Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Nội dung đƣờng lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.53 KB, 23 trang )

Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới.
Monday, 14. June 2010, 14:15
II - Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới.
1. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo.
• Cơ hội và thách thức.
Cơ hội và thách thức có mối quan hệ, tác động qua lại, có thế chuyển hố lẫn
nhau.Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới vượt qua thách thức.
- Về cơ hội:
+ Xu thế hồ bình, hợp tác phát triển và xu thế tồn cầu hố kinh tế tạo thuận lợi
cho nước ta mở rộng quan hệ đói ngoại, hợp tác phát triển kinh tế.
+ Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường
quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Về thách thức:
+ Những vấn đề về tồn cầu hố như phân hố giàu nghèo, dịch bệnh...gây ra tác
động tiêu cực đối với nước ta.
+ Sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: Sản phẩm, doanh nghiệp và quốc
gia cùng với đó những biến động thị trường quốc tế đang là thách thức to lớn đối
với nền kinh tế VN.
+ Lợi dụng qúa trình tồn cầu hố các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài "dân
chủ", "nhân quyền" chống phá chế độ chính trị và sử ổn định, phát triển của nước
ta.
• Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại.
- Nhiệm vụ.
+ Giữ vững môi trường hồ bình, ổn định: tạo điều kịên thuận lợi cho công cuộc
đổi mới phát triển kinh tế- xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ Quốc.
+ Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.Kết hợp nội lực và ngoại lực tạo
thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH.
- Mục tiêu.
+ Thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, phát huy
và nâng cao vị thế của VN trong quan hệ quốc tế, góp phần tích cực vào cơng cuộc
đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc dân chủ và tiến


bộ xã hội.
• Tư tưởng chủ đạo.
- Bảo đảm lợi ích của dân tộc chân chính là xây dựng thành cơng và bảo vệ vững
trắc Tổ quốc XHCN,thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN.
- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng
hoá quan hệ đối ngoại.
- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế. Đấu tranh để hợp
tác, tránh trực diện đối đầu,bị đẩy vào thế cô lập.
- Mở rông quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ ko phân biệt chế độ chính trị.


- Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại nhân dân.Hội
nhập kinh tế quốc tế là cơng việc của tồn dân.
- Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội: giữ gìn bản sắc dân tộc bảo vệ môi
trường sinh thái trong quá trình hội nhập.
- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu ngoại lực: Vốn,KHCN...
+ Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
+ Tạo ra và sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh cảu đất nước trong quá trình hội
nhập.
- Cải thiện thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng
của Đảng, Nhà nước và theo lộ trình cam kết hội nhập WTO.
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trị của
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân,tôn trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dẩntong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh
tế quốc tế.
• Nghị quyết Hội nghị TƯ khóa X (2/2007) đã đề ra một số chủ trương chính sách
lớn.
- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định và bền

vững:tạo sự bình đẳng trong việ hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, bảo
vệ quyền lợi doanh nghiệp VN và hạn chế đuợc thiệt hại trong hội nhập.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: tận dụng cơ
hội, vượt qua thử thách,từng bước dần dần mở cửa thị trường theo lộ trình hợp lý.
- Bổ sung và hồn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế với các nguyên tắc,
quy định của WTO.
+ Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.
+ Đa dạng các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần.
+ Thúc đẩy sự hình thành và phát triển và từng bước hồn thiện thị trường.
+ Xây dựng sắc thuế cơng bằng, thống nhất đơn giản thuận tiện cho mỗi chủ thể
kinh doanh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hiệu lực của bộ máy nhà nước:
Loại bỏ thủ tục ko cần thiết,cơng khai minh bạch mọi chính sách..
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội
nhập kinh tế quốc tế: Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nói chung và sản phẩm nói riêng.
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hố, xã hội và mơi trường trong q trình hội nhập:
+ Giữ gìn và phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc
trên nguyên tắc "Hịa nhập chứ khơng hồ tan".
+ Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giáo dục, bảo


hiểm, xố đói giảm nghèo...
- Giữ vững và tăng cường quốc phịng an ninh trong qúa trình hội nhập.
- Phối hợp chặt chẽ hoạt đọng đối ngaọi cảu Đảng ngoại giao của Nhà nước và đối
ngoại của nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với
các hoạt động đối ngoại.
III - Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
1. Thành tựu và ý nghĩa

Sau hơn 20 năm đổi mới đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế
quốc tế, nước ta đạt được những kết quả
• Một là,Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường
quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
• Hai là, giải quyết hồ bình các vấn đề về biên giới, lãnh thổ biển đảo với các
nước liên quan.
• Ba là,mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hố.
• Bốn là,tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
• Năm là,thu hút đàu tư nước ngoài, mở rộng thị trường tiếp thu khoa học cơng
nghệ và kỹ năng quản lý.
• Sáu là,từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh.
2. Hạn chế và nguyên nhân
- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn bị lúng túng bị
động. Chưa xây dựng được lợi ích đan xen, tuỳ thuộc lẫn nhau với các nước.
- Một số cơ chế chính sách chậm đổi mới so với yêu câu mở rộng quan hệ đối
ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, chưa hồn chỉnh
gây ra nhiều khó khăn.
- Chưa hình thành một kế hoạch tổng thể và dài hạn, một lộ trình thích hợp cho q
trình hội nhập.
- Doanh nghiệp nước ta khơng có khả năng cạnh tranh cao vì quy mơ và vốn...nhỏ.
- Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại chưa đáp ứng được cả về chất lượng và số
lượng. Cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp quốc tế và kỹ thuật kinh
doanh.
++++++++++++++++++
viết
Tìm bài viết:
Tìm






Đường lối đối ngoại Việt Nam trong những năm 2001-2008
Đăng ngày: 22:21 24-09-2009
Thư mục: Tổng hợp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thế giới, đất nước Việt Nam đang ngày càng
hoàn thiện , trau dồi để sánh vai, hịa mình với các nước.
Sau thời kì đổi mới 1986, đường lối hoạt động đối ngoại ở Việt Nam bắt đầu được
xác lập và phát triển một cách mạnh mẽ trong những năm 2001-2008.
Trước tình hình đó,Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra những đường lối, chủ
trương , chính sách nhằm thúc đật hoạt động đối ngoại.với chủ trương “Xây dựng
nền kinh tế mở” và “Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế và thế giới”, đất nước
Việt Nam đang từng bước khẳng định mình trên trường quốc tế.
Để có một cái nhìn tổng quan đúng đắn về sự phát triển của đất nước trong những
năm hội nhập dưới sự lãnh đạo của Đảng, em đã quyết định chọn đề tài “ Đường
lối đối ngoại Việt Nam trong những năm 2001-2008”.
-Qua đó, đề tài này đã giúp em mở mang thêm nguồn kiến thức trong lĩnh vực đối
ngoại.đồng thời, em nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của Đảng Cộng Sản
Việt Nam .
2. Nội dung đề tài:
Trong đề tài này, em tập trung làm rõ vấn đề:
-Đường lối của Đảng về hoạt động đối ngoại.
-Tình hình đối ngoại của Việt Nam trong những năm 2001-2008, thành tựu và hạn
chế.
-Giải pháp cho đường lối đối ngoại Việt Nam trong những năm tới.
Tiểu luận gồm có các chương sau:
Chương 1:Tìm hiểu chung về đường lối đối ngoại

1.1 Định nghĩa đường lối đối ngoại.
1.2 Định nghĩa xu thế tồn cầu hóa.
Chương 2:Nội dung đối ngoại ở Việt Nam 2001-2008
2.1. Nhiệm vụ,mục tiêu


2.2. Đường lối của Đảng về hoạt động đối ngoại.
2.3. Một số chủ trương chính sách về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế.
Chương 3.Tình hình hội nhập đường lối đối ngoại ở Việt Nam 2001-2008
3.1 Nhìn lại quá trình hội nhập đầu thời kì đổi mới 1986.
3.2 Tình hình hội nhập việt nam 2001-2008
3.3 Tác động của hoạt động đối ngoại.
3.4 Thành tựu và hạn chế.
Chương 4. Ý nghĩa và giải pháp cho đường lối đối ngoại
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
3.1 . Phương pháp luận:
Đề tài này dựa trên các phương pháp luận:
-Phương pháp duy vật biện chứng.
-Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin
-Dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh.
3.2 .Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Khi nghiên cứu đề tài của mình, để làm rõ những vấn đề trong nội dung đề tài, em
sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
+Phương pháp phân tích, tổng hợp.
+Phương pháp quy nạp, diễn dịch.
+Thống kê số liệu
+Điều tra xã hội học.
PHẦN NỢI DUNG
CHƯƠNG 1.Tìm hiểu chung về đường lối đối ngoại:
1.1.Định nghĩa đường lối đối ngoại:

-Kinh tế đối ngoại là lĩnh vực kinh tế thể hiện phần tham gia của nền kinh tế quốc
gia vào nền kinh tế thế giới và là phần phụ thuộc về kinh tế giữa các quốc gia hay
“phần giao” của những giao dịch kinh tế giữa các nước.
+ Đây là tổng thể các quan hệ kinh tế giữa một quốc gia với phần còn lại của thế
giới dựa trên cơ sở sự phát triển phân công lao động quốc tế và chuỗi giá trị toàn
cầu.
+ Lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế và
chuyển giao công nghệ, di chuyển lao động quốc tế, các quan hệ tiền tệ và tín dụng
quốc tế và các dịch vụ quốc tế khác. Lĩnh vực kinh tế đối ngoại có thể được xem


xét từ bản chất kinh tế của quan hệ và giao dịch, ý chí điều chỉnh của Chính phủ
thơng qua chính sách, cơ chế và các cơng cụ và đội ngũ nhân lực thực hiện các
quan hệ.
ðSự phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển và
sự phát triển các quan hệ kinh tế trong nước tạo đà cho sự phát triển của lĩnh vực
kinh tế đối ngoại. Việc phát triển mạnh của lĩnh vực kinh tế đối ngoại làm cho nền
kinh tế đất nước trở thành một mắt khâu quan trọng trong chuỗi giá trị tồn cầu và
do đó, sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu làm tăng giá trị nền kinh tế. Động lực phát
triển kinh tế tồn cầu, lúc đó, sẽ trở thành động lực tăng trưởng trực tiếp của nền
kinh tế.
1.2.Định nghĩa xu thế tồn cầu hóa:
-Tồn cầu hố là quá trình sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển vượt qua
các rào cảng biên giới quốc gia và khu vực, lan toả ra phạm vi tồn cầu
-Sự phân cơng lao động mang tính quốc tế
-Hình thành mạng lưới quan hệ đa chiều, vận hành theo các quy luật chung được
hình thành qua hợp tác và đấu tranh giữa các thành viên của cộng đồng quốc tế.
CHƯƠNG 2.Nội dung đối ngoại ở nước ta 2001-2008:
2.1. Mục tiêu- nhiệm vụ:
2.1.1. Mục tiêu:

-Lấy việc giữ vững môi trường hồ bình, ổn định để ph át triển kinh tế xã hội là lợi
ích cao nhất cuả Tổ quốc.
-mở rộng đối ngoaị và hội nhập kinh tế quốc tế để taọ thêm nguồn lực đáp ứng yêu
cầu phát triển cuả đất nước.
-kết hợp nội lực với các nguồn lực bên ngo taọ thành nguồn lực tổng hợp đẩy
mạnh cơng nghiệp hoá, hiện đaị hoá , thực hiện dân giàu , nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh.
2.1.2.Nhiệm vụ:
*11 nhiệm vụ của chương trình hành động hội nhập KTQT TP trong năm 2008
1- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến thông tin về WTO.
2- Tiếp tục thực hiện các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao năng
lực cạnh tranh của TP, của từng DN, từng sản phẩm.
3- Đổi mới nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế, tăng cường
công tác xúc tiến quảng bá đầu tư thương mại và du lịch…
4- Phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của TP.


5- Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị của TP.
6- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, kiện tồn bộ máy tổ chức nhà nước.
7- Tiếp tục rà soát các văn bản, quy định hiện hành phù hợp với quy định WTO.
8- Hình thành đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
9- Chủ động giải quyết các vấn đề văn hóa, xã hội, mơi trường phát sinh trong hội
nhập.
10- Nghiên cứu chuyên đề với các vấn đề liên quan đến WTO. 11- Giữ vững an
ninh quốc phịng trong q trình hội nhập.
2.2. Đường lối của Đảng về đối ngoại:
*Riêng về mặt lý luận, qua 20 năm đổi mới, nhận thức của Đảng ta về chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn. Sau nhiều năm
tìm tịi, thử nghiệm, đấu tranh tư tưởng, tổng kết thực tiễn gắn với vận dụng lý
luận, đến nay Đảng ta đã bước đầu hình thành được trên những nét cơ bản một hệ

thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam, làm cơ sở khoa học cho đường lối của Đảng, góp phần bổ sung và
phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ
nghĩa xã hội.
- Đưa ra quan niệm phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
+ Là một bước đột phá lý luận rất cơ bản và sáng tạo của Đảng ta, xuất phát từ
thực tiễn Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế giới. Sau một thời
gian tìm tịi, thử nghiệm, tổng kết thực tiễn, từ Đại hội VI, Đảng ta đã dứt khoát từ
bỏ mơ hình kinh tế phi hàng hố, phi thị trường, mơ hình kinh tế tập trung bao cấp,
chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước"
- Phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho Việt Nam thực
sự là nền tảng tinh thần của xã hội
+Nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, một nền văn hoá thống nhất trong đa dạng.
+Để nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc thực sự là nền tảng tinh thần của
xã hội, cần làm cho chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trị chỉ
đạo trong đời sống tinh thần xã hội; kế thừa và phát huy truyền thống Việt Nam tốt
đẹp của tất cả các dân tộc trong nước; tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại; xây
dựng một xã hội vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức,
đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.
- Giữ vững mơi trường hồ bình, hữu nghị vì sự phát triển của đất nước


+Một trong những nhiệm vụ cơ bản của Đảng và nhân dân ta lúc này là củng cố và
giữ vững hồ bình để tập trung xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+Chúng ta đã đổi mới nhận thức về tình hình thế giới và khu vực; chuyển từ cách
nhìn thế giới chỉ dưới góc độ một vũ đài đấu tranh sang cách nhìn tồn diện hơn;
coi thế giới như mơi trường tồn tại và phát triển của Việt Nam; đổi mới tư duy đối

ngoại theo tinh thần "thêm bạn bớt thù", "Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin
cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, vì hồ bình, độc lập và phát triển", chủ
động hội nhập và lấy việc bảo đảm lợi ích quốc gia là nguyên tắc tối cao của hội
nhập.
ÄTừ đó đã kiên trì đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, vì hồ bình, hợp tác và
phát triển; thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng
hoá quan hệ quốc tế.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
- Nâng cao vai trò lãnh đạo và năng lực cầm quyền của Đảng
+Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường mở cửa hội nhập, một cách khách
quan, càng phải kiên định sự lãnh đạo của Đảng, coi đây là vấn đề nguyên tắc, vấn
đề sống còn, bảo đảm sự phát triển của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đương nhiên, để có đủ khả năng và điều kiện lãnh đạo đúng đắn và có hiệu quả,
Đảng càng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, coi đây là quy luật tồn tại
và phát triển của Đảng.
Đaị hội lần thứ I
4-2001)
- Đảng nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập kinh tế, quốc tế và khu vực theo
tinh thần phát huy tối đa nội lực, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ:
“Xây dựng nền kinh tế độc lấp, tự chủ, trước hết là độc lập tự chủ về đường lối,
chính sách, đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh. xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ phải đi đôi với hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoaị, kết hợp nội lực với ngoaị lực thành nguồn lực tổng hợp phát triển kinh tế.”
Nghị Quyết đaị hội X (4-2006)
-Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoaị tự chủ, hồ bình hợp tác và phát triển
-Chính sách đối ngoaị rộng mở, đa ph ương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế.
-Chủ động và tich cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc
tế trên các lĩnh vực khác. việt nam là bạn, đối tác tin cậy cuả các nước trong cộng
đồng quốc tế và khu vực.
- Đề ra một số việc quan trọng thực hiện đến Đại hội XI của Đảng, như đẩy mạnh



công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để tổng kết 20 năm thực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và bổ
sung, phát triển Cương lĩnh; tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm (2001 - 2010), xây dựng Chiến lược phát
œĐảng lãnh đạo nhà nước và xã hội bằng cương lĩnh, đường lối, chủ trương,
nguyên tắc giải quyết các vấn đề trọng đại về quốc kế dân sinh; xử lý những vấn đề
cụ thể có ý nghĩa chính trị quan trọng, quan hệ tới nhiều tầng lớp, những vấn đề
phức tạp trong quan hệ quốc tế. Lãnh đạo tốt khâu hoạch định đường lối, quyết
định nhân sự; lãnh đạo Nhà nước thể chế hoá, cụ thể hoá đường lối, quan điểm,
chủ trương của Đảng. Tổ chức việc phối hợp và phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị, tạo điều kiện cho Nhà nước hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm
vụ, bảo đảm cho Nghị quyết của Đảng đi vào cuộc sống, biến thành hiện thực ./.
2.3.Một số chủ trương , chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội
nhập kinh tế quốc tế:
Nghị quyết trung ương khố X đề ra một số chủ trương , chính sách lớn như:
- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định , bền vững
-Chủ động và tich cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.
-Bổ sung và hồn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với cac quy
tắc, quy định cuả WTO.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà
nước.
-Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp v à san phẩm trong hội
nhập kinh tế quốc tế.
-Giải quyết tốt các vấn đề văn hố, xã hội và mội trường trong qu á trình hội nhập
-Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.
-Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại cuả Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại nhân dân, chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo cuả Đảng, sự quản lý cuả nhà nước với các

hoat động đối ngoại.
CHƯƠNG 3.Tình hình hội nhập đối ngoại ở nước ta 2001-2008:
3.1. Nhìn lại quá trình đối ngoại thời kì đổi mới :
- Mười năm chống thực dân Pháp và sau đó là chiến thắng đế quốc Mỹ xâm lược là
những trang sử vàng của thế kỷ 20. Thế giới sẽ ln đọc những trang này với sự
kính trọng.. Người làm nên chiến thắng này chính là trí tuệ và lòng dũng cảm của


nhân dân VN. Chiến thắng này như một lời cảnh báo đối với các thế lực và các âm
mưu muốn xâm lược nước khác. Cho tới hôm nay, thế giới vẫn cịn nhắc đến ”Hội
chứng
VN”.
-Thắng lợi trong hồ bình của nhân dân VN trong việc thực hiện những cải cách và
hiện đại hố đất nước. Những thành tựu mang tính chiến lược là: phát triển nền
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, từng bước nâng cao mức sống cho tồn
dân, vượt qua đói ngh, nền kinh tế liên quan chặt chẽ với thị trường thế giới, xây
dựng những khu vực công nghệ cao, thu hút 48 tỷ đôla đầu tư nước ngồi, mở rộng
khơng gian cho các thành phần kinh tế và dân chủ hố hệ thống chính trị.
ØNhững chuyển biến tích cực ở VN là khơng thể phủ nhận: Tốc độ phát triển kinh
tế trong hai thập kỷ gần đây là 7%/năm, trong đó cơng nghiệp đạt 12%, từ chỗ phải
nhập khẩu nửa triệu tấn lương thực vào năm 1986, nay VN đang là quốc gia đứng
thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, xuất khẩu thương mại từ 723,9 USD năm
1987, đến năm 2004 là 26 tỷ USD. Đó là những thành quả vĩ đại.
-1993, Việt Nam khai thông qua hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như:
+Tổ
chức
thương
mại
thế
giới

(IMF)
+Ngân hàng thế giới (WB),Ngân hàng phát triển châu á(ADB)
-7/1995, Việt Nam tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
-11/1998, Việt Nam gia nhập tổ chức diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình
Dương(APEC)
3.2.Tình
hình
đối
ngoại

Việt
Nam
2001-2008:
3.2.1.
Việt
Nam
gia
nhập
WTO:
(11/1/2007)
-Trong số 148 thành viên của WTO có khoảng ba phần tư là các nước đang phát
triển, kém phát triển và đang trong thời kỳ quá độ chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang kinh tế thị trường. Những quốc gia này ngày càng có vai trị quan
trọng trong nền kinh tế toàn cầu, và việc xúc tiến thương mại quốc tế như một giải
pháp
sống
còn
trong
nỗ
lực

phát
triển
đất
nước..
-Mặc dù đã có những bước tăng trưởng vượt bậc trong những năm qua, nhưng đến
nay nước ta vẫn là một nước có nền kinh tế chưa phát triển, cơ cấu các ngành nghề
chưa cân đối, tỷ trọng nhập khẩu quá lớn so với xuất khẩu... ØViệc gia nhập WTO
là một trong những nỗ lực nhằm tiếp cận thị trường thương mại toàn cầu, nâng cao
vị thế của Việt Nam trên thị trường thương mại quốc tế, tạo tiền đề hội nhập và
phát triển nền kinh tế. Gia nhập WTO nghĩa là gia nhập thị trường thương mại toàn
cầu, với hành lang pháp lý là Quy chế WTO và những hiệp định thương mại song
phương và đa phương được ký kết với các nước thành viên WTO sẽ mang lại nhiều


lợi
ích
cho
các
nước
đang
phát
triển
3.2.2.
Việt
Nam
với
hội
nghị
APEC:
ơChâu

Á
Thái
Bình
Dương
hướng
về
Việt
Nam:
Sáng 12/11, Hội nghị các quan chức cấp cao APEC kỳ tổng kết (CSOM) sẽ khai
mạc tại Trung tâm Hội nghị quốc gia, chênh thức mở đầu cho Tuần lễ cấp cao
APEC 2006 diễn ra từ 12 - 19/11, một trong những sự kiến đối ngoại lớn Việt Nam
từ
trước
đến
nay.
- trong hai ngày 18 - 19/11 - Hội nghị các nhà lãnh đạo 21 nền kinh tế Diễn đàn
hợp tác châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 14. Các nguyên thủ quốc gia tham gia
APEC lần này bao gồm: Tổng thống Mỹ George W.Bush, Chủ tịch Trung Quốc
Hồ Cẩm Đào,Thủ tướng Nhật Sinzo Abe, Tổng thống Nga Vladimir Putin, Tổng
thống Hàn Quốc Roh Moo-hyun, Thủ tướng Úc John Howard, Thủ tướng Canada
Stephen Harper,... Ngồi ra cịn có nhân vật cấp cao khác như Ngoại trưởng Mỹ
Condoleezza Rice, Ngoại trưởng Nga Lavrov, Ngoại trưởng Trung Quốc Lý Triệu
Tinh, Ngoại trưởng Úc Alexander Downer, và hàng loạt các Bộ trưởng Ngoại giao,
kinh tế thương mại cùng nhiều quan chức cấp cao trong chính quyền của 21 nền
kinh
tế
APEC.
-Về mặt nội dung việc Việt Nam đăng cai hội nghị, xây dựng chương trình nghị sự
tốt
cho

hội
nghị
thượng
đỉnh
lần
này.
+Việt Nam đã đóng vai trị khởi xướng đối với các thành viên đang phát triển vê
góp phần xây dựng tài liệu được sự đồng thuận về cải tổ APEC. Việt Nam đăng cai
Hội nghị APEC lần này cũng thể hiện mình như một câu chuyện thành cơng về
kinh tế với tỷ lệ tăng trưởng cao nhất nhì tại châu Á - Thái Bình Dương.
¯APEC là một diễn đàn tồn diện để Việt Nam thể hiện mình là một người nhập
cuộc có trách nhiệm. Việt Nam có cơ hội sử dụng dịp này để quảng bá hình ảnh
của mình cũng như những tiềm năng thực sự của đất nước. Thông qua việc tổ chức
thành công hội nghị thượng đỉnh APEC, Việt Nam sẽ giành được danh tiếng vê
thiện chí to lớn của cộng đồng quốc tế. Nó cũng khẳng định hình ảnh Việt Nam là
một quốc gia nhập cuộc vê một đối tác quốc tế đáng tin cậy.

hội

thách
thức:
Gia nhập thế giới,Việt Nam sẽ có cả những thời cơ và thách thức đan xen. Mỗi
người dân, đặc biệt là các doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ những thuận
lợi và khó khăn để nắm bắt thời cơ và vượt qua thách thức.

hội: .
+ Gia nhập WTO sẽ có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trong mối


quan hệ thương mại này, nước ta với lợi thế là nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ

tay nghề cao, chiếm ưu thế trong gia công sản phẩm xuất khẩu.
+ Khi tham gia WTO, Việt Nam có cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn với
148 thành viên, và vị thế thị trường ngang nhau với tất cả các quốc gia đó. Hàng
hóa có thể thâm nhập thị trường khổng lồ này mà không gặp bất cứ trở ngại nào,
miễn là không vi phạm những quy chế và cam kết đã ký, đủ sức cạnh tranh với
hàng
hóa
cùng
loại

hàng
hóa
thay
thế.
+ Tham gia WTO sẽ nâng cao khả năng tiếp cận những cơng nghệ tiên tiến, những
thị trường tài chính hàng đầu, tiếp thụ và vận dụng cho chiến lược phát triển.
Thành viên WTO có những quốc gia là những nền kinh tế hàng đầu với công nghệ
khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế, hệ thống tài chính, tiền tệ phát triển ở
trình
độ
cao.
+ Chúng ta sẽ có khả năng tiếp nhận những công nghệ mới, tiếp thụ và ứng dụng
vào sản xuất, điều hành, quản lý, rút ngắn khoảng cách giữa các nước thành viên
WTO; đồng thời tiếp nhận được nguồn nhân lực và vật lực lớn từ những nước này.
+Bên cạnh đó, WTO cịn có những chính sách đặc biệt nhằm hỗ trợ các nước đang
phát triển: hỗ trợ về kỹ thuật và đào tạo; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết
những vướng mắc trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế; tạo cơ hội cho
những nước đang phát triển mở rộng thị trường thương mại quốc tế thông qua việc
thâm nhập những thị trường lớn như dệt may, dịch vụ; yêu cầu các nước thành viên
WTO phải bảo vệ lợi ích của những nước đang phát triển nếu các nước này áp

dụng chính sách bảo hộ sản xuất trong nước hoặc những chính sách đối ngoại như
chống bán phá giá, áp dụng những rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế.
+Tham gia WTO, vị thế của Việt Nam sẽ được nâng cao trong các mối quan hệ
quốc tế; tạo nên thế và lực mới, sánh ngang hàng với các quốc gia thành viên của
WTO trong việc biểu quyết những vấn đề liên quan đến WTO, đặc biệt trong quá
trình giải quyết những vấn đề tranh chấp trong kinh doanh thương mại quốc tế.
+ Góp phần cải thiện mức sống người dân. Cùng với việc mở cửa thị trường hàng
hóa, dịch vụ, việt Nam sẽ là một bộ phận của thị trường tồn cầu. Luồng hàng hóa
sẽ được chu chuyển qua thị trường Việt Nam cũng như tất cả các thị trường khác.
+Hàng hóa các nước khác sẽ thâm nhập thị trường Việt Nam. Ðể đủ sức cạnh tranh
nhằm tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, áp dụng công nghệ mới... Ðiều này sẽ
khiến người tiêu dùng trong nước được hưởng lợi, vì cùng một mức thu nhập, họ
có nhiều sự lựa chọn hơn với những hàng hóa được sử dụng, và đương nhiên là


mức
sống
được
nâng
cao.
+ Gia nhập WTO là cơ hội để Chính phủ có thể xem xét những chính sách kinh tế,
các cơ quan quản lý Nhà nước hoàn thiện hoạt động, dưới sự lãnh đạo của Ðảng,
xây
dựng
đất
nước
ngày
càng
vững

mạnh.
+ Ðây là cơ hội để Chính phủ hồn thiện các chính sách kinh tế, tham khảo và vận
dụng sáng tạo vào điều kiện thực tiễn Việt Nam, đồng thời tuân thủ quy chế WTO
sẽ giảm bớt hiện tượng tham nhũng, hối lộ trong hệ thống các cơ quan quản lý Nhà
nước. Với tiêu chí tự do hóa thương mại, WTO kiên quyết xóa bỏ những rào cản
bất hợp lý trong thương mại quốc tế, trong đó, các nước thành viên đều phải tuân
theo. Xóa bỏ rào cản chính là xóa bỏ những tiền đề nảy sinh tham nhũng, hối lộ,
làm trong sạch bộ máy Nhà nước, nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách kinh
tế
của
Chính
phủ
Thách
thức:
-Một là, thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam là khả năng cạnh
tranh
chưa
cao:
+ Mở cửa thị trường, cùng với cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ, các doanh
nghiệp Việt Nam phải đối mặt với thách thức rất lớn là cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài Mặc dù đã đạt được những thành tựu to lớn trong thời gian qua,
nhưng nhìn chung, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn những hạn chế cần khắc phục
+ Chấp nhận sự cạnh tranh, liên tục đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học - kỹ
thuật, vận hành hệ thống quản lý mới, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành, tăng cường dịch vụ nhằm để sản phẩm sản xuất ra có thể cạnh tranh với
sản phẩm cùng loại, chiếm lĩnh được thị trường, hướng tới xuất khẩu và dần tạo uy
thế
trên
thị
trường.

+ Doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh, bị đào thải khỏi thị trường. Đào
thải của hàng loạt doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả sẽ khiến số lao động thất
nghiệp tăng cao. Ðây là một trong những vấn đề cần giải quyết nhằm bảo đảm sự
phát
triển
ổn
định

bền
vững.
-Hai là, thách thức đối với nước ta là phải thực hiện hàng loạt những cam kết,
những thỏa thuận đã ký từ những hiệp định thương mại song phương, đa phương,
đồng
thời
tuân
thủ
triệt
để
quy
chế
WTO.
3.3.
Tác
động
của
đối
ngoại
đến
việt
nam:

3.3.1.
Kinh
tế:
- Năm 2007, với tư cách là năm đầu tiên gia nhập WTO, Việt Nam đã có những
bước tiến rõ ràng đầu tiên, và là dấu hiệu tốt. Kết quả này, trước hết liên quan đến


cam kết WTO. Thứ hai là do quá trình đổi mới của nền kinh tế vừa qua đã có tác
dụng
thúc
đẩy.
Thị trường tài chính - chứng khốn - bất động sản rất có thể là “gót chân
Asin”
của
nền
kinh
tế
VN
trong
thời
gian
tới.
+Cố tạo ra thị trường đầu cơ tài chính ngắn hạn như hiện tại để hấp dẫn nhà đầu cơ
tài chính nước ngồi là việc làm hết sức nguy hiểm. Do vậy, cần đánh giá lại một
cách khách quan chính sách tài chính - thị trường chứng khốn, thị trường bất động
sản hiện nay. Chính sách này phải nhằm mục tiêu hỗ trợ có hiệu quả nâng cao sức
sản xuất, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của từng doanh nghiệp, tạo nguồn
vốn
ổn
định

an
toàn
cho
họ.
-Thu
hút
đầu

trực
tiếp
nước
ngoài
(FDI)
tăng
vọt.
+TPHCM cũng không ngoại lệ. Nếu như những năm trước, mức độ thu hút vốn
FDI tại TPHCM bị tụt giảm mạnh, đến năm 2007 người ta đã chứng kiến sự trở lại
ngoạn mục của nguồn vốn FDI: hơn 400 dự án với gần 3 tỷ USD (tăng 28,6%).
Con số này chứng tỏ TPHCM (dưới con mắt của DN nước ngoài) vẫn là địa chỉ
đầu tư hấp dẫn nhất của cả nước. Trong đó, nguồn vốn FDI của Việt kiều đầu tư
vào TPHCM cũng đã tăng gấp 8 lần so với năm 2006.
-Chất lượng đầu tư đã có nhiều chuyển biến, đó là tỷ lệ các dự án thâm dụng lao
động giảm hẳn, các nhà đầu tư đã chú trọng nhiều hơn đến các ngành thâm dụng
vốn, kỹ thuật công nghệ cao, bất động sản… Mơi trường kinh doanh và khơng khí
cạnh tranh của các DN ngày càng sôi động. Tăng trưởng GDP của TPHCM đạt
12,6% - mức cao nhất từ trước đến nay, vượt mức bình quân chung đề ra trong 5
năm
(2006-2010)

12%.

-Quy mô nền kinh tế TP lớn gấp 2,5 lần so với năm 2001 và có đủ cơ sở để dự báo
đến năm 2010 sẽ lớn gấp 3 lần. Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.100
USD/người/năm, năm 2008 dự kiến sẽ tăng lên 2.500 USD, phấn đấu đến năm
2010 sẽ đạt 3.000 USD/người/năm. Chỉ tiêu xóa đói giảm nghèo đã về trước kế
hoạch trong 5 năm 2006-2010 giảm tỷ lệ hộ nghèo có thu nhập dưới 6 triệu
đồng/người/năm
xuống
cịn
1,9%.
-Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 18,3 tỷ USD, thị trường xuất khẩu bước đầu
được mở rộng. Số lượng khách quốc tế đến TPHCM đã đạt tới 3 triệu lượt người,
tăng 14,6% so với năm 2006, chiếm 70% tổng lượng du khách đến VN. Tổng vốn
đầu tư toàn xã hội đạt gần 84.500 tỷ đồng, tăng 24,2%. Có hơn 18.500 DN mới
thành lập với tổng vốn đăng ký là 160.000 tỷ đồng. Thu ngân sách TP năm 2007 đã
đạt 92.000 tỷ đồng, tăng 30,37%, vượt trên 20.600 tỷ đồng so năm 2006, là mức


thu cao nhất từ trước đến nay. Lượng hàng hóa vận chuyển qua cảng đạt 50,5 triệu
tấn, triển vọng đến năm 2020, TPHCM sẽ trở thành đô thị cảng tầm cỡ trong khu
vực

châu

Hoạt
động
xuất
nhập
khẩu:
-Hoạt động xuất-nhập khẩu của Việt Nam có xu hướng tăng nhanh và tốc độ tăng
trưởng trung bình (15-20%) cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân GDP (7-8) kể từ

khi
tiến
hành
cơng
cuộc
đổi
mới
kinh
tế
.
+Điều đó thể hiện mức độ hội nhập của nền kinhtế Việt Nam ngày càng lớn vào
nền kinh tế thế giới và khẳng định xu hường hội nhập thông thể đảo ngược của
Việt Nam mà trước hết và trực tiếp là lĩnh vực xuất-nhập khẩu.
-Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam đạt con số kỷ lục là 32,44 tỷ USD vào năm 2005
và cũng trong năm này, kim ngạch nhập khẩu đạt 36,98 tỷ USD. Việt Nam đã có
quan hệ thương mại với khoảng 160 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây là yếu tố
khẳng định sự thành công của đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa
dạng hoá và đa phương hoá của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3.3.2.
Chính
trị:
-Khả năngthích ứng với lịch sử hiện đại,qua đó thể hiện bản lũnh của việt nam
-Trong hệ thống chính trị Việt Nam, có một tổ chức rất đặc biệt là Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận Tổ quốc như
Tổng Liên đồn lao động Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam, Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
+Vai trị của các tổ chức này trong xã hội cơng dân là hết sức quan trọng,
không thể thiếu được. Khách quan mà nói chúng ta đang có một xã hội cơng
dân đang hình thành và phát triển tốt, làm cơ sở cho hệ thống chính trị dân
chủ và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tính đặc biệt, đặc sắc ở đây là

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội làm nịng cốt của xã hội
cơng
dân
đó.
+Hệ thống chính trị chúng ta trước đây chủ yếu là một hệ thống phục vụ các
mục tiêu chiến đấu (mang nặng tính bao cấp, chỉ huy), qua hơn 20 năm đổi
mới, về cơ bản đã tương thích được với đời sống chính trị của cộng đồng quốc
tế.
Điều
này
khơng
phải
nước
nào
cũng
làm
được.
Q trình trở thành thành viên của Liên hiệp quốc, tham gia các công ước
quốc tế, hội nhập khu vực (gia nhập ASEAN) trở thành thành viên APEC,
WTO, thực hiện các cam kết song phương, đa phương…chúng ta đã biết được
cần phải làm gì khi trở thành một thành viên đầy đủ và tích cực của cộng


đồng
quốc
tế.
-Chúng ta cũng đang tìm tịi để đổi mới hệ thống và hồn thiện hệ thống chính
trị. Thời gian qua chúng ta đã đảm bảo được sự ổn định. Điều đó nói lên sự
thích hợp, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị. Bên cạnh đó, chúng ta
đang nghiên cứu, tìm hướng khắc phục khuyết điểm của hệ thống chính trị và

tìm
cách
đổi
mới.
Tham gia tốt quản lý tồn cầu địi hỏi một bản lĩnh Việt Nam. Việt Nam cần
có tiếng nói để tháo gỡ những mâu thuẫn, những xung đột, hướng tới những
cam kết chung, hành động chung, cùng chia sẻ trách nhiệm và lợi ích chung.
(Nguyễn Phú Trọng)
*Những gì Việt Nam đã làm được theo tinh thần đó, được thể hiện qua tháo
gỡ những rào cản, bế tắc trong đàm phán thương mại toàn cầu tại APEC 14
với cương vị là chủ nhà; trong các sáng kiến thúc đẩy sự hợp tác khu vực
ASEAN và các diễn đàn của nó, trong q trình thực hiện các mục tiêu thiên
niên kỷ của Liên hiệp quốc, trong niềm tin của Liên hiệp quốc khi cùng Việt
Nam thực hiện dự án “Một Liên hiệp quốc” tại Việt Nam.
3.3.3. Văn hoá, xã hội:
-Phá thế bao vây cấm vận, mở rộng được quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập
kinh tế thế giới.
- Giữ vững ổn định chính trị – xã hội, quốc phòng an ninh được củng cố.
· Tại hội nghị APEC 13-19/10/2006)
+Cùng với 7 Hội nghị Bộ trưởng khác, Hội nghị Bộ trưởng Du lịch là một sự kiện
vô cùng quan trọng góp phần vào thành cơng của năm APEC Việt Nam 2006. Hội
nghị này sẽ tập trung vào 4 chủ đề của Hiến chương du lịch đã đề ra từ Hội nghị
lần thứ nhất diễn ra vào năm 2000, với mục tiêu tăng cường hợp tác vì sự thịnh
vượng chung giữa các nền kinh tế thông qua du lịch và giao lưu văn hố. Ngồi ra,
tại đây, phía Việt Nam cũng sẽ đề xuất và đưa ra một loạt các sáng kiến. Chẳng
hạn như bên lề hội nghị này sẽ tổ chức Hội chợ Du lịch APEC, tổ chức Diễn đàn
Du lịch và Thương mại... Và kết thúc hội nghị sẽ ra tuyên bố du lịch Hội An.
+ Tổng cục Du lịch đã phát động chiến dịch chấn chỉnh cảnh quan môi trường, vệ
sinh trật tự, nâng cao chất lượng dịch vụ để tạo ra một sản phẩm tốt phục vụ du
khách. Bên cạnh đó, lĩnh vực thứ hai mà ngành du lịch Việt Nam hướng tới là trực

tiếp tổ chức thật tốt Hội nghị Bộ trưởng Du lịch APEC để gần 10.000 quan chức
cao cấp, doanh nhân, các nhà báo... của 21 nền kinh tế thành viên sẽ được "mục sở
thị", trăm nghe không bằng một thấy về đất nước và con người Việt Nam tươi đẹp,
mến khách.
· Việt Nam chủ động hội nhập sâu, rộng
Năm 2008 là năm thành công của Việt Nam về công tác đối ngoại. Hàng loạt


chuyến cơng du nước ngồi của lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta trong năm qua
đã thực thi nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình và phát
triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ
quốc tế
Việt Nam đã chủ động và tích cực để ngày càng hội nhập sâu, rộng; thật sự là
bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, là thành viên tích
cực trong tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực. Từ đó, vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao rõ rệt.
-Tổng Bí thư, Chủ tịch nước CHND Trung Hoa Hồ Cẩm Đào đón Tổng Bí thư
Nơng Đức Mạnh tại Đại lễ đường Nhân dân Bắc Kinh ngày 30-5. Một trong
những mục tiêu quan trọng của chuyến thăm này (từ ngày 30-5 đến 2-6) là
đưa quan hệ Việt Trung sang giai đoạn phát triển mới về chất.
-Từ ngày 2 đến 10-6, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết cùng đoàn đại biểu
cấp cao Việt Nam thăm Cộng hòa Áo, Vương quốc Na Uy và Cộng hòa Hy
Lạp nhằm thắt chặt quan hệ hữu nghị và hợp tác kinh tế - thương mại.
- Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết cùng đoàn đại biểu cấp cao Việt Nam
thăm chính thức Liên bang Nga từ ngày 26 đến 29-10. Đây là cuộc tiếp xúc
đầu tiên của lãnh đạo cấp cao hai nước kể từ khi ông Dmitry Medvedev nhậm
chức Tổng thống Liên bang Nga.
- Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng dẫn đầu đoàn đại biểu cấp cao Quốc
hội Việt Nam sang thăm hữu nghị chính thức 4 nước châu Âu (từ ngày 15 đến
26-6, gồm Hungary, Romania, Bulgaria và Pháp

- Từ ngày 20 đến 23-10, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cùng đoàn đại biểu cấp
cao Việt Nam sang thăm hữu nghị Trung Quốc, sau đó dự Hội nghị Cấp cao Á
- Âu 7 (ASEM 7) tại Bắc Kinh (ngày 24 và 25-10).
- Ngày 25-6, Chủ tịch Quốc hội Pháp Bernard Accoyer (bìa phải) đón, hội
đàm với Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng tại Trụ sở Quốc hội
Pháp.WTO
3.4.Thành tựu và hạn chế:
3.4.1 Thành tựu:
*Những thành tựu đạt được trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội qua 20 năm
đổi mới, cùng quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đã khẳng định sự đúng
đắn của con đường phát triển đất nước ta.
-Tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
-Giải quyết hịa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước lien
quan.
-Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.
+hợp tác với khối lien minh châu âu EU
+13/7/2001,kí hiệp định thương mại song phương việt nam – hoa kỳ.
+2001,tuyên bổ quan hệ chiến lược với nga


+10/2007, đại hội đồng lien hiệp quốc đã bầu việt nam làm ủy viên không thường
trực hội đồng bảo an nhiệm kì 2008-2009
Việt nam thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trong tổng số 200 nước thế
giới.
-Tham gia tổ chức kinh tế quốc tế
-Thu hút đầu tư nước ngồi, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học cơng nghệ hiện
đại.
+Về mở rộng thị trường:
· Tạo dựng quan hệ thương mại với trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ
· Thiết lập và kí kết hiệp định thương mại hai chiều với gần 90 nước

-Thu hút khối lượng đầu tư lớn từ nước ngoài.
-Đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh
tranh mạnh mẽ.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ cơ quan Bộ Ngoại giao lần thứ 25 nhiệm kỳ 20052010 đã khai mạc ngày 10-11 tại Hà Nội với sự tham dự của hơn 200 đại biểu
đại diện cho gần 1.500 đảng viên của Đảng bộ.
Thứ trưởng Nguyễn Phú Bình, Bí thư Đảng ủy cơ quan Bộ Ngoại giao, cho biết
nhiệm kỳ vừa qua:
- Đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ ln nắm vững và triển khai nghiêm
túc,
-Có hiệu quả đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa quan
hệ; chủ động hội nhập quốc tế, trực tiếp góp phần mở rộng quan hệ hợp tác với các
nước và tổ chức quốc tế; tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho cơng cuộc cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; bảo vệ vững chắc chủ quyền và tồn vẹn lãnh
thổ quốc gia...
-Đảng bộ đã có chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động trong cơng tác ngoại
giao phục vụ kinh tế, tích cực hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp tìm kiếm đối
tác, mở rộng thị trường, xúc tiến đầu tư và du lịch; chủ động vận động chính trị,
ngoại giao thúc đẩy quá trình gia nhập WTO của VN, đồng thời tổ chức thành công
nhiều hội nghị quốc tế, đặc biệt là Hội nghị Cấp cao ASEM 5, nâng cao vị thế và
uy tín của VN.
3.4.2 Hạn chế:
-Về quản trị nhà nước:
+Đội ngũ cán bộ quản trị tỏ ra lúng túng, bất cập. Khi chúng ta tham gia vào thị
trường thế giới ngày càng sâu sắc thì biến động càng nhanh và tác động càng
mạnh. Nếu chúng ta khơng có khả năng dự báo và phản ứng chính sách nhanh thì
sẽ gây hậu quả. Chuyện lạm phát và nhập siêu trong năm 2007 là biểu hiện của
thách thức đó.
+ Ở nhiều doanh nghiệp, tính tự chủ khơng cao, khả năng vận hành và tính thích
ứng với sự thay đổi của mơi trường kinh doanh còn hạn chế. Khi gia nhập WTO,



các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải đối mặt với sự cạnh tranh
quyết liệt với các doanh nghiệp nước ngồi về thị trường hàng hóa và dịch vụ.
- Hạn chế lớn nhất của thông tin đối ngoại hiện nay là thụ động và lạc hậu. Người
ta nói gì thì mình thanh minh lại, cách nói thường một chiều, đơn giản và đơn điệu,
không đủ sức thuyết phục. Theo ông Lợi, cần linh hoạt, kết hợp nhiều cách thức, cả
giao tiếp cá nhân, vận động hành lang, rồi qua văn học nghệ thuật, phim ảnh... để
nâng cao hình ảnh Việt Nam. Hiện thời cơng cụ có tác động rộng rãi nhất là truyền
hình và Internet thì chúng ta khai thác cịn yếu.( ơng Trần Đắc Lợi, Tổng Thư ký
Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị của Việt Nam.)
- Có nhiều lỗi văn hóa trong giao tiếp và truyền thơng khiến hình ảnh Việt Nam
khơng được truyền tải tốt
- Bà Tơn Nữ Thị Ninh, Phó Chủ tịch Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội:
“không thể phủ nhận Việt Nam là một quốc gia “nổi tiếng” trên trường quốc tế.
Nhưng để sự “nổi tiếng” đó biến thành sự ủng hộ Việt Nam trong quá trình phát
triển thì vẫn là một thách thức. Một hình ảnh méo mó về Việt Nam hiện tại không
chỉ ảnh hưởng xấu về mặt tinh thần. Như người Việt bị coi thường khi ra nước
ngoài, mà còn gây hại cho phát triển kinh tế và hội nhập, như hàng hóa đề chữ
“Made in Vietnam” khó bán hơn, quảng bá du lịch vất vả hơn. Những chỉ trích về
nhân quyền khơng được giải thích thành cơng cũng dẫn đến bất lợi trong giao
thương quốc tế.”
CHƯƠNG 4. Ý nghĩa và Giải pháp của đảng về dường lối đối ngoại:
4.1.Ý nghĩa:
Thành công của Việt Nam, đặc biệt là vị thế mới của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều
vào tính ổn định chính trị - xã hội, đường lối, chính sách đối nội, đối ngoại cởi mở
thân thiện . Những yếu tố đó đã tạo ra sự thân thiện, cởi mở, hoà nhập của dân cư
trong các sinh hoạt trong nước, cũng như ở nước ngồi. Những thành cơng của
Việt Nam khơng chỉ biểu hiện tính cách dân tộc, bản sắc văn hố, hoặc khả năng
động viên của chính quyền mà chủ yếu là biểu hiện chất lượng các chính sách đối
nội, đối ngoại. Các chính sách đó đã tạo được sự đồng thuận và đồn kết xã hội,

góp phần tạo ra hình ảnh Việt Nam ngày nay: Một Việt Nam hồ bình, tươi đẹp,
cởi mở, thân thiện, năng động, đồng thuận, dân chủ, công bằng, phát triển mạnh
mẽ và quyết tâm vươn lên khơng gì ngăn cản nổi.
4.2 Giải pháp của Đảng về đường lối đối ngoại:
CƠ HỘI NHÌN RÕ MÌNH:
Năm vừa qua nẩy sinh hai vấn đề lớn là nhập siêu và giá cả tăng lên. Đây không
phải do tác động trực tiếp của nền kinh tế, không phải vì WTO mà là gia nhập
WTO đã làm nhiều vấn đề bọc lộ rõ hơn. Trong năm đầu, các vấn đề về tăng
trưởng, xuất nhập khẩu, thu hút FDI là thành tựu quan trọng. Nhưng điều đáng kể
nhất là khi mở cửa, cơ hội ùa vào, thì cái được lớn nhất là mở ra toàn cục cho


chúng ta nhìn thấy mọi vấn đề và phải suy tính lại.
èMột cái "được" khác là khi vào WTO nền kinh tế đã bộc lộ nhiều yếu kém tiềm
ẩn lâu nay nhưng chưa được xem là cấp bách. Sức ép buộc chúng ta phải giải quyết
triệt để hơn. Khơng có thách thức nào đơn giản. Thách thức cũng là một cơ hội.
Đối diện với thách thức, chúng ta phải đi tìm giải pháp, và đây là cơ hội cho phát
triển.
èƠng Ayumi Konishi, Giám đốc ADB tại Việt Nam: Việc trở thành thành viên của
WTO đã đóng góp những tiến bộ trong phát triển kinh tế của Việt Nam năm 2007.
Tuy nhiên, phải thấy là việc Việt Nam vào WTO bắt nguồn từ những cải cách kinh
tế trong nước từ thập kỷ 80 thơng qua q trình đổi mới. Gia nhập WTO, tham gia
sân chơi thương mại tồn cầu khơng chỉ là vấn đề chính sách thương mại, nó cịn
tác động đến các chính sách trong nước của Việt Nam một cách bao quát hơn. Như
vậy những thành tựu kinh tế xã hội trong năm qua là kết quả của tiến trình cải
cách. WTO sẽ giúp Việt Nam tiếp tục theo đuổi quá trình cải cách, tập trung vào
việc hiện đại hóa các bộ luật liên quan đến thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho
thương mại và môi trường kinh doanh cũng như cải thiện tính cơng khai, minh
bạch
-Khai thác triệt để những lợi thế và chủ động vượt qua những thách thức khi gia

nhập WTO là tiền đề quan trọng trong việc hội nhập thị trường toàn cầu, dần thích
nghi và bắt kịp tốc độ phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới.
+Trước mắt, Nhà nước cần hồn thiện cơ chế, chính sách, các văn bản luật và
hướng dẫn thi hành, đặc biệt là những lĩnh vực có liên quan đến những cam kết và
thỏa thuận theo hiệp định thương mại song phương, đa phương và quy chế WTO
đề ra.
+ Đẩy nhanh quá trình tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, trọng tâm
là cổ phần hóa DNNN, chuẩn bị đầy đủ tiềm lực cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế sang những ngành mũi nhọn, có khả năng cạnh tranh cao.
+Những doanh nghiệp thuộc những ngành kinh tế mũi nhọn cần được tập trung
mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, thích ứng với mơi trường kinh
doanh tồn cầu, trở thành 'đầu tầu' của nền kinh tế. Những doanh nghiệp năng lực
cạnh tranh thấp, hoặc làm ăn không hiệu quả cần được chuyển đổi hoặc bán, bảo
đảm cho mọi nguồn lực kinh tế được đầu tư vào những lĩnh vực có hiệu quả nhất.
+ Những thị trường hỗ trợ cho thị trường hàng hóa như thị trường tài chính, thị
trường tiền tệ cần được quan tâm phát triển một cách đồng bộ.
+Ðồng thời, Nhà nước cần tập trung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, chuẩn bị
cho quá trình tiếp thụ những tiến bộ khoa học - kỹ thuật, những công nghệ tiên
tiến, những kinh nghiệm quản lý để đáp ứng yêu cầu của bộ máy quản lý đa năng
và chuyên nghiệp hóa sau này.
Về phía các doanh nghiệp:
+ Chuẩn bị sẵn sàng tiếp cận thị trường tồn cầu, trong đó, hiểu sâu sắc và nghiêm


túc thực hiện những quy chế trong kinh doanh thương mại quốc tế, như vấn đề bản
quyền, tiêu chuẩn, chất lượng, vệ sinh an toàn, bảo đảm quyền lợi người tiêu
dùng...
+Cũng cần chuẩn bị thật tốt nguồn nhân lực với trình độ cao, nhằm tiếp thụ những
cơng nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, tăng dịch vụ sau
bán hàng, để hàng hóa Việt Nam có đủ sức cạnh tranh với sản phẩm của các nước

khác.
ôMột vài kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan nhằm giúp các DN đối phó tốt
với những tác động của việc gia nhập WTO
- Tiếp tục hoàn thiện luật pháp và tiến hành cải cách hành chính, đặc biệt trong các
lĩnh vực trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh.
- Thúc đẩy q trình cổ phần hóa các DN nhà nước để các DN có thể chủ động
phát triển năng lực cạnh tranh.
- Phổ biến kiến thức về WTO và các văn bản pháp lý liên quan nhằm giúp các DN
tăng trưởng và tránh rủi ro.
- Giúp các DN trong việc gia tăng khả năng cạnh tranh, cung cấp thông tin đầy đủ,
hỗ trợ xúc tiến thương mại.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý, hỗ trợ giải quyết tranh chấp thương mại đối với
đối tác nước ngoài
- Hướng dẫn các DN vượt qua rào cản mang tính chất kỹ thuật của thị trường XK./.
v Chính trị:
+Tích cực khắc phục những yếu kém, trì trệ, bằng nổ lực cải cách hành chính,
quyết tâm chống tham nhũng, đã và đang nghiên cứu, tiến hành nhiều đổi mới
quan trọng nhằm làm cho hệ thống chính trị hoạt động tốt hơn, hiệu lực, hiệu
quả hơn. Trong lúc đó, nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển đang
rơi vào các cuộc chiến tranh, nội chiến, xung đột, nợ nần, nạn khủng bố,
khủng hoảng chính trị…
Mục tiêu hàng đầu hiện nay của VN là đến năm 2020 sẽ kết thúc công nghiệp hoá
đất nước và giải quyết xong những bất ổn xã hội nặng nề nhất. Tất nhiên trong quá
trình đổi mới này khơng thể tránh được những khó khăn. VN vẫn còn khoảng cách
với các chuẩn mực của các quốc gia phát triển.
PHẦN KẾT LUẬN:
Sau quá trình tìm hiểu đề tài “Đường lối đối ngoại Việt Nam 2001-2008” , em đã
nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đối ngoại đối với Việt Nam trong
thời đại mở cửa như ngày nay.
Hoạt động đối ngoại đã và đang tác động vào Việt Nam hết sức mạnh mẽ. tự hào

rằng Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trong tổng số hơn 200
nước thế giới.


11/1/2007, Việt Nam được kết nạp là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại
thế giới WTO.
+Sự kiện đó đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, góp phần tạo “bàn đạp” cho
Việt Nam trên đà hội nhập, phát triển.
+Minh chứng là hàng loạt những thành tựu kể trên mà Việt Nam đạt được trong 20
năm mở cửa, hội nhập thế giới, tiêu biểu là giai đoạn 2001-2008.
Tuy còn những hạn chế, song ta đã thấy được sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu sáng tạo
không ngừng của đất nước, con người Việt Nam :“Sẵn sàng chấp nhận thách thức”.
Bên cạnh đó là đường lối đối ngoại, hội nhập thế giới dưới sự lãnh đạo của Đảng là
đúng đắn, sáng tạo.
Mục tiêu của nước ta trong những năm tới là tăng cường mở rộng hội nhập toàn
cầu, phát triển nền kinh tế, nâng cao mức sống cho người dân.
¯Để đạt được những điều đó, em xin có một vài ý kiến:
-Trước hết , ta cần có một đường lối, chủ trương chính sách đối nội,đối ngoại đúng
đắn, sáng tạo của Đảng, Nhà nước.
-Hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại.
-Các doanh nghiệp tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo khả năng
cạnh tranh trên trường quốc tế, thu hút nguồn vố đầu tư trong nước và nước ngồi.
-Thực hiện thành cơng nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hạn chế hiện
tượng lạm phát, thiểu phát trong nước.
-Giới thiệu văn hóa, đất nước và con người Việt Nam với các nước bạn bè thế
giới.Bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa đặc sắc của dân tộc, tiếp thu những
giá trị tinh hoa văn hóa mới của nhân loại.
-Đội ngũ lao động được tào tạo chun nghiệp, có năng lực, chun mơn, tránh
hiện tượng “Chảy máu chất xám”.Đặc biệt là tầng lớp trẻ ngày nay- trụ cột của đất
nước cần phải tích cực trao dồi phẩm chất, năng lực, sáng tạo trong lao động và

tiếp cận nhanh chóng nguồn kiến thức của nhân loại.
Ta hồn tồn có thể đặt niềm tin vào sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng ,vào
sự tất thắng, phát triển không ngừng của đất nước, con người Việt Nam.Việt Nam
đang từng bước khẳng định, nâng cao thế và lực trên thương trường và chính
trường quốc tế.
“Một Việt Nam hồ bình, tươi đẹp, cởi mở, thân thiện, năng động, đồng thuận, dân
chủ, công bằng, phát triển mạnh mẽ và quyết tâm vươn lên khơng gì ngăn cản nổi.”
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1) Đề cương bài giảng “ đường lối cách mạng việt nam”
2) Giáo trình Chủ nghĩa Mác Lênin
3) Thư viện trường Đai Học Cơng Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
4) Trang Google.com.vn
5) Báo Thanh Niên


6) Báo Tuổi Trẻ

MỤC LỤC
Trang
*Phần mở đầu:........................................... ................................................. 1
*Phần nội dung:............................................. ............................................ 3
Chương 1:Tìm hiểu chung về đường lối đối ngoại:
1.1. Định nghĩa đường lối đối ngoại........................................ 3
1.2.Định nghĩa xu thế tồn cầu hóa:................................................. 3
Chương 2:Nội dung đối ngoại ở nước ta 2001-2008
2.1. Mục tiêu- nhiệm vụ:............................................. .............. 4
2.2.Đường lối của đảng về kinh tế đối ngoại:............................ 4
2.3.Một số chủ trương về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập
Quốc tế.............................................. ........................................ 6
Chương 3:Tình hình hội nhập đối ngoại ở nước ta 2001-2008:

3.1.Nhìn lại quá trình đối ngoại thời kì đổi mới................... 8
3.2.Tình hình đối ngoại ở Việt Nam 2001-2008:......................... 8
3.2.1.Việt Nam gia nhập WTO............................................... ................... 8
3.2.2.Việt Nam với hội nghị APEC......................................... 9
3.3. Tác động của đối ngoại đến việt nam:............................. 9
3.3.1. Kinh tế.............................................. .............................. 9
3.3.2. Chính trị............................................. .......................... 13
3.3.3.Văn hóa,xã hội............................................. ................ 13
Việt Nam chủ động hội nhập sâu, rộng............................ 14
3.4.Thành tựu, hạn chế............................................. ............ 16
3.4.1. Thành tựu............................................. ....................... 16
3.4.2.Hạn chế............................................. ............................ 17
Chương 4:Ý nghĩa và giải pháp cho đường lối dối ngoại:
4.1. Ý nghĩa............................................ ................................ 19
4.2. Giải pháp cho đường lối đối ngoại................................ 19
*Phần kết luận.................................................. ................... 22



×