Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Xác định một số chỉ tiêu đánh giá phương án quy hoạch sử dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN TIẾN CƯỜNG





XÁC ðỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU
ðÁNH GIÁ PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT
ðỐI VỚI NHÓM ðẤT NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Quy hoạch và sử dụng ñất nông nghiệp
Mã số: 62 62 15 05



LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng
2. TS. Võ Tử Can





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình
nghiên cứu của tôi. Các kết quả nghiên cứu
trong luận án là trung thực và chưa ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình, luận án nào
khác. Mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn ñã ñược nêu rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án



Nguyễn Tiến Cường


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận án này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận ñược sự giúp ñỡ quý báu, chỉ bảo tận tình của PGS.TS.
Nguyễn Thị Vòng (Bộ môn Quy hoạch ñất ñai, Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội) và TS. Võ Tử
Can (Viện Nghiên cứu quản lý ñất ñai, Tổng cục Quản lý ñất ñai)
trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñối với sự quan tâm
của các Thầy, Cô hướng dẫn, cùng các Thầy cô giáo của Bộ môn
Quy hoạch ñất ñai, Khoa Tài nguyên và Môi trường, Lãnh ñạo và
các cán bộ của Viện ðào tạo sau ðại học, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, Lãnh ñạo Tổng cục Quản lý ñất ñai, Lãnh ñạo và
cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận, phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận
Bắc, Hàm Tân, ðức Linh, Tánh Linh và tất cả bạn bè, ñồng nghiệp,
người thân ñã tạo ñiều kiện, ñộng viên tôi trong quá trình thực hiện
ñề tài và hoàn thành luận án.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn về tất cả những sự giúp
ñỡ quý báu ñó!
Hà Nội, tháng 6 năm 2012

Nguyễn Tiến Cường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

ix

MỞ ðẦU

1


1.

Tính cấp thiết của ñề tài

1

2.

Mục tiêu nghiên cứu

3

3.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4.

Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những ñóng góp mới của ñề tài

4

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

6

1.1.


ðất, sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất

6


1.1.1.

Vai trò và ý nghĩa của ñất

6


1.1.2.

Sử dụng ñất và các yếu tố tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất

9


1.1.3.

Quan ñiểm về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất

13

1.2.

Tổng quan về quy hoạch sử dụng ñất


16


1.2.1.

Khái niệm, lịch sử hình thành quy hoạch sử dụng ñất

16


1.2.2.

Hệ thống, ñặc ñiểm và vai trò của quy hoạch sử dụng ñất.

19


1.2.3.

ðặc ñiểm quy hoạch sử dụng ñất của một số nước tr
ên
thế giới và Việt Nam


24

1.3.

Tổng quan về chỉ tiêu, phương pháp ñánh giá hi
ệu quả của

quy hoạch sử dụng ñất


34


1.3.1.

Kinh nghi
ệm quốc tế về ñánh giá hiệu quả quy hoạch sử
dụng ñất


34

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

1.3.2.

Các chỉ tiêu ñánh giá phương án quy ho
ạch sử dụng ñất
tại Việt Nam


37

1.4.


Phương pháp luận về mô hình toán - kinh tế và kh
ả năng
ứng dụng trong quy hoạch sử dụng ñất


41


1.4.1.

Bản chất, ñặc ñiểm chung của các mô hình toán - kinh tế

41


1.4.2.

Khả năng ứng dụng mô hình toán - kinh t
ế trong quy
hoạch sử dụng ñất nhìn từ góc ñộ phương pháp luận


43


1.4.3.

Ứng dụng mô hình toán - kinh t
ế trong quy hoạch sử
dụng ñất ở Việt Nam



45

Tóm tắt tổng quan tài liệu

47

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

49

2.1.

Nội dung nghiên cứu

49

2.2.

Phương pháp nghiên cứu

50


2.2.1.

Phương pháp ñiều tra, thu thập thông tin

50



2.2.2.

Phương pháp thống kê, tổng hợp

51


2.2.3.

Phương pháp tiếp cận hệ thống

51


2.2.4.

Phương pháp phân tích, so sánh

51


2.2.5.

Phương pháp kế thừa

52



2.2.6.

Phương pháp chuyên gia

52


2.2.7.

Phương pháp phân rã chuỗi lôgic

52

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

54

3.1.

Cơ sở phương pháp luận ñánh giá hiệu quả ph
ương án quy
hoạch sử dụng ñất ñối với nhóm ñất nông nghiệp


54


3.1.1.

Bản chất và phân loại hiệu quả quy hoạch sử dụng ñất


54


3.1.2.

Phương pháp luận ñánh giá hi
ệu quả tổng hợp của quy
hoạch sử dụng ñất ñối với nhóm ñất nông nghiệp


59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

3.2.

Kết quả nghiên cứu ñề xuất một số chỉ ti
êu ñánh giá phương
án quy hoạch sử dụng ñất ñối với nhóm ñất nông nghiệp


66


3.2.1.

Một số chỉ tiêu ñánh giá phương án quy ho

ạch về mặt kỹ
thuật và quy trình công nghệ


67


3.2.2.

Một số chỉ tiêu ñánh giá phương án quy ho
ạch về hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trường


72


3.2.3.

Kết quả ñánh giá phương án quy ho
ạch sử dụng ñất
huyện Hàm Thuận Nam trên cơ s
ở áp dụng một số chỉ
tiêu ñã ñề xuất



90

3.3.


Thiết lập mô hình bài toán phân rã lư
ợng tăng thu nhập
ròng và
ứng dụng ñể xác ñịnh hiệu quả thực tế của việc thực
hiện quy hoạch sử dụng ñất ñối với nhóm ñất nông nghiệp



96


3.3.1.

Thiết lập mô hình bài toán phân rã lư
ợng tăng thu nhập
ròng của ngành nông nghiệp


97


3.3.2.

Ứng dụng mô hình bài toán phân rã lư
ợng tăng thu nhập
ròng ñ
ể xác ñịnh hiệu quả thực tế của quy hoạch sử dụng
ñất cấp huyện trên ñịa bàn tỉnh Bình Thuận




102


3.3.3.

ðánh giá hi
ệu quả thực tế của việc thực hiện quy hoạch
sử dụng ñất ñối với nhóm ñất sản xuất nông nghiệp tr
ên
ñịa bàn cấp huyện của tỉnh Bình Thuận



120

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

124

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ðà CÔNG B

CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN


127

TÀI LIỆU THAM KHẢO


128

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
Số thứ tự Các chữ viết tắt Nghĩa của các từ viết tắt
1 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
2 ðKTN ðiều kiện tự nhiên
3 KT-XH Kinh tế - xã hội
4 QLðð Quản lý ñất ñai
5 QH Quy hoạch
6 QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
7 QH,KHSDð Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
8 SDð Sử dụng ñất
9 UBND Ủy ban nhân dân


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Trình tự, nội dung các bư
ớc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất các cấp hiện nay



33

Bảng 3.1. M
ối quan hệ giữa hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất với
quá trình sản xuất vật chất


56

Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu cơ bản ñánh giá phương án quy ho
ạch sử
dụng ñất về mặt kỹ thuật và quy trình công nghệ


71

Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu cơ bản ñánh giá phương án quy ho
ạch sử
dụng ñất về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường


87

Bảng 3.4. Mức ñộ che phủ rừng (phủ xanh) ñối với ñất ñai

90

Bảng 3.5. Phương án ñi
ều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm

2010 huyện Hàm Thuận Nam


92

Bảng 3.6. Số liệu ñầu vào của huyện Hàm Thuận Nam

94

Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của ph
ương án quy
hoạch sử dụng một số loại ñất nông nghiệp huyện H
àm
Thuận Nam



95

Bảng 3.8. Chỉ tiêu dữ liệu ñầu vào của bài toán phân rã chuỗi lư
ợng
tăng thu nhập ròng trên ñịa bàn huyện (tỉnh)


103

Bảng 3.9. Số liệu ñầu vào của bài toán xác ñ
ịnh hiệu quả quy hoạch
sử dụng ñất huyện Hàm Thuận Nam



104

Bảng 3.10.

Tổng hợp kết quả phân rã lượng tăng thu nhập r
òng ngành
nông nghiệp của huyện Hàm Thuận Nam


107

Bảng 3.11.

Số liệu ñầu vào của bài toán xác ñịnh hiệu quả quy ho
ạch
sử dụng ñất huyện Hàm Thuận Bắc


110

Bảng 3.12.

Tổng hợp kết quả phân rã lượng tăng thu nhập r
òng ngành
nông nghiệp của huyện Hàm Thuận Bắc


111


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
Bảng 3.13.

Số liệu ñầu vào của bài toán xác ñ
ịnh hiệu quả quy hoạch
sử dụng ñất huyện Hàm Tân


113

Bảng 3.14.

Tổng hợp kết quả phân rã lượng tăng thu nhập r
òng ngành
nông nghiệp của huyện Hàm Tân


113

Bảng 3.15.

Số liệu ñầu vào của bài toán xác ñ
ịnh hiệu quả quy hoạch
sử dụng ñất huyện ðức Linh


115


Bảng 3.16.

Tổng hợp kết quả phân rã lượng tăng thu nhập r
òng ngành
nông nghiệp của huyện ðức Linh


116

Bảng 3.17.

Số liệu ñầu vào của bài toán xác ñ
ịnh hiệu quả quy hoạch
sử dụng ñất huyện Tánh Linh


118

Bảng 3.18.

Tổng hợp kết quả phân rã lượng tăng thu nhập r
òng ngành
nông nghiệp của huyện Tánh Linh


118

Bảng 3.19.

Hi

ệu quả thực tế của việc thực hiện quy hoạch sử dụng
ñ
ất ñối với nhóm ñất sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ
2001 - 2010 trên ñịa bàn cấp huyện của tỉnh Bình Thuận



121


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mối quan hệ các cấp quy hoạch sử dụng ñất của Nhật Bản

25

Hình 1.2. Mối quan hệ các cấp quy hoạch sử dụng ñất của Cộng h
òa
Liên bang ðức


27

Hình 3.1. Vị trí các huyện thử nghiệm trong tỉnh Bình Thuận

91


Hình 3.2. B
ản ñồ ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010
huyện Hàm Thuận Nam


93

Hình 3.3. Sơ ñồ trình tự các bước phân rã lượng tăng thu nhập ròng.

97

Hình 3.4. Sơ ñồ trình tự các bước chạy chương trình phân rã chuỗi

103

Hình 3.5. Kết quả phân rã bước 1

105

Hình 3.6. Kết quả phân rã bước 2

105

Hình 3.7. Kết quả phân rã bước 3

106

Hình 3.8. Kết quả phân rã bước 4


106

Hình 3.9. Sơ ñồ trình tự các bước phân rã lượng tăng thu nhập r
òng
ngành nông nghiệp của huyện Hàm Thuận Nam


108

Hình 3.10.

Sơ ñồ trình tự các bước phân rã lượng tăng thu nhập r
òng
ngành nông nghiệp của huyện Hàm Thuận Bắc


112

Hình 3.11.

Sơ ñồ trình tự các bước phân rã lượng tăng thu nhập r
òng
ngành nông nghiệp của huyện Hàm Tân


114

Hình 3.12.

Sơ ñồ trình tự các bước phân rã lượng tăng thu nhập r

òng
ngành nông nghiệp của huyện ðức Linh


117

Hình 3.13.

Sơ ñồ trình tự các bước phân rã lượng tăng thu nhập r
òng
ngành nông nghiệp của huyện Tánh Linh


119


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Công tác lập quy hoạch sử dụng ñất (QHSDð) là một yêu cầu ñặc biệt
ñể phân bổ, sắp xếp quỹ ñất cho các lĩnh vực và ñối tượng sử dụng hợp lý, có
hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), giữ vững an ninh, quốc
phòng. ðây là một nội dung, công cụ quan trọng ñể quản lý Nhà nước về ñất
ñai, ñược thể chế hóa trong Hiến pháp năm 1992 “Nhà nước thống nhất quản
lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có
hiệu quả” cũng như trong các văn bản Luật ðất ñai (1987, 1993, 2003) và
ñược cụ thể hóa thông qua các văn bản hướng dẫn thi hành (Nghị ñịnh, Thông

tư ) ñể triển khai thực hiện.
Nhận thức ñược vai trò quan trọng của công tác QHSDð nên trong
những năm qua ngành Quản lý ñất ñai (QLðð) cũng như các nhà khoa học ñã
tập trung nghiên cứu về mặt phương pháp luận lập QHSDð. Kết quả là ñã
xây dựng và ban hành ñược một hệ thống văn bản hướng dẫn khá ñầy ñủ, rõ
ràng về trình tự, nội dung, phương pháp lập QHSDð, làm cơ sở ñể triển khai
trong thực tiễn và trong những năm qua công tác này ñã ñược thực hiện khá
nghiêm túc trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả của
phương án QHSDð các cấp thực sự vẫn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu thực tiễn
nên vẫn phải ñiều chỉnh thường xuyên. Nguyên nhân thì có nhiều, trong ñó
phải kể ñến những khiếm khuyết về mặt phương pháp luận trong việc ñánh
giá phương án QHSDð, ñặc biệt là về hệ thống chỉ tiêu và phương pháp ñánh
giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường - bởi vì ñây là một trong những ñiều
kiện rất quan trọng, quyết ñịnh việc lựa chọn và chấp nhận phương án
QHSDð.
Mặc dù trong các văn bản hướng dẫn lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh
QHSDð như Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004, Thông tư
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009, Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP
ngày 13/8/2009 ñã ñề cập ñến việc ñánh giá phương án quy hoạch (QH) về
hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, song hầu hết các chỉ tiêu ñược ñưa ra
còn mang tính chỉ dẫn, thiếu hướng dẫn cụ thể cách xác ñịnh và phương pháp
ñánh giá. Ngoài ra việc ñánh giá phương án về mặt kỹ thuật và quy trình công
nghệ trong quá trình lập QH còn chưa ñược quan tâm. Thực trạng này ñã gây
không ít khó khăn trong việc ñánh giá, lựa chọn phương án khi lập QH và
thẩm ñịnh phương án QHSDð khi xét duyệt.
Trong thực tiễn, tính ñến nay ngoài QHSDð ñến năm 2010 cấp quốc

gia ñã ñược Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 29/2004/QH11 ngày 15
tháng 6 năm 2004, ở ñịa phương ñã có 100% ñơn vị cấp tỉnh, 89,8% ñơn vị
cấp huyện (616/686 huyện) và 80,5% ñơn vị cấp xã (8706/10815 xã) hoàn
thành công tác lập QHSDð ñến năm 2010 (Tổng cục Quản lý ñất ñai, 2011
[71]). Có thể thấy các kết quả ñạt ñược nêu trên ñã có những ñóng góp nhất
ñịnh vào sự nghiệp phát triển KT-XH của ñất nước cũng như từng ñịa
phương, song thực tế mức ñộ ñóng góp của công tác QHSDð cụ thể như thế
nào, ñem lại hiệu quả kinh tế ra sao thì hiện nay vẫn chưa có một công trình
khoa học nào nghiên cứu ñể ñưa ra phương pháp xác ñịnh. ðiều ñó cho thấy
vẫn tồn tại cả về mặt nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như cơ sở thực tiễn trong
việc xác ñịnh, ñánh giá hiệu quả thực tế của phương án QHSDð.
Trước những hạn chế nêu trên, việc thực hiện ñề tài “Xác ñịnh một số
chỉ tiêu ñánh giá phương án quy hoạch sử dụng ñất ñối với nhóm ñất nông
nghiệp” là ñòi hỏi khách quan của thực tiễn và mang tính thời sự cấp thiết.
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ giải quyết một phần những tồn tại hiện nay
của công tác QHSDð trong việc ñánh giá, lựa chọn phương án, góp phần
nâng cao hiệu quả, tính khả thi, tính thực tiễn của QHSDð nói chung và
QHSDð ñối với nhóm ñất nông nghiệp nói riêng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. Mục tiêu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của ñề tài hướng tới mục tiêu chính, ñó là:
ðề xuất một số chỉ tiêu ñánh giá phương án QHSDð ñối với nhóm ñất
nông nghiệp về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cũng như về mặt kỹ thuật
và quy trình công nghệ khi lập QHSDð.
ðề xuất phương pháp xác ñịnh (bóc tách) phần hiệu quả thực tế do việc
thực hiện QHSDð ñối với nhóm ñất nông nghiệp ñem lại trong thực tiễn sau
khi kết thúc kỳ QH.

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là hiệu quả của phương án QHSDð
ñối với nhóm ñất nông nghiệp (theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003)
ñược xác ñịnh trong quá trình lập và thực hiện QHSDð.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài, những vấn ñề lý luận cơ bản về
ñánh giá phương án QHSDð ñối với nhóm ñất nông nghiệp ñược xem xét
trên cơ sở quy trình lập QHSDð các cấp lãnh thổ hành chính theo quy ñịnh
hiện nay, bởi vì trong ñó nhóm ñất nông nghiệp là một trong những nội dung
chính của QHSDð.
Về nội dung, ñề tài giới hạn nghiên cứu một số chỉ tiêu, phương pháp
ñánh giá phương án QHSDð ñối với nhóm ñất nông nghiệp, trong ñó tập
trung nghiên cứu ñánh giá hiệu quả của phương án theo lý thuyết và cách thức
xác ñịnh phần hiệu quả thực tế do việc thực hiện QHSDð ñem lại; ngoài ra
cũng có ñề cập ñến việc ñánh giá về mặt kỹ thuật và quy trình công nghệ.
Về ñịa bàn thử nghiệm, do Bình Thuận là một trong số ít tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương triển khai lập QHSDð thời kỳ 2001 - 2010 ñồng
bộ ở cả 3 cấp, có nguồn số liệu khá ñầy ñủ, ñáp ứng ñược yêu cầu ñể thử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

nghiệm kết quả nghiên cứu, ñồng thời ñể khẳng ñịnh mức ñộ chính xác của
phương pháp cần thử nghiệm ở nhiều ñịa bàn khác nhau, do ñó ñề tài lựa chọn
thử nghiệm ñối với cấp huyện của tỉnh Bình Thuận.
Trên cơ sở các chỉ tiêu, phương pháp ñược ñề xuất, ñề tài thử nghiệm
ñánh giá hiệu quả lý thuyết của phương án QHSDð ñến năm 2010 ñối với
loại ñất sản xuất nông nghiệp trong nhóm ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện
Hàm Thuận Nam và xác ñịnh phần hiệu quả thực tế của việc thực hiện QH sử

dụng nhóm ñất sản xuất nông nghiệp ñem lại trên ñịa bàn huyện Hàm Thuận
Nam, Hàm Thuận Bắc, Hàm Tân, ðức Linh, Tánh Linh của tỉnh Bình Thuận.
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những ñóng góp mới của ñề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hoàn thiện cơ sở phương pháp luận trong nghiên cứu ñánh
giá phương án QHSDð nói chung (QHSDð ñối với nhóm ñất nông nghiệp
nói riêng) nhằm nâng cao chất lượng, tính khả thi của phương án QHSDð
trong thực tiễn, trong ñó ñã ñề xuất ñược các chỉ tiêu cơ bản ñể ñánh giá hiệu
quả, ñánh giá về mặt kỹ thuật và quy trình công nghệ của phương án QHSDð
ñối với nhóm ñất nông nghiệp; ñề xuất ñược phương pháp xác ñịnh phần hiệu
quả thực tế do việc thực hiện QHSDð ñối với nhóm ñất nông nghiệp ñem lại
trong tổng giá trị thu nhập tăng thêm của ngành nông nghiệp.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài tạo cơ sở cho các cơ quan chuyên môn,
cơ quan quản lý về ñất ñai trên ñịa bàn tỉnh Bình Thuận trong việc ñánh giá
phương án QHSDð, ñó là: có thể sử dụng các chỉ tiêu, phương pháp do ñề tài
ñề xuất ñể ñánh giá, lựa chọn phương án QHSDð ñối với nhóm ñất nông
nghiệp trong quá trình lập và thẩm ñịnh QH; áp dụng mô hình bài toán và
chương trình phân rã chuỗi ñược ñề xuất trong ñề tài ñể xác ñịnh phần hiệu
quả thực tế do việc thực hiện QHSDð ñối với nhóm ñất nông nghiệp ñem lại,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

phục vụ cho việc ñánh giá kết quả thực hiện QH trong thực tiễn, làm cơ sở ñể
ñiều chỉnh hoặc lập QHSDð cho các giai ñoạn tiếp theo. Ngoài ra, có thể sử
dụng ở các ñịa bàn khác có ñiều kiện tương tự.
4.3. Những ñóng góp mới của ñề tài
(1) ðã ñề xuất ñược 8 chỉ tiêu ñánh giá về mặt kỹ thuật, quy trình công
nghệ và 9 chỉ tiêu ñánh giá về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của

phương án QHSDð ñối với nhóm ñất nông nghiệp, bao gồm: 5 chỉ tiêu ñánh
giá về hiệu quả kinh tế, 2 chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội, 2 chỉ tiêu ñánh giá
về hiệu quả môi trường và lựa chọn ñược chỉ tiêu “tổng thu nhập” ñể ñánh giá
tổng hợp hiệu quả của QHSDð.
(2) ðã thiết lập ñược mô hình bài toán phân rã lượng tăng thu nhập
ròng theo trình tự 4 bước và xây dựng ñược chương trình phân rã chuỗi (giải
trên máy tính ñiện tử) ñể bóc tách phần hiệu quả thực tế do việc thực hiện
QHSDð ñối với nhóm ñất nông nghiệp ñem lại trong tổng giá trị thu nhập
tăng thêm của ngành nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. ðất, sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất
1.1.1. Vai trò và ý nghĩa của ñất
Tài nguyên ñất ñược hình thành dưới tác ñộng của các yếu tố tự nhiên
và hoạt ñộng tích cực của con người, có ý nghĩa rất lớn và toàn diện trong
cuộc sống loài người cũng như phát triển xã hội.
Về mặt thuật ngữ, có rất nhiều “khái niệm hay quan ñiểm” về tài
nguyên ñất và vai trò, ý nghĩa của nó ñối với cuộc sống xã hội loài người.
Nhìn từ góc ñộ thổ nhưỡng học, theo Nguyễn Mười và các cộng sự (2000)
[30] nguồn gốc ban ñầu của ñất (soil) là từ các loại ñá mẹ, nằm trong thiên
nhiên lâu ñời bị phá hủy dần dần dưới tác dụng của các yếu tố lý học, hóa học
và sinh học. Theo Vi-li-am (dẫn theo Nguyễn Ngọc Bình, 2007) [1] thì ñất là
một lớp vật thể tơi xốp trên bề mặt của hành tinh chúng ta, mà thực vật có thể
sinh trưởng ñược. ðồng thời các tác giả cũng ñều cho rằng ñất là một thể tự
nhiên, ñược hình thành lâu ñời, do các kết quả hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu
tố gồm: ñá mẹ, sinh vật, khí hậu, ñịa hình và thời gian (tuổi).

Về quan ñiểm sinh thái và môi trường, theo Lê Văn Khoa (2000) [25]
ñất là một vật thể sống ñộng, một “vật mang” của các hệ sinh thái tồn tại trên
trái ñất, con người tác ñộng vào ñất cũng chính là tác ñộng vào các hệ sinh
thái mà ñất “mang” trên mình nó. Cũng ñồng quan ñiểm, Vũ Thị Bình (2003)
[2] cho rằng ñất là tài nguyên không tái tạo, là vật mang của hệ sinh thái.
Theo Blume và các cộng sự (1998) [89] ñất là thành phần của môi trường
thiên nhiên, của sinh quyển và có mối quan hệ mật thiết với các tài nguyên
thiên nhiên khác (như nước, thực vật, ).
Nghiên cứu cho thấy hai khái niệm ñất (soil) và ñất ñai (land) không
ñồng nghĩa. Khái niệm ñất ñai bao hàm nội dung mặt bằng lãnh thổ ñể sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

dụng cho toàn bộ các ngành kinh tế quốc dân; còn ñất là lớp phủ thổ nhưỡng do
tác ñộng sinh vật tới ñã mẹ thể tơi xốp, có ñộ phì nhiêu và ñược hình thành do
quá trình tác ñộng lâu dài của 6 yếu tố: ñịa hình, ñá mẹ, thảm thực vật, khí hậu,
tuổi của ñất và hoạt ñộng sản xuất của con người (Lê Văn Khoa, 2000) [25].
Theo Vũ Thị Bình (2003) [2], ñất ñai là một vùng ñất có ranh giới, có
vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã
hội như thổ nhưỡng, khí hậu, ñịa hình, ñịa mạo, ñịa chất, thuỷ văn, thực vật,
ñộng vật và hoạt ñộng sản xuất của con người. Nghiên cứu của Nguyễn ðức
Minh (1994) [28] cho biết ñất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất,
bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề
mặt ñó bao gồm khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình mặt nước (sông,
hồ, ñầm, lầy ), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng
sản trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật và ñộng vật, trạng thái ñịnh cư của con
người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền,
hồ chứa hay ñường xá, nhà cửa ) (Võ Tử Can, 1998) [9].
Từ những khái niệm nêu trên có thể khẳng ñịnh: ðất ñai là tài nguyên

không tái tạo, là một trong những yếu tố cấu thành của hệ sinh thái trái ñất, là
“vật mang” của nhiều hệ sinh thái khác - “ngôi nhà chung” của mọi sinh vật
sinh sống và có mối quan hệ mật thiết với các tài nguyên thiên nhiên khác,
không chỉ là tư liệu sản xuất nông lâm nghiệp chủ yếu mà còn là ñịa bàn lãnh
thổ ñể phân bố các ngành kinh tế quốc dân, nơi cư trú, sinh hoạt của con
người, góp phần duy trì và làm cho sự sống của con người thêm thịnh vượng.
Giá trị của tài nguyên thiên nhiên trong ñó có ñất ñược khẳng ñịnh
trong toàn bộ quá trình phát triển lực lượng sản xuất và sản xuất của cải vật
chất. Theo Các Mác: Công nhân không thể tạo ra ñược cái gì khi thiếu thiên
nhiên, thiếu thế giới cảm nhận bên ngoài. ðây chỉ là phương tiện mà công
nhân thực hiện lao ñộng của mình, triển khai hoạt ñộng, nhờ ñó lao ñộng sẽ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

sản xuất ra sản phẩm (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2001) [19].
Trong các nghiên cứu của Võ Tử Can (2004) [11], ðoàn Công Quỳ (2006)
[59], các tác giả ñều có ñồng quan ñiểm với nghiên cứu ñúc kết “Lao ñộng chỉ
là cha, còn ñất là mẹ sinh sản ra mọi của cải vật chất” hay theo Phan Huy Chú
(dẫn theo Nguyễn Dũng Tiến, 2009) [67] “Của báu của một nước không có gì
bằng ñất ñai. Nhân dân và của cải ñều do ñấy mà ra”.
Vai trò của ñất ñược thể hiện thông qua các chức năng: là môi trường
ñể các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển, ñịa bàn cho các quá trình biến
ñổi và phân hủy các phế thải hữu cơ và khoáng, nơi cư trú cho các ñộng vật
ñất, ñịa bàn cho các công trình xây dựng, ñịa bàn ñể lọc nước và cung cấp
nước (Lê Văn Khoa, 2000) [25]. Với ñất ñai, vai trò ñược nhìn nhận là môi
trường sống, cơ sở của quá trình sản xuất, hình thành cân bằng sinh thái, kho
tàng lưu trữ và cung cấp nguồn nước, không gian của sự sống, trung gian ñể
bảo tồn, bảo tàng lịch sử và là vật mang sự sống (ðoàn Công Quỳ, 2006) [59].
Theo Nguyễn Mười và các cộng sự (2000) [30], ñối với các công trình xây

dựng ñất chỉ là nguyên liệu chịu lực, còn trong sản xuất nông nghiệp ñất là cơ sở
sinh sống và phát triển cây trồng. Trong các ñiều kiện vật chất cần thiết, nhiều
tác giả ñều cho rằng ñất ñai là ñiều kiện ñầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi
quá trình sản xuất, nơi tìm ñược công cụ, nguyên liệu lao ñộng, khoảng không
gian lãnh thổ cần thiết ñối với mọi ngành kinh tế và là nơi sinh tồn, hoạt ñộng
của con người (Nguyễn ðức Minh, 1994) [28], (ðoàn Công Quỳ, 2006) [59].
Tuy nhiên, vai trò và ý nghĩa (chưa ñề cập ñến giá trị kinh tế) của ñất
ñai ñối với từng ngành rất khác nhau. Theo Võ Tử Can (1998) [9] ñối với các
ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng với chức năng là cơ sở
không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho tàng dự trữ trong
lòng ñất (khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm tạo ra không phụ thuộc
vào ñặc ñiểm và các tính chất của ñất. Trong khi ñối với các ngành nông - lâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

nghiệp, ñất ñai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là ñiều kiện vật chất -
cơ sở không gian, ñồng thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu tác ñộng trong
quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo ) và công cụ hay phương tiện lao
ñộng (sử dụng ñể trồng trọt, chăn nuôi ). Quá trình sản xuất nông - lâm
nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với ñộ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên
của ñất (Nguyễn ðức Minh, 1994) [28].
Những ñiều trên cho thấy tài nguyên ñất là một bộ phận quan trọng của
tiềm năng sản xuất, là sức sản xuất thiên nhiên của xã hội. Vì vậy, việc sử
dụng ñất (SDð) phải ñược dựa trên những cơ sở khoa học, hợp lý và hiệu quả.
1.1.2. Sử dụng ñất và các yếu tố tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất
“Sử dụng ñất” là một khái niệm hình thành rất sớm, ñó chính là do
quan hệ “người - ñất” mà ra. Ngay từ ñầu con người ñã biết dựa vào ñất ñai tự
nhiên ñể sinh sống, vì thế có thể hiểu lịch sử SDð bắt ñầu cùng với lịch sử
xuất hiện loài người (Tôn Gia Huyên, 2002) [20].

Khi con người còn sống bằng săn bắn và hái lượm, thì vấn ñề SDð hầu
như không tồn tại, song theo quá trình phát triển, ñất ñai ñược sử dụng ngày
càng khan hiếm hơn, ñòi hỏi phải QLðð hay kiểm soát ñất ñai ñể sử dụng.
Theo Bakema (1994) [88] kiểm soát SDð ñã ñược tiến hành từ trước thời kỳ
nước Anh cổ ñại (năm 451 - 450 trước công nguyên). Một số tác giả cho rằng
từ thời xa xưa, ñể thu thuế phải tiến hành ño ñạc, phân hạng ñất ñai (hay
chính là QLðð) (Tôn Gia Huyên, 2002) [20] và lý giải thuật ngữ “sử dụng
ñất” như là những hoạt ñộng kinh tế - văn hoá ñược thực hiện trên ñất - ñược
phân biệt với bề mặt ñất - nơi mà biểu thị tình trạng tự nhiên của ñất và miêu
tả số lượng, chủng loại thực vật cũng như các sự việc khác xảy ra trên bề mặt
trái ñất (Nguyễn Dũng Tiến, 2009) [67].
ðất ñai là loại tài nguyên không tái tạo và nằm trong nhóm tài nguyên
hạn chế của Việt Nam, vì vậy ñòi hỏi việc SDð phải dựa trên những cơ sở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
khoa học, trong ñó cần lưu ý ñến các tính chất ñặc biệt của ñất ñai cũng như
các nhân tố ảnh hưởng tới việc SDð cũng như hiệu quả SDð.
1.1.2.1. ðặc tính của ñất ñai
Theo các nghiên cứu của Nguyễn ðức Minh (1994) [28], Chu Văn
Thỉnh và các cộng sự (2000) [64] cùng một số tác giả khác cho thấy, tính chất
ñặc biệt của ñất ñai (tư liệu sản xuất ñặc biệt) ñược thể hiện ở các mặt sau:
ðất ñai xuất hiện, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con người, là sản
phẩm tự nhiên, có trước lao ñộng, chỉ tham gia vào hoạt ñộng sản xuất của xã
hội, dưới tác ñộng của lao ñộng ñất ñai mới trở thành tư liệu sản xuất; trong
khi các tư liệu sản xuất khác là kết quả của lao ñộng có trước của con người
(do con người tạo ra) - ðây là ñặc ñiểm tạo thành của ñất ñai (Võ Tử Can,
1998) [9], (ðoàn Công Quỳ, 2006) [59].
Về mặt số lượng, diện tích ñất bị giới hạn bởi bề mặt ñịa cầu, trong khi
các tư liệu sản xuất khác có thể tăng về khối lượng tuỳ theo nhu cầu của xã

hội - ñiều này thể hiện tính hạn chế về số lượng của ñất ñai (Võ Tử Can,
1998) [9], (ðoàn Công Quỳ, 2006) [59]. Mặt khác, theo các tác giả do ñất ñai
không ñồng nhất về chất lượng, các tính chất lý hoá (quyết ñịnh bởi các yếu
tố hình thành ñất cùng chế ñộ SDð khác nhau), trong khi các tư liệu sản xuất
khác có thể ñồng nhất về chất lượng, quy cách (mang tính tương ñối do công
nghệ quyết ñịnh), vì thế ñất ñai có tính không ñồng nhất.
Việc thay thế ñất ñai bằng tư liệu sản xuất khác là không thể làm ñược;
còn các tư liệu sản xuất khác, tuỳ thuộc vào mức ñộ phát triển của lực lượng
sản xuất có thể ñược thay thế bằng tư liệu khác hoàn thiện hơn, có hiệu quả
hơn - ñiều này thể hiện tính không thay thế của ñất ñai. Do ñất ñai hoàn toàn
cố ñịnh vị trí trong sử dụng, trong khi các tư liệu sản xuất khác ñược sử dụng
ở mọi chỗ, mọi nơi, có thể di chuyển tuỳ theo sự cần thiết - vì thế nó thể hiện
ñặc ñiểm cố ñịnh về vị trí (Võ Tử Can, 1998) [9], (ðoàn Công Quỳ, 2006) [59].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
Ngoài ra, có thể nhìn nhận ñất ñai như là tư liệu sản xuất vĩnh cửu
(không lệ thuộc vào tác ñộng phá hoại của thời gian). Theo Võ Tử Can (1998)
[9], ðoàn Công Quỳ (2006) [59], khả năng tăng tính chất sản xuất của ñất tuỳ
thuộc vào phương thức sử dụng, là tính chất có giá trị ñặc biệt, không tư liệu
sản xuất nào có ñược, trong khi các tư liệu sản xuất khác ñều bị hư hỏng dần
và cuối cùng bị loại khỏi quá trình sản xuất.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất
Do phạm vi, phương thức SDð và hiệu quả SDð một mặt bị sự chi
phối bởi các ñiều kiện, quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi
các ñiều kiện, quy luật KT-XH và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, trong quá trình
SDð nói chung và SDð nông nghiệp nói riêng cần quan tâm ñến những ñiều
kiện và yếu tố ảnh hưởng ñến việc SDð cũng như hiệu quả SDð:
ðiều kiện tự nhiên (ðKTN): Khi SDð ngoài bề mặt không gian, khí
hậu là yếu tố hạn chế hàng ñầu, sau ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là ñịa

hình, thổ nhưỡng) và các yếu tố khác.
Nghiên cứu của Trần ðức Hạnh và các cộng sự (1997) [16], Trần Kông
Tấu, Lê Thái Bạt (2000) [63] và nhiều tác giả khác cho thấy, các yếu tố khí hậu
ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến quá trình hình thành ñất, ñặc ñiểm thổ nhưỡng,
tính chất ñất cũng như trong sản xuất nông nghiệp. Khí hậu mưa nhiều, nắng
nhiều, biên ñộ nhiệt lớn… sẽ thúc ñẩy quá trình phong hóa ñá, tạo thành ñất.
Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt ñộ cao hay thấp, cường ñộ ánh sáng mạnh hoặc
yếu, trực tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây
trồng (Võ Tử Can, 1998) [9], (Nguyễn Mười và các cộng sự, 2000) [30].
Sự sai khác giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ dốc và hướng dốc thường dẫn
tới sự khác nhau về phương thức SDð nông nghiệp, ñặt ra yêu cầu xây dựng
ñồng ruộng ñể thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá (Võ Tử Can, 1998) [9]. ðiều kiện
thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. ðộ phì của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
ñất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp (Vũ Thị Bình, 2003)
[2], (Nguyễn Mười và các cộng sự, 2000) [30].
Do quá trình SDð (ñặc biệt là ñất nông nghiệp) luôn chịu sự ảnh hưởng
trực tiếp của các yếu tố khí hậu, ñịa hình, thổ nhưỡng…, vì vậy ðKTN là một
trong các yếu tố có tác ñộng rất lớn ñến hiệu quả SDð. Các tác giả Nguyễn
Ngọc Bình (2007) [1], ðào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998) [65] ñều cho
rằng trong SDð phải gắn ñất ñai với yếu tố khí hậu (sinh khí hậu) có ảnh
hưởng ñến sinh trưởng của thực vật nói chung và cây trồng nói riêng. Việc bố
trí “ñất nào cây nấy” không chỉ ñạt ñược hiệu quả kinh tế mà còn ñạt ñược cả
hiệu quả về môi trường. Do ñó trong SDð cần tuân thủ quy luật tự nhiên.
ðiều kiện KT-XH: Có thể nhận thấy, ðKTN của ñất ñai chỉ là một tồn
tại khách quan, khai thác và SDð quyết ñịnh vẫn là do con người. Theo
Nguyễn ðình Bồng (2007) [3], Tôn Gia Huyên (2002) [20] và nhiều tác giả
khác cho biết, ñiều kiện KT-XH thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối

với việc SDð; phương hướng SDð ñược quyết ñịnh bởi yêu cầu phát triển
KT-XH trong từng thời kỳ. ðKTN cho phép xác ñịnh khả năng thích ứng về
phương thức SDð, còn SDð như thế nào ñược quyết ñịnh bởi con người và
các ñiều kiện KT-XH, kỹ thuật hiện có (Nguyễn ðức Minh, 1994) [28], (Chu
Văn Thỉnh và các cộng sự, 2000) [64].
Chế ñộ KT-XH khác nhau cùng hệ thống chính sách liên quan sẽ khống
chế, quyết ñịnh ñến phương thức và hiệu quả SDð. Những quyết ñịnh chính
sách có vai trò quyết ñịnh ñối với các mục tiêu phát triển, qua ñó tác ñộng ñến
những quyết ñịnh thay ñổi SDð, tác ñộng tới hiệu quả SDð (ðào Châu Thu,
Nguyễn Khang, 1998) [65].
Ở phạm vi rộng, trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, ðKTN
của ñất ñai thường có sự khác biệt không lớn (về cơ bản là giống nhau),
nhưng với ñiều kiện KT-XH khác nhau sẽ dẫn ñến trình ñộ SDð khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
Khi nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu cầu về ñất ñai sẽ càng lớn,
lực lượng vật chất dành cho việc SDð càng ñược tăng cường, năng lực SDð
của con người và hiệu quả SDð sẽ ñược nâng cao (Võ Tử Can, 2001) [10],
(Chu Văn Thỉnh và các cộng sự, 2000) [64]. Trong phạm vi hẹp, khả năng
kinh tế và mức ñầu tư của các hộ nông dân là một nhân tố có tính chất nền
tảng trong quá trình sản xuất, quyết ñịnh ñến hiệu quả SDð. Ngoài ra, ñặc
ñiểm dân tộc và tập quán canh tác, nguồn nhân lực cũng là các tác nhân ảnh
hưởng ñến việc SDð và hiệu quả SDð (Nguyễn ðức Minh, 1994) [28].
Yếu tố không gian: Trong nghiên cứu Võ Tử Can (1998) [9], ðoàn Công
Quỳ (2006) [59] và một số tác giả khác ñều có ñồng quan ñiểm, không gian mà
ñất ñai cung cấp có ñặc tính vĩnh cửu và không thể vượt phạm vi quy mô hiện
có, không bị mất ñi và cũng không tăng thêm nên phần nào ñã giới hạn sức tải
của ñất ñai - có nghĩa tác dụng hạn chế của không gian ñất ñai sẽ thường xuyên
xảy ra khi dân số và KT-XH luôn phát triển, ñồng thời chi phối giới hạn thay

ñổi của cơ cấu ñất ñai. ðiều này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñai theo
loại, số lượng ñược sử dụng căn cứ vào sức sản xuất của ñất và yêu cầu sản
xuất của xã hội (Tôn Gia Huyên, 2002) [20], (Nguyễn ðức Minh, 1994) [28].
Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy, SDð là hệ thống các biện pháp
nhằm ñiều hoà mối quan hệ “người - ñất” trong tổ hợp với các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và môi trường - hay SDð thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh
tế của nhân loại. Các yếu tố ðKTN và KT-XH tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng
ñến việc SDð cũng như hiệu quả SDð. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự
nhiên, quy luật KT-XH ñể nghiên cứu, xử lý mối quan hệ trong SDð, có như
vậy mới mang lại hiệu quả KT-XH ngày càng cao và SDð ñược bền vững.
1.1.3. Quan ñiểm về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Một thực tế hiển nhiên là con người ñược sinh ra, sống và lớn lên nhờ
vào ñất, khi chết lại trở về với ñất, thế nhưng không ít người có thái ñộ thờ ơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
với thiên nhiên, với ñất, ñất quý giá như thế nào và vì sao phải bảo vệ tài
nguyên ñất (Lê Văn Khoa, 2000) [25]. Trong nghiên cứu của một số tác giả
ñều ñặt ra vấn ñề là phải xem xét việc SDð trên quan ñiểm phát triển bền
vững có cân nhắc tất cả các khía cạnh KT-XH và môi trường - ñây cũng chính
là vấn ñề cần ñược xem xét khi ñánh giá hiệu quả SDð (Vũ Thị Bình, 2003)
[2], (ðào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [65].
Theo Nguyễn Thị Vòng (2002) [87], hiệu quả SDð là mối quan hệ giữa
ñầu vào các nhân tố khan hiếm và sản lượng hàng hóa dịch vụ, mối quan hệ
này ñược thể hiện bằng hiện vật hoặc giá trị. Hiệu quả sử dụng chính là kết
quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Mục ñích của SDð là làm thế nào ñể
bắt nguồn tư liệu có hạn này cho ñược hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường)
cao nhất, ñảm bảo ñược lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
Như vậy có thể thấy, việc ñánh giá hiệu quả SDð nói chung và hiệu
quả SDð nông nghiệp nói riêng là sự kết hợp tối ưu giữa các lợi ích về kinh

tế, xã hội và môi trường, trong ñó:
Hiệu quả kinh tế của việc SDð chính là hiệu quả sản xuất của ñất ñai,
biểu thị năng lực sản xuất hiện tại của việc SDð và ñược ñánh giá bằng các
chỉ tiêu như: sản lượng (giá trị sản lượng) của ñơn vị diện tích cây trồng; giá
trị sản lượng nông nghiệp (công nghiệp) của ñơn vị diện tích ñất ñai (Võ Tử
Can, 1998) [9], (Nguyễn ðức Minh, 1994) [28]. ðể phân tích hiệu quả sản
xuất của các hệ thống SDð, theo FAO (1997) [15] và một số tác giả khác thì
một số chỉ tiêu chính ñược lựa chọn gồm: chi phí ñầu tư cơ bản, chi phí ñầu tư
hàng năm, tổng thu nhập, lợi nhuận, thu nhập thực, giá trị ngày công lao
ñộng, hiệu quả ñồng vốn (Vũ Thị Bình, 2003) [2], (ðào Châu Thu, Nguyễn
Khang, 1998) [65]. Hay hiệu quả kinh tế ñược biểu hiện ở quan hệ so sánh
giữa lượng kết quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra. Tiêu chuẩn của hiệu quả
kinh tế SDð là mức tăng thêm của các kết quả sản xuất và mức tiết kiệm chi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
phí lao ñộng xã hội, ñược thể hiện bằng giá trị tổng thu nhập, tổng sản phẩm,
lợi nhuận (Nguyễn Thị Vòng, 2002) [87].
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội (kết quả
xét về mặt xã hội) và tổng chi phí bỏ ra. Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội thể hiện
mức thu hút lao ñộng, mức ñộ sử dụng lao ñộng, tạo việc làm, tăng thu nhập,
trình ñộ dân trí, trình ñộ hiểu biết khoa học (Nguyễn Thị Vòng, 2002) [87].
Theo FAO (1997) [15] và một số tác giả cho biết hiệu quả xã hội ñược ñánh
giá theo các nội dung: mức ñộ ñảm bảo ñời sống của nông dân, sự phù hợp
với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu, khả năng thu hút lao ñộng, giải
quyết công ăn việc làm, vấn ñề ñịnh canh ñịnh cư, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật và gia tăng sản phẩm hàng hoá xuất khẩu (Vũ Thị Bình, 2003) [2],
(ðào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [65]. Những ñiều trên cho thấy hiệu
quả xã hội chính là vấn ñề giải quyết các mâu thuẫn giữa lao ñộng và việc
làm, giữa sản phẩm làm ra với nhu cầu của xã hội, giữa ứng dụng công nghệ

và trình ñộ dân trí, ñáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội.
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện thông qua các chỉ tiêu tỷ lệ diện
tích ñất ñai ñược bảo vệ và cải tạo, bị ô nhiễm hay thoái hóa, mức ñộ bảo vệ
môi trường sinh thái trong vùng, sự thích hợp với môi trường ñất khi thay ñổi
kiểu SDð (Nguyễn Thị Vòng, 2002) [87]. Trong nghiên cứu, nhiều tác giả ñều
cho rằng việc SDð phải bảo vệ ñược ñất ñai, nguồn nước, ngăn chặn suy thoái
ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên sinh thái. Hiệu quả về môi trường ñược thể hiện
thông qua mức ñộ tăng, giảm của các yếu tố: xói mòn ñất (tác nhân gây xói
mòn, loại SDð và kỹ thuật canh tác, mức ñộ rửa trôi), nguồn nước và chế ñộ
nước (tưới tiêu, ngập úng, hạn hán), nước sinh hoạt và sản xuất, ñặc tính nguồn
nước (ngọt, mặn, phèn), ô nhiễm môi trường ñất, nước, không khí (phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật) và khả năng tái tạo thảm thực vật, bảo vệ rừng (Vũ Thị
Bình, 2003) [2], (FAO, 1997) [15], (ðào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [65].

×