Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

CÁC CÂU HỎI THI PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.58 KB, 18 trang )

Câu1 học thuyết mác lê về nguồn gốc của NN: Chủ nghĩa Mác-LêNin cho rằng:
+ Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã
hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những
điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa;
+Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ XH.là sản phẩm của sự phát triển của XH,nhà nc ra đời dưới sự tác
động của nhiều yếu tố.trong đó là tiền đề kinh tế(chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất,)tiền đề xã hội (sự phân
chia XH thành các giai cấp đối kháng nhau.)
+sự ra đời của 1 nhà nc cụ thể là khác nhau/do những đặc điểm về giai cấp địa lí,kinh tế truyền thốn tập
quán,dân tộc mỗi nc
+nhà nc xuất hiện khi XH đến 1 giai đoạn phát triển nhất định tương ứng vs các điều kiện về kinh tế XH
nảy sinh trong quá trình phát triển của XH cộng sản nguyên thủy.
+ Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn
nhất định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy.
Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội
thành các giai cấp đối kháng.
Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước
1.kinh tế:lực lg sản xuất phát triển dẫn đến sản phẩm lao động dư thừa,sự xuất hiện về tư hữu để xác định
chủ quyền của các sản phẩm dư thừa dẫn đến hình thành giai cấp.
2.XÃ hội:qua 3 lần phân công lao động
L1:chăn nuối tách khỏi trồng trọt xã hội có ng giàu ng nghèo,chế độ quần hôn chuyển thành chế độ 1 vợ 1
chồng,
L2:thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp(các nghành nghề gốm dệt ra đời…)
L3:buôn bán phát triển và thương nghiệp xuát hiện(sự xuất hiện hành hóa và đồng tiền trở thành vật
ngang giá chung.
Câu 3:phân tích bản chất của nhà nuóc
*Định nghĩa Nhà nước:
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và
thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai
cấp thống trị trong xã hội.
*Bản chất nhà nước:
Khi nghiên cứu nguồn gốc Nhà nước ta thấy rằng nhà nước xuất hiện do 2 nguyên nhân: nguyên nhân


kinh tế (sự xuất hiện chế độ tư hữu) và nguyên nhân xã hội (sự xuất hiện của giai cấp và mâu thuẫn giai
cấp). Căn cứ vào đó có thể thấy bản chất nhà nước được thể hiện ở hai mặt, đó là tính giai cấp của nhà
nước và vai trò xã hội.
a)Tính giai cấp:
_Trong xã hội có hai giai cấp cơ bản là giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Để thực hiện sự thống trị của
mình, giai cấp thống trị phải tổ chức và sự dụng nhà nước, củng cố và duy trì quyền lực về chính trị, kinh
tế, tư tưởng đối với toàn xã hội. Bằng nhà nước, giai cấp thống trị về kinh tế trở thành giai cấp thống trị
về chính trị. Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thể hiện ý chí của mình qua nhà
nước. Qua đó, ý chí của giai cấp thống trị trở thành ý chí của nha nước, mọi thành viên trong xã hội buộc
phải tuân theo, hoạt động trong một giới hạn và trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
_Như vậy, Nhà nước do giai cấp thống trị lập ra, là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ duy trì sự
thống trị của giai cấp thống trị, đàn áp giai cấp bị trị, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị. Đó
chính là tính giai cấp của nhà nước.
b)Vai trò xã hội:
Nhà nước ra đởi và tồn tại trong xã hội có giai cấp, bao gồm: giai cấp thống trị, giai cấp bị trị và các tầng
lớp dân cư khác. Giai cấp thống trị tồn tại trong mối quan hệ với các giai cấp và tầng lớp khác. Ngoài
phục vụ giai cấp thống trị, nhà nước còn giải quyết những vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội, đảm bảo
trật tự chung, ổn định giá trị chung của xã hội để xã hội tồn tại và phát triển. Nhà nước bảo vệ lợi ích của
giai cấp cầm quyền và giai cấp khác khi lợi ích đó không mâu thuẫn với nhau. Đó chính là tính xã hội của
nhà nước. Tuy nhiên, biểu hiện cụ thể và mức độ thực hiện vai trò xã hội là khác nhau ở những kiểu nhà
nước khác nhau, và ngay trong một kiểu nhà nước cũng khác nhau ở từng giai đoạn phát triển và tuỳ điều
kiện kinh tế xã hội.
Dấu hiệu cơ bản của nn:
1.nhà nước thiết lập quyền lực công để quản lí XH,và nắm quyền thống trị qua việc thành lập ra bộ
máy,chuyên làm nhiệm vụ quản lí nhà nươc và bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị
2.nhà nc phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính không phụ thuộc vào huyêt thống,
nghề nghiệp,giới tính ,tôn giáo…
3.nhà nc là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia. Đó là quyền độc lập tự quyết định những vấn đề đối
nội và đối ngoại của đất nc không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài
4.nhà nc là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và thực hiên sự quản lí bắt buộc vs mọi thành

viên trong XH bằng pháp luật
5.nhà nc là tổ chức duy nhất có quyền đặt ra các loai thuế dưới hình thức bắt buộc và thu các thuế đó
Câu 5:khái niệm chức năng nhà nước
Chức năng nhà nước là những phương diện,những mặt hoạt động cơ bản của nahf nước nhawmg thực
hiện nhiệm vụ do nhà nước đặt ra,bản chất giai cấp và vai trò XH cảu nahf nước thể hiện thong qua chức
năng của nhà nước.
+)chức năng đối nội:là nững mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước diễn ra trong nội bộ đất nuóc.vd ỏ nc ta
chức năng đối nội như quản lý kinh tế văn hóa,giáo dục khoa học XH,bảo vệ trật tự pháp luật,trật tự an
toàn XH.
+)chức năng đối ngoại:là những mặt hoạt động của nhà nước,trong quan hệ giữa các nhà nước ,các dân
tộc khác.vd:bảo vệ tổ quốc phòng thủ đất nước,hợp tác cùng có lơi không can thiệp vào công việc nội bộ
của nuocs khác.
Phân tích mối lien hệ giữa chức năng nhà nước và bản chất nhà nước.?????
Câu 6:hình thức nhà nước là gì?
Định nghĩa hình thức nhà nước:
_Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp thực hiện quyền
lực nhà nước đó.
_Hình thức nhà nước là khái niệm được cấu thành bởi 3 yếu tố: Chính thể, cấu trúc nhà nước, chế độ
chính trị.
*Các bộ phận cấu thành hình thức nhà nước:
1)Hình thức chính thể: - là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ cấu, trình tự thành lập và
mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan
này.
Có 2 loại:
a)Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hoặc 1
phần vào người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc kế vị.
Gồm 2 loại:
_Chính thể quân chủ tuyệt đối: là hình thức trong đó quyền lực nhà nước tập trung toàn bộ vào người
đứng đầu nhà nước
VD: Nhà vua trong nhà nước phong kiến VN

_Chính thể quân chủ hạn chế: là hình thức trong đó người đứng đầu chỉ nắm 1 phần quyền lực, bên cạnh
đó còn có cơ quan quyền lực khác, cơ quan quyền lực này được bầu ra trong 1 thời hạn nhất định.
VD: Nhà nước Bruney.
b)Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung vào 1 cơ quan
được bầu ra trong 1 thời hạn nhất định.
Gồm 2 loại:
_Chính thể CH quý tộc: là hình thức chính thể trong đó quyền bầu cử ra cơ quan quyền lực tối cao của
nhà nước chỉ áp dụng với giai cấp quý tộc. Chế độ này ở nhà nước chủ nô, phong kiến.
VD: nhà nước Aten
_Chính thể CH dân chủ: là hình thức trong đó mà quyền bầu cử ra cơ quan quyền lực tối cao của nhà
nước được quy định với đại đa số nhân dân lao động trong xã hội.
VD: Nhà nước VN.
2)Cấu trúc nhà nước:
Là sự cấu tạo tổ chức nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất, quan hệ giữa các bộ
phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước ở TW với các cơ quan nhà nước ở địa
phương.
Bao gồm: nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang
a) nhà nước đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất.
Các bộ phận hợp thành nhà nước:
_Các đơn vị hành chính – lãnh thổ ko có chủ quyền.
_Hệ thống các cơ quan nhà nước (cơ quan quyền lực, cq hành chính, cq cưỡng chế) thống nhất từ TW đến
đp.
_ Có 1 hệ thống pháp luật thống nhất trên toàn lãnh thổ.
_Công dân có 1 quốc tịch.
b) nhà nước liên bang:
Gồm 2 hay nhiều nhà nước thành viên hợp thành. Đặc điểm của nhà nước liên bang:
_Có chủ quyền chung, đồng thời mỗi nhà nước thành viên cũng có chủ quyền riêng.
_Có 2 hệ thống PL: của nhà nước toàn liên bang và cảu nhà nước thành viên.
_Công dân có 2 quốc tịch.
_Các nhà nước thành viên có chủ quyền riêng nhưng thống nhất với nhau về mặt quốc phòng, đối ngoại,

an ninh.
c) nhà nước liên minh
Đây là sự liên kết tạm thời của 1 vài nhà nước để thực hiện những mục đích nhất định, sau khi thực hiện
xong mục đích, nhà nước liên minh tự giải tán hoặc chuyển thành nhà nước liên bang.
VD: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ được hình thành 1776 – 1778.
Hình thức nhà nước VN hiện nay: hình thức chính thể:cộng hòa dân chủ
Về mặt chính thể là nhà nước chính thể cộng hòa dân chủ với đặc trưng cơ bản là nhân dân. Có cấu trúc
nhà nước đơn nhất và trong chế độ chính trị thì nhà nước luôn sử dụng phương pháp dân chủ để thực hiện
quyền lực nhà
Câu 7: khái niệm hình thức nhà nước: _ Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước
và những phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước đó.
Hình thức nhà nc CHXHCNVN:
Hình thức chính thể:cộng hòa dân chủ
Cấu trúc nhà nước:đơn nhất
Việt Nam hiện nay là một nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị đã thực hiện theo cơ chế
chỉ có duy nhất một đảng chính trị (là Đảng Cộng sản Việt Nam) lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ thông qua cơ quan quyền lực là Quốc hội Việt Nam. Trên thực tế
cho đến nay (2007) các đại biểu là đảng viên trong Quốc hội có tỉ lệ từ 90% trở lên[1], những người dẫn
đầu chính phủ và quốc hội đều là đảng viên kỳ cựu và được Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam đề cử.
Câu 8: bản chất nhà nước CHXHCNVN
Bản chất nhà nước ta dc xác định trong điều 2,hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001:” nhà nước
CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền xaz hội chủ nghĩa,của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân.Tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là lien mnh giữa giai cấp công nhân vs giai cấp
nông dân,và đội ngũ tri thức.”
Nhà nước pháp quyền là:nhà nước quản lí kinh tế XH băng pháp luật.và nhà nước hoạt động tuân theo
pháp luật.
Nhà nước pháp quyền là nhà nước phục tùng pháp luật mà chủ thể phục tùng pháp luật trước hết là cơ
quan nhà nước và công chức nhà nước.
Nhà nc của dân là:
• Dân bầu ra nhà nước

• Dân đóng góp nuôi dưỡng bộ máy nhà nước
• Dân kiểm soát nhà nước
• Dân bãi miễn nhà nước
• Dân hạn chế quyên của cơ quan nhà nước
• Dân khen chê nhà nước
Nhà nước do dân :
• Dân tự lo cho cuộc sống
• Dân tự làm
• Dân tự giải quyết
• Dân và nhà nước cùng làm trên cơ sở pháp luật
Nhà nước vì dân :
• Pháp luật quy định vì lợi ích của nhân dân
• Mọi thuận tiên cho nhân dân
• Cán bộ phục vụ nhân dân
• Nhà nước không có đặc quyền đặc lợi
Câu 9: Đặc điểm của cơ quan nhà nướcBộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các
cơ quannhà nước. Bộ máy nhà nước Việt nam gồm bốn hệ thống cơ quan chính: cơquan lập pháp, cơ quan hành
chính, cơ quan toà án và cơ quan kiểm sát.
Câu10: chức năng của nhà nước là: Chức năng nhà nước là những phương diện,những mặt hoạt động
cơ bản của nahf nước nhawmg thực hiện nhiệm vụ do nhà nước đặt ra,bản chất giai cấp và vai trò XH
cảu nahf nước thể hiện thong qua chức năng của nhà nước
Chức năng cơ bản cuả nhà nuóc CHXHCNVN:
Đối nội:
1.chức năng bảo vệ chế độ XHCN,bảo vệ an ninh chính trị,trật tự an toàn XH
2.chức năng thực hiện,bảo vệ và phát huy các quyền tự do,dân chủ nhân dân
3.chức năng bảo vệ trật tự pháp luật,bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của công dân
4.chức năng tổ chức và bảo vệ kinh tế văn hóa,giáo dục và khoa học
Đối ngoại:
1.chức năng bảo vệ,tổ quốc XHCN
2.chức năng củng cố và tưng cường tính hữu nghị và hợp tác vs các nc khác theo nguyên tắc bình

dẳng,cùng có lợi cùng tồn tại hòa bình,không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
Câu 11:bộ máy nhà nước ta là hệ thống các cơ quan nhà nước từ TW tới ĐP , được tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc chung thống nhất ,tạo thành 1 cơ cấu đồng bộ để thực hiện các chức năng
của nhà nước.
Nguyên tắc là những tư tưởng chủ đạo làm nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nc
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nc ta:
Nguyên tắc là những tư tưởng chủ đạo làm nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nc
1.tất cả quyền lực phải thuộc về nhân dân
2.đảng lãnh đạo cơ quan nhà nước
3.nguyên tắc tập trung dân chủ
4.nguyên tắc pháp chế XHCN
5.nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc
Câu 12:bộ máy nhà nước ta tổ chức thành :2 cấp TW (quốc hội ,chính phủ)và DP(hội đồng nhân dân
cấp tỉnh,thành phố,quận huyện thị xã)
Phân biêt cơ quan quyền lực nhà nước và hành chính nhà nước:
Cơ quan quyền lực nhà nước(quốc hội): quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy
nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Nhiệm vụ của Quốc hội là giám sát, quyết định những chính sách cơ
bản về đối nội và đối ngoại, các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, những nguyên tắc chủ
yếu của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Nhiệm kỳ Quốc hội là 5 năm.
Chủ tịch Quốc hội được Quốc hội bầu do đề cử của Bộ Chính trị. Chủ tịch Quốc hội hiện nay là ông
Nguyễn Phú Trọng.
Cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự giám sát và thực hiện
chế độ báo cáo công tác trước Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ Chính
phủ là 5 năm. Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước giới thiệu từ đề cử của Bộ
Chính trị để Quốc hội bầu. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Thủ tướng Chính phủ. Thủ
tướng Chính phủ hiện nay là ông Nguyễn Tấn Dũng.
Câu 13: cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCNVN theo hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung 2001

Gồm 4 hệ thống cơ quan nhà nước:1 hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước(gồm có quốc hội và hội
đồng nhân dân các cấp,tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan này do hiến pháp,luật tổ chức QH và
luật tổ chức hội đồng nhân dân,và ủy ban nhân dân các cấp quy định)
2.hệ thống cơ quan quản lí nhà nước(bao gồm chính phủ các bộ,các
cơ quan ngang bộ,các cơ quan thuộc chính phủ,ủy ban nhân dân các cấp và các sở ,phòng ,ban thuộc ủy
ban.tổ chức và hoạt động của cơ quan này do hiến pháp,luật tổ chức chính phủ,luật tổ chức hội đồng nhân
dân và ủy ban nhân dân các cấp và các nghị định thành lập các bộ,các cơ quan ngang bộ quy định.)
3.hệ thống cơ quan xét xử(tòa án nhân dân tối cao,TAND tỉnh,thành
phố trực thuộc TW,TAND huyện,quận,thị xã,TP trực thuộc tỉnh,TA quân sự các cấp,và các TA khác do
luật quy định.tổ chức và hoạt động của cơ quan này do hiens pháp và luật tổ chức TA quy định.trong
trường hợp đặc biệt QH có thể quyết định thành lập TA đặc biệt.khi xet xử thẩm phán và hội đồng nhân
dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật)
4.hệ thống cơ quan viện kiểm sát(bao gồm VKSND tối cao,VKSND
tỉnh,TP trực thuộc TW.VKSND cấp quận,huyện,TP trực thuộc tỉnh.VKS quân sự các cấp.tổ chức và hoạt
đông của cơ quan này do hiến pháp và luật tổ chức VKSND quy định.VKSNDTC đc quyền công tố và
kiểm sat các hoạt động tư pháp,đảm bảo pháp luật dc chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất.VKSND địa
phương ,các VKS quân sự thực hiện quyền công tố và các hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm
do luật định.hệ thống VKS ở VN dc tổ chức theo ngah dọc dc thực hiện theo chế độ thủ
trưởng.VKSNDTC lãnh đạo toàn bộ hệ thống VKS,có quyền bổ nhiệm miễn nhiệm,cách chức tát cả các
thành viên của các VKS cấp dưới.
Câu 14 : pháp luật xuất hiện từ khi nào trong lịch sử xã hội loài người và bằng những con đường
nào ?
Trong xã hội nguyên thuỷ không có pháp luật nhưng lại tồn tại những quy tắc xử sự chung thống nhất, đó
là những quy tắc xã hội gồm tập quán và các tín điều tôn giáo, bất kỳ xã hội nào cũng nảy sinh nhu cầu
khách quan là phải tồn tại trong trật tự, trong đó các thành viên của nó phải tuân theo những chuẩn mực
chung, thống nhất, phù hợp với những điều kiện xã hội và lợi ích tập thể. Do đó các quy tắc tập quán ra
đời. Khi chế độ tư hữu xuất hiện, xã hội đã phân chia thành giai cấp, quy tắc tập quán không còn phù hợp
nữa vì tập quán thể hiện ý chí chung của mọi người. Trong điều kiện xã hội có giai cấp và mâu thuẫn giai
cấp không thể điều hoà được, Nhà nước ra đời. Để duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp
cầm quyền, nhà nước đã đặt ra những quy tắc mới thể hiện ý chí của giai cấp mình. Bằng nhà nước, hệ

thống các quy tắc pháp luật từng bước ban hành phù hợp với lợi ích kinh tế của giai cấp cầm quyền trong
từng thời kì.
Như vậy, pháp luật ra đời cùng với nhà nước, không tách rời nhà nước và đều là sản phẩm của xã hội có
giai cấp và đấu tranh giai cấp.
- Phap luật được hình thành bằng 2 con đường :
Thứ nhất : Do nhà nước cải cách hoặc thừa nhận các quy phạm xã hội, phong tục, tập quán biết chúng
thành pháp luật
Thứ hai : bằng hoạt động sáng tạo pháp luật của nhà nước thông qua : ban hành các văn bản pháp luật,
thừa nhận các tiền lệ pháp hoặc án lệ của toà án.
Câu 15 : Pháp luật là gì ? Pháp luật khác với các quy phạm xã hội ở chỗ nào ?
Định nhĩa: pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nhước đặt ra ( hoặn thừa nhận) có tính quy
phạm phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức và có tính bắt buộc chung, thể hiện ý chí của giai
cấp nắm quyền lực Nhàn nước và được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Điểm khác biệt cơ bản giữa pháp luật với các quy phạm xh khác là : pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị- giai cấp giàu có và chiếm thiểu số trong Xh, chứ không thể hiện ý chí chủ đa số dân cư hoặc
toàn XH, thể hiện quan hệ bất bình đẳng trong xã hội, có tính bắt buộc chung. Tính hệ thống và tính thông
nhất cao. Được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước, chủ yếu bởi sự cưỡng chế- là sự cưỡng chế được
thwucj hiện bằng một nộ máy đặc biệt, chuyên nghiệp, các loại quy phạm XH khác không có
Câu 16: Trình bày các đặc điểm của pháp luật. Pháp luật có mấy hình thức
**Định nhĩa: pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nhước đặt ra ( hoặn thừa nhận) có tính quy
phạm phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức và có tính bắt buộc chung, thể hiện ý chí của giai
cấp nắm quyền lực Nhàn nước và được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Từ khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm của Pháp luật:
-pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung
- Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
- Pháp luật còn điều chỉnh các quan hệ xã hội
- Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bởi tính cưỡng chế.
Ngoài ra pháp luật còn một số đặc điểm sau
- tính khách quan
- Tính ổn định tương đối

- Tính hệ thống
- Tính mở
- Tính dân tộc
** Các hình thức của pháp luật: Có 3 hình thức
1. Tập quán pháp ( tục lệ pháp): là những phong tục, tục lệ, tập quán của các cộng đồng dân tộc trong 1
quốc gia, được nhà nước lựa chọn, công nhận áp dụng trong đời sống dân sự
2. Tiền lệ pháp ( án lệ pháp): là những bản án điển hình mà các toà án đã xét xử, được lựa chọn xem như
là các trường hợp mẫu mực, hướng dẫn cho các toà án áp dụng khi gặp trường hợp tương tự.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành:
Các hình thức văn bản cơ bản mà các nhà nước hay sử dụng để ban hành pháp luật:
- hiến pháp ( đạo luật cơ bản)
- pháp lệnh hoặc sắc lệnh
- Bộ luật, đạo luật
- Nghị định
Tuỳ tình hình mỗi nước, người ta có thể lựa chọn các hình thức văn bản khác dựa vào cách thức tổ chức
nhà nước của mỗi quốc gia theo hình thức nhà nước liên bang hoặc nhà nước đơn nhất
Câu 17 Các thuộc tính của pháp luật:
- Tính quy phạm phổ biến của pháp luật: nói đến tính quy phạm của pháp luật tức là nói đến tính khuôn
mẫu, mực thước, mô hình xử sự có tính phổ biến chung. Thuộc tính quy phạm phổ biến của pháp luật thể
hiện ở chỗ:
+ là khuôn mãu cho nhiều người
+ Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian rộng lớn
VÍ đụ: Trong quan hệ mua bán phải tuân thủ quy tắc “ thuận mua vừa bán “
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: là sự thể hiện nôi dung của pháp luật dưới hình thức nhất định,
mỗi nhà nước có quy định về hình thức thể hiện các quy phạm pháp luật:
+ Nội dung của các quy tắc, khuôn mẫu pháp luật được quy định rõ rang, chính xác và chặt chẽ trong các
điều khoản, nhờ thuộc tính này mà bất kỳ ai cũng chỉ tuân theo một khuôn mẫu chung thống nhất, không
thể hiện sai lệch để sự xự theo một cách khác.
+ Nôi dung của các quy tắc, khuôn mẫu pháp luật lại được thể hiện trong các hình thức xác định. Các
hình thức xác định đó là các văn bản pháp luật có tên gọi được quy định chặt chẽ . Tên gọi của các văn

bản pháp luật như Hiến pháp, Bộ luật, Đạo luật, Pháp lệnh……
Ví dụ: Một trong những quy tắc pháp luật về giao thông ở thành phố được thể hiện: “ khi gặp đèn đỏ,
người và các phương tiện giao thông phải dừng lại cấm sang ngang”
- Tính bắt buộc chung: sở dĩ có tính bắt buộc chung vì pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực
hiện thống nhất. Tính bắt buộc chung thể hiện:
+ Việc tuân theo các quy tắc pháp luật không phụ thuộc vào ý thích chủ quan của mỗi người. Bất kỳ ai dù
có địa vị, tài sản, chức vụ như thế nào cũng phải tuân theo các quy tắc pháp luật.
+ Nếu ai không tuân theo các quy tắc pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà nhà nước áp dụng các
biện pháp tác động phù hợp để đảm bảo thực hiện đúng các quy tắc ấy.
+ Tính quyền lực nhà nước là yếu tố không thể thiếu, bảo đảm cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện.
Ví dụ: Găp đèn đỏ mà người điều khiển xe không dừng lại thì sẽ bị công an phạt tiền
Câu 19: Trong mối quan hệ giữa pháp luật với các lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng và đạo đức,
mối quan hệ nào cơ bản nhất, vì sao? Hãy phân tích mối quan hệ đó.
Mối quan hệ này chính là mối quan hệ giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng. Kinh tế là
yếu tố quyết định. Nó được thể hiện ở 2 khía cạnh:
+Kinh tế là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.
+Kinh tế quyết định toàn bộ đến nội dung, đến sự phát triển của pháp luật.
_Một đất nước có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thì bao giờ pháp luật cũng rất chặt và mạnh
mẽ.
_Ngược lại, pháp luật không bị chi phối 1 cách tuyệt đối, mà nó có tính độc lập tương đối, nó có
sự tác động trở lại đối với kinh tế. Sự tác động này xảy ra ở 2 khả năng:
+Pháp luật sẽ thúc đẩy sự phát triển của nêng kinh tế nếu những pháp luật đó là tiến bộ và phù
hợp với sự phát triển của kinh tế.
+Pháp luật sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nếu những pháp luật đó là lạc hậu, lỗi thời
so với sự phát triển của nền kinh tế hay đi quá xa so với sự phát triển của kinh tế.
Câu 22: Quy phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu thành của quy phạm pháp luật. Lấy ví dụ chứng
minh.
** Quy phạm pháp luật : Quy phạm là những quy tắc xử sự trong các trường hợp cụ thể do nhà nước quy
định, có tính bắt buộc chung và được nhà nước đảm bảo thực hiện. Như vậy pháp luật được tạo thành từ
rất nhiều quy phạm pháp luật. Mỗi quy phạm pháp luật là một tế bào tạo lên pháp luật. Thông thường mỗi

điều luật là một quy phạm pháp luật.
**Cấu thành của quy phạm pháp luật :
Gồm có 3 bộ phận : giả đinh, quy định, chế tài
_ Phần giả đinh của quy phạm pháp luật : là dự kiến của nhà nước về các hoàn cảnh thực teesmaf trong đó
mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện.
Phần dỉa định của quy phạm pháp luật được chia thành 2 loại :
.+ Giả định đơn giản : chỉ nêu một hoàn cảnh điều kiện.
+ Giả định phức tạp : Nêu ra nhiều hoàn cảnh điều kiện
Ví dụ : « người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất lì hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng
trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm »
Thì pần giả định là « người nào cho thuê, cho mượn…. trái phép chất ma tuý »
_ phần quy định của quy phạm pháp luật : Quy định là phần trọng tâm của quy phạm pháp luật. Phần quy
định nêu lên quy tắc xử sự buộc mọi người phải tuân theo khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu ở phần
giả định. Những quy định xử sự được nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật chính là mệnh
lệnh của nhà nước mà mọi người phải tuân theo.
Phần quy định của pháp luật được chia thành 2 loại :
+ Quy định dứt khoát ( quy định đơn giản) : là loại quy định chỉ nêu ra một cách xử sự buộc các chủ thể
phải tuân theo mà không có sự lựa chọn nào khác.
+ Quy định phức tạp : Đưa ra nhiều cách xử sự, cho phép các chủ thể có quyền lựa chọn cho mình cách
xử sự phù hợp từ những cách đã nêu.
Ví dụ : « trong trường hơp không có người thừa kế trong di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không
được quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản thì di sản không có người nhận thừa kế thuộc nhà
nước »
Phần quy định ở đây là « Thì di sản không có người nhận thừa kế thuộc nhà nước »
_ Chế tài của quy phạm pháp luật : Là một bộ phận của quy phạm pháp luật. Chế tài nêu lên những biện
pháp tác động mà nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với những chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh
lệnh của nhà nước đã nêu ở phần quy định của quy phạm pháp luật.
Chế tài của quy phạm pháp luật được chia thành 2 loại :
+ chế tài cố định : Nêu chính xác biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ thể ci phạm pháp luật.
+ Chế tài không cố định : Là chế tài không nêu lên một cách chính xác mà chỉ nêu lên mữa thấp nhất và

mức cao nhất của biện pháp tác động.
Chế tài trong quy phạm được chia thành 4 nhóm :
+ Chế tài hình sự
+ Chế tài hành chính
+ Chế tài dân sự
+ Chế định kỷ luật nhà nước
Ví Dụ chế tài : « người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm »
Câu 24 : Quan hệ pháp luật là gì, quan hệ pháp luật bao gồm những yếu tố nào ?
** Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội do các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhằm xác định quyền
và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ và được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh
cưỡng chế của nhà nước.
** Quan hệ pháp luật gồm những yếu tố : chủ thể, nội dung ( quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý), khách
thể của quan hệ pháp luật
- Chủ thể của quan hệ pháp luật : bao gồm cá nhân, pháp nhân và nhà nước.
+ Nhà nước : là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật, nhà nước là chủ thể quyền lực chính trị của toàn
xã hội, là chủ sở hữu lớn nhất.
+ Cá nhân : Công dân là loại chủ thể phổ biến nhất trong các chủ thể là cá nhân của các quan hệ pháp luật.
Công dân là chủ thể ở hầu hết các ngành luật. Tuy nhiên để trởi thành chủ thể của mỗi nhóm quan hệ
pháp luật nhất định các công dân phải đáp ứng các điều kiện khác nhau.
+ Pháp nhân : Là những tổ chức do nhà nước thành lập hoặc thừa nhận được coi là chủ thể của quan hệ
pháp luật. Pháp nhân là khái niệm pháp lý phản ánh địa vị pháp lý của một số tổ chức. Theo hiến pháp
nước ta, pháp nhân có các loại sau : Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức xã
hội…….
_ Nội dung của các quan hệ pháp luật : Quyền và nghĩa vụ chủ thể là nội dung, yếu tốt cơ bản cấu thành
quan hệ pháp luật. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể có được trên cơ sở những quy phạm pháp luật
+ Quyền chủ thể : Là khả năng xử sự của chủ thể mà pháp luật đã quy định trước và được nhà nước đảm
bảo thực hiện. Mọi khả năng có nghĩa là chủ thể có quyền chọn phương án xử sự theo cách của mình pháp
luật cho phép.
+ Nghĩa vụ pháp lý : Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự bắt buộc được quy phạm pháp luật xác định trước
mà một bên quan hệ pháp luật đó phải tiến hành nhằm đáp ứng quyền chủ thể của bên kia

Trong những quan hệ pháp luật cụ thể, quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý luôn là một thể thống nhất, nó
phản ánh mối liên hệ của những người tham gia vào quan hệ pháp luật
_ Khách thể của quan hệ pháp luật : Là những giá trị vật chất, tinh thần và giá trị xã hội khác mà cá nhân,
tổ chức mong muốn đạt được nhằm thoả mãn các lợi ích , nhu cầu của mình khi tham gia vào các quan hệ
pháp luật và thực hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý. Khách thể của quan hệ pháp luật có thể là
những giá trị vật chất cũng như giá trị phi vật chất.
Câu 25 : Phân tích các điều kiện làm phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
Muốn làm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật cần có 3 điều kiện : Quy phạm pháp luật,
năng lực chủ thể và sự kện pháp lý.
1. Quy phạm pháp luật : Là cơ sở phát sinh, làm thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật. Không có quy
phạm pháp luật thì không có quan hệ pháp luật. Suy rộng ra, nhà nước không quản lý xã hội bằng pháp
luật thì xã hội không xuất hiện quan hệ pháp luật. Như vậy, quy phạm pháp luật là điều kiện cần thiết
không biết thiếu đc để làm phát sinh , thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật.
2. Năng lực chủ thể : Các cá nhân, tổ chức có thể tham gia các quan hệ xã hội. Song muốn trở thành chủ
thể của quan hệ pháp luật cá nhân hoặc tổ chức đó phải có năng lực chủ thể. Không có chủ thể như pháp
luật đòi hỏi thì không có quan hệ pháp luật. Như vậy năng lực chủ thể cùng với quy phạm pháp luật là hai
điều kiện cần làm phát sinh quan hệ pháp luật, Đó mới là những điều kiện chung cần nhưng chưa đủ, điều
kiện đủ đó là sự kiện pháp lý.
3. Sự kiện pháp lý : là những điều kiện, hoàn cảnh tình huống của đời sống thực tế được chỉ ra trong phần
giả định của quy phạm pháp luật, nó gắn với sự phát sinh, thay đổi và cấm dứt quan hệ pháp luật. Sự kiện
pháp lý xảy ra trong đời sống rất phong phú, nhưng không phải sự kiện nào cũng được coi là sự kiện pháp
lý. Pháp luật quy định có 2 loại sự kiện pháp lý là sự biến và hành vi.
- Sự biến là những sự kiện thực tế sảy ra không do ý chí của con người, nhưng lại làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ pháp lý giữa chủ thể
- Hành vi là cách xử sự có ý chí của con người làm phát sinh các sự kiện trong thực tế. Hành vi là hành
động hoặc không hành động của con người phù hợp hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật.
Hành vi là yếu tố tạo thành sự kiện pháp lý phổ biến nhất. Hành vi được chia thành : hành vi hợp pháp và
hành vi bất hợp pháp. Hai loại hành vi này đều làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý ở các chủ thể.
Do vậy, nếu không có hành vi thì nhiều quan hệ pháp luật không có nội dung, thiếu đi một yếu tố rất cơ
bản của quan hệ pháp luật.

Tóm lại sự kiện pháp lý là điều kiện đủ, cùng với hai điều kiện cần là quy phạm pháp luật và năng lực chủ
thể làm phát sinh , thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
Câu 26 : Nêu các yếu tố cấu thành các quan hệ pháp luật, lấy ví dụ minh hoạ. Nêu các điều kiện làm
phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật ( câu 24-25)
Câu 27 : Sự kiện pháp lý là gì ? có những loại sự kiện pháp lý nào. ( phần cuối câu 25)
Câu 28 : Hành vi pháp lý là gì ? phân biệt hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp, cho ví dụ
minh hoạ ?
-Hành vi là cách xử sự có ý chí của con người làm phát sinh các sự kiện trong thực tế. Hành vi là hành
động hoặc không hành động của con người phù hợp hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật.
Hành vi là yếu tố tạo thành sự kiện pháp lý phổ biến nhất. Hành vi được chia thành : hành vi hợp pháp và
hành vi bất hợp pháp. Hai loại hành vi này đều làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý ở các chủ thể
- Hành vi bất hợp pháp là hành vi vi phạm vào các quy phạm pháp luật, làm trái lại các luật mà nhà nước
đề ra
VD : tham nhũng, ăn trộm, ăn cắp…
- Hành vi hợp pháp là những hành vi được pháp luật chấp nhận, tuân thủ theo các quy phạm pháp luật
VD : Làm việc chân chính để kiếm tiền.
Câu 29: Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luât , cá nhân , tổ chức cần phải có đk j?
Trả lời:
Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân , tổ chúc có khả năng trở thành các bên tham gia quan hệ pháp
luật có đk các quyền chủ thể vsf nghĩa vụ pháp lý trên cơ sở quy phạm pháp luật . chủ thể của quan hệ
pháp luật có 1 thuộc tính đăc biệt là năng lưc chủ thể , tức là khả năng trở thành chủ thể pháp luật, chủ
thể quan hệ pháp luật mà khả năng đó được nhà nc thừa nhận.
Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luât , cá nhân, tổ chức cần phải có 2 yếu tố là :
+)NĂNG LỰC PHÁP LUẬT : là khă năng của chủ thể có đk các quyền chủ thể và những vụ pháp lý đk
nhà nc thừa nhận. như vậy, chủ thể pháp luật lá các cá nhân , tổ chức có năng lực pháp luật.
+) NĂNG LỰC HÀNH VI: là khả năng của chủ thể đk nhà nc thừa nhận bằng hành vi của mình , thực
hiện 1cách độc lập các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý tham gia vào các quan hệ pháp luật.
=>năng lực pháp luật và năng lực hanh vi có mối quan hệ mật thiết vs nhau, ví vây , chủ thể pháp luật chỉ
có năng lực pháp luật mà không có năng lục hành vi thì không thể tham gia vào các quan hệ pháp luật đk,
tức la không thể trở thành chủ thẻ quan hệ pháp luật.

Câu 30: Tăng cường pháp chế XHCN là gi? Việc nào là quan trọng nhất?vì sao?
Trả lời:
-Pháp chế là 1 chế độ đặc biệt của đời sống chính trị-XH trong đó tất cả các cơ quan Nhà nc , cán bộ ,
công chức , viên chức , các tổ chức Xh và mọi cá nhân đều phải ton trọng và thực hiện pháp luật 1cách
nghiêm chỉnh , triệt đẻ và chính xác.
-Tăng cường pháp chế XHCN:là 1 quá trình phát triển pháp chế XHCN từ thấp lên cao, từ chưa hoàn
thiên đến hoàn thiện , phù hợp vs tình hình of mỗi giai đoạn cụ thể.Để củng cố và tăng cương phấp chế
XHCN phải áp dụng các biện pháp sau:
1.Tăng cường sự lãnh dạo của Đảng đối vs pháp chế: Đây là biên pháp quan trọng , bao trùm xuyên suốt
trong quá trình củng cố và tăng cường pháp chế XHCN.
2.Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật XHCN: là phải thương xuyên tiến hành
hệ thống hóa pháp luật đẻ phát hiện và bỏ những quy định pháp luật trùng lặp , mâu thuẫn, lạc hậu bổ
sung những thiếu sót trong hệ thống pháp luật , kịp thời thể chế hóa đường lối , chinh sách của đảng thành
pháp luật .
3.Tăng cường công tác tỏ chức thực hiện pháp luật: là biện pháp bao gồm nhiều mặt nhằm đảm bảo cho
pháp luật dk tôn trọng và thực hiên nghiêm chỉnh .
+)Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý
+)Đẩy mạnh công tác thông tin , tuyên truyền , giáo dục pháp luật
+) Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ pháp lý
+) Trong từng thời ký cần có sự tổng kết , rút kinh nghiệm kịp thời dẻ thấy rõ những thiếu sót và đề ra
những biện pháp khắc phục
4. Phổ biến pháp luật , g/dục ý thức pháp luật : là 1 việc làm rất cơ bản để tăng cường pháp chế XHCN.
Phổ biến pháp luật trong nhân dân bằng nhiều hình thức phong phú. Giáo dục ý thức pháp luật trong
trường học nhất là trong các trường phổ thông .
5.Xây dựng 1 hệ thống tư pháp mạnh , bảo đảm việc áp dụng pháp luật trong xét xử , nghiêm minh , kịp
thời.
6. Tăng cường công tác kiểm tra , giám sát , xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật.
*) Viêc quan trong nhát là: tăng cường sự lãnh đạo of Đảng :
Vì : Đây là biên pháp quan trọng , bao trùm xuyên suốt trong quá trình củng cố và tăng cường pháp chế
XHCN . Nó đc thể hiện :

+)Đảng đề ra chiến lược phát triển KT-XH đề ra chiến lược toàn diện về công tác pháp chế
+) Trong từng thời kỳ Đảng đề ra phương hướng và xây dựng pháp luât , tổ chức thực hiện pháp luật ,
giáo dục nâng cao ý thức pháp luật , chống vi phạm pháp luật
+) Đảng đề ra phương hướng chỉ đạo , kiểm tra , giám sát các hoat dộng của nhà nc trong công tác pháp
chế
+)Sự gương mẫu of Đảng viên và các tổ chúc Đảng ở cơ sở trong việc tôn trọng va thực hiện nghiêm
chỉnh pháp luật của nhà nc.
Câu 32:Trách nhiệm pháp lý là gì? Khi nào một người cần chịu trách nhiêm pháp lý?vi dụ.
Trả lời:
1.Khái niệm: trách nhiệm pháp lý là 1 loại quan hệ đặc biệt giữa nhà nc (thông qua các cơ quan có thẩm
quyền) vs chủ thể vi phạm , trong đó nhà nc có quyền áp ụng cá biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng
phạt đk quy định ở các chế tài quy phạm pháp luật đối vs chủ thể vi phạm pháp luật và chủ thể đó gánh
chịu hậu quả bất lợi về vật chất , tinh thần do hành vi của mình gây ra.
Trách nhiệm pháp lý có một số đặc điểm sau:
+)Cơ sở pháp lý là vi phạm pháp luật.có vi phạm pháp luật thì có trách nhiêm pháp lý .chủ thể trách
nhiệm có thể là các nhân or tổ chức có lỗi khi vi phạm pháp luật.
+) Trách nhiệm pháp lý là sự lên án của nhà nc và xh đối vs chủ thể vi phạm pháp luật , là sự phản ứng
của nhà nc đối vs hành vi vi pham pháp luật
+) Trách nhiệm pháp lý chỉ là sự áp dụng các chế tài có tính chát trừng phạt .các chế tài đặc trưng cho
trách nhiêm pháp lý là chế tài hình sự , hành chính, kỷ luật và nhiều chế tài dân sự.
+) Trách nhiệm pháp lý kiên quan mật thiết vs cưỡng chế nhà nc. Khi vi pham pháp luật xảy ra thì các cơ
quan có thẩm quyền áp dụng cá biện pháp cương chế khác nhau mang tính trừng phạt ( ví dụ như phạt
tiền, phạt tù….)
+) Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu quả của cơ quan nhà nc có
thẩm quyền( cơ quan quản lý nhà nc, tòa án…)
2. Mọt người cần chịu trách nhiêm pháp lý khi họ vi phạm pháp luật .khi họ không thực hiện hay thực
hiện không đúng quyền và nghĩa vụ đk giao .
VÍ DỤ: như vi phạm luât giao thong
Câu 33:thức hiện pháp luật là gì:là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa,các quy định của pháp
luật làm cho chúng đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thẻ pháp luật.

Câu 34: có 4 hình thức thực hiện pháp luật:1 tuân thủ pháp luật,2thi hành pháp luật.3 sử dụng pháp
luật,4 áp dụng pháp luật.
Đặc điểm của áp dungj phám luật:
+áp dụng PL mang tính quyền lực nhà nước
+là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do PL quy định
+là hoạt động điều chinhir mang tính cá biệt,cụ thể đối vs những quan hệ XH nhất định
+là hoạt động đòi hỏi tính sang tạo,(sự sang tạo trong phạm vi của PL)
Câu 35: so sánh sự giống nhau của 4 ht thực hiện PL:
+ thức hiện pháp luật là gì:là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa,các quy định của pháp luật làm
cho chúng đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thẻ pháp luật.
+ Tuân thủ pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật,trong đó chủ thể pháp luật kiềm chế không
tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm.
Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật,trong đó chủ thể pháp luật phải thực hiện những
hành vi nhất định nhằm thi hành các nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực.
Sử dụng pháp luật ,là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể pháp luật phải thực hiện quyền chủ
thể của mình
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật,trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm
quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những qui định của pháp luật.
Câu 37: Điều chỉnh pháp luật là gì?
Trả lời:
1. Khái niệm ; là qua trình nhà nc dung pháp luật , sử dụng phương tiện pháp luật đặc thù (quy luật , sử
dụng phương tiện pháp luật , quan hệ pháp luật , văn bản áp dụng pháp luật , hành vi thực hiên quyền và
nghĩa vụ chủ thể ) để tác động đến các quan hệ xh , làm cho cá quan hệ xh phát triển theo phương hướng
nhất định , nhằm đạt đk những muc đích đề ra.
2. Mục đích of điều chỉnh pháp luật ;
- Bảo vệ và củng cố các quan hệ xh phù hợp vs quy luật phat triển xh, đáp ứng lợi ích chung of nhà
nc , của xh.
- Thúc đẩy quá trình phát sinh , phát triển các quan hệ xh mới, nhằm phát huy uyền làm chủ cuả
nhân dân, mở rộng nền dân chủ XHCN , bảo đảm tự do , binh đẳng thực sự cho người dân.
- Ngăn cấm , loại bỏ các quan hệ XH lac hậu trái vs quy luật phát triển xh

3, Phạm vi điều chỉnh;
a. Định nghĩa: Là lĩnh vưc của các quan hệ xh cần thiết có sự điều chỉnh công khai của nhà nc hay
là sự xác định danh giới của việc sử dụng pháp luật vào việc điều chinh các quan hệ xh
b. Đặc điểm;
- Phụ thuộc vào cá yếu tố chủ quan (là ý chí, mong muốn, chủ định có mục đích của thể điều chỉnh
pháp luật) và khách quan ( là các điều kiện kt, xh, nhận thức xh của nhân dân)
- Phụ thuộc vào trình độ dân trí , vào nguyện vọng của nhân dân vào những đối tượng phải thi hành
pháp luật .
- Phụ thuộc vào dộ chín mùi của các quan hệ xh. Trong c/sống, các quan hệ xh nảy sinh độ chín
mùi rất # nhau. Nhất là các quan hệ về kt, quan hệ kinh doanh
- Phụ thuộc vào khả năng thực hiện của bộ máy nhà nc , nhất là kha năng về tài chính và khả năng
về trinh độ thành thạo của đội ngũ công chức.
4. Phương thức điều chỉnh.là toàn bộ cá hình thức , biện pháp sử dụng pháp luật để mô hình hóa và định
hướng các quan hệ xh
Phương thứ điều chỉnh gồm 3 loại chủ yếu;
- Phương thức binh đẳng , cùng thỏa thuận, cung hòa giải, cùng nhau giải quyết
- Phương thức ngăn cấm và trừng trị
- Phương pháp quyết định đơn phương của các cơ quan nhà nc cho phép , ra lệnh, chứng nhận, cấp
pháp , ngăn ngùa ……
Câu 38: Ý thức pháp luật là gì? Cần phải làm gì đẻ năng cao ý thức pháp luật?
Trả lời
1 Định nghĩa: làn hững tư tưởng , học thuyết , quan niệm , quan điểm về pháp luật và tâm lý , thái độ,
tình cảm , sự đánh giá cuả con người về pháp luật.
2. các đặc điểm :
a. ý thức pháp luật chịu sự quy định của tồn tại xh ;là 1 hình thái ý thức xh, ý thức pháp luât chịu sự
quy dịnh và chi phối cảu tồn tại xh.
b. ý thức pháp luật có tính độc lập tương đối vs tồn tại xh:
-ý thức pháp luật thương lạc hậu hơn tồn tại xh; khi nhưng điều kiện xh đã thay đổi , tàn dư của ý
thức pháp luật cũ vẫn còn tồn tại dai dẳng nhất là tâm lý pháp luật.
- ý thức pháp luật trong điều kiện nhất định có thể vượt lên trk tồn tại xh

- ý thứcc pháp luật có tính kế thừa trong quá trình phát triển. Ý thứcc pháp luật không chỉ phản ánh
tồn tại xh của một thời đại nào đó, mà còn kế thừa pháp luật cảu thời đại trk.
-ý thúc pháp luật có sự tác đông ngc lai với tồn tại xh.
c. ý thức pháp luật mang tính giai cấp
Để nâng cao ý thức pháp luật
- Cần phổ biến rộng rãi trong nhân dân bang nhiu hinh thức nhất là pháp luật mới ban hành để
mọi người đều biết, đều hiểu rõ.
- Giáo dục ý thức pháp luật trong trường học .

×