Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

SKKN Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.25 MB, 56 trang )


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD
LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT"
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải Ghi chú
1
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm.
2
THPT Trung học phổ thông.
3 GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo
4 ĐH Đại học
5 HS Học sinh
6 GV Giáo viên
7 CNTT Công nghệ thông tin
8 BĐTD Bản đồ tư duy
9 PT Phổ thông
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3
I. Lý do chọn đề tài 3
II. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn 7
III. Số liệu và thực trạng 9
1. Số liệu 9
2. Thực trạng 12
IV. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của SKKN 15
1. Mục đích 15
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 15
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 15
4. Phương pháp nghiên cứu 15
5. Đóng góp của SKKN 15


PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 17
I. Cơ sở khoa học 17
1, Cơ sở khoa học 17
2. Nguyên tắc sử dụng 18
3.Ưu điểm sử dụng phương pháp học bằng bản đồ tư duy 18
4. Ưu điểm của bản đồ tư duy 18
5. Các bước dạy học bằng sơ đồ tư duy 20
II. Giới thiệu về sơ đồ tư duy 21
1. Tác giả 21
2. Giới thiệu và hướng dẫn sử dụng 22
3. Xuất bản đồ ra dạng hình ảnh, PDF, PPT 30
III. Sử dụng bản đồ tư duy vào dạy GDCD 12 32
1. Chú ý 32
2. Hoạt động dạy trên lớp 32
3. Một số ví dụ 33
PHẦN III. KẾT KUẬN 42
1. Kết quả 42
2. Bài học kinh nghiệm 43
3. Kết luận 44
4. Kiến nghị 45
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Luật Giáo dục năm 2005 đã xác định: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp
cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân "
(Điều 23 - Luật Giáo dục năm 2005).
Để thực hiện được điều đó, các môn học, hoạt động giáo dục trong nhà trường
đều có ý nghĩa, vai trò nhất định. Trong đó, môn Giáo dục công dân có vai trò quan
trọng và trực tiếp trong việc giáo dục cho học sinh ý thức, hành vi người công dân,

phát triển tâm lực và nhân cách con người toàn diện. Với vai trò quan trọng như vậy
cho nên môn giáo dục công dân đã bắt nhịp với xu hướng dạy học hiện đại kết hợp với
những thành tựu công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc dạy học để chứng tỏ những ưu
thế và hiệu quả trong quá trình giáo dục cho học sinh ý thức, hành vi người công dân,
phát triển tâm lực và nhân cách con người toàn diện.Chính vì vậy, việc giúp học sinh
phát triển tư duy của bộ não để vận dụng vào học tập là một trong những mục tiêu
quan trọng hàng đầu của những người làm công tác giáo dục.
Vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế là mục tiêu của môn học. Thực tế
cho thấy, chương trình học GDCD là sau khi học xong học sinh có được kĩ năng cơ
bản nhất để vận dụng vào thực tế cuộc sống có hiệu quả cao. Tuy nhiên, phần lớn học
sinh học GDCD theo quan điểm bắt buộc phải học bởi nó là một môn học để tính điểm
trung bình các môn. Sau khi kiểm tra hứng thú môn học chúng tôi nhận thấy phần lớn
học sinh không hứng thú học môn học này do nhiều nguyên nhân như: Nhận thức của
học sinh; phụ huynh học sinh; của một số giáo viên ; do quan điểm của một số lãnh
đạo nhà trường, một phần do bài giảng của giáo viên còn đơn điệu chưa thu hút được
hứng thú của các em. Đặc biệt là Giáo dục công dân lớp 12. Ở năm học cuối cấp, học
sinh chịu nhiều áp lực bởi chương trình học nặng hơn cũng như lo lắng nhiều cho việc
thực hiện ước mơ, hoài bão bằng con đường thi cử. Các em đa số chú tâm, giành nhiều
thời gian cho những môn học mà tới đây các em sẽ thi tốt nghiệp và thi Đại học. Môn
Giáo dục công dân thường bị các em coi nhẹ, "học đối phó để lấy điểm mà thôi".
Nhằm nâng cao hứng thú môn học, hướng các em đến phương pháp học tích cực
và tự chủ, nâng cao kỹ năng trí tuệ và khả năng tư duy mạch lạc, nhất là khả năng vận
dụng kiến thức bài học trên lớp vào thực tế cuộc sống trở thành kỹ năng sống.Tôi xin
trình bày ứng dụng công cụ học tập-Bản Đồ Tư Duy iMinMap vào dạy môn GDCD ở
trường THPT.Bản Đồ Tư Duy iMinMap đã được ứng dụng vào dạy học từ lâu, tuy
nhiên ứng dụng BĐTD vào dạy môn GDCD còn chưa nhiều, nhất là vào chương trình
GDCD lớp 12


II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Năm học 2013 - 2014 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường phổ thông.
Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất được đưa vào là phương
pháp dạy học bằng bản đồ tư duy (BĐTD) - một phương pháp dạy học mới đang
được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương
pháp dạy học bằng bản đồ tư duy, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu
quả trong công tác giảng dạy và học tập của học sinh. Bước đầu đã khơi gợi trong học
sinh hứng thú với môn học, đồng thời đem đến cho các em tư duy mới, sáng tạo về
môn học. Vậy thế nào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy? Cần sử dụng bản
đồ tư duy như thế nào để nâng cao chất lượng trong các giờ học GDCD? Đó là những
vấn đề tôi muốn cùng được chia sẻ với các đồng nghiệp trong sáng kiến kinh nghiệm
này.
Giảng dạy GDCD cấp THPT nói chung và GDCD 12 nói riêng đều đòi hỏi HS
sau khi học xong phải có được kĩ năng cơ bản để vận dụng vào thực tế có lợi cho mình
và có ích cho xã hội, để làm được điều đó các em phải hiểu, nắm được mục tiêu bài
học sau đó vận dụng vào thực tiễn. Một công cụ hỗ trợ giảng dạy đã được đánh giá
cao và đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo khuyến khích ngành giáo dục thực hiện, ứng
dụng trong giảng dạy, đó là công cụ sử dụng Bản đồ tư duy iMind Map của Tony
Buzan trong dạy học. Để tăng hấp dẫn cho môn học, giúp học sinh hiểu sâu sắc các
kiến thức lý thuyết đã được học mà quan trọng hơn là tạo cho học sinh tư duy sáng tạo,
nhạy bén, tạo tính tích cực, hứng thú học tập.
Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và
đào sâu các ý tưởng. BĐTD một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó
là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc
phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác
tiềm năng vô tận của bộ não.
BĐTD giúp học sinh có được phương pháp học hiệu quả hơn: Việc rèn luyện
phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy

học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm chỉ
nhưng vẫn học kém, các em thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên
phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến
thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh khi đọc sách hoặc
nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng
tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học sẽ gúp học sinh
có được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
BĐTD - giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu
cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình
tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp
học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
Trong thực tế giáo viên rất muốn ứng dụng các công cụ giảng dạy, phương pháp
giảng dạy mới trong quá trình truyền đạt các nội dung kiến thức, nhưng cũng có thể vì
các lý do chủ quan và khách quan mà không thể áp dụng các công cụ, các phương
pháp đó. Do đó giáo viên thường dạy theo phương pháp thuyết trình là chủ yếu nghĩa
là giáo viên giảng học sinh nghe và ghi chép, không tạo được hứng thú cho các em,
không phát huy được tính sáng tạo, huy động nhiều đến tư duy của học sinh dẫn đến
chất lượng giờ học không cao.
Chương trình GDCD 12 chủ yếu là giáo dục các em những kiến thức cơ bản về
pháp luật - những kiến thức này hết sức cần thiết để các em tự tin bước vào cuộc sống.
Với vai trò quan trọng ấy mà tôi đã nghiên cứu, tìm hiểu và mạnh dạn áp dụng
phương pháp sử dụng bản đồ tư duy iMinMap vào giảng dạy. Kết quả cho thấy hứng thú
của học GDCD của các em đã được nâng lên rõ rệt. Trong bản sáng kiến này, tôi sẽ đưa
ra những ý kiến, kinh nghiệm của cá nhân mình, cũng như tiết dạy tôi đã thử nghiệm
trong năm học vừa qua để cùng các bạn đồng nghiệp thảo luận tìm ra những giải pháp
tốt nhất cho những tiết dạy của mình.
III. SỐ LIỆU VÀ THỰC TRẠNG.
1. Số liệu.
1.1. Khảo sát hứng thú học môn GDCD của học sinh lớp 12 tại trường (Khi chưa
áp dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy iMinMap)

*Test1 : Hứng thú của học sinh với môn học:
Trường:…………… ……
Lớp:………….……… ……
Họvà tên:…………….
……
TEST 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Để giúp thầy cô giáo điều tra về hứng thú của các em đối với môn GDCD, các em
hãytrả lời giúp thầy cô phiếu điều tra này. Em hãy trả lời đúng với suy nghĩ của
mình)
(Em không nhất thiết phải ghi họ tên hoặc phải kí vào phiếu này. Phiếu này không ảnh
hưởng bất kỳ điều gì tới em)
TT Nội dung câu hỏi Có Không
Không
trả lời
1
Em có hứng thú với môn học GDCD
không?.
2 Em có tích cực xây dựng bài không?.
3
Em có sưu tầm thêm tài liệu về môn học
không?
4
Em có vận dụng kiến thức đã học vào thực tế
không?
5 Môn học này có ý nghĩa với em không?
* Kết quả khảo sát tháng 9/2012.( Trên 4 lớp)
Lớp Sĩ số
Mức độ hứng thú học tập
Có Bình thường Không

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
12A3 45 5 11% 15 33 % 25 56%
12A6 42 12 28% 15 36 % 15 36%
12A7 38 5 13% 12 32% 21 55%
12A10 36 15 42% 10 28% 11 30%
*. Nguyên nhân của kết quả.
- Nhận thức, hiểu biết về môn học còn hạn chế, chưa liên hệ tốt với thực tế, tính
sáng tạo, khả năng vận dụng bài học vào thực tế còn chậm.
- Phần lớn học sinh hiểu bài theo một cách thụ động, máy móc
- Giáo viên chưa làm tốt việc hướng dẫn học sinh phát huy sáng tạo thông qua
các hoạt động động não, các hoạt động nhóm nên học sinh không hứng thú tiết học.
- Lớp 12, các em phần lớn dành thời gian cho ôn thi đại học, cao đẳng. Và nhiều
nguyên nhân khác nữa đã ảnh hưởng đến hứng thú học tập của các em.
1.2. Khảo sát giáo viên áp dụng công nghệ thông tin, các công cụ hỗ trợ soạn
giảng vào dạy.
. * Test 2: Thăm dò ý kiến của giáo viên:
Trường:…………… ……
Môn dạy:…….……… ……
Họ và tên:…… …….……
TEST 2
ĐIỀU TRA ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN, SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ
DUY TRONG GIẢNG DẠY
(Để giúp chúng tôi thực hiện đề tài, mong thầy cô hãy trả lời giúp chúng tôi Test
này)
(Thầy cô không nhất thiết phải ghi họ tên hoặc phải kí vào phiếu này)
TT Nội dung câu hỏi
Đã
(có)
Thỉnh

thoảng
Chưa
(không
)
1
Thầy, cô đã thường xuyên áp dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy chưa?.
2
Thầy cô đã bao giờ sử dụng sơ đồ tư duy
iMindMap trong dạy học chưa?
3 Thầy, cô có quan tâm đến việc đưa cách sử dụng
sơ đồ tư duy vào dạy học sinh không?
4
Thầy, cô có thấy rằng sử dụng bản đồ tư duy
trong dạy học là cần thiết không ?.
5
Thầy, cô đã từng tìm hiểu vế sơ đồ tư duy
iMindMap bao giờ chưa?.
*. Kết quả khảo sát tháng 9/2012.
+ Khảo sát áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
Tổng số giáo
viên
Mức độ áp dụng công nghệ thông tin vàogiảng dạy
Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
12 6 50% 5 42% 1 8%
+ Khảo sát áp dụng công cụ hỗ trợ soạn giảng vào giảng dạy
Tổng số giáo
viên
Mức độ áp dụng công cụ hỗ trợ soạn giảng iMinMap

vào giảng dạy
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
12 2 17% 7 58% 3 25%
* Nguyên nhân của kết quả.
Đa số giáo viên đều có tình yêu nghề, mến trẻ, tận tụy với công tác giảng dạy,
chăm lo quan tâm đến học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế sau:
- Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không nhỏ học
sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao.
- Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phương pháp vào
tiết học hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài của học sinh.
- Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa khơi gợi được sáng
tạo của người học.
- Phần lớn giáo viên chưa, không áp dụng phương pháp hoạt động nhóm, hoặc
chưa thành thạo công cụ hỗ trợ soạn giảng iMinMap vào dạy học. Một số giáo viên
chưa thành thạo tin học, do đó để tạo ra được đột phá tích cực trong giảng dạy là rất
thấp.
- Một số giáo viên còn ngại đổi mới phương pháp giảng dạy nên học sinh không
hứng thú học tập.
2. Thực trạng.
2.1. Giáo viên
Phần lớn các giáo viên ngại sử dụng giáo án điện tử đặc biệt là các công cụ hỗ
trợ soạn giảng như Bản đồ tư duy iMindMap…, nghĩ rằng sẽ tốn thời gian để chuẩn bị
một bài giảng. Một tiết học thảo luận nhóm giáo viên sẽ phải chuẩn bị nhiều hơn như
câu hỏi thảo luận, tình huống xảy ra không có trong giáo án… Với tiết học áp dụng
Bản đồ tư duy iMindMap thì việc chuẩn bị sẽ phải công phu hơn như giấy vẽ, bút vẽ,
mầu các loại…. Để có một bài giảng như thế đòi hỏi phải mất nhiều thời gian chuẩn bị
mà đó chính là điều mà các giáo viên thường hay tránh. Khảo sát hiệu quả từ phía học
sinh cho thấy, nếu sử dụng phương pháp dạy học truyền thống với phấn trắng bảng
đen thì hiệu qua mang lại chỉ có 30%,trong khi hiệu quả của phương pháp cùng xây

dựng bài học lên đến 70%. Việc sử dụng phương pháp mới đòi hỏi một giáo án mới.
Thực ra, để tiết dạy thực sự hiệu quả thì giáo viên phải vất vả gấp nhiều lần so với
cách dạy truyền thống. Ngoài kiến thức căn bản về vi tính, sử dụng thành thạo phần
mềm power point, công cụ soạn giảng iMindMap, giáo viên cần phải có niềm đam mê
thật sự với công việc thiết kế đòi hỏi sự sáng tạo, sự nhạy bén, tính thẩm mỹ để tăng
hứng thú học tập cho các em học sinh
Hơn nữa trong quá trình thiết kế iMindMap, để có được hình ảnh sinh động, bám
sát nội dung bài học, từng cá nhân giáo viên còn gặp không ít khó khăn trong việc tự
đi tìm hình ảnh minh hoạ, âm thanh sôi động, tư liệu dẫn chứng phù hợp với bài giảng.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân mà một số giáo viên thường đưa ra
để tránh né.
Chính vì những khó khăn trên mà các giáo viên chỉ sử dụng phương pháp dạy
học truyền thống là thuyết trình hoặc có vận dụng một số phương pháp khác xong
không đem lại hiệu quả như mong muốn. Học sinh lĩnh hội kiến thức còn thụ động,
giờ học tẻ nhạt, học sinh chưa hiểu rõ hoặc hiểu chưa sâu; giờ dạy chưa phát huy tính
tích cực, sáng tạo, tự lực của học sinh.
Đặc điểm của học GDCD là học sinh phải tham gia nhiều vào các hoạt động
cùng xây dựng bài, liên hệ đến thực tế nhiều để áp dụng vào bài học thì mới đạt mục
tiêu của bài, môn học
2.2. Học sinh
- Nhiều học sinh học xong chưa nắm vững được những kiến thức cơ bản của
môn học.
- Không liên hệ được với thực tiễn
- Trong tiết học học sinh chỉ nghe giáo viên giảng và chép bài khi giáo viên đọc,
không tự mình hoặc hoạt động nhóm xây dựng bài học.
- Ý thức tham gia tiết học kém, trong giờ học theo khảo sát của chúng tôi thì
học sinh gần như thụ động lĩnh hội kiến thức từ giáo viên.
- Học sinh không hứng thú tham gia học, tiết học không đạt được được mục tiêu
đề ra.
2.3. Kết quả của thực trạng.

Từ những hạn chế của giáo viên đến học sinh nên trong nhiều năm nay việc học
GDCD ở phổ thông không quan tâm nhiều, không được coi trọng nhiều, học sinh chưa
tích cực tham gia học. Để khắc phục tình trạng trên, tôi mạnh dạn áp dụng sử dụng
phương pháp học bằng bản đồ tư duy vào dạỵ môn GDCD lớp 12, thời gian áp dụng từ
tháng 9/2013 đến hết tháng 02 năm 2014. Qua khảo sát chúng tôi thấy mừng về áp
dụng phương pháp học tập này. Kết quả khảo sát cho thấy phương pháp sử dụng bản
đồ tư duy iMindMap là công cụ có nhiều ưu điểm trong giảng dạy, quản lí mà Bộ
Giáo dục& Đào tạo đã và đang khuyến khích sử dụng trong dạy học văn hoá, trong
quản lí nhà trường.
Qua sáng kiến kinh nghiệm này, (tôi đã và đang áp dụng ), tôi cũng mong muốn giới
thiệu đến tập thể giáo viên, học sinh trong toàn trường phương pháp : “Sử dụng bản
đồ tư duy trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT”
2.3.1. Kết quả khảo sát.
Việc khảo sát kiến thức học sinh đã lĩnh hội trong các tiết giảng trước được tôi
thực hiện vào tháng 10/2013 với hai lớp (01 thực nghiệm và 01 đối chứng). Kết quả
thu được như sau:
Kết quả lớp thực nghiệm(mức điểm)
(Lớp 12A6 - 38 HS)
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
8 21% 25 66% 5 13% 0 0%
Kết quả lớp đối chứng(mức điểm)
(Lớp 12A7 - 35 HS)
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
1 3% 13 37% 19 54% 2 6%
2.3.2. Nhận xét kết quả
Qua kết quả khảo sát như trên tôi rút ra được nhận xét.
- Với lớp đối chứng:
+ Học sinh không nhớ được hết các khái niệm, nội dung kiến thức vừa học, ít

biết liên hệ thực tế vậy thì sau này khả năng vận dụng thành thạo để trở thành kỹ năng
sống sẽ kém hơn.
+ Học sinh không nắm rõ các khái niệm, không biết cách sử lý tình huống thực
tế….
+ Không thể liên hệ, áp dụng được kiến thức vào thực tiễn cuộc sống xã hội
Do vậy kết quả sau khi khảo sát số học sinh đạt điểm trung bình là rất lớn, rất ít
học sinh đạt điểm khá và không có học sinh nào đạt điểm giỏi, học sinh đạt điểm yếu
vẫn còn.
- Với lớp thực nghiệm:
+ Nắm chắc ngay được các kiến thức cơ bản, trọng tâm
+ Biết liên hệ thực tế
+ Định hướng ngay được cách giải quyết vấn đề theo yêu cầu của bài kiểm tra
đặt ra.
+ Đã thể hiện được những kiến thức nhỏ nhất.
+ Học sinh hứng thú học tập, lớp học sôi nổi. Kết quả thể hiện bằng điểm bài kiểm
tra có nhiều học sinh đạt loại khá, đặc biệt có 19,5% học sinh đạt điểm giỏi.
Vì vậy trong quá trình giảng dạy học GDCD tôi đã và đang ứng dụng công cụ hỗ
trợ soạn giảng vào giảng dạy và đã thu được hiệu quả thiết thực cao. Do đó tôi đã mạnh
dạn viết chuyên đề “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở
trường THPT”
IV. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA SKKN
1. Mục đích.
- Dạy môn GDCD lớp 12 ở trường THPT
- Ứng dụng bản đồ tư duy iMindmap vào dạy GDCD lớp 12 ở trường
THPT.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng:
+ Chương trình dạy học môn GDCD lớp 12 hiện hành.
+ Công cụ hỗ trợ soạn giảng iMindmap và các tài liệu liên quan.
+ Phần mềm Microsoft Office PowerPoint

- Phạm vi:
+ Dạy GDCD lớp 12.
+ Ứng dụng iMindmap vào dạy GDCD lớp 12.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Khảo sát tính hiệu quả khi ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy GDCD
12
- Ứng dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy iMindmap vào dạy
GDCD 12.
- Xác định các bước thực hiện phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy
iMindmap vào dạy GDCD 12.
- Rút ra kết luận sư phạm nhằm ứng dụng phương pháp dạy học bằng bản
đồ tư duy iMindmap vào giảng dạy hiệu quả hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp tổng hợp thống kê.
5. Những đóng góp của SKKN(sáng kiến kinh nghiệm).
- Cơ sở lí luận về phương pháp dạy GDCD, ứng dụng phương pháp dạy học
bằng sơ đồ tư duy vào giảng dạy.
- Hướng dẫn sử dụng bản đồ tư duy vào dạy GDCD.
- Những kết luận sư phạm góp phần làm rõ vai trò của việc ứng dụng
phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy iMindmap đối với việc tích cực hoá hoạt
động nhận thức của học sinh và nâng cao chất lượng dạy, nâng cao hứng thú học
GDCD.
- Hướng dẫn xây dựng giáo án điện tử môn GDCD bằng phương pháp ứng
dụng sơ đồ tư duy iMindmap.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ KHOA HỌC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
IMINDMAP.
1. Cơ sở khoa học:

Từ trước tới nay, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường
thẳng, con số theo trật tự tuyến tính. Nghĩa là chúng ta mới chỉ sử dụng ½ bộ não- não
trái mà chưa sử dụng kĩ năng nào bên não phải - nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin
về nhịp điệu, màu sắc, không gian và sự mơ mộng.
Các nhà khoa học chỉ ra rằng bộ não của con người gồm 2 bán cầu: não phải và
não trái. Não phải nhạy cảm với các thông tin về màu sắc, nhịp điệu, hình dạng, tưởng
tượng…. những yếu tố đó sẽ tác động, kích thích não trái. Não trái thích hợp với các từ
ngữ, con số, tư duy và phân tích cho ra sản phẩm. Do đó người ta tìm cách kích thích
não phải tốt nhất và khi hai bán cầu não có sự tương tác, tác động, kích thích lẫn nhau
nó sẽ đem đến cho con người khả năng to lớn.
Dựa trên những đặc điểm đó của não bộ, Tony Buzan đã sáng tạo ra bản đồ tư
duy theo nguyên lí hoạt động của bộ não. Bản đồ tư duy không những sử dụng chữ, số,
các dòng kẻ mà còn có thể sử dụng cả màu sắc và hình ảnh. Các dòng kẻ, chuỗi, chữ,
số, và các danh sách được xử lí bằng chức năng thần kinh của não trái. Đây là bán cầu
não được sử dụng cho các công việc bình thường. Do đó khi sử dụng nó, tư duy sáng
tạo của con người bị giới hạn. Để thực sự trở nên sáng tạo, chúng cần sử dụng trí
tưởng tượng - chức năng hoạt động của bán cầu não phải như sự tri giác màu sắc, hình
ảnh, nhịp điệu, không gian.
Với đặc điểm trên, bản đồ tư duy kết hợp hoạt động của hai bán cầu não trái và
não phải. Điều này giải thích vì sao chúng ta có thể phát huy toàn bộ mọi khả năng tư
duy của mình khi sử dụng bản đồ tư duy. Như vậy bản đồ tư duy là một công cụ hỗ trợ
tư duy hiện đại, một kĩ năng sử dụng bộ não rất mới mẻ. Đó là một kĩ thuật hình họa,
một dạng sơ đồ kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương
thích với cấu trúc, hoạt động của bộ não.
2. Nguyên tắc sử dụng
Bản đồ tư duy đúng theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gọi ý kia” của bộ não. Ở
vị trí trung tâm của bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay
một khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm đó được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1
bằng các nhánh chính. Từ các nhánh chính đó lại có sự phân nhánh đến các từ khóa
cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay

hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này tạo ra một bức tranh tổng
thể mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng.
3. Ưu điểm sử dụng phương pháp học bằng bản đồ tư duy.
- Tiết kiệm thời gian, công sức.
- Cung cấp bức tranh tổng thể.
- Tổ chức và phân loại suy nghĩ.
- Ghi nhớ tốt hơn.
- Kích thích tiềm năng sáng tạo.
- Sử dụng rộng rãi, hiệu quả và dễ dàng ở nhiều lĩnh vực
Bản đồ tư duy là một công cụ giúp học tập hiệu quả thông qua việc vận dụng cả
não phải và não trái giúp người học tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu bài kĩ hơn, nhớ được
nhiều chi tiết hơn. Tuy nhiên bản đồ tư duy không phải là một tác phẩm hội họa nên
cần tránh rơi vào việc trang trí cầu kì, chau chuốt thay cho ghi chú (là mục đích chính
khi sử dụng bản đồ tư duy).
4. Ưu điểm của bản đồ tư duy iMindMap đối với hoạt động dạy môn GDCD.
4.1. Sử dụng bản đồ tư duy như một công cụ để giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức
tổng hợp về bài học :
Với phương pháp bản đồ tư duy trong giảng dạy từng bước giáo viên sẽ giúp học
sinh tự mình phát hiện dần dần toàn bộ kiến thức bài học. Bắt đầu bằng những kiến
thức tổng quát nhất - trọng tâm bài học- trung tâm bản đồ. Giáo viên giúp học sinh tái
hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng tâm bài học, những ý nhỏ trong từng ý lớn
cứ như vậy đến khi giờ học kết thúc cũng là lúc kiến thức tổng quát của bài học được
trình bày một cách sáng tạo, sinh động
Không những cung cấp cho học sinh kiến thức tổng thể, bản đồ tư duy còn giúp
cho học sinh nhìn nhận đa chiều mọi mặt của vấn đề, từ đó đưa ra các ý tưởng mới,
phát hiện mới, tìm ra sự liên kết, ràng buộc các ý tưởng trong bài tức tìm ra mạch lôgic

×