Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một vài kinh nghiệm về sử dụng phương pháp tích cực trong giờ đọc thêm văn ở nhà trường THPT THẠCH THÀNH 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.99 KB, 18 trang )

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I . Lí do chọn đề tài
Trong quá trình dạy học, phương pháp là một bộ phận quan trọng. Lựa
chọn, sử dụng phương pháp dạy học tốt nhất với từng phân môn sẽ đạt được
mục đích của việc dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề chúng ta
đang quan tâm. Việc đổi mới phải đồng bộ: Nội dung, mục đích, hình thức,
phương tiện dạy học. Trong đó, quan hệ giữa mục tiêu và phương pháp là cơ
bản. Dạy học phải phù hợp với mục tiêu và nội dung. Ngược lại, phương pháp
dạy học có ảnh hưởng tích cực tới nội dung và mục đích dạy học. Hiện nay,
phương pháp dạy học tích cực được coi là một trong những phương pháp tiến
bộ.
Phân môn Đọc thêm được coi là dạng đặc biệt của Đọc văn. Mục đích của
giờ Đọc thêm là bổ sung kiến thức cho một thể loại văn học trong một giai đoạn
văn học cụ thể. Rèn luyện khả năng nghiên cứu độc lập của học sinh. Tiết Đọc
thêm thường đi kèm cuối giờ của tiết Đọc văn hoặc một tiết 45 phút có thể đọc
từ 2 đến 3 văn bản. Nhưng cũng cần lưu ý số lượng văn bản đọc thêm tương đối
lớn. Cụ thể : khối 10 chương trình cơ bản có 12 văn bản , chương trình nâng cao
19 văn bản; khối 11 chương trình cơ bản có 15 văn bản , chương trình nâng cao
có 19 văn bản; khối 12 chương trình cơ bản 11 văn bản, chương trình nâng cao
có 13 văn bản. Thời gian để tìm hiểu về một văn bản tối thiểu là 45 phút. Bên
cạnh đó văn bản Đọc thêm chiếm lượng thời gian khiêm tốn(15 phút, 20 phút
hoặc 25 phút cho một văn bản. Rất ít văn bản chiếm thời lượng 45 phút). Hơn
nữa, việc Đọc thêm ít liên quan tới đề thi trong các kì thi. Học sinh chưa thực sự
quan tâm , chưa thấy hết tầm quan trọng của việc bổ sung kiến thức từ các văn
bản Đọc thêm ấy. Đối với giáo viên, giờ Đọc thêm chưa được đầu tư nghiên cứu
so với giờ Đọc văn vì thế dễ thực hiện qua loa.
Với giờ Đọc thêm, giáo viên thường lựa chọn phương pháp thuyết trình
tránh mất thời gian. Ngược lại, khả năng chủ động của học sinh, tự rèn luyện
việc độc lập nghiên cứu khám phá còn rất hạn chế. Từ đó dễ nảy sinh tâm lí ỷ
lại, cho qua những văn bản Đọc thêm.
Vì những lí do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Một vài kinh nghiệm


trong sử dụng phương pháp tích cực trong giờ Đọc thêm môn ngữ văn ở
nhà trường trung học phổ thông” nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy bộ môn.
II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, hệ thống hoá, cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn của việc đổi mới
phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh.
1
Xây dựng vận dụng quy trình thiết kế phương pháp dạy học tích cực trong
giờ Đọc thêm và một số tiết học được thiết kế theo phương pháp trên dành cho
học sinh yếu kém.
III. Phạm vi đề tài
1.Với đề tài này người viết nghiên cứu trong diện hẹp qua một số bài học
cụ thể trong chương trình ngữ Văn 11: Đọc thêm bài: Khóc Dương Khuê
(Nguyễn Khuyến); Vịnh khoa thi hương (Trần Tế Xương); Nhớ đồng (Tố Hữu).
2.Thời gian, trong năm học 2012-2013, đối tượng áp dụng ở hai nhóm lớp
có kết quả điểm khảo sát đầu năm học tương đương nhau.
IV. Giả thiết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình thiết kế để xây dựng hệ thống hoạt động
phát huy tính tích cực của học sinh yếu kém trong giờ Đọc thêm sẽ góp phần
nâng cao chất lượng cho giờ Đọc Văn và dạy học môn văn.
V. Phương pháp nghiên cứu
1.Từ việc tìm hiểu đặc điểm chung về phương pháp dạy học tích cực
trong giờ Đọc thêm, lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên áp dụng cụ thể vào
một số tiết học cụ thể trong chương trình ngữ văn 11 cơ bản.
2. Từ đó áp dụng cụ thể vào một số bài như: Khóc Dương Khuê ( Nguyễn
Khuyến); Vịnh khoa thi hương( Trần Tế Xương); Nhớ đồng ( Tố Hữu).
3. Ngoài ra, người viết đã áp dụng một số phương pháp để làm nổi bật nội
dung đề tài như: Phương pháp nghiên cứu lí luận, phương pháp thực nghiệm,
phương pháp thống kê toán học, Phương pháp hệ thống.
VI. Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu hệ thống hoá được khái niệm, cơ sở khoa học và thực tiễn về
thiết kế giờ đọc thêm theo phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh yếu
kém.
Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động phương pháp tích cực, vận dụng
sáng tạo thiết kế một số giờ học.


PHẦN B: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Lý luận chung về tính tích cực của học sinh trong giờ Đọc thêm
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Phương pháp dạy học
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học, mỗi định nghĩa nhấn
mạnh một vài khía cạnh nào đó. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể hiểu
khái niệm trên khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay toàn ngành giáo dục đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh
thì phương pháp dạy học được hiểu là cách thức hoạt động của giáo viên trong
việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động học tập giúp học sinh chủ động nắm vững
kiến thức chiếm lĩnh nội dụng học tập.
1.1.2 Phương pháp tích cực
Là cách gọi tắt của phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực
chủ động của người học. Phương pháp dạy học tích cực là cách dạy hướng tới
việc học tập chủ động chống lại thói quen học tập thụ động. Phương pháp này
đòi hỏi phát huy tính tích cực của cả người dạy và người học.
2 . Mục đích, ý nghĩa , yêu cầu của việc sử dụng phương pháp tích cực
2.1 Mục đích
Thành công của giờ Đọc thêm phụ thuộc rất lớn vào hứng thú nhận thức,
hứng thú nghiên cứu, so sánh với các văn bản đã học, hướng tới sự tự giác và
độc lập sáng tạo trong học tập.

2.2 ý nghĩa
* Đối với học sinh :
- Học sinh xác định được động cơ học tập là để thỏa mãn nhu cầu nhận thức.
- Phát triển tư duy trừu tượng. Đề cao tính độc lập và có quan hệ giao tiếp
với bạn bè để công nhận năng lực của mình, phát huy năng lực cá nhân.
* Đối với giáo viên :
- Hứng thú với công việc, tạo ra sự mới mẻ trên con đường nhận thức. Giờ
Đọc thêm ở mỗi lớp học cụ thể, khóa học cụ thể sẽ không lặp lại.
2.3 Yêu cầu của phương pháp dạy học tích cực
- Phương pháp dạy học tích cực phải được phối hợp nhịp nhàng với phương
pháp dạy học truyền thống.
- Phương pháp dạy học tích cực yêu cầu có những phương tiện thiết bị dạy
học thuận lợi vì thời gian của một văn bản Đọc thêm rất ngắn nên hình thức tổ
chức dạy học phải phù hơp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác, thiết bị dạy học
hiện đại để rút ngắn thời gian.
3
3. Thực trạng việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong giờ đọc
thêm môn ngữ văn ở các nhà trường THPT
Qua thăm dò, số lượng giáo viên có sử dụng phương pháp tích cực trong giờ
đọc thêm là rất ít. Đa số giáo viên lựa chọn giải pháp cho học sinh về nhà tự
nghiên cứu. Thời gian ngắn trên lớp học sinh đọc văn bản và tự trả lời theo hệ
thống câu hỏi trong SGK.
Đối với giờ kiểm tra thường xuyên, giáo viên rất ít kiểm tra đến mảng kiến
thức Đọc thêm ( kể cả các lớp học theo chương trình nâng cao).
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIỜ ĐỌC THÊM
1. Các phương pháp dạy học tích cực
1.1. Sơ lược về phương pháp tích cực
Phương pháp tích cực vốn có trong các phương pháp dạy học truyền thống áp
dụng các phương pháp tích cực. Phát triển phương pháp tích cực là phải kế thừa
phương pháp truyền thống và vận dụng một số phương pháp dạy học mới.

Thực chất chúng ta đã sử dụng phương pháp tích cực trong dạy văn. Người
thầy thường phát vấn trong giờ học, cho học sinh luyện tập cuối giờ học và một
số hoạt động khác. Như thế dạy học tích cực là sử dụng các phương pháp không
quá xa lạ với giáo viên, phát triển những mặt tích cực trong hệ thống các phương
pháp đã quen thuộc.
1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.2.1.Vấn đáp tìm tòi
a. Lý thuyết
- Vấn đáp (đàm thoại): Là phương pháp trong đó GV đặt ra một hệ thống câu
hỏi để HS tranh luận trả lời. Qua hệ thống hỏi đáp HS lĩnh hội được nội dung.
Phân biệt các câu hỏi vấn đáp sau:
+ Vấn đáp tái hiện: GV đặt câu hỏi với yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã học
dựa vào trí nhớ . Loại câu hỏi này thường được sử dụng để liên hệ giữa kiến
thức cũ và kiến thức sắp học. Hoặc được sử dụng khi cần củng cố kiến thức mới
học. Đối với tiết Đọc thêm đây chính là câu hỏi đối chiếu so sánh các văn bản
trong giờ Đọc văn với các văn bản trong giờ Đọc thêm. Muốn so sánh được,
giáo viên cần gợi lại những đặc điểm về nội dung, nghệ thuật, của các văn bản
trước đó ở cùng một tác giả.
VD: tiết 11 đọc thêm bài Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến cần có câu
hỏi tái hiện : Cho biết đặc điểm thơ Nguyễn Khuyến ? ( học sinh trả lời) : Thơ
trữ tình Nguyễn Khuyến sâu sắc và lắng đọng, thơ trào phúng thâm thúy). GV
dẫn dắt đến đặc điểm trên trong bài Khóc Dương Khuê : Tiếng khóc bạn sâu
sắc…
4
+ Vấn đáp giải thích minh họa: nhằm làm sáng tỏ một vấn đề nào đó. GV lần
lượt đưa ra những câu hỏi kèm theo những VD minh họa để giúp cho HS dễ
hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này được áp dụng có hiệu quả trong một số trường
hợp, như khi GV biểu diễn bằng phương diện trực quan.
VD: Giải thích minh họa từ ngữ khó, một nội dung phức tạp. Trong văn bản
Khóc Dương Khuê có câu: biết thôi, thôi thế thì thôi mới là, GV cần giải thích

chữ thôi điệp 3 lần có ý nghĩa khác nhau. Biết thôi ( cùng biết ), thôi thế (sự đã
rồi không thể thay đổi được, hai ta cùng hiểu về thời thế, cùng hiểu suy nghĩ của
nhau ), thì thôi ( đành chấp nhận thực trạng xã hội, miễn là cả hai ta giữ được
khí tiết của mình )
+ Vấn đáp tìm tòi: GV tổ chức sự trao đổi ý kiến- kể cả tranh luận - giữa thầy
với cả lớp, có khi giữa trò với trò, thông qua đó HS nắm được tri thức mới. Hệ
thống câu hỏi được sắp đặt hợp lí nhằm phát hiện, đặt ra và giải quyết một vấn
đề xác định, buộc HS phải liên tục cố gắng, tìm tòi lời giải đáp.
Ở phương pháp này hệ thống câu hỏi GV đưa ra giữ vai trò chủ đạo, quyết
định chất lượng lĩnh hội kiến thức của HS, kích thích tính tích cực tìm tòi ham
muốn hiểu biết của HS. Vì thế HS có niềm vui tự khám phá, học được cách thức
đi tìm kiến thức mới, trưởng thành về trình độ tư duy HS càng tự tin vì trong kết
luận của thầy cô có ý kiến kết luận của mình.
Đối với giờ Đọc thêm, hệ thống câu hỏi vấn đáp tìm tòi là vô cùng quan
trọng. Bởi vì trả lời cho hệ thống câu hỏi trên, học sinh phải độc lập suy nghĩ và
thực hiện ngoài thời gian trên lớp.
Vấn đáp tìm tòi là phương pháp đang cần được phát triển rộng rãi. Muốn vậy,
GV phải đầu tư vào việc nâng cao chất lượng các câu hỏi, giảm số câu hỏi có
yêu cầu thấp về mặt nhận thức ( Chỉ đòi hỏi tái hiện các kiến thức sự kiện ) tăng
dần số câu hỏi có yêu cầu cao về mặt nhận thức ( đòi hỏi sự thông hiểu, phân
tích, tổng hợp khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức đã học).
VD : tiết 11- Văn bản Vịnh khoa thi hương (Trần Tế Xương) chương trình
Ngữ văn 11 cơ bản , GV soạn hệ thống câu hỏi tìm tòi ( học sinh chỉ trả lời trên
lớp các câu 1,2,3, những câu còn lại học sinh tự hoàn chỉnh trong thời gian tự
học.)
Câu 1: Bài thơ Vịnh Khoa thi Hương thuộc mảng thơ trào phúng hay trữ tình ?
Câu 2: Đối tượng nào được miêu tả trong bài thơ ?
Câu 3: Nhà thơ đã miêu tả đối tượng ấy bằng cảm hứng gì ?
Câu 4 : Phân tích ý nghĩa trào phúng của việc sử dụng phép đối ngẫu ở các câu
thơ 3 - 4 và 5 - 6 ?

5
Câu 5 : Hãy xác định sắc thái giọng điệu ẩn chứa trong hai câu 7 – 8? Qua
giọng điệu của hai câu này cũng như của cả bài thơ, ta có thể hiểu được gì về nỗi
lòng tác giả ?
Câu 6 : Phát biểu suy nghĩ của anh ( chị ) về thái độ danh dự và tâm sự lo nước
thương đời của nhà thơ được biểu lộ trong tác phẩm?
b. Nguyên tắc sử dụng phương pháp vấn đáp trong giờ Đọc thêm
- Các câu hỏi trong giờ đọc văn phải đảm bảo tính hệ thống. Có nghĩa là các câu
hỏi phải được sắp xếp logíc hướng HS tới đích tìm hiểu giá trị văn bản.
- Sử dụng phương pháp trên phải đảm bảo tính hiệu quả. Tức là các câu hỏi phải
đạt yêu cầu cao về mặt nhận thức.
- Phương pháp trên phải đảm bảo tính thực tiễn, phù hợp với trình độ từng đối
tượng HS, phù hợp với thời gian cho phép của từng bài học.
- Nguyên tắc quan trọng nhất cần quan tâm đến mục đích của giờ Đọc thêm là
mở rộng kiến thức, nâng cao khả năng độc lập nghiên cứu của HS. Để phát triển
trí thông minh sáng tạo của học sinh cần có nhiều câu hỏi gợi mở, yêu cầu cao
về nhận thức. Đồng thời luôn chú ý loại câu hỏi so sánh giữa kiến thức đã có với
kiến thức ở bài Đọc thêm.
1.2.2. Dạy học giải quyết nêu vấn đề
a.Về mặt lý thuyết
Giáo viên đặt ra những vấn đề có liên quan trực tiếp đến bài học và học sinh
giải quyết từng vấn đề một. Cuối cùng tổng hợp thành hệ thống kiến thức của
mình. Phương pháp này dạy cho học sinh có khả năng thích ứng trong mọi hoàn
cảnh. Không dừng lại ở đó, phương pháp này đòi hỏi học sinh tự biết phát hiện
vấn đề, tự giải quyết. Như vậy học sinh đã rèn được năng lực, phát hiện những
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, biết giải quyết hợp lý những vấn đề được đặt ra.
b. Nguyên tắc sử dụng
- Giáo viên tạo tình huống có vấn đề và những vấn đề này phải liên quan trực
tiếp đến bài học.
- Khi giải quyết vấn đề, học sinh biết giải quyết vấn đề ấy một cách có hệ

thống, hướng tới sự khám phá về kiến thức mới so với kiến thức đã có.
- Phương pháp dạy học nêu vấn đề phải được kết hợp hài hòa với các phương
pháp khác. Cụ thể khi tạo tình huống có vấn đề, giáo viên đã đặt ra câu hỏi ( để
học sinh khám phá nhận biết nghiên cứu và trả lời. Nếu là một vấn đề phức tạp,
vấn đề khó thì cần cho học sinh thảo luận nhóm)
C.Các bước xây dựng tình huống trong giờ Đọc thêm
6
Bước 1: Xác định
mục tiêu bài học
đặt vấn đề nêu cách
giải quyết, đối
chiếu với văn bản
đã học.
Nêu vấn đề gợi ý
cách giải quyết
Học sinh tự phát
hiện vấn đề giải
quyết.
Bước 3: Xác định các
mức độ của vấn đề
Thử nghiệm
bước 4 : Sắp xếp theo
trật tự hợp lý
Kiểm tra
Bước 5 : Sử dụng
Ví dụ : Đọc thêm bài thơ Nhớ đồng (Tố Hữu). Thời gian 20 phút .
Bước 1 : Xác dịnh mục tiêu bài học
- Giúp học sinh hiểu rõ hơn về phong cách thơ Tố Hữu sau khi đã được tìm
hiểu về văn bản Từ ấy.
- Làm rõ hơn nội dung của tập thơ Từ ấy.

- Học sinh biết tự nghiên cứu khám phá văn bản.
Bước 2 : Nêu vấn đề cần giải quyết. Giáo viên sử dụng phương pháp phát vấn
và tạo dựng tình huống, hướng tới mục tiêu bài học. Cụ thể như sau:
7
Bước 2 : Nêu các
vấn đề cần giải
quyết
Giáo viên cung cấp
thông tin tạo tình
huống,hướng tới giá
trị văn bản.
1. Tập thơ Từ ấy được chia làm mấy phần ?( Học sinh trả lời : Theo phần
tiểu dẫn trong sách giáo khoa, tập thơ Từ ấy chia làm 3 phần: Máu lửa, Xiềng
xích, Giải phóng.)
- Giáo viên bổ sung định hướng : Chúng ta đã làm quen với bài thơ Từ ấy trong
phần Máu lửa và bài thơ Nhớ đồng trích từ phần Xiềng xích của tập thơ. Bài thơ
được viết tại nhà lao Thừa Thiên khi Tố Hữu bị bắt giam ở đây vào tháng 7 năm
1939.
2. Bài thơ Từ ấy thể hiện cảm xúc tâm trạng nào của tác giả? Tâm trạng
ấy có gì khác với tâm trạng trong bài thơ Nhớ đồng? ( Học sinh trả lời: Từ ấy
là tiếng ca reo vui của tâm hồn người thanh niên tìm được lý tưởng cách mạng.
Bài thơ Nhớ đồng lại là cảm xúc nhớ đồng quê cảnh vật, con người, đồng bào,
đồng chí của người chiễn sĩ cộng sản trong những ngày đầu bị bắt giam ở nhà
lao Thừa Thiên.)
- Giáo viên định hướng : đọc bài thơ chúng ta thấy nhan đề bài thơ là Nhớ đồng
đã nói rõ cảm xúc ấy. Nhớ đồng đâu chỉ là nhớ cảnh đồng quê mà đó là quê
hương, là con người, là thế giới ngoài tù, là giọng ca điệu hò xứ Huế, là người
mẹ già đơn chiếc.
3. Bài thơ điệp nhiều lần câu thơ nào? ( Học sinh trả lời) :
Gì sâu bằng những trưa thương nhớ.( câu 1, câu 21)

Gì sâu bằng những trưa hiu quạnh. ( câu 11, câu 43)
- Giáo viên khắc sâu: xuyên suốt bài thơ là nỗi nhớ về quê hương, đặc biệt là
âm thanh của tiếng hò. Tiếng hò là khúc nhạc dân ca trữ tình đặc trưng của
người Huế, là âm thanh của cuộc sống, của linh hồn quê hương.
4. Điệp khúc trên mang ý nghĩa gì ? ( Học sinh trả lời : Khắc đậm nỗi nhớ
cảnh quê, người quê )
- Giáo viên yêu cầu học sinh tập nghiên cứu khai thác văn bản: Về nhà các em
sẽ dựng lên những bức tranh cảnh quê tươi đẹp bình yên qua những hình ảnh
thơ. Cảm nhận về vẻ đẹp của người dân quê nghèo khổ, về quá khứ tuổi thanh
niên, những tháng ngày băn khoăn tìm lẽ sống của nhà thơ.
- Lưu ý : Giáo viên có thể định hướng (bài thơ có những hình ảnh quen thuộc
nào về cảnh, về người, về cuộc đời của nhà thơ, )
5. Từ hai bài thơ Từ ấy và Nhớ đồng em hãy cho biết đặc điểm thơ Tố
Hữu? ( Học sinh có thể trả lời theo cách riêng của mình)
- Giáo viên định hướng :
+ Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị.
+ Thơ ông mang tính dân tộc đậm đà .
Bước 3 : Xác định mức độ của các vấn đề vừa nêu
8
- Chú ý đến các vấn đề so sánh đối chiếu, ứng dụng. Cụ thể :
+ Câu 1,2 tái hiện kiến thức đã học ngay tiết trước.
+ Câu 3,4 định hướng khám phá văn bản.
+ Câu 5 đối chiếu so sánh tổng hợp hai văn bản của cùng tác giả để nâng cao
vấn đề về tác gia Tố Hữu.
Bước 4 : Sắp xếp trật tự các tình huống, câu hỏi theo trật tự như đã trình bày
Bước 5 : Sử dụng

2. Đọc văn và Đọc thêm có những điểm khác nhau :
Các mặt so sánh Đọc thêm Đọc văn
Thời gian dành

cho đọc hiểu một
văn bản.
Từ 15 phút đến 45 phút Từ 45 đến 135 phút
Mục đích
- Phần đọc thêm là bổ sung
kiến thức mở rộng nâng cao
vấn đề cho văn bản Đọc văn
trước đó.
- Học sinh bước đầu biết
nghiên cứu ứng dụng từ một
văn bản cùng một tác giả,
hoặc cùng một đề tài, cùng
một xu hướng văn học,…
- Tìm hiểu những giá trị văn
bản đối với những văn bản
tiêu biểu cho một giai đoạn
văn học, một tác gia văn học,
một thể loại,
- Học sinh đọc hiểu có định
hướng dẫn dắt của giáo viên
trong thời gian trên lớp,
Phương pháp
Giáo viên hướng dẫn và học
sinh chủ yếu là tự nghiên
cứu ngoài thời gian trên lớp.
Sử dụng tất cả các phương
pháp tích cực trong thời gian
trên lớp.
- Vì những đặc trưng riêng trên, giờ Đọc thêm cũng cần được kiểm tra đánh giá
trong các bài kiểm tra chính khóa. Ví dụ: Kiểm tra bài thơ Từ ấy cũng cần thêm

câu hỏi có liên quan đến bài thơ Nhớ đồng. Kiểm tra bài thơ Thu điếu của
Nguyễn Khuyến cũng cần có câu hỏi liên quan đến bài thơ Khóc Dương Khuê.
Cụ thể :
+ Qua một số bài thơ của Tố Hữu trong chương trình Ngữ văn 11 em có suy
nghĩ gì về lý tưởng sống của thanh niên?
+ Qua một số bài thơ của Nguyễn Khuyến trong chương trình Ngữ văn 11 em
có nhận xét gì về đặc điểm thơ trữ tình của ông ?
- Như vậy các thao tác trong giờ đọc thêm phải có sự kết hợp hài hòa mới có
được thành công nhất định.
9
- Quan tâm đến những văn bản Đọc thêm tức là người thầy đã chú ý đến diện
rộng kiến thức, đến khả năng nghiên cứu độc lập của học sinh, khả năng đối
chiếu so sánh ở những mảng kiến thức khác nhau.
III. Thực nghiệm qua tiết học: (Tiết 11- Đọc thêm Khóc Dương Khuê -
Nguyễn Khuyến chương trình Ngữ Văn 11 ban cơ bản)
Khóc Dương Khuê
-Nguyễn Khuyến-
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp học sinh mở rộng nâng cao kiến thức về thơ trữ tình của Nguyễn Khuyến
sau khi đã đọc hiểu văn bản Câu cá mùa thu.
- Học sinh bước đầu biết độc lập tìm hiểu về thơ trữ tình ( về nghệ thuật, nội
dung).
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Rèn kỹ năng phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật trong tác phẩm trữ tình.
3. Thái độ
- Có ý thức học tập và rèn luyện để biết cách phân tích, đánh giá một tác
phẩm của Nguyễn Khuyến.
B. Chuẩn bị bài học

1. Giáo viên
1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức học sinh hoạt động cảm thụ tác phẩm
- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, kết hợp phân tích, giảng bình, so sánh,
nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi gợi mở.
- Trao đổi thảo luận, kích thích sự sáng tạo của học sinh.
- Tích hợp phân môn Làm văn, Tiếng Việt, Đọc văn
1.2. Phương tiện
- SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo.
2. Học sinh
- HS chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi SGK Trang 32
C. Tiến trình bài giảng
1. Ổn định tổ chức ( 1 phút ).
2. Kiểm tra bài cũ ( sử dụng phương pháp vấn đáp tái hiện) (1 phút)
Đọc bài thơ câu cá mùa thu và nêu cảm nhận về vẻ đẹp bức tranh thu qua cái
nhìn của nhà thơ Nguyễn Khuyến?
3.Bài mới :
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt
10
1. Căn cứ vào phần tiểu dẫn em hãy
nêu văn tắt hoàn cảnh sáng tác bài
thơ?( HS trả lời)
2. Hãy đọc bài thơ, nhận xét về thể
thơ và giọng điệu của bài thơ? ( HS trả
lời : Thể thơ song thất lục bát. Giọng thơ
đau đớn xót xa nuối tiếc)
3. Bài thơ chia làm mấy đoạn ? Nội
dung của từng đoạn ?
- HS trả lời theo nhiều cách.
- GV định hướng:
+ Đoạn 1: (hai câu mở đầu) Nỗi đau ban

đầu khi mất bạn.
+ Đoạn 2 : (Từ câu 3 cho đến câu 22)
Nhớ kỉ niệm của 30 năm về trước, và kỉ
niệm trước đó 3 năm.
+ Đoạn 3 : ( câu 23 đến câu 36 ) trở lại
nỗi đau mất bạn.
+ Đoạn 4 : ( hai câu cuối ) tiếng khóc
bạn.
Lưu ý : 4 đoạn tương ứng với 4 cung
bậc tâm trạng. Vì thế khi đọc hiểu văn
bản này, cần theo những cung bậc tâm
trạng ấy.
4. Khi nghe tin bạn mất nhà thơ nhận
tin đột ngột ấy bằng tâm trạng nào?
Nhà thơ diễn tả tâm trạng ấy bằng
nghệ thuật gì?
- Học sinh phát hiện tâm trạng bàng
hoàng qua cách nói giảm Thôi đã thôi
I. Tìm hiểu chung.( 2 phút)
- Hoàn cảnh sáng tác: Nguyễn
Khuyến và Dương Khuê là hai người
bạn tri âm, tri kỷ, khi Dương Khuê
mất Nguyễn Khuyến làm thơ khóc
bạn.
- Thể thơ : song thất lục bát.
II. Đọc hiểu văn bản.(20 phút)
1. Nỗi ban đầu khi mất bạn
- Tâm trạng bàng hoàng sửng sốt.
- Nỗi đau thể hiện qua hai từ láy:
man mác và ngậm ngùi.

11
rồi để tránh đi những đau thương mất
mát. Đồng thời 4 hư từ Thôi, đã , thôi,
rồi vốn vô cảm trước nỗi đau của bạn
mà thành nỗi đau cảm xúc.
- GV yêu cầu học sinh tìm hiểu tiếp ở
nhà giá trị biểu cảm của hai từ láy diễn
tả tâm trạng.
5. Sau giây phút bàng hoàng, nhà thơ
trấn tĩnh hồi tưởng kỉ niệm gắn bó
giữa hai người. Nhà thơ đã dùng thủ
pháp nghệ thuật gì để nói về những kỉ
niệm ấy?
HS trả lời : liệt kê.
6. Nhà thơ có liệt kê kỉ niệm ấy một
cách khô khan không?
GV yêu cầu học sinh tìm hiểu về các từ
Duyên trời, ăm ắp, róc rách,… có ý
nghĩa gì trong lời kể về kỉ niệm ( bài tập
về nhà)
7. Kỉ niệm gần nhất của hai người ba
năm về trước là gì?
HS nêu kỉ niệm hai người gặp gỡ nhau
tay bắt mặt mừng(dẫn chứng SGK
Trang 32)
8. Sau khi thăm bạn về nhà thơ vui
mừng. Vì sao?
( đây là câu hỏi khó, tạo tình huống cho
học sinh phát hiện, GV yêu cầu học sinh
suy nghĩ và làm bài ở nhà. Tiết học sau

GV kiểm tra vào phần bài cũ và chữa
bài).
9. Nỗi đau hiện ra ở nhiều cung bậc
cảm xúc đó là những cảm xúc nào ?
- HS có thể cảm nhận theo nhiều hướng.
2. Nhớ kỉ niệm gắn bó giữa hai
người
- Những kỉ niệm xa :
+ Cùng đậu một khoa.
+ Cùng dùi mài kinh sử.
+ Cùng thăm thú cảnh.
+ Cùng bàn soạn câu văn.
=> Kỉ niệm được liệt kê sống động tỉ
mỉ. Đằng sau đó là tình bạn gắn bó
đồng điệu về tâm hồn, hòa hợp về sở
thích.
- Kỉ niệm gần :
3. Trở lại nỗi đau mất bạn
- Bàng hoàng tê tái.
- Trống vắng không gì bù đắp được.
12
- GV định hướng.
Bài tập về nhà : Hãy thống kê những từ
không được điệp lại trong đoạn thơ:
" Rượu ngon không có bạn hiền,
Không mua không phải không tiền
không mua
Câu thơ nghĩ đắn đo không viết
Viết đưa ai, ai biết mà đưa"
Nêu ý nghĩa của việc điệp từ không ấy?

10. Có ý kiến cho rằng hai câu thơ
cuối là con mắt, là trái tim của nhà
thơ dành cho Dương Khuê. Ý kiến
của em như thế nào?
HS có thể cảm thụ theo nhiều hướng.
GV gợi ý.
* Đối với giờ Đọc thêm nên tổng kết
bằng câu hỏi luyện tập. Cụ thể :
Hãy khoanh vào đáp án đúng.
1. Nội dung bài thơ :
A. Tiếng khóc cao cả giữa cuộc đời đau
buồn.
B. Tình bạn cao cả.
C. Tình cảm chân thành sâu sắc của
Nguyễn Khuyến với bạn.
D. đáp án A , B, C.
2. Nghệ thuật bài thơ:
A. trữ tình sâu lắng.
B. Giọng điệu bi ai.
C. Từ ngữ chân thực, gợi cảm.
D. đáp án A, B ,C.
* Câu hỏi kiểm tra đánh giá thường
xuyên ở tiết sau:
4. Tiếng khóc bạn.
- Tiếng khóc của người già.
- Nước mắt chảy ngược vào tim kết
thành mối sầu.
III. Tổng kết ( 1 phút)
13
Qua một số bài thơ của Nguyễn

Khuyến, em hãy làm rõ đặc điểm thơ trữ
tình của ông?
(GV hướng dẫn Học Sinh về nhà làm)
Trong giờ học trên tôi đã sử dụng phương pháp vấn đáp, câu hỏi vấn đáp
kết hợp với phương pháp đặt và nêu vấn đề. Trong đó có các câu hỏi tái hiện
kiến thức của tiết Đọc văn trước để dẫn dắt đến tiết đọc thêm. Đặc biệt có dạng
câu hỏi mở, dẫn dắt kết hợp với bài tập dành cho học sinh tự nghiên cứu ở nhà.
IV. TRẮC NGHIỆM KIỂM CHỨNG ĐỀ TÀI
1. Qua việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong giờ Đọc thêm ở nhà
trường THPT, cụ thể là tìm hiểu một số tác phẩm trong chương trình Ngữ văn
11 ban cơ bản áp dụng cho hai lớp 11B5 và 11B6 tôi nhận thấy:
- Hầu hết học sinh hiểu, nắm chắc, khắc sâu được kiến thức về tác phẩm.
- Học sinh hứng thú trong cách tìm hiểu tác phẩm. Tạo không khí sôi nổi trong
tranh luận tìm hiểu vấn đề, có những phát hiện mới mẻ có tính sáng tạo trong
giờ học.
- Tránh được việc thụ động đọc chép trong bài giảng của giáo viên.
- Giáo viên rất nhàn trong quá trình lên lớp mà vẫn đạt được mục đích của tiết
dạy. Chủ động cùng khám phá tri thức với học sinh.
- áp dụng làm các dạng bài tập về tác phẩm hiệu quả đặc biệt là với những đề bài
có tính phát hiện và phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
Cụ thể:
Bảng kết quả của 45 HS lớp 11B5 làm bài kiểm tra trắc nghiệm
Loại điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số HS lớp
11B đạt
điểm
2 9 10 18 2 2 2
% 4.4 20.0 22.2 40.0 4.4 4.4 4.4
Căn cứ vào bảng điểm trên chúng ta nhận thấy
+ Số HS đạt điểm giỏi : 8.8%

+ Số HS đạt điểm khá: 44.4%
+ Số HS đạt điểm TB: 42.2 %
+Số HS đạt điểm yếu: 4.4%
HS hiểu bài có kiến thức về tác phẩm. Bài học đã đạt mục tiêu. Các phương
pháp ứng dụng phù hợp.
14
Bảng kết quả của 43 HS lớp 11B6 làm bài kiểm tra trắc nghiệm
Loại điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số HS lớp
11B6 đạt điểm
10 5 15 3 5 5
% 23.2 11.6 34.9 7.0 11.6 11.6
Căn cứ vào bảng điểm trên chúng ta nhận thấy
+ Số HS đạt điểm giỏi : 23.2%
+ Số HS đạt điểm khá : 41.9%
+ Số HS đạt điểm TB : 34.8 %
HS hiểu bài có kiến thức về tác phẩm. Bài học đã đạt mục tiêu. Các phương
pháp ứng dụng phù hợp.
2. Nhận xét: Căn cứ vào 2 bảng tổng hợp điểm trắc nghiệm của HS có thể rút
ra nhận xét sau:
- dạy học theo phương pháp tích cực trong giờ đọc thêm, HS hiểu bài nắm được
kiến thức cơ bản, biết so sánh đối chiếu với văn bản đã học trước đó. Đồng thời
bước đầu biết tự nghiên cứu tìm hiểu văn bản.
- Mức độ kiến thức sâu phủ diện rộng vì các em chủ động tìm đến với kiến thức
mới, bài đọc thêm bổ sung những kiến thức đã học ở tiết trước.
3. Ý kiến của GV và thái độ của HS trong giờ học
- ý kiến của GV dạy môn văn: Dạy phân môn Đọc thêm theo phương pháp tích
cực GV cần có những sáng tạo trong các tình huống khác nhau.
- ý kiến của HS :
+ HS thích thú với môn học, không còn tâm lí bị áp đặt, gò bó.

+ Học sinh hứng thú ứng dụng nghiên cứu tự tìm ra chân lý.
PHẦN C: KẾT LUẬN CHUNG
1. Xuất phát từ yêu cầu mới của công việc giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm
cho nên việc thể nghiệm phương pháp trên vào những tiết Đọc thêm cụ thể
15
không nhằm ngoài mục đích này. Việc làm này sẽ có tác dụng nâng cao hiệu quả
dạy của thầy và học của trò.
2. Đề tài này không phải là hướng đi mới mà chỉ là một phương pháp cụ thể hóa
vấn đề vào những tiết dạy Đọc thêm cụ thể trong quá trình lên lớp hàng ngày
của giáo viên.
3. Với kết quả thu được từ thực nghiệm và ý kiến của đồng nghiệp, cho thấy
phương pháp tích cực trong giờ Đọc thêm tránh được sự nhàm chán. Đồng thời
ngăn chặn được tính ỷ lại cả từ hai phía HS và GV. Bởi chúng ta cho rằng đây là
phạm vi kiến thức ít gắn với thi cử và chúng ta còn sai lầm cho đó chỉ là phạm vi
kiến thức phụ. Giờ Đọc thêm có sự công phu của người thầy sẽ thực sự hữu ích
khi rèn luyện cho HS tính độc lập trong học tập. Đây là phương pháp tốt để phát
huy tính tích cực của HS, tác động tốt đến động cơ học tập của các em. Các đối
tượng khác nhau đều chủ động tham gia họat động của giờ học.
V. KIẾN NGHỊ SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Học sinh chủ yếu tự đọc và người giáo viên phải trang bị cho học sinh kĩ năng
đọc tài liệu cũng như định hướng tài liệu để các em đọc có hiệu quả, vì vậy cần
điều chỉnh số tiết học một bài và giảm bớt những bài giống nhau về phương
pháp sáng tác cũng như đề tài.
2. Tăng cường trao đổi, thảo luận về phương pháp tích cực trong giờ Đọc thêm.
3. Thư viện nhà trường cần có những đầu sách tham khảo phù hợp, tạo điều kiện
để học sinh được mượn tài liệu về nhà đọc.
Trên đây chỉ là những suy nghĩ riêng của cá nhân người viết. Rất mong
được sự chia sẻ của đồng nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
Người viết
Đào Thị Nguyên
Phụ Lục
Phân phối chương trình Ngữ Văn 10 ban cơ bản phân môn Đọc thêm
16
Tiết học Thời gian Tên bài
28 15 phút Lời tiễn dặn
42 15 phút Vận Nước - Đỗ Pháp Thuận
15 phút Cáo bệnh bảo mọi người - Mãn Giác
15 phút Hứng trở về - Nguyễn Trung Ngạn
47 15 phút Lầu Hoàng Hạc - Thôi Hiệu
15 phút Nỗi Oán của người phòng khuê - Vương Xương
Linh
15 phút Khe chim kêu - Vương Duy
63 45 phút Tựa trích diễm thi tập- Hoàng Đức Lương
65 25 phút
20 phút
Thái Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn
Trần Thái Sư Trần Thủ Độ - Ngô Sỹ Liên
75 20 phút Tào Tháo uống rượu luận anh hùng (Trích Tam
Quốc Diễn Nghĩa- La Quán Trung.
86 45 phút Thề Nguyền ( Truyện Kiều ) - Nguyễn Du
Phân phối chương trình Ngữ Văn 11 ban cơ bản phân môn Đọc thêm
Tiết Thời gian Tên bài
11 25 phút Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến
20 phút Vịnh Khoa thi hương - Trần Tế Xương
17 25 phút Bài ca phong cảnh Hương Sơn - Chu Mạnh Trinh

20 phút Chạy giặc - Nguyễn Đình Chiểu
24 45 phút Xin lập khoa luật - Nguyễn Trường Tộ
57-58 30 phút Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh
30 phút Vi Hành - Nguyễn ái Quốc
30 phút Tinh thần thể dục - Nguyễn Công Hoan
88-89 25 phút Bài thơ lai tân - Hồ Chí Minh
25 phút Nhớ đồng- Tố Hữu
20 phút Tương Tư - Nguyễn Bính
20 phút Chiều Xuân - Anh Thơ
93 45 phút Bài thơ số 28 - Ta-go
102 45 phút Tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp
bức - Nguyễn An Ninh.
Phân phối chương trình Ngữ Văn 12 ban cơ bản phân môn Đọc thêm
Tiết Thời gian Tên bài
12 20 phút Mấy ý nghĩ về thơ – Nguyễn Đình Thi
25 phút Đốt-xtôi-ép-xki (Trích)
17
29 15phút Đất nước - Nguyễn Đình Thi
34 45 phút Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên
35 25 phút Dọn về làng - Nông Quốc Chấn
20 phút Đò lèn –Nguyễn Duy
40 25 phút Bác ơi - Tố Hữu
20 phút Tự Do(Ê- Luy- a)
50 45 phút Những ngày đầu tiên của nước Việt Nam mới- Võ
Nguyên Giáp
66 45 phút Bắt sấu rừng U Minh hạ - Sơn Nam
73 45 phút Mùa lá rụng trong vườn- Ma Văn Kháng
74 45 phút Một người Hà Nội- Nguyễn Khải
18

×