Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng công trình văn hóa, thể thao và du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.12 KB, 80 trang )

Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân thì ngành xây dựng cơ bản
cũng không ngừng lớn mạnh. Với sự gia nhập của nước ta vào WTO, đây được
xem là một bước ngoặt lớn đối với định hướng phát triển của nền kinh tế.
Trong công tác kế toán nói chung, kế toán “ tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm” là một thành phần quan trọng và mục tiêu đặt ra của
các nhà quản lý là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm, một mặt làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho
người lao động, mặt khác đảm bảo sự tồn tại và củng cố vị thế của doanh nghiệp
trong cạnh tranh.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác và kịp thời, đúng đối tượng, đúng
phương pháp, và đúng chế độ quy định. Chính vì vậy công tác kế toán này luôn
được sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty Cổ phần Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Để hiểu rõ hơn nội dung và tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm nên trong thời gian thực tập, em đã đi sâu
nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Kế toán tập hợp chi phi sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình Văn hóa,
Thể thao và Du lịch". Với ba phần như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong công ty xây dựng
Chương 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CP Xây dựng công
trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
1


Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG
 Đặc điểm của ngành xây dựng :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những
đặc điểm cơ bản sau :
 Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư
sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong các hợp đồng, hai
bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng
với các điều kiện khác, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây
lắp không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục
công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật
cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp
 Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã
được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, do
vậy doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ
thuật, chất lượng công trình .
 Trong các doanh nghiệp xây lắpm cơ chế khoán đang được áp dụng
rộng rãi với các hình thức giao khoán khác nhau như: Khoán gọn công
trình, khoán theo từng khoán mục chi phí, cho nên phải hình thành
bên giao khoán, bên nhận giao khoán và giá khoán
 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng :
 Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để
hoàn thành sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài.
 Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết
cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công…phải di chuyển
theo địa điểm đặt công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác
động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa

phương… Cho nên công tác quản lý và sủ dụng tài sản, vật tư cho
công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác
xây, lắp cho từng vùng lảnh thổ.

1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
2
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Để hiểu rõ hơn về bản chất của chi phí chúng ta cần chú ý phân biệt giữa
chi phí và chi tiêu: Chi tiêu của doanh nghiệp là sự giảm đi thuần tuý của tài sản
doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Như vậy, giữa chi tiêu và
chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau, đồng thời có sự
khác nhau về lượng và thời điểm phát sinh.
Thứ nhất, sự khác nhau về lượng: Mặc dù chi tiêu là cơ sở của chi phí
song chi phí của doanh nghiệp sẽ không bao gồm các khoản chi tiêu có đặc điểm
sau:
- Các khoản chi tiêu làm giảm một tài sản này nhưng làm tăng một tài sản
khác hoặc làm giảm một khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp.
- Các khoản chi tiêu làm tăng một khoản nợ phải trả nhưng đồng thời làm
tăng một tài sản hoặc giảm một khoản nợ phải trả khác của doanh nghiệp.
Như vậy, chi phí chỉ bao gồm các trường hợp làm giảm tài sản hoặc tăng

khoản nợ phải trả nhưng không kèm theo các biến động khác.
Thứ hai, sự khác nhau về thời gian: Do có sự không phù hợp giữa thời gian
phát sinh các khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng của nó đối với thu
nhập của doanh nghiệp.
- Khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng còn chờ được phân bổ ở kỳ sau (chi phí
trả trước).
- Khoản được tính vào chi phí của kỳ này (chi phí phải trả) nhưng chưa
được chi tiêu (sẽ chi ở các kỳ sau).
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần
phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Phân loại chi phí có rất nhiều
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
3
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
tiêu thức, sau đây em xin chú trọng trình bày cách phân loại chi phí sản xuất
theo yếu tố và theo khoản mục.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
( phân lạo chi phí theo yếu tố)
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, khi quản lý và hạch
toán chi phí sản xuất, các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo 5
yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu vật liệu: Yếu tố này bao gồm giá mua, chi phí mua
của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Yếu tố này bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và chi
phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố này là các khoản chi phí về tiền lương phải trả
cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo tiền lương của người lao động.

- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao
của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế của chi
phí
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để sắp xếp những chi phí có
cùng một mục đích và công dụng vào cùng một khoản mục chi phí, không xem
xét nội dung kinh tế ban đầu của chi phí. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp
được chia thành 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
4
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân
sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
• Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên kinh tế…tại
phân xưởng sản xuất.
• Chi phí vật liệu: Bao gồm vật liệu các loại dùng cho nhu cầu sản xuất
chung tại phân xưởng (tổ, đội) sản xuất.
• Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về dụng cụ, công cụ dùng cho nhu

cầu sản xuất chung tại phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của
TSCĐ hữu hình, vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng( tổ, đội)
sản xuất.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng( tổ, đội)
sản xuất.
• Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng( tổ, đội)
sản xuất.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành 3 loại như sau:
- Chi phí biến đổi (Biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp, nhưng chi phí biến đổi đơn vị thì
không thay đổi.
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
5
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
- Chi phí cố định (Định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị trong một mức độ hoạt động
nhất định.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí. Chi phí hỗn hợp tồn tại rất nhiều trong thực tế của doanh
nghiệp như: chi phí thuê phương tiện vận tải hàng hóa, chi phí điện thoại, điện
năng
 Các nhận diện khác về phân loại chi phí của doanh nghiệp
- Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí sản xuất,
chi phí sản xuất được chia thành: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính:

Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình
kinh doanh: gồm chi phí cơ bản và chi phí chung….
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí khác nhau đều có một mục đích
chung đó là làm sao quản lý được tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực hiện
nhiệm vụ tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
6
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm
lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào
những sản phẩm nhất định đã hoàn thành. Giá thành có hai chức năng chủ yếu là
chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản
phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng toàn bộ quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động,
các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để
định giá bán cũng như xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.1.2.2 Các loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại
giá thành:
 Phân loại giá thành sản xuất theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên
cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế
hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn
đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ để so
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
7
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh
nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức
chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế- kỹ thuật của từng doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng được xác định
trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành sản
phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát
sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát
chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ
hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
 Phân loại giá thành sản xuất theo phạm vi chi phí trong giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 5 loại:
- Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ
biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.

- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao
gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành trong
đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một
phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức
hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
8
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng giúp nhà quản lý biết được kết
quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Về mặt bản chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện
hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều
cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Nhưng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai phương diện:
- Về phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành
sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau
khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Cụ thể : chi phí sản xuất
bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành, sản phẩm làm dở, còn
giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn
thành, nó bao gồm cả chi phí kỳ trước chuyển sang và không bao gồm chi phí

của sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ này thể hiện ở công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
CPSX
dở dang
đầu kỳ
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
CPSX
dở dang
cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng
giá thành bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
9
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau: Một bên chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả,
đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm vì vậy tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được
giá thành sản phẩm
1.1.4 Nhiệm vụ kế toán
- Nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán trong doanh nghiệp, mối quan hệ

với các bộ phận kế toán có liên quan.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng thành viên, từng bộ phận kế toán có liên quan.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được các quyết định nhanh chóng, phù hợp
với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm làm dở khoa học hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất
trong kỳ một cách đầy đủ chính xác.
1.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo phạm vi, giới hạn đó, nhằm đáp ứng yêu
cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là
xác định nơi các chi phí đó phát sinh hoặc các đối tượng gánh chịu chi phí.
- Địa điểm phát sinh chi phí như: phân xưởng, đội trại sản xuất…
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
- Đối tượng gánh chịu chi phí : sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh
nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng…
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.

- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
1.2.2 Đối tượng kế toán tính giá thành và căn cứ xác định
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào: Đặc điểm tổ chức sản
xuất (loại hình sản xuất), đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, yêu cầu và
trình độ hạch toán, tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
- Xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào loại hình sản xuất
• Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm
được xác định là đối tượng tính giá thành.
• Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm
là một đối tượng tính giá thành.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất
• Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành
là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
• Nếu quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp kiểu liên tục
hay song song thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn
cuối cùng, có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản
xuất, cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp
ráp hoàn thành.
1.2.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành
Qua phân tích hai khái niệm trên cho thấy: đối tượng kế toán chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi,
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
11
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công
tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm.
Tuy vậy, giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác nhau:

Sự khác nhau về tác dụng:
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để mở
các tài khoản cấp 2, cấp 3, để tổ chức kế toán tập hợp chi phí chi tiết theo đúng
đối tượng nhằm kiểm tra, kiểm soát chi phí.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các bảng
tính giá thành và tổ chức tính giá thành theo đúng đối tượng.
1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.3.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn
cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán
nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính
toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
Tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : Được sử dụng để tập hợp các loại chi phí
có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, các chi phí
này được quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí liên quan.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Được áp dụng trong trường hợp chi phí
sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không
tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng
được.
1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí
1.3.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm… được dùng trực tiếp
cho việc sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm.
 Phương pháp hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
12
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa

xuất của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được quản
lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Việc tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực
tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, sản phẩm, lao vụ…) thì hạch
toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Đối với những nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí, không tổ chức hạch toán riêng được thì phải phân bổ
gián tiếp cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử
dụng là định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được xác định theo công
thức sau :
-
- Trị giá NVLTT xuất dùng trong kỳ : Được xác định căn cứ vào các chứng
từ xuất kho sử dụng trực tiếp cho các đối tượng liên quan.
- Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ, cuối kỳ ở địa điểm sản xuất : Được xác
định căn cứ vào phiếu báo vật liệu còn lại cuối tháng trước và cuối tháng này.
- Trị giá phế liệu thu hồi : Được xác định căn cứ vào chứng từ nhập kho
phế liệu và đơn giá phế liệu đơn vị sử dụng trong kỳ hạch toán.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Tài khoản này được mở chi tiết
theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí.
Kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
13
Chi phí

NVLTT
trong kỳ
-
Trị giá
NVLTT còn
lại cuối kỳ
Trị giá
phế liệu
thu hồi
+
Trị giá
NVLTT
còn lại đầu kỳ
Trị giá
NVLTT xuất
dùng trong kỳ
=
-
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho.
- Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có)
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường
Tài khoản 621 không có số dư
 Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được trình bày ở sơ đồ 1.1.
Sơ đồ1.1 : Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13

TK 621 TK (152(611)TK 152(611)
TK 111,112,331…
TK 1331
TK 154(631)
Trị giá NVL xuất dùng
trực tiếp cho sản xuất
Cuối kì NVL không sử dụng
Hết nhập lại kho
Trị giá NVL mua dùng
Ngay cho sản xuất
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Kết chuyển Chi phí NVL TT
Vượt trên mức bình thường
TK 632
14
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản phải
trích theo lương công nhân trực tiếp sản xuất như: tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.

Chi phí (tiền lương) được xác định căn cứ vào từng hình thức tiền lương là
tiền lương sản phẩm hay tiền lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng.
- Tiền lương sản phẩm liên quan trực tiếp tới từng đối tượng kế toán tập
hợp chi phí được tập hợp cho từng đối tượng.
- Tiền lương thời gian, tiền lương phụ liên quan gián tiếp tới các đối tượng
phải phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Các khoản trích theo lương tính được tính theo tỉ lệ chế độ quy định:
- BHXH: 20% theo tiền lương cơ bản, trong đó 15% tính vào CPSXKD và
5% là đóng góp của người lao động.
- BHYT: 3% theo tiền lương cơ bản, trong đó 2% tính vào CPSXKD và 1%
là đóng góp của người lao động.
- KPCĐ: 2% theo tiền lương thực tế và tính cả vào CPSXKD.
Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao
động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp cho các
đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
 Phương pháp hạch toán:
Đối với những khoản CPNCTT có liên quan đến từng đối tượng kế toán tập hợp
chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp. Đối với những khoản CPNCTT có
liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được (như tiền
lương phụ, các khoản phụ cấp ) được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ
cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Tiêu chuẩn để phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền lương định mức (hoặc kế
hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra…
 Tài khoản sử dụng
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 được dùng để tập
hợp và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
15
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc

trong kỳ
Kết cấu cơ bản của tài khoản 622 như sau :
Bên Nợ :
- Chi phí nhân cong trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm
Bên Có :
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 không có số dư.
 Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được khái quát theo sơ đồ 1.2.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi
phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
TK 622 TK 154(631)TK 334
TK 335
TK 338
Lương chính,lương phụ và
Các khoản phụ cấp phải
trả cho Công nhân SX
Kết chuyển chi phí nhân
Công trực tiếp cho các
đối tượng chịu chi phí
Trích trước tiền lương nghỉ
Phép của công nhân SX
Tiền BHYT,BHXH,KPCĐ
Trích theo lương công nhân SX
TK 632

Kết chuyển chi phí sản xuất
Trên mức bình thường
16
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
 Phương pháp hạch toán
CPSXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một
doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng, thì kế toán phải mở sổ chi tiết để tập
hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất, từng tổ đội Cuối
tháng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển tính
giá thành. Chi phí sản xuất chung của đội, phân xưởng sản xuất nào thì kết
chuyển tính vào giá thành sản phẩm lao vụ của sản phẩm đó, nếu sản xuất nhiều
loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản
phẩm liên quan. Tiêu thức phân bổ được chọn có thể là : chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc tính toán xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản
phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng:
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản
xuất chung không được phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh
 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 được dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
17
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Kết cấu cơ bản của tài khoản này:
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí sản xuất chung nếu có
- Chi phí sản xuất chung được phân bổ kết chuyển vào chi phí chế biến cho
các đối tượng chịu chi phí
- Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 627 không có số dư và được mở 06 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo
yếu tố chi phí:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được khái quát theo sơ đồ 1.3
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
18
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
1.3.2.4 Tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK 621,
622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập
hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí.
• Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
Tk 627 Tk 154(631)
Tk 632
Tk 334,338
Tk 152
Tk 153(142,242)
Tk 214
Tk 111,112,141,331
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
ngoµi ,
Chi phí khác bằng tiền
CPSXC phân bổ vào chi
Chi phí chế biến trong kỳ
CPSXC không được phân bổ
ghi nhận CPSXKD trong kỳ
19
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (phương pháp kê
khai thường xuyên)
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
20

K/C giá vốn
hàng gửi bán
TK 154
TK 621
K/C chi phí
NVL trực tiếp
TK 632
K/C giá vốn hàng bán
TK 152
Trị giá NVL kho dùng
trực xuất tiếp cho sản
xuất
TK 627
TK 622
TK 152, 153 (142)
K/C chi phí
NC
trực tiếp
TK111,112,331
TK133
VAT được
khấu trừ.
TK 334, 338
TK335
Tính lương và các khoản trích
theo lương
Trích trước tiền lương
nghỉ phép
TK 334, 338
CP tiền lương và các khoản

tính theo lương của nhân
viên phân xưởng
CP NVL, CCDC xuất dùng
chung cho phân xưởng
CP khấu hao TSCĐ
TK 214
TK 111, 112, 141
CP dịch vụ mua ngoài và
CP khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
K/C chi phí
SXC
TK 155
157
Zsp hoàn thành
nhập kho
Zsp hoàn
thành gửi bán
Zsp hoàn
thành đã bán
CP SXC dưới mức công suất bình
thường không được phân bổ vào giá
thành
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
• Trường hợp Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (Phương pháp
kiểm kê định kỳ)

SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
21
TK 154
TK 631
TK 154
Kết chuyển CPSX DD
đầu kỳ
Kết chuyển CPSX DD
Cuối kỳ
TK 621
Kết chuyển NVL
trực tiếp
TK 632
Kết chuyển giá thành
sản phẩm hoàn thành
trong kỳ
TK 611,112,111,331
Tập hợp CP
NVL trực
tiếp
TK 214
TK 627
Tập hợp CP
SXC
TK 622
Tập hợp CP NC
trực tiếp
TK 334, 338
K/C chi phí SXC
K/C chi phí

NC trực tiếp
TK 632
CP SXC dưới mức
công suất bình
thường không được
phân bổ vào giá
thành
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
1.3.2.5 Máy thi công
Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (Điện, xăng dầu, khí
nén…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như:Máy trộn
bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất
đá ở công trường
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và
các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành 2
loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời
• Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quy trình sử dụng
xe máy thi công, được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: Tiền
lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về
nhiên liệu, động lực…
• Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử…Những
chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều
kỳ
1.4 Tổ chức công tác kế toán tính giá thành tại doanh nghiệp
1.4.1 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời điểm bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất khác nhau thì kỳ tính giá thành là
khác nhau:

- Nếu doanh nghiệp sản xuất với khối lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất xen
kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm cuối mỗi tháng.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng
đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ
sản xuất của sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành là thời điểm
mà sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đã hoàn thành.
1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm làm dở (sản phẩm dở dang) là sản phẩm, công việc còn đang
trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công
nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia
công chế biến mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
22
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Để tính toán chi phí sản xuất dở dang, có thể tính dựa trên chi phí sản xuất
định mức hoặc dựa trên chi phí sản xuất thực tế.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
1.4.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Nội dung phương pháp: Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối
lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng
công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản
xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
+ Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu:
CPSXDD cuối
kỳ giai đoạn i
=
Số lượng SPDD
cuối kỳ giai đoạn i

x
Định mức chi phí
giai đoạn i
+Với chi phí bỏ từ từ:
CPSXDD cuối
kỳ giai đoạn i
=
Số lượng
SPDD cuối kỳ
giai đoạn i
x
Mức độ
hoàn thành
của SPDD
x
Địnhmức
chi phí giai
đoạn i
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép tính toán nhanh chóng, thuận tiện,
đáp ứng yêu cầu thông tin tại mọi thời điểm.
Nhược điểm: Tuy nhiên, nếu sử dụng phương pháp này thì kết quả tính
toán có độ chính xác không cao, và cũng khó áp dụng vì thông thường xây
dựng được định mức chuẩn xác là rất khó khăn.
Điều kiện áp dụng: Việc áp dụng phương pháp này phù hợp với những
doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc sử dụng phương
pháp tính giá thành theo định mức.
1.4.2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất
thực tế
 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu trực
tiếp (hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp)

SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
23
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Nội dung của phương pháp: Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở
dang chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp
(hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp), còn các chi phí sản xuất khác được
tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất dở dang được xác
định theo các công thức sau:
Theo phương pháp bình quân
D
CK
=
D
đk
+C
v
Q
ht
+ Q
dck
x Q
dck
Trong đó:
D
CK
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
D
đk
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C

v
: CPNVL chính trực tiếp ( hoặc CPNVL trực tiếp) phát sinh trong kỳ.
Q
ht
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Q
dck
: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp
doanh nghiệp có chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất,
khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
24
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Theo phương pháp nhập trước, xuất trước:
D
CK
=
C
v
Q
bht
+ Q
dck
x Q
dck
Trong đó: Q
bht
: Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ.

Nếu quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp
nhau thì chỉ có sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn 1 được đánh giá theo chi
phí NVL trực tiếp còn ở các giai đoạn sau phải tính theo chi phí giai đoạn trước
chuyển sang.
Giả sử quy trình công nghệ chế biến liên tục có n giai đoạn, chi phí sản
xuất dở dang từng giai đoạn công nghệ được tính theo công thức:
Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn 1:
D
ck1
=
D
đk1
+ C
v
Q
ht1
+ Q
dck1
x
Q
dck1
Chi phí sản xuất giai đoạn 2 đến giai đoạn n (i = 2, n) (có thể xác định
chi tiết cho từng khoản mục chi phí)
D
cki
=
D
đki
+ Z
Ni-1

chuyển sang
Q
hti
+ Q
dcki
x
Q
dcki
Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định
chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm được nhanh chóng.
Nhược điểm của phương pháp này là cho kết quả có độ chính xác không cao
vì không tính đến các chi phí chế biến khác.
 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
Nội dung của phương pháp: Theo phương pháp này, kế toán tính cho
sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các chi phí
sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.13
25

×