Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích, thống kê và dự báo doanh thu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.43 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------OoO-----------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
( Chuyên ngành kế toán – tài chính doanh nghiệp thương mại)
Đề tài: Phân tích, thông kê và dự báo doanh thu của Tổng công ty
Thương mại Hà Nội
Giảng viên hướng dẫn: T.s Đặng Văn Lương
Bộ môn : Thống kê – phân tích
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Phương
Ngày sinh : 22/ 01/ 1987
Mã sinh viên : 41D3 – 37
Lớp : 41D3
Hà Nội 04/2009
Lời cảm ơn
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội, với những kiến
thức đã học được ở trường, với quá trình tự tìm hiểu, nghiên cứu về thống kê
doanh thu trên cơ sở lý thuyết và tham gia thực tế, cùng sự hướng dẫn của thầy
giáo T.S Đặng Văn Lương em đã tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp “ Phân
tích, thống kê và dự báo doanh thu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đại học Thương Mại đã
trang bị cho em những kiến thức trong quá trình học tập, em xin chân thành cảm
ơn sự giứp đỡ của các anh, chị thuộc phòng tổ chức; các chú thuộc phòng quản lý
tài chính - ban kế toán tài chính và kiểm toán nói riêng, Tổng công ty nói chung và
đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn T.S Đặng Văn Lương đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Do còn nhiều hạn chế về trình độ, kinh nghiệm và tài liệu nên luận văn không thể
tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và
các bạn để luận văn tốt nghiệp hoàn thiện hơn.
Hà nội, tháng 5 năm 2009
Mục lục
Lời cảm ơn


Mục lục
Danh mục bảng , biểu
Danh mục sơ đồ hình vẽ
Danh mục các từ viết tắt
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1 Tính cấp thiết của việc phân tích thống kê doanh thu của doanh nghiệp
1.1.1 Căn cứ từ lý luận.
1.1.2 Căn cứ từ thực tiễn.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài luận văn.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thống kê doanh thu của doanh nghiệp.
2.1. Một số lý thuyết cơ bản về doanh thu của doanh nghiệp.
2.1.1. Khái niệm doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, nguồn hình thành
doanh thu.
2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp.
2.1.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích thống kê doanh thu doanh nghiệp.
2.2. Tổng quan chung tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước.
2.2.1. Đánh giá chung
2.2.2 Đưa ra vấn đề và phương hướng giải quyết đề tài
2.3 Nội dung vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng doanh thu
cảu doanh nghiệp.
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề trong luận văn .
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.
3. 2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến doanh
thu của Tổng công ty TM HN

3.2.1. Tổng quan về Tổng công ty Thương mại Hà Nội.
3.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến doanh thu của Tổng công ty.
3.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm vấn đề nghiên cứu và tổng hợp đánh giá của các
chuyên gia.
3.4 Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích thực trạng doanh thu của
Tổng công ty Thương mại Hà Nội
3.4.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của TCT.
3.4.2. Phân tích sự biến động doanh thu của Tổng công ty.
3.4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của Tổng công ty.
3.4.4. Dự báo doanh thu của Tổng công ty trong hai năm 2009, 2010.
Chương 4. Các kết luận và giải pháp nhằm làm tăng doanh thu của Tổng công ty
Thương mại Hà Nội.
4.1 Các kết luận, đánh giá tình hình doanh thu của TCT.
4.1.1. Những kết quả đạt được.
4.1.2. Những tồn tại cần khắc phục.
4.2. Dự báo triển vọng và các giải pháp nhằm làm tăng doanh thu của TCT trong
giai đoạn sắp tới.
4.2.1. Dự báo triển vọng doanh thu của TCT.
4.2.2. Các giải pháp nhằm làm tăng doanh thu của TCT.
4.3 Các đề xuất, kiến nghị.
4.3.1 Đối với nhà nước.
4.3.2. Đối với doanh nghiệp.
Danh mục tài liệu tham khảo
Các phụ lục
Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Bảng tổng hợp điều tra trắc nghiệm.
Bảng 2 :Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu theo nguồn hình
thành ( số liệu doanh thu năm 2008)
Bảng 3: Bảng các chỉ tiêu phân tích sự biến động của doanh thu theo thời gian
Bảng 4: Bảng số liệu theo hàm xu thế

Bảng 5:Bảng phân tích tình hình biến động doanh thu theo nguồn hình thành:
Bảng 6: Bảng phân tích biến động của doanh thu do sự ảnh hưởng của năng suất
lao động và tổng số lao động
Danh mục sơ đồ hình vẽ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của TCT
Danh mục từ viết tắt
BHXH - BHYT: : Bảo hiểm xã hội - Bảo hiểm y tế
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
DN: Doanh nghiệp
EU: European Union: Liên minh châu Âu
MFN: Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
NT: Nguyên tắc đối xử quốc gia
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TCT: Tổng công ty
TCT TM HN: Tổng công ty Thương mại Hà Nội
SX – DV: Sản xuất - dịch vụ
UBND : Uỷ ban nhân dân
VN : Việt Nam
XNK: Xuất nhập khẩu
WTO: World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1 Tính cấp thiết của việc phân tích thống kê doanh thu của doanh
nghiệp.
1.1.1 Căn cứ từ lý luận.
Trong những năm gần đây nền kinh tế đã có những thay đổi to lớn ở cả tầm vĩ
mô và vi mô. Việc VN gia nhập WTO - ngày 07/11/2006 đã đánh một dấu mốc
vô cùng quan trọng cho nền kinh tế nước ta. Qua hơn hai năm gia nhập, VN đang
từng bước thực hiện những cam kết quốc tế. Cơ hội mới đối với VN khi gia nhập
WTO chính là việc cải cách thể chế, tạo lập môi trường đầu tư và kinh doanh
thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh do thực hiện nguyên tắc MFN và NT, tạo

điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Bên cạnh đó, thách
thức lớn nhất là năng lực cải cách thể chế theo hướng tự do hóa thương mại và đầu
tư; năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp và quốc gia chưa
được nâng lên tương ứng với yêu cầu của tình hình mới; nguồn nhân lực đang là
trở ngại lớn trong việc tiếp nhận các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) công
nghệ cao, các chuyên gia giỏi, nhà quản lý có năng lực còn thiếu so với nhu cầu
phát triển; tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, sáng chế, bản quyền, kinh
doanh hàng giả, hàng nhái diễn ra ngày càng phổ biến mà chưa có giải pháp khắc
phục.
Những vấn đề đó đòi hỏi các DN phải thường xuyên tiến hành phân tích các
hoạt động SXKD nhằm nhận thức, đánh giá đúng các hoạt động kinh tế. Một trong
những chỉ tiêu quan trọng dùng để phân tích hoạt động kinh doanh của DN là chỉ
tiêu doanh thu. Doanh thu là tiền đề vật chất, là điều kiện cần để giúp cho DN có
thể đứng vững và mở rộng quy mô hoạt động SXKD, giành lấy cơ hội trên thị
trường.Mặt khác, doanh thu chính là nhân tố phản ánh quy mô và xu hướng phát
triển hoạt động SXKD của DN, đồng thời nó cũng phản ánh được rằng DN ấy có
đáp ứng được đòi hỏi của thị trường hay không. Doanh thu là cơ sở quan trọng dể
xác định kết quả tài chính cuối cùng cho SXKD của DN, tạo điều kiện để DN
hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Thông qua phân tích thống kê doanh thu sẽ nhận thức và đánh giá một cách
đúng đắn, toàn diện kết quả tình hình kinh doanh của DN. Đồng thời qua phân tích
cũng nhằm thấy được những mâu thuẫn còn tồn tại và những nguyên nhân ảnh
hưởng khách quan cũng như chủ quan trong quá trình hoạt động SXKD để từ đó
tìm ra các biện pháp thích hợp nhằm làm tăng doanh thu, định hướng hoạt động
cho DN trong tương lai.
1.1.2 Căn cứ từ thực tiễn.
TCT TM HN là DN sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề, doanh thu chủ yếu
của TCT là từ phân phối bán lẻ hàng hóa. Ngày 01/01/2009 VN mở cửa thị trường
bán lẻ theo lộ trình ra nhập WTO. Có ý kiến nhận định về thị trường bán lẻ sau
ngày 01/01/2009 rằng: hệ thống bán lẻ của VN còn rất manh mún, phương thức

kinh doanh hiện đại mới manh nha nên trước cuộc cạnh tranh lớn, các DN bán lẻ
VN khó chống đỡ được và sẽ bị thôn tính. Bên cạnh đó có ý kiến thứ hai lại cho
rằng mở cửa thị trường sẽ có những cơ hội phát triển cho thị trường bán lẻ. Sự có
mặt của các tập đoàn phân phối lớn sẽ giúp các DN VN có cơ hội học hỏi kinh
nghiệm để phát triển và tạo ra một môi trường kinh doanh hấp dẫn, kích thích các
DN VN nỗ lực vươn lên mạnh mẽ.
Không có tương lai u ám cho thị trường bán lẻ nhưng tương lai rực rỡ chắc
chắn cũng không – đó là nhận định của một số chuyên gia kinh tế. Nếu coi thương
trường là chiến trường thì kẻ thù sống còn của các DN phân phối VN không đến
từ ngoài biên giới mà ngay từ nền tảng thị trường bán lẻ trong nước. Mối quan hệ
giữa nhà quản lý - DN phân phối - DN sản xuất đang có nhiều bất ổn mà không
biết đến bao giờ mới giải quyết. Đó cũng là một điểm yếu của TCT TM HN. Với
một công ty mẹ và 33 đơn vị thành viên, quy mô của TCT là lớn, nhưng chính ở
đó cũng tồn tại nhiều bất cập. Công tác điều hành, quản lý mạng lưới siêu thị, cửa
hàng tiện ích của TCT chưa tốt, ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD, hệ thống mạng
lưới của TCT chưa được khai thác sử dụng đạt hiệu quả tương ứng với tiềm năng.
Bên cạnh đó, hệ thống bán lẻ hàng hóa, cơ cấu mặt hàng chưa phong phú, chưa có
bộ sản phẩm đặc trưng, nguồn hàng chưa tập trung một mối, cơ sở hạ tầng logistic
còn nhiều hạn chế, công tác quản lý luân chuyển hàng hóa kém, trình độ nhân viên
bán hàng chưa theo kịp yêu cầu của hệ thống bán lẻ hiện đại, chưa xác định được
yêu cầu chuẩn mực cho hoạt dộng bán lẻ… Những tồn tại đó khiến TCT phải nhìn
nhận và có những giải pháp cụ thể để có thể đứng vững trên thương trường.
Ba tháng đầu năm các nhà phân phối bán lẻ lớn đã lần lượt có những bước đi
đầu tiên đánh dấu sự xuất hiện tại thị trường VN, với những lợi thế cạnh tranh các
DN này đã có những ảnh hưởng tới doanh thu nội địa của các nhà phân phối bán
lẻ VN trong đó có TCT TM HN.
Bên cạnh đó, sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế làm hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp đã chịu ảnh hưởng mạnh từ việc suy thoái kinh tế toàn
toàn cầu. Các đơn hàng xuất khẩu nông sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ…đi các
thị trường như Mỹ, EU, Nhật Bản của TCT đã bị giảm mạnh. Trung bình mỗi năm

TCT xuất khẩu trên 50.000 container hàng hoá đi các nước và thông thường vào
thời điểm đầu năm khả năng xuất hàng rất tốt. Thế nhưng từ đầu năm đến nay,
hoạt động xuất khẩu của TCT đã suy giảm gần 30% so với cùng kỳ. Ngoài ra,
trong hoạt động xuất khẩu, đơn vị còn gặp khó khăn do tỷ giá giữa VND so với
USD tăng quá mạnh nên khả năng cạnh tranh về giá so với các nước khác bị giảm
sút.
Với đặc điểm mô hình TCT lớn, hàng năm có những doanh nghiệp sáp nhập
và tách khỏi TCT điều đó cũng khiến cho công tác thống kê doanh thu gặp nhiều
khó khăn. Cơ cấu tổ chức, quản lý cũng còn những hạn chế nhất định dẫn đến sự
chồng chéo trong hoạt động của các phòng ,ban…
Các căn cứ đó cho ta thấy rằng doanh thu của TCT có những dấu hiệu bất lợi cả
trên thị trường nội địa do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, từ chính sách mở cửa
thị trường và trên thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó theo tìm hiểu em nhận thấy
doanh thu năm 2008 của TCT chưa hoàn thành kế hoạch được giao, tốc độ tăng
doanh thu sụt giảm 10% so với năm 2007, công tác thống kê doanh thu và ra kế
hoạch còn chậm trễ gây ảnh hưỏng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của TCT.
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu vấn đề, em luôn đặt ra câu hỏi: Với những
dấu hiệu bất lợi ấy, TCT sẽ làm gì để đối phó với tình hình hiện nay? Bên cạnh
những nguyên nhân khách quan thì những nguyên nhân chủ quan nào khiến doanh
thu của TCT không hoàn thành kế hoạch đề ra và có tốc độ tăng trưởng chậm lại?
TCT sẽ có những biện pháp gì để cải thiện tình hình và các giải pháp làm tăng
doanh thu trong giai đoạn khó khăn này?
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài luận văn.
Nhận thức được vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời
gian thực tập tại TCT TM HN, với những kiến thức và lý luận được trang bị trong
nhà trường cùng sự hướng dẫn của thầy giáo T.S Đặng Văn Lương em đã lựa chọn
đề tài “ Phân tích và dự báo thống kê doanh thu của TCT Thương mại Hà Nội”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Em hi vọng rằng kết quả đạt được từ đề tài này sẽ góp phần để TCT có cái nhìn
khái quát hơn về tình hình doanh thu, có những biện pháp kịp thời làm ổn định và

tăng doanh thu trong giai đoạn tới và công tác thống kê doanh thu của TCT đạt
được kết quả tốt nhất.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu lý luận: Để có thể nghiên cứu đề tài đúng thì điều kiện đầu tiên là cơ sở
lý luận của vấn đề cần nghiên cứu. Giống các đề tài nghiên cứu khác, đề tài sẽ tiếp
cận với các hệ thống các văn bản pháp quy với mục đích là hệ thống hóa các lý
luận cơ bản về doanh thu và thống kê doanh thu tại TCT nhằm cung cấp một cái
nhìn khái quát và toàn diện.
Mục tiêu thực tiễn: Đây là mục tiêu chính và cốt yếu nhất của đề tài cần nghiên
cứu. Trong quá trình tìm hiểu thực tế về TCT cũng như về công tác thống kê
doanh thu, em xác định mục tiêu chính của đề tài là:
+ Sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn để thu thập dữ liệu sơ cấp bên cạnh
việc thu thập số liệu thứ cấp như đề tài luận văn các năm trước.
+ Tìm hiểu thực trạng doanh thu và công tác thống kê doanh thu tại TCT TM HN,
đưa ra các đánh giá, phân tích những điểm được và hạn chế của hoạt động này của
TCT.
+ Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu và công tác thống kê
doanh thu tại TCT.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm làm tăng doanh thu và hoàn thiện công tác thống kê
doanh thu của TCT.
+ Dự báo doanh thu của TCT trong hai năm 2009 và 2010.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu là các chỉ tiêu phản ánh doanh thu của TCT trong khoảng
thời gian 2005 – 2008 của TCT TM HN
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục luận văn tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thống kê doanh thu của doanh nghiệp.
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng doanh
thu của doanh nghiệp.

Chương 4 : Các kết luận và giải pháp nhằm làm tăng doanh thu của Tổng công ty
Thương mại Hà Nội.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thống kê doanh
thu của doanh nghiệp.
2.1. Một số lý thuyết cơ bản về doanh thu của doanh nghiệp.
2.1.1. Khái niệm doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, nguồn hình thành
doanh thu.
Theo một khía cạnh nào đó, chúng ta có thể hiểu doanh thu là toàn bộ các
khoản tiền được tạo ra và thu được từ các quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây chính là kết quả tổng hợp biểu
hiện nguồn tài chính được sản sinh ra từ các hoạt động của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định. Nguồn tài chính này là cơ sở quan trọng để bù đắp chi phi
của doanh nghiệp trong kỳ, đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi - là yếu tố cần thiết
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nói một cách cụ thể hơn thì doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Thông qua khái niệm trên ta thấy doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích
kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không là
lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không được coi là
doanh thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không làm tăng doanh thu.
Do đó, trong quá trình xác định doanh thu, vấn đề quan trọng là ta phải xác
định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu. Điều này sẽ làm cho việc xác định doanh
thu của DN được chính xác, đồng thời góp phần quan trọng trong việc phân tích
hiệu quả SXKDcủa DN, từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với
tình hình thực tế của DN.
Trong nền kinh tế thị trường, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp được mở
rộng, DN có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do
vậy, doanh thu cũng được hình thành từ các nguồn thu khác nhau bao gồm:

- Doanh thu thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ
gía trị tính theo giá bán của số hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đã được xác
minh là tiêu thụ, không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đây
chính là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phán ánh tổng doanh thu bán hàng, thành
phẩm và doanh thu cung cấp dịch vụ.Doanh thu bán hàng là bộ phận quan trọng
nhất cấu thành nên tổng doanh thu của doanh nghiệp
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực SXKD, các DN còn có thể
tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt
động đầu tư vốn ra bên ngoài DN như : Góp vốn liên doanh, kiên kết kinh tế, mua
bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn
vốn kinh doanh… Các khoản doanh thu, thu được từ hoạt động này góp phần làm
tăng tổng doanh thu cho doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay; lãi từ hoạt động bán bất động sản, bán chứng
khoán trái phiếu; lợi tức cổ tức được chia; lãi từ hoạt động liên doanh liên kết; từ
khoản chiết khấu thanh toán được hưởng; chênh lệch do hưởng quyền chuyển
nhượng vốn.
- Doanh thu khác: Đó là khoản thu được từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài
những hoạt động nêu trên, những khoản thu nhập này phát sinh không thường
xuyên, DN không dự kiến trước hoặc có những dự kiến trước nhưng ít có khả
năng thực hiện. Doanh thu khác bao gồm: Thu từ khoản phải trả không xác định
được chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ, các khoản thu từ bán
vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát, lãi từ nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định, tiền được phạt, được bồi thường.
2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phân tích thống kê
doanh thu đối với mọi DN trong nền kinh tế và nhất là với DN thương mại, công
tác nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới nó là rất quan trọng, để từ đó các nhà trị
nắm được các nguyên nhân cơ bản tác động tới hiệu quả SXKD của DN. Phát huy
tối đa những nhân tố có thể chi phối theo chiều hướng tích cực và hạn chế đến
mức thấp nhất những tác động tiêu cực tới hiệu quả SXKD, sau đây là một số yếu

tố ảnh hưởng tới doanh thu của DN.
2.1.2.1 Nhân tố định lượng.
- Lượng hàng bán và đơn giá hàng bán:
Hai nhân tố này có sự ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Mối quan hệ giữa 2
nhân tố này được phản ánh trong công thức:
Doanh thu hàng bán = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
Trong quá trình kinh doanh, DN cần phải tìm mọi cách để tăng số lượng hàng
bán ra, khi số lượng hàng bán ra của DN cao thì nó không chỉ làm cho doanh thu
của DN tăng lên mà còn chứng tỏ một điều nữa là khả năng chiếm lĩnh thị trường
của doanh lớn, lúc đó DN cần phải tính đến phương án mở rộng quy mô, nâng tầm
ảnh hưởng của DN tới thị trường, góp phần vào sự lớn mạnh không ngừng của
DN. Còn đối với đơn giá hàng bán thì không đơn giản như vậy. Khi đơn giá hàng
bán tăng sẽ làm doanh thu của DN cũng tăng, nhưng như thế không có có nghĩa là
tốt, vì trên thực tế một khi đơn giá hàng bán tăng thì nó sẽ tác động đến nhu cầu
của người tiêu dùng, làm cho nhu cầu có xu hướng giảm xuống, có nghĩa là số
lượng hàng bán của DN sẽ bị giảm và rõ ràng đây không phải là mục tiêu kinh
doanh của DN. Do đó, DN cần phải có một chính sách mềm dẻo và linh hoạt hơn
đối với đơn giá hàng bán, làm sao cho nó không quá cao để người tiều dùng có thể
chấp nhận, nhưng cũng không thể quá thấp vì như thế nó sẽ làm giảm doanh thu
của DN. Để làm được điều đó, DN cần phải không ngừng nghiên cứu, tìm tòi để
có những hình thúc kinh doanh khoa học, tiết kiệm chi phí và đem lại hiệu quả
cao.
- Năng suất lao động và tổng số lao động.
Ta có công thức sau: M = T.W
Nếu số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động được
coi là nhân tố chủ quan thì khi một trong hai nhân tố hoặc cả hai nhân tố này biến
động đều ảnh hưởng tới doanh thu.
2.1.2.2 Nhân tố định tính.
a. Nhân tố khách quan.
- Các chính sách kinh tế - xã hội.

Môi trường chính trị bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công
cụ chính sách của Nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính phủ
và các tổ chức chính trị - xã hội; đó là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh
tới hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của DN thông qua sự tác động, can thiệp của các
chủ thể quản lý vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của DN. Nhà nước đã ban hành
nhiều luật, pháp lệnh, nghị định, hệ thống công cụ chính sách bên cạnh cơ chế
điều hành của chính phủ để điều chỉnh hành vi kinh doanh thậm chí cả tiêu dùng,
quan hệ trao đổi thương mại… Những ràng buộc đó đòi hỏi DN phải nghiên cứu
kỹ lưỡng để tận dụng những lợi thế và hạn chế những khuyết điểm của DN để từ
đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
- Đối thủ cạnh tranh.
Đây là một phần tất yếu không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để có thể tồn tại và phát triển, DN không thể không quan tâm đến bộ phận này,
với phương châm “ biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”, các nhà quản lý cần
phải tìm hiểu kỹ về các đối thủ cạnh tranh, có sự so sánh tương quan thực lực của
mình với các đối thủ cạnh tranh khác, để từ đó phát hiện ra được những mặt mạnh,
mặt yếu, những cái mình làm được và chưa làm được, doanh nghiệp sẽ chủ động
đề ra được phương án kinh doanh linh hoạt và mềm dẻo để đối phó.
- Thu nhập và thị yếu của người tiêu dùng.
Mức độ thu nhập của người tiêu dùng là yếu tố hết sức quan trọng vì sự thỏa
mãn mọi nhu cầu phụ thuộc vào toàn bộ thu nhập. Do đó, doanh thu tiêu thụ sản
phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào thu nhập người tiêu dùng. Bên cạnh đó
thị hiếu của người tiêu dùng tác động mạnh tới mặt hàng kinh doanh của DN. Thị
hiếu đó bị chi phối bởi phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng do vậy khi tung
hàng ra thị trường thì DN cần phải lựa chọn thị trường tiêu thụ sao cho hàng hóa
tung ra thị trường tiêu thụ với khối lượng nhiều nhất.
b. Nhân tố chủ quan
- Trình độ của nhà quản lý.
Đây là nhân tố tiên quyết để một DN có thể hoạt động SXKD có hiệu quả, bởi
đây là những người sẽ lựa chọn, quyết định phương hướng hoạt động kinh doanh

tốt nhất mà DN có thể làm được trong điều kiện kinh tế- xã hội hiện tại. Với một
DN được lãnh đạo bởi bộ máy những nhà quản lý giỏi, có khả năng nhìn nhận và
đưa ra quyết định nhanh, nó sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được thời cơ kinh
doanh, bắt kịp với xu thế của thời đại. Ngoài ra, khi nhà quản lý có trình độ cao,
thái độ quản lý mẫu mực sẽ tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh cho DN,
đem lại hiệu quả cao, góp phần tăng doanh thu cho DN.
- Trình độ tay nghề của đội ngũ nhân viên.
Nhân tố này sẽ quyết định đến năng suất lao động của toàn DN, và thông qua
đó nó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu. Với đội ngũ nhân viên lành nghề, có nghiệp vụ
chuyên môn cao sẽ tạo cho DN một phong cách làm việc chuyên nghiệp, có hiệu
quả cao…tạo ấn tượng tốt cho người tiêu dùng cũng như là các đối tác kinh doanh,
nâng cao uy tín của DN, thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu cho DN.
- Các nhân tố khác:
Ngoài các nhân tố kể trên, các nhân tố khác như: Điều kiện khí hậu tự nhiên ,
đời sống, văn hoá và phong tục tập quán của xã hội, tình hình kinh tế chính trị,
trình độ khoa học – công nghệ, mạng lưới nhà phân phối, chính sách kinh doanh
của DN,uy tín thương hiệu của DN, hoạt động marketing, khuyến mãi, tốc độ chu
chuyển vốn...có ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của DN. Bên cạnh đó, thuế
sản xuất là loại thuế gián thu bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu…cũng có tầm ảnh hưởng nhất định, nếu thuế quá cao sẽ làm cho lợi nhuận
của DN giảm đi, điều này sẽ làm cho kết quả SXKD của DN giảm dẫn đến nhu
cầu về SXKD của DN sẽ giảm. Tuy nhiên, nếu Nhà nước áp dụng một mức thuế
thích hợp thì không những lợi nhuận của DN tăng mà còn có tác dụng khuyến
khích các DN mở rộng SXKD.
2.1.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích thống kê doanh thu doanh nghiệp.
2.1.3.1. Ý nghĩa của phân tích và dự báo thống kê.
Trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, phân tích thống kê được áp dụng tương đối
phổ biến trong phân tích các hoạt động kinh doanh. Công tác phân tích và dự báo
thống kê trong doanh nghiệp SXKD có một ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
hoạt động kinh tế.

Phân tích hoạt động SXKD là công cụ thúc đẩy những khả năng tiềm tàng,
cũng như hạn chế những nguy cơ tiềm ẩn và là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý
trong hoạt động SXKD.
Phân tích hoạt động SXKD cho phép các DN nhìn nhận đúng đắn về khả năng
sức mạnh cũng như những hạn chế trong DN. Chính trên cơ sở này DN sẽ xác
định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả, nó là cơ sở
quan trọng để đưa ra các quyết định kinh doanh.
Phân tích hoạt động SXKD luôn đi trước quyết định kinh doanh và là cơ sở cho
việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn trong chức năng quản lý đó là chức năng
kiểm tra đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt được mục tiêu đặt ra.
Dự báo thống kê cung cấp số liệu cần thiết và kịp thời theo yêu cầu của nhà
quản lý để lập các kế hoạch tác nghiệp trong SXKD cung cấp thông tin về sự thay
đổi của hiện tượng theo thời gian, qua đó chỉ ra cho chúng ta khả năng tiềm tàng
cần khai thác, những tồn tại yếu kém cần khắc phục.
2.1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích doanh thu.
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động
SXKD của DN. Do vậy, phân tích doanh thu là một nội dung quan trọng trong
phân tích hoạt động kinh tế DN. Phân tích thống kê doanh thu của DN nhằm mục
đích nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện khách quan tình hình
hoạt động của kinh doanh của DN đặc biệt là tình hình tiêu thụ hàng hoá trong kỳ
kinh doanh cả về số lượng, kết cấu, chủng loại, thời gian, không gian cũng như
chất lượng và giá cả hàng hoá. Đồng thời, qua đó thấy được mức độ hoàn thành
các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu của DN. Từ đó tìm ra những mâu thuẫn tồn tại và
những nguyên nhân khách quan cũng như những nguyên nhân chủ quan để đề ra
những chủ trương, biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Phân tích tình hình biến động doanh thu để tìm ra những nhân tố chủ quan
cũng như khách quan ảnh hưởng tới việc tăng, giảm doanh thu và xác định một
cách tương đối chính xác các chỉ tiêu có liên quan để từ đó đề ra những biện pháp
khắc phục hay làm kinh nghiệm cho những kỳ kinh doanh tiếp theo.

Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu là cơ sở để phân tích các chỉ tiêu
kinh tế khác nhau như: Phân tích tình hình mua hàng, dự trữ, bán hàng hoặc kết
quả kinh doanh, thu nhập DN. Ngoài ra, DN cũng sử dụng các số liệu phân tích
doanh thu làm căn cứ đáng tin cậy cho các cấp lãnh đạo để đề ra những quyết định
trong việc chỉ đạo kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và xác định kết quả hoạt
động tài chính của DN, đồng thời nó là cơ sở xác định kế hoạch SXKD cho các kỳ
sau. Điều này sẽ giúp DN có hướng đi đúng đắn hơn, có thể thấy được những yếu
điểm và đề ra những sang kiến nhằm vận dụng thế mạnh của DN.
Phân tích thống kê doanh thu không chỉ đánh giá các chỉ tiêu về kết quả và
hiệu quả kinh doanh của DN mà còn đi sâu nghiên cứu các biện pháp khắc phục
kịp thời nhằm hạn chế những yếu điểm và đề ra các sáng kiến.
Như vậy, một DN muốn hoạt động có hiệu quả và đứng vững trên thị trường
thì phải phân tích các hoạt động kinh doanh đặc biệt là phân tích tình hình doanh
thu. Điều này hết sức quan trọng và cần thiết vì từ đó doanh nghiệp sẽ lựa chọn
đúng hướng kinh doanh và thị trường kinh doanh.
2.1.3.3. Nhiệm vụ của phân tích thống kê doanh thu.
Khi phân tích thống kê phải xác định nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Thứ nhất, tìm quy luật biến động của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã
hội: đối với mỗi hiện tượng kinh tế xã hội khác nhau sẽ có xu hướng biến động
khác nhau. Có những hiện tượng biến động theo quy luật về xu thế, quy luật về
thời vụ, quy luật về sự liên hệ phụ thuộc. Tuỳ theo từng hiện tượng, từng quá
trình khác nhau mà sử dụng số liệu và phương pháp phân tích cho phù hợp. Nêu
các hiện tượng biến động theo quy luật xu thế, chúng ta có thể sử dụng phương
pháp dãy số thời gian. Nếu các hiện tượng biến động theo quy luật về sự phụ
thuộc chúng ta dùng phương pháp phân tích hồi quy.
- Thứ hai, xác định mức độ biến động của hiện tượng, sau khi đã biết quy luật
biến động của hiện tượng, ta xác định xem mức độ biến động tăng hay giảm, nhiều
hay ít hay không thay đổi. Để thực hiện nhiệm vụ này ta có thể sử dụng hai
phương pháp, phương pháp dãy số thời gian và phương pháp chỉ số.
- Thứ ba, xác định mức độ ảnh hưởng cảu các nhân tố có liên quan đến chỉ tiêu

phân tích, xem xét các nhân tố có tác động đến hiện tượng phân tích như thế nào,
mỗi nhân tố ảnh hưởng là bao nhiêu, nhân tố nào tác động nhiều nhất đến hiện
tượng nghiên cứu sau khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiện
tượng nghiên cứu, các doanh nghiệp sẽ có giải pháp tăng cường hay giảm bớt đối
với từng nhân tố.
- Nhiệm vụ cuối cùng là xác định vai trò của các nhân tố tác động đến hiện tượng
nghiên cứu, xem xét nhân tố nào có vai trò quyết định, quyết định bao nhiêu phân
trăm
2.2. Tổng quan chung tình hình khách thể nghiên cứu của những công
trình năm trước.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu các đề tài của các năm trước em xin đưa
ra một vài nhận xét và đánh giá như sau:
2.2.1. Đánh giá chung
Nhìn chung các đề tài đều có kết cấu tương đối giống nhau, luận văn đều được
chia ra thành 3 chương với chương 1 đề cập tới lý luận chung về thống kê doanh
thu của DN, chương 2 đề cập tới việc phân tích, dự báo doanh thu của DN và
chương 3 là đề xuất một số giải pháp nhằm tăng doanh thu của DN. Cả hai đã đạt
được những kết quả đáng kể là đã đưa ra được lý luận chung đầy đủ và chi tiết về
doanh thu, công tác thống kê doanh thu. Các đề tài cũng đã đưa ra một số giải
pháp giúp DN tăng doanh thu. Tuy nhiên cả hai đề tài trên đều mắc phải một số
khuyết điểm là đều đưa ra một khối lượng lý luận rất lớn, khối lượng luận văn khá
dài (khoảng 90 trang). Thứ hai là các đề tài trình bày chưa được khoa học khiến
cho các đề tài trở nên dàn trải và không tạo các điểm nhấn cho bài viết. Thứ ba là
phần thực trạng, giải pháp tuy đưa ra khá nhiều và cụ thể nhưng sự thống nhất của
hai phần này chưa cao, phần giải pháp mang tính lý thuyết cao.Thứ tư là phần thực
tế của các đề tài, các tác giả chỉ phân tích các dữ liệu thứ cấp để có cái nhìn về vấn
đề nghiên cứu, chưa có phần thực tế qua điều tra, thu thập dữ liệu sơ cấp, chính
điều này làm phần giải pháp không khớp với phần thực trạng làm luận văn có tính
lý thuyết cao. Tuy nhiên đối với mỗi đề tài lại có những ưu điểm và nhược điểm
riêng có. Điều đó xảy nguyên nhân chính là do sự khác biệt về phạm vi nghiên

cứu như thời gian thu thập và xử lý số liệu, đặc thù kinh doanh của DN, do nhận
thức của từng tác giả tác động tới đề tài của mỗi tác giả ...
2.2.2 Đưa ra vấn đề và phương hướng giải quyết đề tài
Các công trình nghiên cứu trên tuy có một vài thiếu sót thế nhưng không thể
phủ nhận ý nghĩa của những luận văn này đối với DN nhằm đề xuất, góp ý cho các
nhà quản trị với mục đích giúp cho DN tăng doanh thu hiệu quả và có phương
pháp thống kê doanh thu tốt. Tham khảo các đề tài trên, em đã tiếp thu được vốn
kinh nghiệm quý báu với những ưu điểm cần học hỏi và những nhược điểm cần
phải khắc phục. Trên cơ sở đó em sẽ đi sâu nghiên cứu và giải quyết đề tài “ Phân
tích, thống kê và dự báo doanh thu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội” một
cách thực tiễn và khoa học hơn; gắn liền giải pháp, đề xuất với thực trạng của
thống kê doanh thu tại TCT. Em sẽ đi sâu nghiên cứu và giải quyết những vấn đề
trọng tâm nhất tồn tại mà em nắm được trong quá trình thực tập tại đơn vị.
2.3 Nội dung vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Dựa trên hiểu biết và tiếp thu kinh nghiệm các năm trước trong luận văn em sẽ:
- Thực hiện điều tra khảo sát, phỏng vấn và thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để
có cái nhìn khái quát về doanh thu, tình hình thống kê doanh thu của TCT.
- Từ những số liệu thu thập được đi sâu phân tích các vấn đề:
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của Tổng công ty.
+ Phân tích sự biến động doanh thu của Tổng công ty.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của Tổng công ty.
+ Dự báo doanh thu của Tổng công ty trong hai năm 2009, 2010.
- Từ đó rút ra các kết luận, đánh giá tình hình doanh thu của TCT từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm làm tăng doanh thu của TCT và các ý kiến đề xuất tới các cấp
liên quan.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân
tích thực trạng doanh thu cảu doanh nghiệp.
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề trong luận văn .
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Khi đi nghiên cứu tìm hiểu về doanh thu và công tác thống kê doanh thu có thể

sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để thu thập dữ liệu. Nhưng để đưa ra được
phương pháp thu thập thông tin một cách dễ dàng, chính xác và hiệu quả lại là một
yêu cầu rất khó. Thống kê doanh thu tại một TCT có tới 33 đơn vị thành viên là
công tác rất khó khăn, phức tạp. Để tập hợp được đầy đủ nhất, chính xác nhất
doanh thu thì cần phải có đầy đủ dữ liệu liên quan đến từng cửa hàng, chi nhánh,
công ty con ...
Trong quá trình nghiên cứu, em sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, thu
thập và xử lý thông tin thứ cấp. Đây là khâu đầu tiên em thực hiện trong công việc
tìm kiếm và thu thập dữ liệu. Nguồn thông tin chủ yếu từ nội bộ TCT TM HN qua
các báo cáo tài chính, bảng kết quả kinh doanh, cáo bạch của TCT, các báo cáo
của TCT với cấp lãnh đạo và các thông tin bên ngoài về công tác thống kê doanh
thu (sách, báo, tạp chí, website…). Từ những tài liệu đó em có cái nhìn khái quát
về doanh thu, công tác thống kê doanh thu và lập bảng tổng hợp, thống kê doanh
thu, số lượng lao động của TCT giai đoạn 2005 – 2008, quá trình hình thành, phát
triển; cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của TCT và các phòng, ban…
Phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn là phương pháp được em sử dụng
khi thu thập thông tin sơ cấp. Với phương pháp phỏng vấn nhanh, thông qua kế
toán trưởng, các nhân viên kế toán và nhân viên các phòng ban liên quan đến
doanh thu và công tác thống kê doanh thu trong TCT, em đã tiến hành thu thập dữ
liệu về :Quy trình kế toán, quyết toán, thống kê doanh thu của TCT, tìm hiểu
những thiếu sót, những tồn tại trong công tác thống kê doanh thu và kế toán của
TCT… Thông qua phỏng vấn, phát phiếu điều tra với đối tượng khách hàng tại
các cửa hàng, siêu thị của TCT TM HN và sự điều tra của bản thân, em tiến hành
thu thập dữ liệu về những yếu tố tích cực và tồn tại trong kinh doanh của TCT về
các mặt cơ sở vật chất, tính chuyên nghiệp của nhân viên, chính sách mặt hàng
kinh doanh, công tác quản lý của lãnh đạo đối với nhân viên kinh doanh…
Từ những tài liệu, thông tin đã thu thập được tiến hành sắp xếp, phân loại và
khái quát hoá về doanh thu, công tác thống kê doanh thu tại TCT, đánh giá thực
trạng doanh thu, các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu TCT…
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.

3.1.2.1 Phương pháp dãy số thời gian.
Phương pháp dãy số thời gian được sử dụng trong luận văn để phân tích tình
hình biến động doanh thu theo thời gian.
Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian được sử dụng trong luận văn:
- Mức độ trung bình theo thời gian.
- Lượng tăng giảm tuyệt đối.
+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng thời kỳ).
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc.
+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trung bình.
- Tốc độ phát triển:

+ Tốc độ phát triển liên hoàn

+ Tốc độ phát triển định gốc.
+ Tốc độ phát triển trung bình.
- Tốc độ tăng (hoặc giảm): + Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn.
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc.
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân.
- Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (hoặc giảm).
3.1.2.2 Phương pháp chỉ số.
Hệ thống chỉ số được sử dụng trong luận văn để phân tích vai trò ảnh hưởng của
các nhân tố tới sự biến động của doanh thu. Cụ thể là sự ảnh hưởng của năng suất
lao động và số lượng lao động bình quân tới doanh thu.
3.1.2.3 Phương pháp dự đoán thống kê.
Phương pháp dự đoán thống kê đóng vai trò quan trọng trong luận văn, nó dùng
để dự đoán doanh thu của TCT trong 2 năm 2009, 2010. Các mô hình dự đoán:
- Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân:
Mô hình dự đoán:
lyy
nn

.
^
1

+
+=
δ
( với l: là tầm xa dự đoán)
Mô hình dự đoán này cho kết quả dự đoán tốt khi các lượng tăng (hoặc giảm)
tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.
- Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển:
Có mô hình dự đoán:
t
nn
tyy

+
+=
)(
^
1
Mô hình dự đoán trên cho kết quả tốt khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ
nhau.
- Dự đoán dựa vào hàm xu thế:
Sau khi đã xác định đúng đắn hàm xu thế, có thể dựa vào đó để dự đoán các
mức độ của hiện tượng trong tương lai theo mô hình sau đây:

)(
^
1

ltfy
n
+=
+
( với t: là thứ tự thời gian)
3.1.2.4 Phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình.
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
doanh thu theo nguồn hình thành, phân tích biến động doanh thu theo nguồn hình
thành, phân tích biến động doanh thu do sự ảnh hưởng của năng suất lao động và
tổng số lao động…
Các loại số được sử dụng trong luận văn: Số tuyệt đối thời kỳ, số tương đối động
thái (t
đt
), số tương đối kế hoạch, số tương đối kết cấu (d
i
), số tương đối so sánh, số
trung bình cộng, số trung bình nhân…
3. 2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
doanh thu của Tổng công ty TM HN
3.2.1. Tổng quan về Tổng công ty Thương mại Hà Nội.
Tên gọi đầy đủ: Tổng Công ty Thương mại Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: HANOI TRADE COPRATION
Tên giao dịch: HAPRO
Trụ sở chính: Số 38 – 40 Lê Thái Tổ - Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại: 84.4.8267984 Fax: 84.4.8267983
Website:
3.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Thương mại Hà Nội.
Tiền thân của TCT TM HN là công ty Haprosimex Sài Gòn. Quá trình hình
thành trải qua các giai đoạn sau:
Ngày 06/04/1992 UBND Thành phố Hà Nội ban hành quyết định số 672/QĐ-

UB chuyển ban đại diện phía Nam của Liên hiệp SX – DV và XNK tiểu thủ công
nghiệp Hà Nội thành chi nhánh SX – DV và XNK tiểu thủ công nghiệp, tên giao
dịch là Haprosimex Sài Gòn.
Căn cứ vào đề nghị của công ty SX – XNK Nam Hà Nội( Haprosimex Sài
Gòn) và công ty ăn uống dịch vụ Bốn mùa, ngày 12/02/2000, UBND thành phố ra
quyết định số 6908/ QĐ-UB sáp nhập công ty ăn uống dịch vụ Bốn mùa vào công
ty SX – XNK Nam Hà Nội và đổi tên thành công ty SX – DV và XNK Nam Hà
Nội, tên giao dịch là Haprosimex Sài Gòn.
Ngày 30/03/2002, UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 1575/QĐ-UB
chuyển giao nguyên trạng xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng thuộc công ty
giống cây trồng Hà Nội – Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công ty SX
– DV và XNK Hà Nội để thực hiện dự án xây dựng khu sản xuất, chế biến thực
phẩm liên hợp…
TCT TM HN ra đời và đi vào hoạt động từ ngày 29/09/2004 theo quy định phê
duyệt đề án thành lập TCT TM HN số 129/2004/QĐ-TT ngày 14/07/2004 của thủ
tướng chính phủ và quyết định số 125/2004/QĐ-UB ngày 11/08/2004 của UBND
Thành phố Hà Nội.
3.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của TCT.
- Chức năng
+ Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước của TCT TM HN, đồng thời
chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố Hà Nội về việc bảo toàn và phát triển số
vốn được giao.
+ Kiểm tra giám sát việc quản lý sử dụng vốn, tài sản, thực hiện các chế độ, chính
sách, phương thức điều hành hoạt động SXKD của các công ty con theo điều lệ tổ
chức hoạt động của TCT TM HN, điều lệ của các Công ty con và các đơn vị phụ
thuộc đã được các cấp có thẩm quyền phê chuẩn và theo quy định hiện hành của
phấp luật.
+ Tổ chức hoạt động SXKD đa ngành nghề, trong đó ngành nghề chính là kinh
doanh thương mại, XNK và dịch vụ, sản xuất và chế biến hàng nông lâm sản, hải
sản, thực phẩm… Ngoài ra TCT TM HN còn thực hiện chức năng SXKD và đầu

tư trong các lĩnh vực tài chính, công nghiệp, xuất khẩu lao động, xây dựng và phát
triển nhà, khu đô thị… phục vụ phát triển thương mại và nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của Thủ đô…
- Nhiệm vụ
+ Tham gia với các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển
ngành thương mại theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố cũng
như của Chính phủ

×