từ thời Lý, Trần với các hình thức như
thái Êp, các điền trang trong nông nghiệp. Thời nhà Lê_Nguyễn, kinh tế trang trại
tồn tại dưới các hình thức như: đồn điền, điền trang...
- Đến thời kỳ chủ nghĩa tư bản : Lực lượng sản xuất phát triển thì hình thức sản
xuất tập chung qui mô lớn trong nông nghiệp theo kiểu trang trại.
- Đến Nghị quyết 10 của Bộ chính trị khoá VI (4/1988) về phát huy quyền làm

chủ kinh tế hộ, đã đặt nền móng cho sự phát triển một cách nhanh chóng. Vì vậy
kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo nghĩa rộng bao
gồm : Nơng -Lâm; Thuỷ sản có mục đích chính là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản
xuất thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một chủ trang trại, sản xuất được tiến
hành trên qui mô ruộng đất với các yếu tố sản xuất tập chung đủ lớn, trình độ kỹ
thuật cao hơn phương thức tổ chức sản xuất tiến bộ gắn với thị trường có hạch tốn
kinh tế theo kiểu doang nghiệp .
b. Bản chất của kinh tế trang trại chăn ni nói riêng
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một đơn vị kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất
về chăn nuôi trong chuồng trại với qui mơ lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ,
8


là hình thức sản xuất với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hố là các sản phẩm
chăn ni để cung ứng ra thị trường, tỷ trọng hàng hoá chiếm từ 70 đến 80% trở
lên, đáp ứng được sản phẩm hàng hố ra thị trường trong và ngồi nước.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng được phát triển rất sớm, nhưng với qui mơ
nhỏ, tỷ trọng hàng hố chưa cao cho nên hàng hoá cung ứng ra thị trường cịn Ýt.
- Cho đến hiện nay thì kinh tế trang trại chăn nuôi đã phát triển cả về qui mơ số
lượng, tỷ trọng hàng hố cao, nhưng tập chung chủ yếu ở các vùng đồng bằng; đối
với các khu vực trung du niềm núi phía bắc thì cịn chưa phát triển nhiều tuy nhiên
đã có một số trang trại chăn nuôi sản xuất kinh doanh khá hiệu quả .
II. Vai trò , đặc trưng của kinh tế trang trại:
1- Vai trò của kinh tế trang trại:
- Phát triển kinh tế trang trại có vai trị rất lớn trong nền kinh tế quốc dân nó có
tác động lớn về kinh tế, xã hội và mơi trường.
- Vì nó là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu của nền sản xuất
hàng hố. Vì vậy nó có vai trị rất lớn trong việc sản xuất lương thực, thực phẩm
cung cấp cho xã hội.
- Trang trại là tế bào quan trọng để phát triển nông nghiệp nông thôn, thực hiện

sự phân công lao động xã hội trong điều kiện nước ta chuyển từ sản xuất tự cấp tự
túc sang sản xuất hàng hố.
- Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trị cực kỳ to lớn được
biểu hiện :
+ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm năng
và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ yếu. Vì
vậy nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và nguồn lực khác một
cách đầy đủ , hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế trong nông nghiệp nơng thơn nói riêng và phát triển kinh tế xã hội
nói chung.
9


+ Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật ni có giá trị hàng hố cao, khắc phục dần
tình trạng manh mún tạo vùng chun mơn hố cao, đẩy nhanh nơng nghiệp sang
sản xuất hàng hoá.
+ Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản,
nhất là các nơng sản làm ngun liệu cho cơng nghiệp. Vì vậy trang trại góp phần
thúc đẩy cơng nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dich vụ sản xuất ở nông thôn
phát triển.
+ Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có qui mơ lớn hơn kinh tế hộ, vì vây có
khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
+ Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang trại là
nơi tiếp nhận và chuyền tải các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ nông dân thơng
qua chính hoạt động sản xuất của mình.
+ Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông thôn, tạo
thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở nơng thơn, góp
phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là tấm gương cho các hộ nông

dân về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả. Tất cả những
vấn đề đó góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội ở nông thôn.
+ Về mặt môi trường: Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo và bảo vệ
môi trường sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta đã đem lại
nhiều kết quả về kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng phát triển kinh tế trang trại ở
nước ta phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng và từng địa phương.
nhất là những vùng địa phương có điều kiện đất đai và điều kiện sản xuất hàng
hố .
2. Đặc trưng của kinh tế trang trai nói chung và kinh tế trang trại cơng
nghiệp nói riêng :
10


a. Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung:
Từ những khái niệm về kinh tế trang trại đã nêu ở trên ta đi vào tìm hiểu đặc trưng
của kinh tế trang trại có những điểm gì khác so với các loại hình tổ chức sản xuất
nơng nghiệp khác:
- Ngay khi kinh tế trang trại mới hình thành ở một số nước cơng nghiệp hố
Tây Âu, Các Mác đã là người đầu tiên đưa ra nhận xét chỉ rõ đặc trưng cơ bản của
kinh tế trang trại khác với kinh tế tiểu nông…Người chủ trang trại sản xuất và bán
tất cả các sản phẩm của họ làm ra và mua vào tất cả kể cả thóc giống, cịn người
tiểu nơng sản xuất và tự tiêu thụ hầu hết các sản phẩm làm ra mua, bán càng Ýt
càng tốt, cho đến nay trải qua hàng thế kỷ phát triển kinh tế trang trại đã chứng
minh đặc trưng cơ bản cuả kinh tế trang trại là sản xuất nơng sản. Hàng hố theo
nhu cầu của thị trường, tỷ xuất hàng hoá đạt từ 70 đến 80% trở lên, tỷ xuất hàng
hoá càng cao, càng thể hiện được bản chất và trình độ phát triển của kinh tế trang
trại. Khác với kinh tế tiểu nông… Là sản xuất tự túc theo nhu cầu của gia đình
nơng dân.
- Chủ trang trại là chủ thể kinh tế cá thể (bao gồm kinh tế gia đình và kinh tế
tiểu chủ) nắm một phần quyền sở hữu và toàn bộ quyền sử dụng đối với ruộng đất,

tư liệu sản xuất, vốn và sản phẩm làm ra.
- Kinh tế trang trại sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường của
thời kỳ cơng nghiệp hố, nên mọi hoạt động đều xuất phát từ nhu cầu thị trường
nơng sản trong và ngồi nước. Vì vậy tất cả các yếu tố đầu vào của kinh tế trang
trại (đất đai, lao động, vốn khoa học, công nghệ) cũng nh yếu tố đầu ra (nông sản
thô, sản phẩm chế biến) đều là hàng hoá.
- Do đặc trưng của sản xuất hàng hố chi phối địi hỏi phải tạo ưu thế cạnh
tranh trong sản xuất kinh doanh, để thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng, hoạt
động của kinh tế trang trại được thực hiện theo xu thế tập trung tích tụ sản xuất
ngày càng cao, tiến đến qui mơ tối ưu của trang trại phù hợp với từng ngành sản
11


xuất, từng vùng kinh tế, từng thời kỳ công nghiệp hoá, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao,
khối lượng hàng hoá nhiều, chất lượng hàng hoá tốt và giá thành hạ. Đi đôi với việc
tập trung, nâng cao năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập
trung, các trang trại thành những vùng sản xuất hàng hố chun mơn hố về từng
loại sản phẩm như lương thực, trái cây,thịt, trứng, sữa …Với khối lượng hàng hố
lớn .
- Kinh tế trang trại có nhiều loại hình khác nhau trong đó trang trại gia đình là
phổ biến, có những đặc trưng là rất linh hoạt trong tổ chức hoạt động vì có thể dung
nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hố, chun mơn hố sản xuất nơng
nghiệp.
+ Dung nạp các qui mơ sản xuất khác nhau: Trang trại nhỏ, vừa, thậm chí đến
cực lớn.
+ Dung nạp các cấp trình độ cơng nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện
đại, riêng biệt hoặc đan xen.
+ Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau (cá thể, tư nhân, hợp tác, quốc doanh
với các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh đa dạng).
+ Chính vì vậy mà kinh tế trang trại có khả năng thích ứng với các trình độ, với

các thời kỳ cơng nghiệp hố từ thấp đến cao, ở các nước đang phát triển cũng như
các nước công nghiệp phát triển.
- Kinh tế trang trại có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao về nơng sản hàng
hố do các đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của các trang trại
quyết định. Chủ trang trại, chủ doanh nghiệp là người có ý chí, năng lực tổ chức
quản lý, có kiến thức và kinh nghiệm nhất định về sản xuất kinh doanh nông nghiệp
và thường là người trực tiếp quản lý trang trại. Trang trại gia đình có tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh thích hợp, tiến bộ và sử dụng có hiệu quả hơn các tư liệu sản
xuất (đất đai, vốn ,công nghệ …) Chọn và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến, tạo ra năng lực sản xuất và hiệu quả kinh tế cao của các
12


trang trai, thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu về sản lượng, năng xuất
và giá thành sản phẩm.
- Tổ chức quản lý sản xuất của trang trại tiến bộ hơn, trang trai có nhu cầu cao
hơn nông hộ về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và thường xuyên tiếp cận với thị trường
biểu hiện.
+ Do mục đích của trang trại là sản xuất hàng hố, nên hầu hết các trang trại
đều kết hợp giữa chuyên mơn hố với phát triển tổng hợp, đây là điểm khác biệt so
với hộ sản xuất tự túc, tự cấp.
+ Do sản xuất hàng hố địi hỏi các trang trại phải ghi chép hạch toán kinh
doanh, tổ chức sản xuất khoa học trên cơ sở những kiến thức về nông học, kinh tế
thị trường.
+ Sự hoạt động của trang trại đòi hỏi phải tiếp cận với thị trường để biết được
thị trường cần những sản phẩm gì, số lượng bao nhiêu, chất lượng và chủng loại,
giá cả và thời điểm cung cấp nh thế nào… Nếu chủ trang trại không có những
thơng tin về các vấn đề trên, hoạt động kinh doanh sẽ khơng có hiệu quả. Vì vậy
tiếp cận thị trường là yêu cầu cấp thiết đối với các trang trại nói chung, chủ trang
trại nói riêng.

b- đặc trưng của kinh tế trang trại chăn ni nói riêng:
Trên cơ sở khái niệm về kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn
ni nói riêng mà chúng ta đi vào tìm hiểu đặc trưng kinh tế trang trại chăn nuôi
được thể hiện qua những điểm sau:
- Kinh tế trang trại chăn ni có đặc trưng là sản xuất sản phẩm hàng hố mà
sản phẩm nó là các loại thịt, trứng, sữa… đáp ứng được nhu cầu của thị trường, như
vậy để đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì quy mơ trang trại chăn ni phải ở
mức độ tương đối lớn, khác biệt với hộ gia đình.
- Kinh tế trang trại chăn ni sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa… trong
điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ cơng nghiệp hố nên mọi hoạt động sản xuất
13


kinh doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. Chính vì vậy tất cả các yếu tố đầu vào
nh vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ… cũng nh các yếu tố đầu ra nh sản
phẩm thịt, trứng , sữa… đều là sản phẩm hàng hoá.
- Do đặc trưng sản xuất hàng hố ngành chăn ni chi phối mà phải đòi hỏi tạo
ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu tái sản xuất
mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu thế tích tụ, tập trung sản
xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao, khối lượng hàng hoá ngày
càng nhiều, chất lượng tốt. Đi đôi với việc tập trung, nâng cao năng lực sản xuất
của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập trung các trang trại thành các vùng chun
mơn hố về từng loại như vùng chuyên canh nuôi đại gia súc như: trâu, bị …vùng
thì chun mơn hố ni lợn nái sinh sản, lợn thịt, sữa với mục đích tạo ra khối
lượng hàng hoá lớn .
- Kinh tế trang trại chăn ni cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó trang
trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt động, vì có
thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hố, chun mơn hố..Dung
nạp các quy mơ sản xuất trang trại chăn nuôi khác nhau nh các trang trại chăn ni
nhỏ, vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn. Dung nạp các cấp độ công nghệ sản xuất

khác nhau từ thô sơ đến hiện đại, riêng biệt hoặc đan xen. Liên kết các loại hình
kinh tế khác nhau cá thể, tư nhân, hợp tác quốc doanh…Với các hình thức hợp tác
sản xuất kinh doanh đa dạng. Chính vì vậy mà kinh tế trang trại chăn ni có khả
năng thích ứng với các nước đang phát triển và ở các nước công nghiệp phát triển .
- Kinh tế trang trai chăn ni có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao về nơng
sản hàng hố mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa …do đặc điểm về tính chất
quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ trang trại là người có ý
chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có kinh nghiệm trong sản xuất
chăn ni, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường.

14


III-Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại nói chung và trang trại
chăn ni nói riêng:
1-Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại nói chung :
a-Điều kiện về mơi trường pháp lí.
- Có sự tác động tích cực và phù hợp của nhà nước .
- Có quỹ ruộng đất cần thiết và chính sách tập trung ruộng đất .
- Có sự hỗ trợ của cơng nghiệp chế biến.
- Có sự phát triển nhất định của kết cấu hạ tầng, trước hết là giao thông, thuỷ lợi .
- Có sự hình thành vùng sản xuất nơng nghiệp chun mơn hố.
- Có sự phát triển nhất định của các hình thức liên kết kinh tế trong nơng nghiệp
.

- Có mơi trường pháp lý thuận lợi cho các trang trại ra đời và phát triển.
b-Các điều kiện đối với chủ trang trại và trang trại:
- Chủ trang trại phải là người có ý chí quyết tâm làm giàu từ nghề nơng
- Chủ trang trại phải có sự tích luỹ nhất định về kinh nghiệm sản xuất về tri


thức và năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Có sự tập chung nhất định về quy mơ các yếu tố sản xuất trước hết là tiền vốn
và ruộng đất, đây là một điều kiện rất cần thiết đối với một trang trại.
- Quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại phải dựa trên cơ sở hạch toán kinh
tế (lỗ, lãi) và phân tích kinh doanh nh các doanh nghiệp.
2- Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại chăn ni nói riêng:
* Cũng như điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại nói chung, đối với
trang trại chăn ni nói riêng, cũng kế thừa trên cơ sở các điều kiện ra đời và phát
triển của kinh tế trang trại nói chung, kinh tế trang trai chăn nuôi ra đời và phát
triển cần có các điều kiện sau:
a-Điều kiện mơi trường pháp lí :

15


- Các trang trại chăn nuôi sản xuất kinh doanh phải thoả mãn sản phẩm hàng
hoá với tỷ trọng hàng hoá từ 70 đến 80% trở lên, các yếu tố đầu vào, đầu ra là hàng
hoá.
- Các trang trại chăn nuôi sản xuất kinh doanh phải đảm bảo được lợi nhuận
theo yêu cầu để đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất mở rộng.
- Có sự hỗ trợ của cơng nghệ chế biến. Đây là một điều kiện mà đối với các
trang trại hiện nay phát triển với quy mô lớn. Cần phải có sự hỗ trợ của cơng
nghiệp chế biến để có thể đáp ứng được các loại sản phẩm về chủng loại và về chất
lượng.
- Có sự hình thành vùng sản xuất nơng nghiệp chun mơn hố như chun
mơn hố về ni trâu, bị, ngựa …và chun mơn hố về ni lợn như nái sinh sản,
lợn thịt, lợn thịt xuất khẩu, lợn sữa, gia cầm như gà, vịt.
- Có sự phát triển nhất định của kết cấu hạ tầng mà trước hết là giao thông, thuỷ
lợi…Đặc biệt là hệ thống giao thông là điều kiện quan trọng phát triển cho ngành
chăn ni nói riêng và nơng nghiệp và các ngành khác nói chung, muốn có sự phát

triển thì hệ thống giao thơng phải phát triển, hàng hố tiêu thụ dễ dàng với chi phí
thấp, giá thành hạ, lợi nhuận cao.
- Có mơi trường pháp lý thuận lợi khuyến khích, thúc đẩy kinh tế trang trại
chăn ni ra đời và phát triển .
- Có sự tác động tích cực và phù hợp của nhà nước thơng qua các chính sách tác
động, khuyến khích, hỗ trợ giúp các trang trại chăn ni ra đời hình thành và phát
triển.
b-Điều kiện vưói trang trại và chủ trang trại chăn nuôi:
- Chủ trang trại phải là người có ý chí quyết tâm làm giàu từ nghề nông, cụ thể
là từ chăn nuôi phát triển tới một trình độ quy mơ một trang trại chăn ni.
- Chủ các trang trại chăn ni phải có sự tích luỹ nhất định về kinh nghiệm sản
xuất và kinh doanh về tri thức và năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh.
16


- Có sự tập trung nhất định về quy mơ các yếu tố sản xuất trước hết là tiền vốn
và đất đai.
- Quản lý sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn ni phải dựa trên cơ sở
hạch tốn kinh tế (lỗ, lãi) và phân tích kinh doanh.
IV-Các loại hình kinh tế trang trại nói chung và chăn ni nói riêng:
1-Xét về tính chất sở hữu:
Xét về tính chất sở hữu thì đối với kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang
trại chăn ni nói riêng nó cũng bao gồm các loại hình sau:
a-Trang trại gia đình :
- Là loại hình trang trại chủ yếu trong nơng, lâm, ngư nghiệp với các đặc trưng
được hình thành từ hộ nơng dân sản xuất hàng hố nhỏ mỗi gia đình là một chủ
kinh doanh có tư cách pháp nhân do chủ hộ hay người có uy tín ,năng lực trong gia
đình đứng ra làm quản lý.
+ Ruộng đất tuỳ theo thời kỳ có nguồn gốc khác nhau (từ địa chủ thực dân
chuyển cho nông dân, từ nhà nước giao do thừa kế, mua bán chuyển nhượng) Quy

mô ruộng đất khác nhau giữa các trang trại ở các nước và ngay cả trong một nước,
nhưng so với các loại hình trang trại khác, trang trại gia đình thường có quy mô
ruộng đất nhỏ hơn.
+ Vốn của trang trại do nhiều nguồn vốn tạo nên, như vốn của nơng hộ tích luỹ
thành trang trại, vốn vay và vốn cổ phần, vốn liên kết và vốn trợ cấp khác. Nhưng
trang trại gia đình nguồn vốn tự có chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu tích luỹ theo phương
châm “Lấy ngắn ni dài “ Điều tra 3044 trang trại năm 1999 cho thấy vốn tự có
của chủ trang trại chiếm 91,34%, có nơi như Đắk Lắk chiếm 96% có nơi tỷ trọng
vốn tự có nhỏ cũng chiếm 79,9% như Sơn La. Cho đến nay thì tỷ trọng vốn tự có
của chủ gia đình các trang trại nói chung và chăn ni nói riêng giảm dần và tăng
dần tỷ lệ vốn vay của các trang trại để đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh. Ví

17


dụ ở Phú Thọ tính đến năm 2002 về cơ cấu vốn đầu tư nh sau: Vốn tự có chiếm
76,5% và vốn vay đã tăng và đạt 23,5%.
+ Sức lao động của các trang trại cùng do nhiều nguồn, của trang trại và thuê
mướn, nhưng trang trại gia đình lao động chủ yếu từ nguồn lao động của trang trại,
lao động thuê mướn chủ yếu là lao động thời vụ, lao động thuê thường xuyên chỉ ở
trang trại gia đình có quy mơ lớn, kinh doanh sản phẩm mang tính liên tục (trồng
hoa, chăn ni bị sữa … )
+ Quản lý trang trại tuỳ theo quy mơ khác nhau, có các hình thức quản lý khác
nhau, nhưng trang trại gia đình do chủ thể gia đình trực tiếp quản lý, nếu chủ thể
gia đình khơng có điều kiện trực tiếp quản lý thì giao cho một thành viên trong gia
đình có năng lực và uy tín quản lý .
b. Trang trại uỷ thác cho người nhà, bạn bè quản lý sản xuất kinh doanh từng
việc theo từng vụ liên tục hay nhiều vụ.
- Loại trang trại này thường có quy mô nhỏ, đất Ýt nên chuyển sang làm nghề
khác, nhưng khơng muốn bỏ ruộng đất, vì sợ saunày muốn trở về khó địi, hay

chuộc lại ruộng đất. Ở nhiều nước hình thức này trở nên phổ biến, đặc biệt là các
nước châu á như ở Đài Loan 75% chủ trang trại gia đình áp dụng hình thức này.
2- Xét về loại hình sản xuất :
+ Trang trại sản xuất cây thực phẩm , các trang trại loại này thường ở vùng sản
xuất thực phẩm trọng yếu , xung quanh các khu đô thị, khu công nghiệp và gần thị
trường tiêu thụ .
+ Trang trại sản xuất cây công nghiệp (chè, cà phê, cao su, mía …)thường phát
triển ở vùng cây công nghiệp gắn với hệ thống chế biến.
+ Trang trại sản xuất cây ăn quả nằm ở vùng cây ăn quả tập trung, có cơ sở chế
biến và thị trường tiêu thụ thuận lợi.
+ Trang trại nuôi trồng sinh vật cảnh thường phát triển ở gần các khu đô thị, các
khu di tích, thuận lợi cho việc tiêu thụ.
18


+ Trang trại nuôi trồng đặc sản (hươu, trăn, rắn, ba ba, dê, cây dược liệu…)
nằm ở những nơi thuận lợi cho nuôi trồng và tiêu thụ.
+ Trang trai nuôi trồng thuỷ sản: Tơm,cá…Loại này thì phất triển khá phổ biến
ở các vùng đồng bằng, trung du và miền núi nhưng mạnh nhất là ở đồng bằng và
các vên biển.
+ Trang trại chăn ni : Đây là loại hình trang trại đang được phát triển rất
mạnh trong cả nước, nhưng chưa thực sự chun mơn hố mà chủ yếu phát triển
chăn nuôi tổng hợp kết hợp với trồng trọt. Loại này được phân ra các loại hình sau
- Trang trại chăn ni đại gia sóc nh: Trâu, bị…loại hình này phát triển mạnh ở
các cùng đồng bằng, trung du miền núi nơi có đồng cỏ chăn thả và có thị trường
tiêu thụ.
- Trang trại chăn ni gia sóc nh lợn ; loại hình này thì phát triển tập trung ở
các vùng đồng bằng và trung du có địa hình thấp và có thị trường tiêu thụ dễ dàng.
- Trang trại chăn ni gia cầm; Gà, vịt loại hình này cịn chưa phát triển mạnh ở
nước ta hiện nay, tuy nhiên cũng đã phát triển tập trung ở các vùng đồng bằng, nơi

có thị trường tiêu thụ thuận lợi.
- Trang trại kinh doanh nơng nghiệp tổng hợp; loại hình này thường phát triển
mạnh ở các vùng trung du, miền núi có điều kiện về đất đai nhưng thị trường tiêu
thụ còn hạn chế.
- Trang trại kinh doanh nông, công nghiệp và dịch vụ đa dạng, nhưng hoạt động
nông nghiệp vẫn là chủ yếu.
V-Tình hình phát triển kinh tế trang trại nói chung và trang trại chăn ni
nói riêng ở nước ta và một số nước trên thế giới :
1-Tình hình phát triển kinh tế trang trại nói chung và trang trại chăn ni
nói riêng ở nước ta:
a-Tình hình phát triển kinh tế trang trại nói chung ở nước ta :

19


Ở nước ta hiện nay, phần lớn các nông hộ đều là các hộ tiểu nông. Tuy nhiên,
trên thực tế đã và đang có xu hướng hình thành các hộ sản xuất hàng hoá theo kiểu
trang trại. Các trang trại xuát hiện không những ở những vùng sản xuất hàng hoá,
mà cả ở những vùng sản xuất hàng hoá chưa phát triển, khơng những ở vùng có
diện tích đất bình qn đầu người cao mà cịn ở những có diện tích bình qn đầu
người thấp do hiện nay luật đất đai đã phát triển và ưu đãi cho các hộ có nhu cầu
thuê mướn đất đai để phát triển sản xuất.
- Vùng trung du và miền núi: Về thực chất đã xuất hiện các trang traị từ trước
những năm đổi mới kinh tế nhưng quy mơ cịn nhỏ bé dưới hình thức các mơ hình
kinh tế gia đình kiểu vườn rừng, vườn đồi …Trong những năm đổi mới kinh tế
trang trại trong vùng phát triển mạnh hơn các vùng khác và hình thành ba dạng chủ
yếu. Từ các hộ vùng đồng bằng lên xây dựng vùng kinh tế mới, các hộ vốn là thành
viên của các lâm trường, nông trường, một số tư nhân đến xin nhận hoặc thuê đất
lập trại để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Phương hướng kinh doanh chủ yếu dưới dạng : kinh doanh tổng hợp theo

phương thức nông –lâm kết hợp; chuyên trồng cây ăn quả; chuyên trồng cây công
nghiệp; chuyên chăn nuôi đại gia súc…và trồng cây lâm nghiệp
- Vùng ven biển: Tuỳ theo điều kiện của từng vùng các nông, ngư trại…Phát
triển theo quy mơ và đặc điểm khác nhau. Trong đó vùng ven biển miền Bắc vùng
Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng Sông Cửu Long đã tương đối phát triển và phân
thành hai loại: Hội kinh doanh lớn chuyên về nuôi trồng thuỷ sản và hải sản, hộ Ýt
vốn có sự kết hợp nuôi trồng thuỷ sản với sản xuất nông nghiệp. Quy mô ở ven
biển Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửi Long gấp 2-3 lần vùng ven biển Bắc
Bộ. Vùng ven biển Miền Trung sự phát triển các ngư trại còn hạn chế .
- Vùng đồng bằng : Đã xuất hiện các trang trại trồng trộ và chăn ni nhưng
quy mơ nhỏ hơn trong đó có sự kết hợp voứi nghành nghề phi nông nghiệp.

20


Kinh tế trang trại đã trở thành nhân tố mới cho sự phát triển kinh tế ở nônh
thôn. Phát triển kinh tế trang trại là động lực mới nối tiếp và phát huy động lực kinh
tế hộ, là điểm đột phá trong bước chuyển nông nghiệp sang sản xuất hàng hố. Các
trang trại đã tạo ra khối lượng nơng sản hàng hoá từng bước đáp ứng nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.
Chủ trang trại có cơ cấu xuất thân rất đa dạng, trong đó chủ trang trại có nguồn
gốc xuất thân từ hộ nông dân làm ăn giỏi là chủ yếu chiếm tới 71,19%. Ngồi ra
chủ trang trại cịn là các thành phần xuất thân khác nh các cán bộ hưu trí, cơng
chức, đương chức, nhưng cũng đều xuất thân từ nông dân.
Quy mô các trang trại ở mức độ khác nhau, tuỳ theo từng loại hình kinh
doanh ,vùng và thành phần xuất thân. Nhưng nhìn chung các trang trại có quy mơ
nhỏ là chủ yếu, quy mơ diện tích của các trang trại không đồng đều và phụ thuộc
vào nghành nghề chun canh cây trồng hay vật ni. Có những loại trang trại lấy
chăn ni làm nghề chính thì diện tích chỉ có 1 đến 2ha. ở các tỉnh miền núi phía
Bắc phát triển mạnh các loại hình trang trai trồng rừng. ở đồng bằng sông Cửu

Long phát triển các trang trại lấy sản xuất lương thực làm trọng điểm và kết hợp
với trồng cây ăn quả, gắn liền với điều kiện thiên nhiên hình thành và phát triển
trang trại ni trồng đánh bắt hải sản, thuỷ sản. Có những trang trại có quy mơ lên
đến 1.860ha. Ở Tây Nguyên với chủ trương giao đất, nhất là trồng rừng, thực hiện
chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc đã giúp cho nhiều trang trại phát triển theo
hướng sản xuất hàng hố làm mục tiêu.
Về số lượng thì ở nước ta tính đến năm 1989 thì cả nước có 5215 trang trại các
loại như trang trại trông cây lương thực, và trang trại kết hợp trồng cây ăn quả,
trang trại thuỷ sản …Cho đến năm 1992 cả nước đã có 13.246 trang trại các loại
nhiều gấp 2,53 lần so với năm 1989. Đên sngày 01/07/1999 cả nước có 90.167
trang trại tăng gấp 6,8 lần so với năm 1992. Đến năm 2000 có Nghị Quyết
03/200/NQ-CP. Về kinh tế trang trại và thôn tư liên tịch số 69/2000/TTLT-TCTK
21


của Bộ NN&PTNT và Tổng Cục thống kê ra để hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế
trang trại thì cả nước tính đến thời điểm 01/10/2001. Cả nước có 60.762 trang trại
đạt tiêu chí trong đó.
+ 21.798 trang trại trồng cây hàng năm.
+ 16.614 trang trại trồng cây lâu năm.
+ 16.951 trang trại nuôi trồng thuỷ sản.
+ 2006 trang trại trồng cây lâm nghiệp.
+ 1762 trang trại chăn nuôi.
+ 1630 trang trại lâm nghiệp.
Trong đó quy mơ bình qn một trang trại 6,2 lao động; lao động th ngồi
bình qn 3,4 lao động; Quy mơ về vốn bình qn một trang trại đầu tư sản xuất là
136,5 triệu đồng; Quy mơ đất đai bình qn một trang trại 6,08ha (trong đó bao
gồm đất đai và diện tích mặt nước ) các trang trại sử dụng 369,6 nghìn ha đất tạo ra
4965,9 tỷ đồng. Giá trị hàng hố : Bình quân một trang trại 81,7triệu đồng giá trị
hàng hoá. Tổng số các trang trại sử dụng 374.701 lao động trong đó 168.634 lao

động là của hộ gia đình ;Cịn 206.067 lao động th ngồi.
Tính đến năm 2002 cả nước có khoảng 113.000 trang trại trơng đó các tỉnh phía
Bắc từ Thừa Thiên Huế trở ra có 67.000 trang trại với mức vốn đầu tư bình qn
116,22 triệu đồng. Điều đó phản ánh trình độ đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá của các trang trại trong hơn 10 năm
qua đã dần dần tăng lên.
Quá trình chuyển kinh tế hộ sang kinh tế trang trại đã trở thành xu hướng
nhưng còn có những mặt hạn chế sau:
- Vẫn cịn có những nhận thức chưa đúng về trang trại và kinh tế trang trại,
băn khoăn về việc phát triển kinh tế trang trại ở nước ta.
- Quỹ đất đai còn hạn hẹp đang là một trong những nguyên nhân hạn chế phát
triển kinh tế theo hướng trang trại.
22


- Việc quy hoạch, định hướng các vùng sản xuất hàng hoá tập trung chưa tốt
- Thị trường hàng hoá nơng sản khơng ổn định, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ,
quan hệ giữa nông dân với các tổ chức thương mại, các doanh nghiệp chế biến chưa
thoả đáng gây trở ngại cjo sản xuất và sự đầu tư theo hướng sản xuất hàng hố.
- Trình độ cơng nghệ cịn thấp dẫn đến chất lượng nơng sản kém, khó cạnh tranh
và khơng thích ứng với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng nên khó tiêu
thụ.
- Các chính sách vĩ mô của nhà nước chưa thực sự tác động đồng bộ, chưa theo
kịp với yêu cầu của sản xuất, nên chưa thực sự khuyến khích hộ phát triển theo
hướng trang trại.
- Trình độ của chủ trang trại chưa đáp được với yêu cầu của thực tế, trong Nghị
Quyết 03/2000/NQ-CP của Chính Phủ có thống nhất nhận thức về kinh tế trang trại
với ưu điểm là mặc dù vẫn dựa vào kinh tế hộ nhưng mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả sản xuất hàng hoá, gắn sản xuất hàng hoá với chế biến và tiêu thụ sản
phẩm ; có tác dụng tăng thu nhập trên cơ sở sử dụng hiệu quả sử dụng đất đai, vốn,

lao động, kỹ thuật. Kinh tế trang trại cũng phân bố lại lao động dân cư , góp phần
xố đói giảm nghèo ở nơng thơn, q trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất là một
q trình khách quan và được chấp nhận. Chính vì vậy nhà nước đảm bảo một số
chính sách khuyến khích lâu dài đối với kinh tế trang trại đó là về đất đai, thuế đầu
tư tín dụng, lao động, khoa học công nghệ, môi trường, thị trường và bảo hộ tài sản
của trang trại .
Kinh tế trang trại như đã nói thì tính ưu việt “vượt trội”so với kinh tế cá thể hoặc
hộ nông dân ở chỗ mở rộng được quy mô sản xuất, gắn được sản xuất với ché biến
và tiêu thụ, sử dụng hiệu quả đất trống hoang hoá, sức lao động dư thừa , tiền vốn
đầu tư từ nơng dân. Mặt khác chính ở đây cũng phát huy được động lực kinh tế để
phân phối lại lao động, giảm nhẹ thất nghiệp và đặc biệt là nơi áp dụng tiến bộ kỹ
thuật để nâng cao chất lượng hàng hố và năng xuất lao động.
23

Đó chính là


phương thức sản xuất tiến bộ sẽ phát triển tốt nếu nhà nước đảm bảo việc tổ chức
và có chính sách khuyến khích thích đáng đi vào cuộc sống.
Sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ song nền kinh tế thị
trường đã kích thích sản xuất và đạt được sự tăng trưởng đáng kể, các chủ trương
chính sách hiện tại chưa đầy đủ, nhưng đảm bảo cho sự phát triển đúng hướng,
trước mắt là kinh tế hộ đồng loạt phát triển trên cơ sở một điều kiện công bằng
chung về thị trường về đầu tư tín dụng. Xong xã hội sẽ phân hố và các hộ có năng
lực đầu tư, có năng lực tổ chức quản lý sẽ có lãi, tích luỹ tái sản xuất tốt hơn do đó
có tiềm năng phát triển trang trại chăn nuôi tốt hơn. Sử dụng khoa học công nghệ
cao hơn sẽ kích thích kinh tế phát triển mạnh hơn so với giai đoạn hiện nay. Tổng
thu nhập trên đơn vị diện tích sẽ ngày càng tăng cao hơn và mơi trường sinh thái tốt
hơn, bền vững đó chính là tiềm năng phát triển theo quy luật chuyển từ sản xuất
nhỏ cá thể sang sản xuất trang trại, hợp tác xã hoặc hình thức cao hơn

Về mặt xã hội kinh tế trang trại so với kinh tế hộ bình quân hiện nay có gây ra sự
chênh lệch cao hơn về giàu nghèo, nhưng nhìn chung xã hội nơng thơn được cải
thiện nhanh hơn, giải quyết được việc làm, phân công lao động hợp lý hơn, tạo điều
kiện đẩy mạnh sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp – Nơng thơn
theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố.
b-Tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn ni ở nước ta:
Ở nước ta hiện nay phần lớn các trang trại chủ yếu là trồng cây lương thực, cây
hàng năm, cây lâu năm và trang trại nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh mẽ về quy
mô và số lượng, cịn về trang trại chăn ni thì cịn kém phát triển cả về quy mô và
số lượng. Chủ yếu chỉ cịn mức độ hộ gia đình, hoặc với quy mơ trang trại nhưng
dưới dạng kết hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt…
Đối với khu vực trung du miền núi thì trang trại chăn ni cịn chưa phát triển,
chủ yếu là trang trại trồng cây ăn quả, cây hàng năm có kết hợp với chăn thả gia
súc: Trâu, bò, lợn…Kết hợp việc chuyên canh về chăn nuôi mới chỉ là phương
24


hướng hiện nay, do quy mơ ruộng đất cịn hạn chế, vốn và thị trường chưa phát
triển.
Vùng ven biển: Trang trại chăn ni nói chung cũng chưa phát triển lắm ở đây
chủ yếu là phát triển các trang trại nuôi trồng thuỷ hải sản là chính, hầu nh trang
trại chăn nuôi ở khu vực này chưa xuất hiện.
Vùng đồng bằng: Vùng này thì trang trại chăn ni có phát triển hơn so với các
vùng khác. Nhưng quy mơ diện tích đất đai Ýt, thường tập chung ở các vùng đô thị,
ven đơ, kinh doanh thường chun mơn hố như ni gà, thỏ, lợn, bò sữa, bò thịt,
bồ câu. Chẳng hạn như quận 12 thành phố Hồ Chí Minh có trang trại nổi tiếng về
nuôi 600 cặp bồ câu với 20m2 đất. Đây là một điển hình với quy mơ diện tích nhỏ
hẹp mà tận dụng tối đa khả năng chăn nuôi gia cầm như bồ câu của ông Phạm
Thành Châu ở trên.
Đến nay kinh tế trang trại chăn nuôi cũng đã dần dần được phát triển từ quy

mô kinh tế hộ hoặc chăn ni theo mơ hình kết hợp VAC. Tuy nhiên vẫn cịn hạn
chế về số lượng. Khi có Nghị Quyết 03/2000/NQ-CP của Chính Phủ và Thơng Tư
liên tịch số 69/2000/BNN-TCTK của Bộ NN&PTNT và Tổng Cục Thống kê đã
thúc đẩy và phát triển cho các trang trại phát triển theo những định hướng của nhà
nước. Cho đến 01/10/2001mới có 1.762 trang trại chăn ni trong cả nước so với
tổng 60.762 trang trại mới chiếm 2,9%. Chủ yếu tập trung ở các vùng Đồng bằng,
còn ở các tỉnh ven biển và Trung du miền núi phía bắc cịn chưa phát triển, như tỉnh
Phú Thọ năm 2001 chưa xuất hiện trang tại chăn nuôi.
Đến nay trang trại chăn nuôi đã phát triển mạnh ở các tỉnh miền núi phía Bắc,
số lượng trang trại đã tăng lên khá nhanh chư có con số chính xác về số lượng các
trang trại chăn nuổitong cả nước, nhưng chỉ xét riêng ở Phú Thọ là tỉnh miền núi
phía Bắc theo con số thhóng kê năm 2001 thì Phú thọ chưa có một trang trại chăn
ni nào, nếu có thì chỉ ở quy mơ hộ gia đình chăn ni. Nhưng đến năm 2003 đã

25


×