Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phương pháp dạy bài sự điện phân ở lớp 12 THPT NAM SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.47 KB, 19 trang )

Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lời mở đầu :
Qua nhiều năm giảng dạy lớp khối 12 và tham gia ôn luyện thi đại học, trung học
chuyên nghiệp, tôi nhận thấy phải có một bài soạn ngắn gọn, phù hợp với điều kiện và
khả năng tiếp thu của học sinh. Trong đó phần điện phân là một vấn đề khó mà đa số học
sinh đều lưu ý và cần được hướng dẫn cẩn thận . Nếu chỉ để học sinh học theo SGK và
thầy dạy theo SGK về phần điện phân trong bài điều chế kim loại thì tất nhiên học sinh sẽ
không giải quyết trọn vẹn một số bài toán có liên quan đến điện phân .
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu .
1. Thực trạng :
Qua thực tế những năm trước đây chưa có bài giảng ngoại khoá ngoài thì trong quá
trình hướng dẫn học sinh gặp rất nhiều khó khăn. Nhận thức về điện phân là rất mơ hồ.
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên .
Để đáp ứng nhu cầu của học sinh, góp phần giải trọn vẹn những đề thi đại học và
trung học chuyên nghiệp. Tôi đã mạnh dạn nghiên cứu tài liệu để biên soạn bài ngoại
khoá nghiên cứu này và đã sử dụng trong nhiều năm. Kêt quả tiếp thu phần điện phân của
học sinh lớp 12 đã năng lên rõ rệt
( qua kiểm tra đối chứng hàng năm, giữa giai đoạn chưa cung cấp và sau khi ngoại khoá
phần điện phân này )
Với sự tìm tòi, tự kiểm chứng và bài soạn mang tính chất tự phục vụ trong phạm vi hẹp,
nên chắc chắn còn có thiếu sót không tránh khỏi, mong quý vị thông cảm .

Trang
1
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Các giải pháp thực hiện .
1. Cơ sở kiến thức :
a. Phương pháp điện phân dùng để điều chế kim loại là một phần của điện phân nói
chung .


- Phương pháp điện phân : dùng dòng điện một chiều trên ca tốt ( cực âm )
để khử ion kim loại trong hợp chất. Bằng phương pháp này có thể điều chế được hầu hết
các kim loại với độ tinh khiết cao.
b. Bằng điện phân có thể dùng điều chế kim loại, mạ kim loại, tinh chế và tách kim loại
ra khỏi nhau.
c. Bản chất của quá trình điện phân là quá trình cho nhận e gián tiếp ( qua các điện cực )
phải nhờ điện cực bên ngoài và quá trình không tự diễn biến
Vậy phản ứng trong quá trình điện phân giống và khác nhau với phản ứng
ôxi hoá khử :
- Đều là các quá trình cho nhận e ( là các quá trình ôxi hoá - khử )
- Phản ứng ôxi hoá khử : sự cho nhận e xảy ra trực tiếp do va chạm của các nguyên tử ,
phân tử ion và quá trình tự diễn biến còn quá trình điện phân không tự diễn biến mà phải
nhờ dòng điện bên ngoài .
2. Các trường hợp điện phân
2.1. Điện phân nóng chảy :
Muối – oxit – kiềm dùng để điều chế kim loại hoạt động : K – AI
2.1.1. Muối Halogen .
MX n

M +
2
n
X
2

2.1. 2 Ôxít :
R
X
O
Y



x R + y O
2

2
Trang
2
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
2.1. 3. Hyđrô xít kim loại kiềm:

4 MOH

4M +O
2


+ 2 H
2
O
Ví dụ minh hoạ:
a, Ôxít :
Al
2
O
3
= 2Al
3+
+ 3O
2-

Ca tốt ( - ) : Al
3t
+ 3 e = Al 4
A nốt ( + ) : 2O
2
- 4 e = O
2
3


PTĐP : 2Al
2
O
3


đ
pnc
4 Al + 3O
2



b, Muối Halogen :
NaCl

nc
Na
+
+ Cl


Catốt ( - ) : Na
+
+ 1e = Cl 2
A nốt ( + ) : 2 Cl
-
– 2e = Cl
2
1
PTĐP : 2 NaCl
đpnc
2 Na + CI
2


c, Hyđrôxit
NaOH

đ
pnc
Na
+
+ OH
-
Ca tốt ( - ) : Na
+
+ 1e = Na 4
A nốt ( + ) : 4 OH
-
– 4 e = O

2
+ 2H
2
O 1

PTĐP : 4 NaOH
đpnc
4Na + 2 H
2
O + O
2

Trang
3
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
( Có 1 phần nhỏ Na + H
2
O )
2 . 2. Điện phân dung dịch :
Chủ yếu để điều chế các kim loại trung bình và yếu từ sau AI trở đi( Zn

Hg )
2.2.1 Quá trình điện phân xảy ra ở Catốt ( - ) :
K
+
, Na
+
….AI
3+
không tham gia điện phân .

Zn
2+
H
+
… Cu
2+
; Fe
3+
/ Fe
2+
; Hg
+
/ Hg ; Ag
+
/ Ag ; Hg
2+
/ Hg tham gia điện phân .
Nếu ở Ca tốt chỉ có các ion K
+
 AI
3+
thì H
2
O điện phân
2 H
2
O + 2e = H
2

+ 2 OH


Nếu ở Ca tốt có Zn
2+
… Hg
2+
thì chúng tham gia điện phân
M
n+
+ ne = M

Kết luận chung :Các ion có tính ôxi hoá càng cao thì khả năng nhận e càng lớn (
đễ bị điện phân trước ) theo thứ tự :
Hg
2+


Ag
+
– ( Fe
3+


Fe
2+
)Cu
2+
H
+
…. Fe
2+

e
3+
Zn
2+
Khả năng nhận e giảm dần
( Thứ tự điện phân từ trái sang phải )
Nếu ( H
+
) nhỏ hoặc môi trường trung tính thì đồng thời xảy ra cả quá trình khử
2H
+
H
2
+
và khử ion KL

kim loại
( Tất nhiên trong dung dịch K
+
, Na
+
… Mg
2+
, AI
3+
không điện phân )
2 2.2. Phản ứng điện phân xảy ra ở Anốt ( + ) ( trơ ) :
Các anion có tính khử càng mạnh ( khả năng nhường e càng lớn ) thì dễ bị điện
phân trước, cụ thể thứ tự điện phân là :
Trang

4
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
S
2 -


I
-


Br
-

CI
-
… sau đó tới OH
-
của kiềm hoặc của H
2
O
Lưu ý : Các Anion: NO
3
-
; SO
4
2-
; CO
3
2-
; PO

4
3-
coi như không bị điện phân .
Điện cực anốt : Anốt trơ
Có hai trường hợp Anốt tan
Các phản ứng điện phân xảy ra ở Anốt trên với điều kiện là A nốt trơ .
Tổng quát Anốt trơ :
1
0
. Ion âm ( anion ) không có ôxi : CI, Br, I , S
2
-… thì tham gia điện phân
Ví dụ : 2 CI – 2e = CI
2

2
0
. Ion âm có ôxi ( SO
4
2-
; NO
3
; PO
4
3-
…) không tham gia phản ứng mà H
2
O điện
phân
H

2
O – 2e = 2H
+
+
2
1
O
2

Với Anốt tan là Anốt làm bằng kim loại cùng tên với kim loại trong chất điện
phân : kim loại của anốt nhường e tạo ion dương vào dung dịch chuyển về ka tốt
thu e tạo kim loại bám vào Ka tốt : chất điện phân không tham gia điện phân .
3
0
. Ứng dụng Anốt tan để mạ kim loại .
3. Một số ví dụ minh hoạ về điện phân dung dịch :
3.1. Điện phân dung dịch chứa một chất điện phân .
Ví dụ 1 : Điện phân dung dịch NaCI
Dung dịch NaCI NaCI = Na
+
+ CI-
H
2
O H
+
+ OH
-

Ka tốt ( - ) A nốt ( + )
Na

+
CI


H
2
O H
+
+ OH
-
H
2
O H + OH
-
Trang
5
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
2H
+
+2e = H
2

2 CI
-
- 2e = CI
2



( 2H

2
O + 2 e = H
2

+ 2 OH- )
PTĐP : 2 NaCI + 2 H
2
O
đp có màng ngăn
H
2

+ CI
2


+ 2 NaOH
Hoặc : NaCI = Na
+
+ CI -
H
2
O H
+
+ OH
Ca tốt ( - ) 2H
+
+ 2e = H
2




1 ( 2 H
2
O + 2 e = H
2

+ 2 OH
-
)
Anốt ( + ) 1 2CI - 2 e = CI
2

PTĐP thu gọn : 2 CI + 2 H
2
O
đp có màng ngăn
H
2

+ CI
2

+ 2 OH
-

PTĐP : 2 NaCI + 2 H
2
O đpm.n H
2


+ CI
2


+ 2 NaOH

Ví dụ 2 : Điện phân dung dịch CuCI
2

CuCI
2
= Cu
2+
+ 2CI-
H
2
O H
+
+ OH
- -
Ca tốt ( - ) : Cu
2+
+ 2 e = Cu 1
A nốt ( + ) : 2 CI - - 2 e = CI
2
1

PTĐP: CuCI
2


đpdd
Cu + CI
2



Ví dụ 3 : Điện phân dung dịch Cu SO
4
.
Cu SO
4
= Cu
2+
+ SO
4
2
-
H
2
O H
+
+ OH
-

Ca tốt ( - ) : Cu
2+
+ 2e = Cu 2
A nốt ( + ) : 2 H
2

O - 4e = O
2
1
( 4 OH
-
- 4e = O
2


+ 2 H
2
O )
Trang
6
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn

PTĐP : 2 Cu
2 +
+ 2 H
2
O = 2 Cu + O
2


+ 4 H
+

Hay : 2 Cu SO
4
+ 2 H

2
O = 2 Cu + O
2


+ 2 H
2
SO
4


Ví dụ 4 : Điện phân dung dịch muối kim loại kiềm với gốc a xít chứa ôxy
( I on kim loại kiềm + a ni on SO
4
2
)
Điện phân dung dịch Na
2
SO
4
( hoặc dung dịch K
2
SO
4
)
Na SO
4
= 2 Na
+
+ SO

4
2-

H
2
O H
+
+ OH
Ka tốt ( - ) 2 H
2
O + 2 e = H
2


+ 2 OH
-
2
A nốt ( + ) 2 H
2
O - 4 e = O
2


+ 4 H
+
1
2 H
2
O


2 H
2


+ O
2


3. 2 Điện phân dung dịch chứa nhiều chất điện phân .
Ví dụ : Điện phân dung dịch chứa ( điện cực trơ… )
KBr ; MgSO
4
; CuCI
2
; FeCI
3
; HCI ; Cu SO
4

Phương trình điện ly :
KBr = K
+
Br
-
MgSO
4
= Mg
2+
+ SO
4

2

-

Cu SO4 = Cu
2+
+ SO
4
2

-
CuCI
2
= Cu
2+
+ 2 CI
-

FeCI
3
= Fe
3+
+ 3 CI
-

HCI = H
+
+ CI
-


H
2
O H
+
+ OH
-

Thứ tự điện phân ở Catốt lần lượt :
Fe
3+
+ 1e = Fe
2 +

Cu
2 +
+ 2 e = Cu
2 H
+
+ 2e = H
2



Fe
2+
+ 2e = Fe
Trang
7
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
2 H

2
O + 2e = H
2


+ 2 OH
-
( 2 H
+
+ 2e = H
2


)

Thứ tự điện phân ở a nốt ( - ) lần lượt :
2 Br
-
- 2 e = Br
2

2 CI
-
- 2 e = CI
2

2 H
2
O - 4 e = O
2

+ 4 H
+

( 4 OH
-
- 4 e = O
2


+ 2 H
2
O

3 . 3 Điện phân dung dịch với a nốt tan .
Ví dụ : Điện phân dung dịch Ni SO
4
với Anốt là Ni
Dung dịch : Ni SO
4


Ni
2 +
+ SO
4
2 -

H
2
O = H

+
+ OH


Ca tốt ( - ) : Ni
2 +
+ 2 e = Ni bám vào Ca tốt
A nốt ( + ) : Ni - 2 e = Ni
2 +
tan vào dung dịch
Kết quả : [ Ni
2 +
] không thay đổi trong dung dịch SO
4
2 -
, H
2
O ở Anốt không xảy ra
điện phân ( ứng dụng điện phân dung dịch với A nốt để mạ kim loại ) .
4 . Điện phân các bình điện phân mắc nối tiếp :
Các bình điện phân mắc nối tiếp chú ý : sự thu hút hoặc nhường e ở các điện
cực cùng tên phải như nhau và các chất sinh ra ở cực cùng tên tỉ lệ với nhau .
Ví dụ :

Bình 1.: Ag NO
3

Bình 2 : Cu SO
4
bình 1 và bình 2 mắc nối tiếp thì :

Bình 1 : 2 Ag
+
+ 2 e = 2 Ag
Bình 2 : Cu
2 +
+ 2 e = Cu
Và n Ag = 2 n Cu
( hay số mol Ag tạo thành bằng 2 lần số mol của Cu )
Trang
8
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
5. Định luật FARADAY : AI t
m =
n F
m: Lượng chất thoát ra ở điện cực ( Tính theo gam )
A : Khối lượng mol nguyên tử ( hay ion )
( Nếu là khí thoát ra thì A : KL phân tử )
Ví dụ : O
2
; A = 32
I : Cường độ tính theo am pe
t : Thời gian ( s )
F : Số Faraday : 96.500 cu lông
n : là e tham gia ở điện cực

Ví dụ I : Điện phân dung dịch CuSO
4

Ca tốt ( - ) Cu
2 +

+ 2e = Cu
A nốt ( + ) 2 H
2
O - 4 e = O
2


+ 4 H
+


Ca tốt : Cu
2+
+ 2 e = Cu thì n = 2 ; A = 64
A nốt : 2 H
2
O - 4 e = O
2


+ 4 H
+
thì n = 4 ; A = 32
Ví dụ 2 :
Fe
3+
+ 1 e = Fe
2 +
thì n = 1 ; A = 56
Q = It gọi là điện lượng ; Q tính theo cu lông

F = 96.500 đơn vị cu lông khi thời gian điện phân tính theo giây
96500
Trang
9
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
F = 26,8 = 26,8
3600
A
Là đương lượng điện hoá = K
n F
Ait m It
m = = = n

n F A n F A
n
A
sô moI chất thoát ra ở điện cực .
AI t
m =
96500 n

6 . Hiệu suất điện phân
M
T T

h% = . 100 %
M
L T

Mật độ dòng là cường độ dòng trên 1 đơn vị diện tích điện cực :


1 I : am pe – mi li am pe
d =
S S : m
2
- dm
2
- cm
2
= m m
2

7 . Bài tập ứng dụng :
7 . 1 Một số ví dụ ứng dụng :
Ví dụ 1 : Viết các quá trình điện phân lần lượt xảy ra ở các điện cực khi điện phân
dung dịch hỗn hợp FeCI
3
, CuCI
2
, HCI biết thứ tự điện thế như sau :
Fe
3+
/ Fe
2+
> Cu
2+
/ Cu > 2 H
+
/ H
2

> Fe
2+
/ Fe
ở Ca tốt ( - ) thứ tự điện phân :
Fe
3 +
+ 1 e = Fe
2+
Cu
2+
+ 2 e = Cu
2H
+
+ 2 e = H
2
+

Fe
2+
+ 2 e = Fe
Trang
10
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
Sau đó H
2
O điện phân
ở A nốt thứ tự điện phân
2 CI
-
- 2e = CI

2


Sau khi nước điện phân :
Ví dụ 2 : Có thể dùng phương pháp điện điện phân để kiểm tra số AVOGADRO được
không? Nếu được hãy trình bày nguyên tắc xác định số đó ?
Bài làm :
1e mang điện tích - 1, 60206 * 10
-19
c
Khi điện phân nước, cứ H
+
nhận e để trở thành 1 nguyên tử H
H
+
+ 1e = H
Muốn giải phóng 1 gam Hiđrô ( tức 6, 02 . 10
23
nguyên tử ) thì cần một đương
lượng là :
6,02 . 10
23
. 1,6 . 10
– 19
= 96.500 cu lông
Số Avôgađrô xác định điện tích của mol e = 96500 cu lông
Ví dụ 3 :
a. Nêu sự khác nhau về quá trình cho nhận e trong phản ứng điện phân
và trong phản ứng ôxi hoá - khử
b. Viết các phương trình phản ứng điện phân xảy ra khi điện phân ( điện cực trơ,

màng ngăn xốp ) dung dịch chứa a mol Cu SO
4
và b mol NaCI trong ba
trường hợp
b = 2a , b < 2a , b > 2a
a .Học sinh tự trả lời
b. Cu SO
4
= Cu
2+
+ SO
4
2-

NaCI = Na
+
+ Cl
-

H
2
O = H
+
+ OH
-

- Khi dùng điện một chiều đi qua
Trang
11
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn

Ca tốt ( - ) : Cu
2+
+ 2e = Cu
Anốt (+ ) : 2C l
-
- 2e = C l
2

 Phương trình điện phân tối thiểu là :
Cu SO
4
+ 2 NaCl = Cu

+ Cl
2


+ Na
2
SO
4
( 1 )
a b
- Nếu b = 2a
Cu SO
4
, NaCl theo ( 1 ) tham gia hết dung dịch sau điện phân thì có Na
2
SO
4

.
Nếu tiếp tục điện phân thì H
2
O sẽ tham gia :
H
2
O = H
2

+
2
1
O
2


- Nếu b > 2a
Theo ( 1 ) dung dịch ngoài Na
2
SO
4
( a mol ) còn NaCl dư ( b – 2a ) mol .Nếu
tiếp tục thì NaCl điện phân cùng nước theo PTĐP
2 NaCl + 2 H
2
O – H
2
+ Cl
2
+ 2 NaOH

( b – 2a ) mol ( b -2a ) mol
Sau phản ứng có a mol Na
2
SO
4
và ( b - 2a )mol NaOH
Tiếp tục điện phân thì H
2
O điện phân
- Nếu b < 2a theo (1 ) dung dịch có Na
2
SO
4

2
1
b
mol
Còn Cu SO
4
dư a -
2
b
mol . Nếu điện phân thì Cu SO
4
điện phân
Cu SO
4
+ H
2

O - Cu

+
2
1
O
2

+ H
2
SO
4

a -
2
b
a -
2
b

Sau lần điện phân này, dung dịch có (
2
b
) mol Na
2
SO
4
; ( a -
2
b

) mol H
2
SO
4
.
Nếu tiếp tục điện phân thì nước điện phân
Trang
12
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
Ví dụ 4 :Viết phương trình phản ứng có thể xảy ra khi điện phân dung dịch hỗn
hợp HCl, CuCl
2
, NaCl với điện cực trơ, màng ngăn . Hãy cho biết p H của dung dịch
sẽ thay đổi như thế nào ( tăng hay giảm ) trong quá trình điện phân
Sự điện ly: CuCl
2
= Cu
2+
+ 2 Cl
-

HCl = H
+
+ Cl
-

NaCl = Na
+
+ Cl



H
2
O H
+
+ OH
-


Khi có dòng điện một chiều đi qua :
CuCl
2
= Cu + Cl
2
Dung dịch còn HCl nên PH < 7
Sau đó HCl tiếp tục điện phân
2HCl = H
2
+ Cl
2

Hết HCl còn NaCl
Tiếp tục điện phân dung dịch NaCl
Catốt : H
2
O + 2e = H
2
+ 2OH 1
Anốt : 2Cl
-

- 2e = Cl
2
1
2NaCl + 2H
2
O = H
2
+ 2NaOH + Cl
2

Có màng ngăn trong dung dịch xuất hiện NaOH nên PH > 7
Và PH tăng dần đến khi hết NaCl  đến lúc dung dịch chỉ còn NaOH,
nếu tiếp tục điện phân thì H
2
O tham gia điện phân.
2H
2
O = 2H
2
+ O
2

Nước giảm dần, NaOH không đổi nên PH > 7 và tăng dần vì nồng độ mol của
NaOH tăng dần .
Ví dụ 5:
a. Những quá trình nào xảy ra trên bề mặt điện cực bạch kim khi điện phân 1lít
dung dịch AgNO
3
. Viết sơ đồ điện phân và PTĐP tổng quát .
Trang

13
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
b. Nếu môi trưuờng dung dịch sau khi điện phân có PH = 3, hiệu suất điện phân
80%. Thể tích dung dịch không đổi . Tìm nồng độ mol các chất trong ducng dịch
sau điện phân, khối lượng AgNO
3
ban đầu bao nhiêu ?
Bài làm :
AgNO
3
= Ag
+
+ NO
-
3

H
2
O H
+
+ OH

Khi có dòng điện 1 chiều đi qua
Catốt ( - ) : 2Ag
+
+ 2 e = Ag
Anốt ( + ) : H
2
O – 2e = 1/2 O
2

+ 2H
+
PTTQ : 2AgNO
3
+ H
2
O = 2Ag + 1/ 2 O
2
+ 2HNO
3
b. Sau PƯ dung dịch xuất hiện HNO
3
nên PH = 3
 [ H
+
] = 0,001 mol / lít
{ HNO
3
} = [ H
+
] = 0,001mol / lít
Vì dung dịch là lít  n HNO
3
sinh ra là 0,001 mol .
 n AgNO
3
tham gia điện phân : 0, 001 mol
HS điện phân 80% nên : 0, 001 x 100
n AgNO
3

ban đầu = 0, 000125 mol
80
n AgNO
3
còn lại = 0,00125 - 0,001 = 0,00025 mol
m AgNO
3
ban đầu : 170 * 0, 000125 = 0,2125 g
[ HNO
3
] = 0,001M
[ AgNO
3
] = 0,00025M

Ví dụ 6 : Bài tập ứng dụng
a. Từ dung dịch CuCl
2
điều chế Cu
b. Từ dung dịch hỗn hợp CuSO
4

; Na
2
SO
4
điều chế Cu tinh khiế
Trang
14
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn


7.2.Bài tập tự giải :
Bài tập 1 : Hãy giải thích tại sao lượng chất thoát ra ở điện cực khi điện hân tỉ lệ
thuận với khối lượng nguyên tử ( hoặc khối lượng phân tử ) với cường độ dòng
điện , thời gian điện phân mà lại tỉ lệ nghịch với số e tham gia phản ứng ở điện
cực .
Bài tập 2: Viết PTPƯ điện phân nóng chảy các chất sau : Ml
2
, M
x
O
y
, M(OH)
x
,
trong đó M là Kim loại .
Bài tập 3: Viết các PTPƯ điện phân các dung dịch sau : CuSO
4
, BaCl
2
( có và
không có màng ngăn )dung dịch NaOH , HCl , Na
2
SO
4
.
Bài tâp 4: Mắc nối tiếp 3 bình điện phân : Bình 1 đun dung dịch CuCl
2
– Bình 2
đun dung dịch KI ( có màng ngăn xốp ). Bình 3 đun dung dịch AgNO

3
.Hỏi khi ở
Catốt ,bình 1 thoát ra 1,6g Kimloại thì ở điện cực còn lại tjhoát ra những chất gì ?
Bao nhiêu gam ( đối với chất rắn ) và bao nhieu lit ( ĐKTC - đối với chất khí ) .
Bài tấp 5 : Mắc nối tiếp 3 bình điện phân sau đây :
Bình 1 : 100ml dung dịch CuCl
2
0,1M .
Bình 2 : 100ml dung dịch FeCl
3
0,1M .
Bình 3 : 100ml dung dịch Ag
2
SO
4
0,02M .
Giả sử cho dòng điện 1 chiều không đổi đi qua I = 1,34A . Tính khối lương CL
thoát ra ở các điện cực sau 6 phút ; 12 phút ; 18 phút ; 24 phút . Hỏi sau thời gian
bao lâu thì khối lương CL ở các Catôt không đổi, tại sao ?
Bài tập 6: Tiến hành điện phân ( Với điện cực trị, màng ngăn xốp ) .
Bài tập 7: Tiến hành điện phâ ( Với điện cực trị, màng ngăn xốp ) .
Trang
15
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
Dung dịch chứa amol NaCl , b mol Cu(NO
3
)
2
đối với 3 trường hợp a = 2b và a < 2b
. Viết các PTĐP xảy ra cho tới khi H

2
O bắt đầu bị điện phân ở cả 2 điện cực .
Bài tập 8: Tiến hành mạ huy chương bạc có tiết diện 8cm
2
với dung dịch là AgNO
3
Anôt làm bằng Ag, mật độ dòng 1A/dm
2
,thời gian điện phân 16phút 5giây, hiệu
suất điện phân 80%. Tính bề dày của lớp mạ theo micromet( M ) .biết khối lượng
riêng của Ag là 10,59/cm
2
.
Bài tập 9: Tiến hành điện phân1 muối Clorua Kim loại nóng chảy, ta nhận thấy sau
khi ở Catốt thoát ra 7,8g khối lượng thì ở Abnốt thoát ra 2,24l khí ở ĐKTC . Hỏi đó
là muối Clỏua kim loại gì ?
Bài tập 10: Có 200 ml dung dịch Cu( NO
3
)
2

và AgNO
3
để điện phân hết các Ion
Kim loai trong dung dịch cần dùngg dòng điện cường độ 0,402A, thời gian 4giờ,
giả sử hiệu suất điện phân 100%. Tính nồng độ mol của các muói Nitrat trong dung
dịch ban đầu, cần biết rằng khối lượng cac Kim loại thoát ra ở Catốt là 3,44g .
II. CÁC BIỆN PHÁP T Ổ CH Ứ C TH Ự C HI Ệ N .
1. Mục đích .
Những năm trước đây, học sinh thường lúng túng khi gặp các bài toán hóa có

liên quan đến điện phân vì tài liệu thì nhiều nhưng cách sử dụng còn thiếu hiệu quả,
phần khác nữa là sách giáo khoa hướng dẫn phần điện phân rất chung chung, chưa
cụ thể
2. Nội dung.
Sau khi xác định rõ tầm quan trọng của điện phân trong chương trình hóa học
phổ thông. Để giúp học sinh năm rõ một cách dễ dàng phần điện phân. Tôi đã
nghiên cứu và soạn bài giảng cho học sinh tham gia ôn thi Đại học, trung học
chuyên nghiệp về phần điện phân này .
3. Tổ chức thực hiện .
Trang
16
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
a. Cách tiến hành . Bài phụ đạo gồm 4 tiết. Trong đó 2 tiết lý thuyết và 2 tiết bài tập
ứng dụng. Có thể tiến hanh theo 2 cach như sau :
Cách 1 : Phụ đạo trực tiếp theo phương pháp cổ truyền .
Cách 2 : Phôtô phần nội dung phát cho hgọc sinh ngiên cứu trước, sau đó giới thiệu
1 tiết và hướng dẫn học sinh làm bài tập 2 tiết ( giảm 1 tiết ) .
b. Kết quả kiểm tra .
Những năm trước đây, khi chưa đưa bài soạn giảng ngoại khóa nâng cao vào
giảng dạy thì kết quả làm bài tập có ứng dụng điện phân như sau :
- Đối với học sinh trung bình chỉ đạt 5% - 6% .
- Đối với học sinh khá giỏi cung chưa tới 30% .
Sau khi được phụ đao ngoại khóa áp dụng giải toán điện phân.
- Học sinh loại Trung bình : Tiếp thu và ứng dụng sau giải, đạt yêu cầu 70% .
- Học sinh khá giỏi : 100% đạt yêu cầu .
áp dụng giải quyết bài tập, tách laọi nhận biết :
- Học sinh trung bình đạt 100% .
- Học sinh Khá giỏi đạt 100% .
Trang
17

Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
B. KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu .
a. Giáo viên phải đầu tư nghiên cứư các tài liệu có liên quan đến phần giảng dạy
SGK thì giúp học sinh đạt hiệu quả cao. Từ chỗ học sinh chỉ biét qua SGK để áp
dụng giải bài tập nâng cao đạt chỉ tiêu hiệu quả từ 10% - 15% .
Với sự hướng dẫn của Giáo viên 1 cách nghiêm túc thì hiệu quả nâng cao lên tới
80%- 100% .
b. Phương pháp soạn ngắn gọn xúc tích giúp hcọ sinh dễ hiểu, dễ áp dụng thì mới
có hiệu quả, thì mới có thể giúp học sinh tự nghiên cứu gải bài toán nâng cao 1
cách dễ dàng .
2. Kiến nghị, đề xuất, bài học kinh nghiệm .
a. Với bài soạn ngoại khóa nâng cao phần điện phân này có thể giúp mọi học sinh
học Hóa yên tâm tự học, tự nghiên cứu các bài tập hóa học một cách trọn vẹn .
b. Phạm vi ứng dụng của bài dạy ngoại khóa này là giúp học sinh khối 12 giải các
bài toán điện phân, phần nhận biết, tách kim loại … trong phần hóa học vô cơ, còn
điện phân trong hóa học hữu cơ sẽ dành riêng phần nghiên cứu khác .
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
Trang
18
Nguyễn Quốc Khánh – Trường THPT Sầm Sơn
khác.
Nguyễn Quốc Khánh

Trang
19

×