Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Kiểm toán khoản mục tiền mặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.3 KB, 34 trang )

1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong mỗi doanh nghiệp, tiền mặt là một loại tài sản lưu động quan trọng, có
khả năng thanh toán nhanh và có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Mặt khác, các nghiệp vụ của doanh nghiệp liên quan nhiều đến việc thu hoặc chi
trả bằng tiền, ví dụ như mua bán hàng hoá vật tư, tài sản cố định; các khoản chi phí
phát sinh bằng tiền cũng diễn ra thường xuyên. Do những đặc điểm trên, nên tiền mặt
thường là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vấn đề đặt ra đối với mỗi kiểm toán
viên là phải thiết kế được trình tự kiểm toán khoản mục tiền mặt chặt chẽ, hiệu lực, đủ
để phát hiện và ngăn ngừa những gian lận, sai sót hoặc sự lạm dụng trong quá trình
quản lý, hạch toán tài khoản tiền mặt, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
cho doanh nghiệp. Chính vì lý do đó, em đã quyết định chọn đề tài “Kiểm toán khoản
mục tiền mặt ”để có được cơ hội tìm hiểu sâu hơn nữa vấn đề này.
Bố cục của đồ án bao gồm các phần sau:
Chương 1:Giới Thiệu Khái Quát Về Công Ty Và Quy Trình Kiểm Toán Chung
Tại Công Ty TNHH Trung Nhân.
Chương 2:Thực Trạng Quy Trình Kiểm Toán Tiền Mặt Tại Công Ty TNHH
Trung Nhân .
Chương 3 :Nhận xét Và Kiến Nghị.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu ,song do hạn chế kiến thức cũng như thời gian kiến tập
nên đồ án không thoát khỏi thiếu sót.Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của
cô giáo và các anh chị công ty TNHH TRUNG NHÂN để đồ án em được hoàn thiện
hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thái Thị Nho đã tận tình hướng dẫn
và chỉ bảo về ý tưởng trong quá trình hình thành và hoàn thiện đồ án kiểm toán .
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VÀ QUY TRÌNH
KIểM TOÁN CHUNG TẠI CÔNG TY TNHH TRUNG NHÂN.
2
1.1GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TRUNG NHÂN
1.1.1. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Công Ty TNHH TRUNG NHÂN
Ngày 09/12/2007 được sự đồng ý của Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Tp HCM theo


giấy phép kinh doanh số 0304749658 ,công ty TNHH TRUNG NHÂN lần đầu
tiên ra đời và đi vào hoạt động .Lĩnh vực hoạt động công ty là Bán buôn máy
móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.Sau đây là vài nét chính về công ty TNHH
TRUNG NHÂN
-Tên giao dịch đầy đủvà hợp pháp của công ty : công ty TNHH TRUNG NHÂN
-Địa chỉ: 55 Đường 232 Cao Lỗ, Phường 4, Quận 8, Thành Phố Hồ Chí Minh
-Giám đốc/Đại diện pháp luật: Nguyễn Văn Khanh
-Ngày hoạt động: 01/01/2007
-Mã số thuế: 0304749658
-Hoạt động chính: Bán buôn máy móc, trang thiết bị y tế và phụ tùng máy khác
-Điện thoại : 08 3850 7724
1.1.2. Lĩnh Vực Hoạt Động Của Công Ty TNHH TRUNG NHÂN
Bảng 1.1 DANH SÁCH NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÔNG TY TNHH
TRUNG NHÂN:
STT Tên Ngành Mã
Ngàn
h
Ngành
Chính
1 Bán buôn máy móc,trang thiết bị và phụ tùng máy móc 43 Y
2 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp 67 N
3 Sản xuất khác chưa được phân vào đâu 41 N
4 Bán lẻ thuốc ,dụng cụ y tế,mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh 64 N
5 Sữa chữa thiết bị,máy móc 32 N
6 Sản xuất thiết bị ,dụng cụ y tế,nha khoa,chỉnh hình và
phục hồi chức năng
58 N
1.1.3. Mục Tiêu Và Phương Hướng Hoạt Động Công Ty TNHH TRUNG
NHÂN
A/ Mục tiêu

3
Cũng cố và mở rộng thị trường trong nước từng bước phát triển thị trường
quốc tế với phương châm : “ Đa dạng hoá chức năng, đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng
hoá thị trường”. Đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, của sản xuất, tiêu dùng trong
xã hội trên cơ sở chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và chấp hành nghiêm túc các quy
định, chính sách của nhà nước.
B/ Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
+ Đưa ra mục tiêu kinh doanh nhập khẩu, đặc biệt nhập khẩu nguyên liệu và
thành phẩm tân dược nhóm Kháng sinh và nhóm Vitamin phục vụ trong va ngoài
nước.
+ Đẩy mạnh kinh doanh nội địa, bằng mọi biện pháp xúc tiến bán hàng, mở
rộng hình thức kinh doanh, mở rộng thị trường nhằm tăng doanh số bán, tăng vòng
quay của vốn.
+Sử dụng các biện pháp chăm sóc khách hàng, tiếp thị quảng cáo về công ty hay
từng sản phẩm cụ thể nhằm nâng cao uy tín cũng như sản phẩm của công ty.
+ Coi công tác xuất khẩu như một mũi nhọn trong giai đoạn tới.
1.1.4 Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Cua Công Ty TNHH TRUNG NHÂN
a) Bộ Máy Tổ Chức Quản Lý Công Ty
SƠ ĐỒ 1.1 BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
P.GĐ KD
P.GĐ SX
PHÒNG KD
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG KT-CN
PHÒNG ĐIỀU HÀNH SX
P.TC-KT
P.NỘI CHÍNH
P.TỔNG HỢP
4

\
b) Sơ Đồ Kiểm Toán Nội Bộ
SƠ ĐỒ 1.2 Kiểm Toán Nội Bộ
Phó phòng KTV
KTV nội bộ 1
Phó phòng KTV
KTV nội bộ 2
KTV nội bộ 3
Ban giám đốc



5
Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Theo Hình Thức Chứng Từ Ghi Sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng kí chứng từ khi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
6
SƠ ĐỒ 1.3 Ghi Sổ Kế Toán Theo Hình Thức Chứng Từ Ghi Sổ

1.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG TẠI CÔNG TY TNHH TRUNG NHÂN
1.2.1 Giai Đoạn Chẩn Bị Kiểm Toán
Lập kế hoạch là cơ sở để đạt kết quả tốt trong mọi tổ chức. Lập kế hoạch gắn với
việc xây dựng các mục tiêu để tận dụng những điều kiện thuận lợi và nguồn lực có sẵn
nhằm sử dụng hiệu quả những nguồn lực đó. Lập kế hoạch kiểm toán là bước công
việc đầu tiên và không thể thiếu của công tác kiểm toán nhằm tạo ra tất cả các tiền đề
và điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm toán. Đây là một bước quan trọng có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng của một cuộc kiểm toán, đặc biệt là đối với các cuộc
kiểm toán diễn ra với quy mô lớn. Việc lập kế hoạch kiểm toán nội bộ phải bằng văn
bản và do người phụ trách kiểm toán nội bộ thực hiện. Kế hoạch kiểm toán nội bộ phải
nhất quán với Bản quy chế của bộ phận kiểm toán nội bộ và các mục đích của tổ chức.
Các nội dung mà bản kế hoạch phải đề cập tới bao gồm :
• -Xây dựng các mục tiêu kiểm toán và phạm vi công việc
• - Xác định những nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán
• - Thu thập thông tin cơ bản về các hoạt động sẽ được kiểm toán
• - Liên hệ với những người cần biết về cuộc kiểm toán
• - Viết chương trình kiểm toán
1.2.2. Giai Đoạn Thực Hiện Kiểm Toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã ấn định
trong kế hoạch, chương trình kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm
toán viên nội bộ cần tuân thủ các nguyên tắc chung cơ bản sau:
Thứ nhất: Kiểm toán viên phải tuyệt đối tuân thủ chương trình kiểm toán đã được
xây dựng. Trong mọi trường hợp, kiểm toán viên không được tự ý thay đổi chương
trình đã đặt ra.
Thứ hai: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép
những phát giác, những nhận định về các nghiệp vụ, các con số, các sự kiện nhằm tích
luỹ bằng chứng, nhận định cho những kết luận kiểm toán.
7
Thứ ba: Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán (trên các bảng tổng hợp) để nhận rõ
mức độ thực hiện so với khối lượng công việc chung. Thông thường, cách tổng hợp rõ

nhất là dùng các bảng kê chênh lệch hoặc bảng kê xác minh (bảng 1 và bảng 2)
Bảng minh họa 1 –Bảng kê chênh lệch
Chứng từ Diễn
giải
Số tiền Ghi chú mức độ phạm
vi
Số Ngày Sổ sách Thực tế Chêch lệch

Bảng minh họa 2 –bảng kê xác minh
Chứng từ Diễn
giải
Đối tượng xác minh Ghi chú mức độ phạm
vi
Số Ngày Tr. Tiếp G. Tiếp

Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các KTV đều phải thuần thục thực hiện các
thủ tục kiểm toán. Các thủ tục kiểm toán là những hành động đặc thù được thực hiện
hoặc những phương pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu cần thiết cho các kết luận
kiểm toán. Trong kiểm toán nội bộ, các thủ tục liên quan đặc biệt đến các hành động
sau:
So sánh. KTV nội bộ thường xuyên so sánh những thông tin có liên quan và phân tích
những sự khác biệt. Ví dụ KTV nội bộ so sánh chi phí thực tế với chi phí định mức,
rồi xem xét sự khác biệt đáng kể.
Xác minh. KTV nội bộ phải xem xét việc chứng minh cho các bút toán và số liệu
trong các báo cáo. Việc này liên quan đến thanh tra chứng từ trên cơ sở trắc nghiệm.
Cách chọn mẫu thống kê có thể được sử dụng thích hợp để kết luận về chọn mẫu theo
phán đoán chủ quan hoặc hiệu lực của thông tin
Khẳng định. Các KTV cần mở rộng việc khẳng định của mình, nhất là trong những
trường hợp công việc kiểm soát nội bộ ở đơn vị được kiểm toán tỏ ra yếu kém, hoặc
các chứng từ bị thiếu trong hồ sơ. Ví dụ, việc khẳng định các số dư các tài khoản phải

trả người bán phải thông qua các biên bản đối chiếu công nợ giữa các bên.
Xem kỹ. Trong một số trường hợp, KTV có thể muốn xem kỹ hoặc kiểm tra trực tiếp
các sổ sách và báo cáo để xác định có những khoản mục cần phải chú ý thêm không.
Thủ tục này không thay thế được cho việc trắc nghiệm, nó chỉ giúp các KTV làm quen
với hệ thống và xác định các lĩnh vực phải điều tra.
8
Phân tích. Thông qua phân tích, KTV chia một quá trình hoặc một khoản mục ra
những phần nhỏ. Việc phân chia này làm cho việc thẩm tra được dễ dàng thông qua
các yếu tố nổi bật nhất. Việc phân chia này cũng giúp cho việc xác định những nguyên
nhân chủ yếu của những tình trạng đang tồn tại.
Thẩm vấn. Thông tin bằng lời nói là một phương tiện quan trọng để giải thích những
sự việc mà KTV thấy cần thiết phải làm rõ. Nó cũng giúp KTV nội bộ hình dung
những hoạt động và những quá trình trong nghiệp vụ kinh doanh để có định hướng
thẩm tra sau đó. KTV nội bộ có thể yên tâm về những giải thích như vậy từ các cá
nhân có liên quan đến lĩnh vực cụ thể được kiểm toán, cũng như từ các cá nhân trong
các bộ phận khác.
Quan sát. Theo thủ tục này, KTV nội bộ có thể liệt kê ra những cảm nghĩ và những
điều quan sát được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. VD: KTV có thể
quan sát tình hình tồn kho hàng hoá, các thủ tục nhập hàng về kho, từ đó có những
đánh giá và đưa ra hướng hành động quan trọng trong quá trình thực hiện cuộc KT
Tính toán lại. KTV phải kiểm tra những số tổng cộng hàng ngang, hàng dọc và các
phép tính khác, coi đó là một phần công việc trong quá trình thực hiện kiểm toán. Việc
thẩm tra lại những công việc kiểm soát kể cả những việc KTV kiểm soát bằng máytính
sẽ giúp KTV xác định bản chất và nội dung của việc trắc nghiệm phải làm.
1.2.3.Hoàn Thành Kiểm Toán.
Một trong những giai đoạn quan trọng của toàn bộ quá trình kiểm toán nội bộ là
lập và gửi các báo cáo. Báo cáo là phương tiện chủ yếu giúp nhiều người biết được kết
quả thực hiện công việc của bộ phận KTV nội bộ và đánh giá sự đóng góp của bộ phận
này. Lập báo cáo một cách có hiệu quả hoàn toàn tuỳ thuộc vào chất lượng công việc
đã làm trước đó. Tuy nhiên một báo cáo kiểm toán kém chất lượng có thể biến các kết

quả công việc kiểm toán trước đó trở nên vô nghĩa. Do vậy, việc lập báo cáo là một
trong những mối quan tâm hàng đầu của các kiểm toán viên nội bộ ở tất cả các cấp, đặc
nhiệm sau cùng về hiệu quả của toàn bộ công tác kiểm toán nội bộ.
1.2.4. Theo dõi Sau Kiểm Toán Và Đánh Giá Công Việc Kiểm Toán
9
Sau khi đã có báo cáo kiểm toán thì công việc sau đó là theo dõi xem việc sửa
chữa của các đơn vị được kiểm toán đúng như đã đề xuất hay không, tiến độ có phù
hợp không.
Công việc theo dõi sau kiểm toán có thể do bộ phận kiểm toán nội bộ trực tiếp đảm
nhận hoặc do một bộ phận chức năng khác đảm nhận tuỳ theo sự phân công của ban
giám đốc. Thông thường ban giám đốc thường giao nhiệm vụ theo dõi sau kiểm toán
cho bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện vì như thế sẽ giúp cho bộ phận kiểm toán nội
bộ có những trách nhiệm đối với những phát hiện kiểm toán đồng thời cho phép KTV
có những đánh giá thực tế khi anh ta tiến hành kiểm toán các đơn vị cơ sở ở lần sau.
Tuy nhiên kể cả trong trường hợp KTV nội bộ không trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ
theo dõi sau kiểm toán thì anh ta cũng phải biết được các thông tin chi tiết về các hành
động và kết quả sửa chữa. Trong một số trường hợp ban giám đốc có thể chỉ định một
bộ phận nhân viên thích hợp để thực hiện một chương trình chính thức giám sát những
phản ứng, hoạt động và kết quả cuối cùng của mọi kiến nghị kiểm toán, bao gồm cả
việc kết hợp những kiến nghị của KTV nội bộ và KTV bên ngoài. Sau đó, giao cho bộ
phận KTV nội bộ định kỳ đánh giá lại hiệu quả của chương trình giám sát này. Như là
một phần công việc của nhiệm vụ kiểm toán kỳ sau, KTV nội bộ cũng sẽ xem xét hành
động đối với những kiến nghị kiểm toán đã đưa ra trước đây của bản thân mình cũng
như những kiến nghị của KTV bên ngoài và kết hợp những phát hiện về sự không tuân
thủ vào phần đánh giá kiểm toán kỳ này.
10
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN MẶT TẠI CÔNG
TY TNHH TRUNG NHÂN
2.1 TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
2.1.1Tìm Hiểu Về Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ

2.1.1.1 Bảng câu hỏi:
Câu hỏi
Trả lời
Không
áp
dụng


Không
Yếu kém
Quan
trọng
Thứ
yếu
1.Công ty có phân trách nhiệm giữa thủ quỹ
và kế toán không?

2. Các phiếu chi và thu có đánh số liên tục
không?

3.Thủ quỹ có kiểm tra tính hợp lệ của phiếu
thu,chi trước khi thu, chi tiền hay không? 
4. Thủ quỹ có đảm bảo rằng luôn ký hoặc
đóng dấu xác nhận lên chứng từ không? 
5. Cuối ngày có kiểm kê quỹ hay không?


6.Có định kỳ đối chiếu giữa nhật ký quỹ với
sổ quỹ hay không ? 
11

7.Có các quy định về xét duyệt chi trong
công ty hay không? 
8.Cuối ngày ,kế toán thanh toán có báo số dư
cho giám đốc không?

 
9.Đơn vị có xây dựng dự toán thu,chi tiền
không?

10. Công
ty có gởi
giấy báo
trả tiền
kèm hóa
đơn BH
cho người
mua ?

11. Công
ty có cấp
phiếu thu
hoặc biên
lai cho
khách
hàng khi
khách
hàng khi
khách
hàng đưa
tiền

không?

12.Séc
thanh toán
trước khi
đóng dấu
ký tên có
ghi số tiền
và thông
tin cần
thiết
không?

13. Séc hư
hoặc mất
hiệu lực
có đóng

12
dấu hủy
bỏ hay
gạch bỏ
và được
lưu trữ
đầy dủ
hay
không?
14.Các
séc trước
khi duyệt

có đối
chiếu các
chứng từ
lien quan
không?

15.Công
ty có phân
chia trách
nhiệm
giữa bán
hàng và
thu tiền
hay
không?

16. Công
ty có phân
cấp xét
duyệt đối
với từng
phiếu chi
không?

17. Phiếu
thu và chi
có lưu lại
tại bộ
phận sử
dụng và

tại quỹ
không?


18. Công
ty có sử
dụng các
thiết bị



13
thu tiền
không?
19.
Nghiệp vụ
thu tiền
có phân
nhiệm cụ
thể
không?


20. Cuối
kỳ công ty
có đánh
giá lại
ngoại tệ
theo đúng
quy định

không?


BẢNG 1.2 :TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
14
2.1.1.2 Lưu đồ:
Lưu đồ thu tiền: BẢNG 2.1 LƯU ĐỒ THU TIỀN
Bán hàng Thư tín Thủ quỹ Kế toán phải
thu
Kiểm toán nội
bộ
Bắt đầu
KHH
Tiền
Lập phiếu
thu

Phiếu
thu 4
Tiền
N
1
2
Bảng
kê thu
tiền 3
3
4
Bảng
kê thu

tiền 1
Giấy
báo trả
tiền
Bảng
kê thu
tiền 2
Tiền
check
Tiền
check
Lập bảng
kê thu
tiền
Giấy
báo trả
tiền
Bắt đầuKH
NH
D
2
Bảng
kê thu
tiền 3
Phiếu
thu 3
Lấy giấy
nộp tiền
Tiền
check

P.thu 3
2
Giấy nộp
tiền 1
Dùng
ghi sổ
cái
NK thu tiền
Ghi nhật
ký thu
tiền
Tiền
check
Bảng kê
thu tiền
3
D
P.thu KH
4
Bảng kê
thu tiền
2
Giấy báo
trả tiền
Đối chiếu
ghi sổ chi
tiết
Bảng kê
thu
tiền2

Giấy báo
trả tiền
Lưu riêng
theo c.từ
NH
Giấy
nộp tiền
2
Đối chiếu sổ
cái và sổ chi
tiết NH
Đối chiếu
NK thu
tiền ,p.thu
KH
Kiểm tra
STT

Sổ
chi
tiết
NH
Bảng
kê thu
tiền 1
3
Phiếu
thu 2
Phiếu thu
1

15
Lưu đồ chi tiền : BẢNG 2.2 LƯU ĐỒ CHI TIỀN
Kế toán phải trả (thanh toán) Thủ quỷ Kt
tổng
hợp
Bộ hồ sơ
chưa
thanh toán
N
Người bán
Kho
Phiếu yêu
cầu
Hóa dơn
bán hàng
Đơn đặt
hàng
Phiếu nhập
kho
Đối chiếu kiểm tra,chấp
nhận thanh toán,lập
phiếu chi
Bộ ctừ gốc
Ghi vào sổ
thanh toán
3
2
Phiếu chi
1
Ghi sổ sec vào

sổ thanh toán
Sổ thanh toán
Tính tổng
cộng tháng
Bộ chứng từ
gốc
D
Phiếu chi 1
1
Tính tổng
cộng tháng
Sec tiền
Giấy báo
trả tiền 1
Bộ ctừ gốc
Người bán
Sổ
chi
sec
D
Sec đã
được
đối
chiếu
xét
duyệt
Giấy báo
trả tiền 2
Phiếu chi
3

Sổ
thanh
toán
Phiếu chi
2
Phiếu chi
1
Viết sec thanh toán,lập giấy
báo trả tiền ,ghi vào sổ chi
sec,sổ thanh toán
Kiểm tra ,đối chiếu ,đóng
dấu.thanh toán
3
2
Phiếu chi 1
Bộ chứng từ gốc
Tính
tổng
cộng
tháng
Sổ
cái
1
16
2.1.2 Đánh Giá Sơ Bộ Rủi Ro Kiểm Soát
KTV chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối với một cơ sở dẫn liệu nào đó
là thấp hơn mức tối da,khi mà đánh giá rằng các thủ tục kiểm soát có liên quan được
thiết kế và thực hiện hữu hiệu.Đây là cơ sở giúp kiểm toán viên giới hạn phạm vi của
các thử nghiệm cơ bản phải tiến hành đối với các khoản mục có liên quan.Ngược lại
,nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa và xét thấy không có khả năng giảm

được trong thực tế ,KTV không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ,mà chỉ thực hiện
các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp.
Rủi ro tiềm tàng : là khả năng có sai sót trọng yếu trong số dư tài khoản ,hoặc
loại hình nghiệp vụ ….Rủi ro tiềm tàng là những gì bất thường tiềm ẩn trong hoạt động
kinh doanh,trong môi trường kinh doanh ,hay trong bản chất của số dư tài khoản hoặc
các loại nghiệp vụ…
Rủi ro kiểm soát :là khả năng có sai sót trọng yếu có thể xảy ra với một số dư tài
khoản ,hoặc một một loại nghiệp vụ…Mà hệ thống kiểm soát nội bộ đã không ngăn
chặn,hoặc không phát hiện kịp thời.Rủi ro kiểm soát luôn xuất hiện ,và khó tránh khỏi
vì những hạn chế vốn có của mọi hệ thống kiểm soát nội bộ.
Rủi ro phát hiện :là những rủi ro ma KTV không phát hiện ra sai sót hiện có
trong các số dư tài khoản ,hoặc các loại nghiệp vụ ….Mức độ rủi ro phát hiện có quan
hệ trực tiếp với phương pháp kiểm toán của KTV.
Rủi ro kiểm toán : là những rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra những ý
kiến nhận xét không xác đáng về BCTC đã được kiểm tra kho mà các báo cáo này còn
chứa đựng nhiều sai sót trọng yếu.
Từ bảng kết quả câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến việc kiểm
soát tiền của dơn vị được thực hiện bằng cách phỏng vấn cán bộ nhân viên có liên quan
(trong bảng 20 câu mộti câu trả lời được 1 điểm,kết quả tỷ lệ câu trả lời “có’ 90%.Tuy
nhiên những câu trả lời “không” chiếm 10% là những câu không ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hệ thống kiểm soát nội bộ).Thêm vào đó là la hai chu trình thu –chi tiền của
17
công ty được mô tả qua lưu đồ,chứng từ…….=>Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty
thiết kế như vậy có thể ngăn ngừa và phát hiện được những gian lận và sai sót.
Từ đó:
Rủi ro kiểm soát CR=30%
Rủi ro kiểm toán mong muốn AR=5%
Rủi ro tiềm tàng IR=75%
Do đó: DR=AR/(IR*CR)=5%/(30%*70%)=22,22%
Xác định các sai sót tiềm tàng và các thủ tục kiểm soát chủ yếu

Rủi ro tiềm tàng Thủ tục kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát
1.Tiền mặt có thể bị sử
dụng ai mục đích hoặc
mất cắp.
-Quy định hằng ngày thủ
quỹ cần ghi chép thu ,chi
tiền mặt vào sổ quỹ.Các
nghiệp vụ thu chi phải có
phiếu thu và chi đã được
xét duyệt của cấp có thẩm
quyền.
-Thủ tục hạn chế tiếp cận
tiền và phải có nơi cất giữ
tiền an toàn.
-Kiểm tra chứng từ liên quan
đến thu chi tiền mặt.
-Phỏng vấn xem thủ quỹ có
biết điều này hay không?
-Quan sát nơi cất giữ tiền ,số
lượng nhân viên nắm giữ
tiền.
-Quan sát chứng từ có đầy
đủ thông tin và chữ kí
Xét duyệt của cấp thẩm
quyền.
2.Tiền mặt có thể bị
chiếm dụng ,tham ô.
-Thanh toán bằng chuyển
khoản đối với số tiền trên
20 triệu.

-Hằng ngày ,đối chiếu số
dư trên sổ cái với quỹ tiền
.
-Cuối mõi ngày kiểm kê
quỹ tiền mặt,lập bảng kê
thu tiền và nộp số tiền
thu được vào quỹ .
- Quan sát việc ktra sổ cái và
sổ chi tiết.
-Phỏng vấn công ty đó xem
nhân viên biết điều đó
không.
-Kiểm tra biên bản kiểm kê
quỹ và bản kê thu tiền.
-Quan sát việc đối chiếu sổ
cái và sổ tiền mặt.
18
3.Thanh toán nhiều
lầm cho một chứng từ.
Chứng từ được đánh số
thứ tự liên tục,đóng dấu
xác nhận khi đã thanh
toán
Kiểm tra sự đầy đủ thông tin
của chứng từ bằng cách
chọn mẫu
2.1.3 Thiết Kế Và Thực Hiện Các Thử Nghiệm Kiểm Soát
Thử nghiệm kiểm soát (còn gọi là thử nghiệm tuân thủ hoặc phương pháp tuân
thủ) là những thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự hữu hiện trong
thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ . Những thử nghiệm kiểm soát được

sử dụng để kiểm tra sự hữu hiện của hệ thống kiểm soát nội bộ gồm:
Mục tiêu kiểm toán Thử nghiệm kiển soát
Các khoản tiền mặt thu,chi
ghi trên sổ kế toán tiền mặt
đều thực tế phát sinh và căn
cứ hợp lý.
-Kiểm tra các bằng chứng về sự phê duyệt chi tiền của
người chịu trách nhiệm.
-Kiểm tra những chứng từ thu chi tiền về nội dung chi,
xem xét các chứng từ đó có đầy đủ chứng từ gốc
chứng minh và hợp lý không.
-Xem xét lại sổ nhật ký ,sổ cái tài khoản tiền mặt và
đối chiếu các sổ kế toán có liên quan.
Các khoản thu ,chi tiền mặt
đêuù được ghi sổ kế toán đầy
đủ và kịp thời
-Đối chiếu chọn mẫu các chứng từ thu ,chi tiền mặt đối
với sổ nhật kí và sổ kế toán liên quan khác về số tiền
và về ngày ghi.
-so sánh ngày ghi trên sổ các sổ có liên quan.
Các khoản thu ,chi tiền mặt
đều được đánh giá, tính toán
đúng đắn,đặc biệt là đối với
tiền mặt,ngoại tê, ,đá
quý,vàng bạc.
-Kiểm tra việc tính toán thu ,chi tiền mặt va việc đổi
chiếu số liệu giữa kế toán và thủ quỹ.
-Kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ đánh giá ngoại tệ
tồn quỹ có được duy trì và thực hiện đúng thể thức quy
định hay không

Các nghiệp vụ liên quan đến
tiền mặt đều được hạch toán
đúng
So sánh ,xem xét việc hoạch toán vào các tài khoản
liên quan tham chiếu 1 số nghiệp vụ trong hoạch toán
vào sổ kế toán
Việc tổng hợp và chuyển sổ
cái là đúng đắn và chính xác
Tổng hợp các sổ chi tiết liên quan đến thu chi tiền mặt
và đối chiếu với sổ cái tiền mặt
19
Thử nghiệm 1: Chọn một số chứng từ và so sánh chi tiết danh sách nhận tiền
thanh toán từ sổ quỹ với nhật kí thu tiền, với các bảng kê tiền gởi vào ngân hàng và
với tài khoản phải thu
Ngày
tháng
Thu của
khách
hàng
Số thực
nhận
Ghi sổ
khoản thu
từ
Ghi sổ và
gởi vào NH
Số tiền bị
NV
chiếm
dụng

07/01/2012 N.NHIN 20.378.920 N.NHIN 20.378.920 -
15/03/2012 QUYÊN 65.678.500 QUYÊN 65.678.500 -
16/04/2012 L.GIANG 43.769.450 L.GIANG 43.769.450 -
20/06/201
2
H.NAM 76.278.000 H.NAM 76.278.000 -
10/08/2012 T.DIỆU 50.698.780 T.DIỆU 50.698.780 -
01/09/2012 N.NGA 47.980.650 N.NGA 47.980.650 -
12/11/2012 Q.DŨNG 37.259.690 Q.DŨNG 37.259.690 -
30/12/2012 T.XUÂN 178.000.000 T.XUÂN 178.000.000 -
TỔNG CỘNG 520.034.990 520.034.990
KẾT LUẬN :thủ quỹ đã ghi chép đầy đủ chính xác các khoản phải thu của khách hàng
Thử nghiệm 2 :
Stt Tên chứng từ Số hiệu
1 Phiếu thu PT07/01 H,K,P
2 Phiếu chi PC14/02 F,H,K,P
3 Phiếu thu PT05/03 H,K,P
4 Phiếu thu PT19/04 H,K,P
5 Phiếu chi PC10/05 F,H,K,P
6 Phiếu thu PT15/06 H,K,P
Ghi chú: F :chứng từ có xét duyệt
H chứng từ có đầy đủ chữ kí và đóng dấu
K chứng từ có đánh số liên tục
P chúng từ phù hợp với nội dung
Kết luận:chứng từ được ghi chép phù hợp với mục đích sử dụng ,có xét duyệt đầy đủ
20
*Chọn Mẫu Để So Sánh Giữa Khoản Chi Đã Ghi Trong Nhật Ký Chi Tiền Với
Tài Khoản Phải Trả Với Các Chứng Từ Có Liên Quan:
Thử nghiệm được thực hiện bằng cách chọn ra một số khoản chi trên nhật ký và
đối chiếu ngược trở về với về với các chứng từ gốc như đơn đặt hàng báo cáo nhận

hàng,hóa đơn và các séc chi trả.Trong khi xem xét những tài liệu này ,KTV sẽ có cơ
hội để kiểm tra các thủ tục kiểm soát về chi tiền.Tương tự như vậy,KTV cũng sẽ dặc
biệt lưu ý đến sự xét duyệt trên các tài liệu,và xác định xem các tài liệu trên có phù hợp
với nhau hay không ?
2.1.4 Đánh Giá Lại Rủi Ro Kiểm Soát Và Thiết Kế Lại Các Thử Nghiệm Cơ Bản
Sau khi đã thực hiện các thủ tục trên ,KTV sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho
từng cơ sở dẫn liệu.Công việc này chủ yếu là để nhận diện các điểm yếu và điểm
mạnh của hệ thống kiểm soát nội bộ ,nhằm diều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù
hợp.
Nếu KTV đánh giá lại rủi ro kểm soát là thấp ,thì các thử nghiệm cuối năm có thể
chỉ hạn chế ở mức đối chiếu với sổ phụ ngân hàng, so sánh số dư này với thư xác nhận
của khách hàng.Nếu đánh giá mức đọ rủi ro trong kiểm là trung bình, thì có thể áp
dụng các thủ tục trên và bổ sung them một số thủ tục nhằm phát hiện gian lận .Nếu
đánh giá rủi ro kiểm soát là đáng kể hay tối đa,kiểm toán viên nhằm cần phải mở rộng
thủ tục kiểm tra chi tiết các khoản mục

21
SƠ ĐỒ 2.1 ĐÁNH GIÁ LẠI RỦI RO KIỂM SOÁT VÀ THIẾT KẾ CÁC THỬ
NGIÊM CƠ BẢN
Đạt được sự hiểu biết về HTKSNB của công ty đủ
để lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch & thực hiện
các thủ tục kiểm soát
Mức thấp hơn khả năng có
thể chứng minh được
Xem xét có thể kiểm tra
được hay không
Đánh giá xem liệu BCTC có
thể kiểm toán được hay
không

Quá trình đánh giá rủi
ro kiểm soát
Mức tối đa
Mức được
Mức được chứng
minh bằng sự hiểu
biết
Mở rộng sự hiểu
biết nếu thấy cần
thiết
Xác định liệu mức đánh giá vè rủi ro kiểm soát có được giảm
hơn từ các kết quả của các thử nghiệm kiểm soát hay không
Rủi ro kiểm sóat tăng hơn so với
mức đánh giá ban đầu hoặc ở
mức tối đa. Rủi ro phát hiện giảm
xuống và phải lập kế hoạch các
thử nghiệm cơ bản để thõa mãn
mức rủi ro phát hiện thấp.
Rủi ro kiểm soát giảm xuống ,rủi
ro phát hiện tăng lên và phải lập kế
hoạch các thử nghiệm cơ bản để
thõa mãn mức rủi ro phát hiện tăng
lên này
22
Dựa theo xét đoán nghề nghiệp ,nhóm kiểm toán xác định rủi ro kiểm toán là
5%.Và do bản chất khoản mục tiền có rủi ro tiềm tàng cao nên IR được đánh giá là
75%.khi rủi ro tiềm tàng cao thì rủi ro phát hiện sẽ thấp.
Ta có công thức: AR =IR *CR * DR
DR=AR/(IR*CR) =5%/(75% * 30%)=22,22%
* Xác Lập Mức Trọng Yếu

Đã biết ,trong kiểm toán BCTC ,do lấy mẫu cũng như do các hạn chế tiềm tàng
của cuộc kiểm toán,nên không thể phát hiện được mọi sai lệch trong BCTC.Tuy
nhiên ,phải đảm bảo hợp lý rằng sai lệch nếu tồn tại trên BCTC đã kiểm toán sẽ không
được gây ảnh hưởng trọng yếu .Đạt được yêu cầu này :
• Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ,KTV phải xác lập mức trọng yếu chấp nhận
,nghĩa là số tiền sai lệch tối đa cho phép ,để căn cứ vào điều đó thiết lập các thủ
tục kiểm toán thích hợp nhằm phát hiện những sai lệch có thể ảnh hưởng trọng
yếu đến BCTC… Ví dụ : khi xác lập mức trọng yếu thấp –nghĩa là sai lệch
được phép khá nhỏ -người kiểm toán cần phải mở rộng phạm vi kiểm tra như
tăng cỡ mẫu của các thủ nghiệm cơ bản.
• Trong giai đoạn thực hiện và hoàn thành kiểm toán ,KTV cần đánh giá xem các
sai lệch chưa được điều chỉnh có gây ảnh hưởng trọng yếu hay không để có các
hành động thích hợp .Khi đó ,ngoài việc dựa trên mức trọng yếu đã nêu ,người
kiểm toán còn phải xét cả bản chất của sai lệch này.
=> Mức trọng yếu tùy thuộc vào quy mô đơn vị,tầm quan trọng và tính chất của
thông tin và xét đoán của người kiểm toán .Mức trọng yếu được nhiều người kiểm
toán chấp nhận là 10% lợi nhuận trước thuế ,có nghĩ là sai sót của khoản mục ,hoặc
tổng hợp các sai sót của các khoản mục có giá trị trên 10% lợi nhuận trước thuế thì có
tính trọng yếu.Sau khi xác định mức trọng yếu trên quy mô toàn bộ BCTC,người kiểm
toán sẽ ước tính mức trọng yếu cho từng khoản mục ,bộ phận trên BCTC ,ví dụ : một
sai phạm trên 10% giá trị một khoản mục có thể được coi là sai phạm trọng yếu.
23
Vị trí khoản mục Không trọng yếu Có thể trọng yếu Chắc chắn trọng
yếu
Báo cáo
KQHĐKD
Dưới 5% lợi
nhuận trước thuế
Từ 5%-10% lợi
nhuận trước thuế

Trên 10% lợi
nhuận trước thuế
Bảng CĐKT Dưới 1% tổng TS 1% -2% tổng TS Trên 2% tổng TS
Dựa vào xét đoán nghề nghiệp ,người kiểm toán quyết định chọn mức trọng yếu
kế hoạch cho tổng thể BCTC là dựa trên tổng tài sản .
Mức trọng yếu của tổng thể BCTC:
PM =2%*tổng TS=2% x 18.247.789.432(*)=364.955.789đồng
Mức trọng yếu cho từng khoản mục:
TE =50% * PM=50%*364.955.789=182.477.894 đồng
(TE= 10%*SDCK của tài khoản tiền =10% x 3.367.785.267(*)=336.778.527đ)
-> TE=182.477.894 đồng
(*)Được lấy số liệu từ bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2012.
2.2 CÁC THỬ NGHIỆM CƠ BẢN
2.2.1 Thủ Tục Phân Tích
Thủ tục phân tích ít được sử dụng vì số dư tiền mặt thường ít ổn định. Tuy nhiên trong
một số trương hợp,thủ tục phân tích vấn có thể hữu ích .Các thủ tục phân tích thường
thấy ở kiểm toán khoản mục tiền mặt như sau:
• So sánh số dư tài khoản năm hiện hành so với số liệu kế hoạch ,số dư của năm
trước để nhận biết và tìm hiểu nguyên nhân sự thay đổi đó.
• Tính toán các chỉ tiêu tài chính ,các hệ số thanh toán nhận xét tình hình biến
động. Ví dụ như: Tính toán tỉ lệ giữa tiền với tổng TSNH và so với số liệu dự
kiến
24
2.2.1.1 So Sánh Số Dư Tài Khoản Tiền Mặt Năm Hiệ Hành So Với Số
Liệu Kế Hoạch (Dự Toán),Số Dư Của Năm Trước
Số dư cuối niên độ của khoản mục tiền mặt năm 2012 tăng so với 2011 là
3.262.286.584 -2.101.786.109 =1.160.500.475 đồng
Như vậy số dư tiền năm cuối năm 2012 tăng nhiều hơn so với năm cuối năm 2011
là 1.160.500.475 đồng, với mức tăng là 55,21% .Điều này được kế toán trưởng giải
thích là công ty đang mở rộng quy mô nên số dư tiền tăng cao.Dự đoán mang tính xét

đoán nghề nghiệp của người kiểm toán,các hoạt động co liên quan đến tiền xảy ra
trong năm 2012 với tần suất và giá trị nghiệp vụ lớn hơn trong năm 2011
2.2.1.2 Tính Toán Tỉ Lệ Giữa Tiền Với Tổng TSNH Và So Với Số Liệu
Dự Kiến
Chỉ tiêu Công thức Kết quả
Hệ số khả
năng thanh
toán nhanh

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng TSNH
Năm 2012:
3.262.286.584 =0,12
26.455.096.102
Năm 2011:
2.101.786.109 =0,15
14.188.940.060
BẢNG 2.3 TỈ LỆ GIỮA TIỀN VỚI TỔNG TSNH
Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2012 thấp hơn 2011 chứng tỏ khả năng
thanh toán của doanh nghiệp đối với khoản TSNH năm 2012 chậm hơn 2011 .Nguyên
nhân chính là do TSNH của công ty năm 2012 tăng cao điều này được kế toán trưởng
giải thích khoản tăng do công ty đang thực hiện vay ngân hàng 22 tỷ đồng và khách
hàng của đơn vị ứng tiền mua hàng tăng cao. Những giải thích của kế toán trưởng
người kiểm toán thấy hợp lý và không phát hiện điều gì bất thường.
2.2.2. Thử Nghiệm Chi Tiết
25
2.2.2.1 Đối Chiếu Số Dư Đầu Kì Trên Sổ Kế Toán Với Số Dư Trên Hồ Sơ
Kiểm Toán Năm Trước
Để kiểm tra tính có thực của số dư tiền mặt vào ngày lập bảng cân đối kế toán
người kiểm toán tiến hành đối chiếu số dư tiền mặt tồn tại quỹ vào ngày khóa sổ kế

toán với tờ kê chi tiết , nhật kí –chứng từ ,sổ cái ,biên bản kiểm kê quỹ ,với bảng cân
đối số phát sinh và bảng cân đối kế toán.
BẢNG ĐỐI CHIẾU SỐ DƯ
SDDK Số phát sinh trong kì SDCK
Tăng Giảm
Tiền mặt
VNĐ
USD
2.076.549
2.076.549
0
1.534.783.54
3
387.658.543
65.550
1.536.029.314
388.904.314
65.550
830.778
830.778 X
0 X
x v v
BẢNG 2.4 ĐỐI CHIẾU SỐ DƯ
Ghi chú: x: số liệu đã được kiểm toán năm 2011
X khớp với biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt 31/12/2012,sổ quỹ ,số cái.
v : khớp với bảng cân đối số phát sinh tài khoản ,bảng cân đối kế toán.
KẾT LUẬN: Số dư tiền mặt trên sổ sách phù hợp với số tiền kiểm kê tại thời điểm
kiểm toán.Cho thấy số dư tiền mặt cuối kỳ 31/12/2012 là trung thực và hợp lý.
2.2.2. 2 Phân Tích Bản Kê Chi Tiết Của Tài Khoản Tiền Và Đối Chiếu Số
Dư Trên Sổ Cái

Trước khi thực hiện các thử nghiệm khác ,KTV yêu cầu cung cấp hay lập một
bảng kê chi tiết các tài khoản tiền mặt,Ngoại tệ,bao gồm SDĐK (hoặc số dư kiểm toán
kỳ trước)và số dư cuối kỳ theo sổ cái(chưa kiểm toán).Mục đích của thủ tục này giúp
kiểm toán viên kiểm tra sự thống nhất giữa số liệu tổng hợp của khoản mục trên
BCTC với số liệu chi tiết của các tài khoản cấu thành.Công việc này thường được thể

×