Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tiểu Luận: Đánh Giá Việc Cho Vay Kích Cầu Đối Với Doanh Nghiệp Của Các Ngân Hàng Ở Việt Nam Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.03 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA NGÂN HÀNG
  




MÔN HỌC: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI





Tiểu luận:


ĐÁNH GIÁ VIỆC CHO VAY KÍCH CẦU ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY







GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh

HVTH:
Lớp: Ngân hàng 4 ngày 1 – K17







TP.HCM, tháng 01/20



Mục lục

ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ VIỆC CHO VAY KÍCH CẦU ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY”.

Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Nghiệp Vụ Tín Dụng Tại Ngân Hàng
1.Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng
1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
1.3.1 Hình thức cho vay:
1.3.2 Hình thức bảo lãnh.
1.3.3 Hình thức cho thuê tài chính

Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại đối với
các doanh nghiệp.
1. Thực trạng về hoạt động cho vay của cán Ngân hàng thương mại ở Việt Nam đối với
các doanh nghiệp trong năm 2008
2. Diễn biến tình hình lãi suất cho vay trong năm 2008
3. Vai trò của của việc cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền
kinh tế của các ngân hàng thương mại


Chương 3: Giải pháp và kiến nghị đối với việc cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp tại
các Ngân hàng ở Việt Nam
1.Chính phủ khẩn trương và nhanh chóng thành lập Quỹ kích cầu đầu tư và tiêu
dùng:
2. Đối với các Ngân hàng
2.1 Về Gói Giải Pháp Kích Cầu Đầu Tư Và Tiêu Dùng:
2.2 Về Gói Vốn Xúc Tiến Xuất Khẩu:

Tài liệu tham khảo


Đề tài: “ĐÁNH GIÁ VIỆC CHO VAY KÍCH CẦU ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY”.


Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Nghiệp Vụ Tín Dụng Tại Ngân Hàng

1.Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, có quá trình ra đời, tồn tại và phát triển cùng
với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Nó phản ánh mối quan hệ vay mượn giữa các chủ thể dựa
trên nguyên tắc hoàn trả. Theo đó, người cho vay sẽ chuyển giao quyền sử dụng của hàng hóa
hoặc tiền tệ thuộc sở hữu của mình sang người vay và người vay có nghĩa vụ hoàn trả lại người
cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu đã nhận.


Quan hệ tín dụng


Dựa vào chủ thể của quan hệ tín dụng, trong nền kinh tế - xã hội tồn tại các hình thức tín

dụng sau:
 Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các công ty, xí nghiệp, các tổ chức
kinh tế với nhau, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa cho nhau. Đây là hình
thức tín dụng ra đời sớm nhất và là cơ sở cho các hình thức tín dụng khác. Tín dụng thương mại
ra đời thúc đẩy sự phát triển mạnh của nền kinh tế hàng hóa, đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa, đảm bảo tiến trình sản xuất kinh doanh được thực hiện liên tục.
Tín dụng thương mại là tín dụng giữa những người có nhu cầu sản xuất kinh doanh, có uy
tín và mối quan hệ quen biết với nhau. Hơn nữa, tín dụng thương mại còn chịu ảnh hưởng vào sự
tồn tại và phát triển của nền sản xuất hàng hóa.
 Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức, cá nhân
được thực hiện dưới hình thức: ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín
dụng) với các đối tượng trên.
Bên cho

vay
Bên đi

vay

 Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các đơn vị và cá nhân được
thực hiện dưới hình thức: Nhà nước sẽ đứng ra huy động vốn của các tổ chức, cá nhân bằng cách
phát hành các trái phiếu, công trái để sử dụng vì mục đích và lợi ích chung của toàn xã hội.
Tín dụng nhà nước có thể được thực hiện bằng hiện vật (như: thóc, gạo, trâu, bò,…) hoặc
bằng hiện kim (tiền, vàng, bạc,…), nhưng bằng tiền là chủ yếu. Tín dụng nhà nước phát triển ở
những nước có thị trường tài chính mạnh (đặc biệt là thị trường chứng khoán).
 Tín dụng quốc tế: đây là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức tài
chính tiền tệ được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm trợ giúp lẫn nhau để phát
triển kinh tế xã hội của một nước, như: việc vay mượn giữa các quốc gia, giữa các ngân hàng hay
các tổ chức tài chính ở các nước khác nhau,
Thời kỳ kinh tế mở, Việt Nam đã mở ra một kỷ nguyên mới: mối quan hệ quốc tế giữa các

nước được mở rộng về kinh tế lẫn chính trị. Hiện nay, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, như:
Tổ chức Liên Hiệp Quốc, Quỹ tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế giới, đã cấp nhiều hạn mức tín
dụng cho Việt Nam với thời gian và lãi suất ưu đãi, nhằm mục đích đầu tư vào các dự án có giá
trị lớn, phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, như xây dựng cầu - đường, công trình thủy
điện, dự án khai thác dầu,
Ngoài ra, hình thức tín dụng quốc tế còn bao gồm hình thức tín dụng giữa ngân hàng nước
ngoài cấp cho các tổ chức hay cá nhân trong nước, Quan hệ tín dụng quốc tế phát triển ở
những nước có nền kinh tế mở, hội nhập cùng kinh tế thế giới, nhất là trong xu thế kinh tế thế
giới ngày nay, tín dụng quốc tế ngày càng trở nên phổ biến.
1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng chủ yếu trong 4 hình thức tín dụng trên. Tín
dụng ngân hàng giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động của nó hết sức đa dạng
và phong phú.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang cho
khách hàng (tổ chức, cá nhân) trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Nói
cách khác, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức, cá nhân được
thực hiện dưới hình thức: ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay với các đối
tượng trên.
Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của hệ thống
ngân hàng. Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, trong đó: ngân hàng là người cho
vay còn tổ chức, cá nhân là người đi vay.
Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh do gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh vừa là tín dụng tiêu dùng, không gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Song, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng luôn đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản:
 Hoàn trả nợ đúng hạn cả vốn gốc và lãi.
 Sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích cam kết và có hiệu quả.
 Tiền vay phải được bảo đảm bằng tài sản (trừ trường hợp cho vay tín chấp, không
có tài sản đảm bảo)
1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng
Bản chất của tín dụng nói chung là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa người cho vay và

người đi vay. Qua đó, vốn được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác trên nguyên tắc có
hoàn trả để đáp ứng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng: Hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng ngân hàng bao gồm
các loại sau:
 Cho vay
 Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá
 Bảo lãnh
 Cho thuê tài chính
Trong đó hình thức cho vay phát triển nhất.
1.3.1 Hình thức cho vay:
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi. Việc cho vay này dựa trên nguyên tắc tự nguyện giữa hai bên: ngân hàng
tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình, không một tổ chức cá nhân nào được can
thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng.
- Loại tiền tệ cho vay: việt nam đồng hay ngoại tệ. Khi cho vay bằng ngoại tệ ngân hàng và
khách hàng phải thực hiện đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam về quản lý ngoại hối.
- Có nhiều cách phân loại cho vay tín dụng ngân hàng:
 Căn cứ vào thời gian vay: là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
giữa ngân hàng và khách hàng. Gồm có 3 loại cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: thời gian vay ≤ 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn: 12 tháng < thời gian vay ≤ 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn: 60 tháng < thời gian vay.
 Căn cứ vào tính chất đảm bảo: gồm 2 loại cho vay:
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: còn gọi là cho vay tín chấp, khoản vay chủ yếu
dựa vào uy tín, tình hình tài chính của khách hàng, không có tài sản đảm bảo. Loại vay này rất rủi
ro trong thu hồi nợ, các ngân hàng nên hạn chế cho vay, chọn những khách hàng thuộc đối tượng
có thu nhập khá trở lên.

+ Cho vay có tài sản đảm bảo: khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh
của bên thứ ba. Loại vay này được áp dụng phổ biến ở các ngân hàng hiện nay.
 Căn cứ vào phương thức cho vay: gồm các loại vay sau:
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn
cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định (thường dưới 1 năm).
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó có một tổ chức tín dụng (ngân hàng)
làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
+ Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp
thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán
tiền mua hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại
lý của ngân hàng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng chấp thuận cho
khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng, được thoả thuận giữa
khách hàng và ngân hàng trong hợp đồng tín dụng.
 Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể: gồm 2 loại cho vay:
+ Cho vay trực tiếp: người đi vay và người trả nợ là một chủ thể.
+ Cho vay gián tiếp: người đi vay là một chủ thể, người trả nợ là một chủ thể.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: có 2 loại cho vay:
+ Cho vay sản xuất kinh doanh: mục đích tiền vay được sử dụng vào phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, không cho mục đích tiêu dùng, phi lợi nhuận.
+ Cho vay tiêu dùng: tiền vay được sử dụng cho mục đích tiêu dùng, như: mua, xây

dựng, sửa chữa nhà ở, đất ở, mua xe, chi tiêu sinh hoạt gia đình,
1.3.2 Hình thức bảo lãnh.
- Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có quyền (gọi là bên
thụ hưởng bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (gọi là bên được
bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng với
bên có quyền.
- Mục đích của bảo lãnh ngân hàng: ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh trong các quan hệ
kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Bù đắp, đền bù những thiệt hại về phương diện tài
chính cho người thụ hưởng bảo lãnh khi có thiệt hại xảy ra.
- Giá trị bảo lãnh: là mức bảo lãnh cho một khách hàng được tính theo giá trị hợp đồng mà
bên yêu cầu bảo lãnh đề nghị.
- Quỹ bảo lãnh được hình thành bằng cách trích từ vốn kinh doanh của ngân hàng khi thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Số tiền này bắt buộc phải gửi vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà
nước và chỉ sử dụng cho một mục đích duy nhất là thực hiện cam kết bảo lãnh.
- Thời gian bảo lãnh: tính theo hợp đồng đã được ký kết giữa bên được bảo lãnh và bên thụ
hưởng bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh hết hiệu lực khi nghĩa vụ bảo lãnh được ngân hàng thực hiện
xong cho bên thụ hưởng bảo lãnh, do bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng với bên thụ hưởng
bảo lãnh.
- Phí bảo lãnh: là số tiền mà bên được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng bảo lãnh theo hợp
đồng bảo lãnh.
- Các loại hình bảo lãnh ngân hàng:
 Bảo lãnh vay vốn
 Bảo lãnh dự thầu:.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
 Bảo lãnh chất lượng công trình:
 Bảo lãnh hoàn trả tiền đặt cọc:
 Bảo lãnh thanh toán: .
1.3.3 Hình thức cho thuê tài chính
- Cho thuê tài chính là nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn mà trong đó, công ty cho thuê sẽ
cho thuê tài sản để người đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng cho thuê

đã xác định, kèm theo một quyền lựa chọn của người đi thuê khi kết thúc hợp đồng, đó là quyền
được chọn mua tài sản cho thuê theo giá cả được ấn định, hoặc tiếp tục thuê hoặc sẽ trả lại tài sản
cho bên cho thuê.
Cho thuê tài chính về bản chất là một hình thức cấp tín dụng mà mục đích của người cho
thuê cũng giống như người cho vay: thu lãi tiền vốn đầu tư, còn mục đích của người đi thuê cũng
giống như n gười đi vay: sử dụng vốn.
- Các hình thức cho thuê tài chính:
 Cho thuê thuần
 Công ty cho thuê tài trợ bằng tài sản của chính công ty mà không cần phải qua nhà
cung cấp:.
 Bán và thuê lại:


Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng thương
mại đối với các doanh nghiệp.

1. Thực trạng về hoạt động cho vay của cán Ngân hàng thương mại ở Việt Nam đối với các
doanh nghiệp trong năm 2008
Năm 2008, kinh tế thế giới có nhiều diễn biến nhanh, phức tạp đã gây áp lực không nhỏ
tới nền kinh tế Việt Nam. Từ đầu năm đến tháng 9/2008, giá các mặt hàng chiến lược đặc biệt là
dầu thô và lương thực trên toàn thế giới đều tăng mạnh, tác động trực tiếp đến tình hình SXKD,
thương mại, đầu tư của các nền kinh tế trong đó có Việt Nam. Năm 2008 cũng là năm mà lãi suất
cho vay có nhiều biến động trái chiều.
Tổng dư nợ tín dụng ước đạt 490 ngàn tỷ đồng, tăng 20,6% so cùng kỳ (năm 2007 tăng
76,9%). Trong đó, dư nợ của khối ngân hàng cổ phần chiếm 47,1% tổng dư nợ và tăng 11,8% so
cùng kỳ. Dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ đạt 142 ngàn tỷ đồng, chiếm 29% tổng dư nợ, tăng 24,5%
so cùng kỳ; dư nợ tín dụng bằng VND tăng 19,2% so cùng kỳ; dư nợ cho vay bằng ngoại tệ tăng
nhanh và cao hơn VNĐ chủ yếu do: nhu cầu vay vốn ngoại tệ gắn liền nhu cầu nhập khẩu hàng
hóa trong năm, lãi suất cho vay ngoại tệ luôn thấp hơn VNĐ. Dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm
41% tổng dư nợ, tăng 20% so cùng kỳ; dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng 21% so cùng kỳ.


Thị phần các NHTM ở Việt Nam thời kỳ 2006 - 2008


2006

2007

2008

T
ổng thị phần tín dụng (%)

1. NHTM Nhà nư
ớc

62,1

57,4

49,2

2. NHTM C
ổ phần

27,5

35,6

35,7


3. Chi nhánh Ngân hàng nư
ớc ngo
ài và liên doanh

10,4

7,0

13,1

(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước)

Tổng số DN đang còn quan hệ tín dụng với ngân hàng: 183.673 DN. Bình quân 1doanh
nghiệp vay vốn của Ngân hàng là 2,03 tỷ đồng
Năm 2008 các Ngân hàng thương mại đã cho doanh nghiệp vay 323.120 tỷ đồng, trong đó
Ngân hàng thương mại nhà nước cho các doanh nghiệp vay là 163200tỷ đồng, các Ngân hàng
TMCP cho các doanh nghiệp vay là 123.500tỷ đồng, còng lại là các Ngân hàng liên doanh và các
tổ chức tín dụng nước ngoài. Dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp hiện chiếm 28,3% tổng dư
nợ cho vay nền kinh tế. Thực tế này cho thấy việc kích cầu cho vay các doanh nghiệp có vai trò
rất to lớn trong việc ngăn chặn đà suy giảm kinh tế duy trì tăng trưởng đối với nền kinh tế.
Kết qủa hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có sự hỗ trợ vốn của Ngân hàng là
tương đối khả quan. Bình quân doanh thu của các doanh nghiệp này đạt khoảng 70triệu
đồng/tháng.
2. Diễn biến tình hình lãi suất cho vay trong năm 2008
Diễn biến tình hình lãi suất cho vay trong tháng 1/2008
Ngày 16/01/2008, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quyết định điều chỉnh dự trữ bắt
buộc đối với các tổ chức tín dụng. Theo đó, kể từ tháng 2/2008, các tổ chức tín dụng sẽ
thực hiện dự trữ bắt buộc đối với toàn bộ các loại tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn thay
vì chỉ áp dụng đối với các khoản tiền gửi dưới 24 tháng như trước đây; tỷ lệ dự trữ bắt

buộc cũng được điều chỉnh tăng lên 1% so với trước, ngoại trừ các tổ chức tín dụng hoạt
động trên địa bàn nông nghiệp nông thôn (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn, Quỹ Tín dụng nhân dân Trung
ương).
Ngày 30/01/2008, Ngân hàng Nhà nước đã có quyết định điều chỉnh tăng các mức lãi suất
chủ đạo kể từ ngày 01/02/2008: Lãi suất cơ bản Đồng Việt Nam tăng từ 8,25% /năm lên
8,75%/năm, lãi suất tái cấp vốn tăng từ 6,5%/năm lên 7,5%/năm và lãi suất chiết khấu tăng từ
4,5%/năm lên 6%/năm
Lãi suấ huy động trong thời kỳ này trung bình khoảng 12%/năm.
Diễn biến tình hình lãi suất cho vay trong tháng 3/2008
Lãi suất cho vay của NHTM đối với khách hàng không quá 18%/năm: Khối NHTM Nhà
nước cho vay ngắn hạn ở mức 15,6-18%/năm, loại trung và dài hạn ở mức 17-18%/năm; NHTM
Cổ phần, loại ngắn hạn ở mức 14,8-18%/năm, loại trung và dài hạn ở mức 16,8-18%/năm.
Diễn biến tình hình lãi suất cho vay trong tháng 5/2008
Lãi suất cho vay phổ biến trong thời kỳ này là 18,5%/năm,
Diễn biến tình hình lãi suất cho vay trong tháng 9/2008

Loại tiền Ngắn hạn Trung dài hạn
Nhãm
NHTMNN

VND

20,00

20,50


USD


8,34

8,94

Nhãm NHTMCP


VND

20,50

21,00


USD

10,79

11,13

Diễn biến tình hình lãi suất cho vay trong tháng 10/2008
- Lãi suất cho vay phổ biến ở mức 18-18,5%/năm đối với nhóm Ngân hàng thương mại nhà
nước, 19%/năm đối với nhóm Ngân hàng thương mại cổ phần. Riêng đối với một số đối tượng ưu
đãi, lãi suất cho vay ở mức thấp hơn khoảng 1-2%/năm so với lãi suất cho vay thông thường.
Diễn biến tình hình lãi suất cho vay trong tháng 11/2008
Lãi suất cho vay VND của các Ngân hàng thương mại nhà nước phổ biến ở mức 16,5-
17,5%/năm, riêng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đã giảm
lãi suất cho vay đối với đối tượng khách hàng là các hộ sản xuất kinh doanh và DN vừa và nhỏ
xuống còn tương ứng là 14,4%/năm và 15%/năm. Đây là lần thứ 2 liên tiếp sau khi Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định giảm lãi suất cơ bản xuống còn 12%/năm, Agribank thực hiện

việc giảm lãi suất cho vay đối với hai đối tượng khách hàng truyền thống này. Lãi suất cho vay
của các Ngân hàng thương mại cổ phần vẫn ổn định ở mức 18%/năm.
Lãi suất cho vay: các Ngân hàng thương mại đã điều chỉnh giảm lãi suất cho vay bằng
VND tối đa từ 15%/năm xuống 12,75%/năm. Một số Ngân hàng thương mại nhà nước đã giảm
(từ 10,2-11%/năm xuống 10%/năm) lãi suất cho vay ưu đãi áp dụng đối với lĩnh vực xuất khẩu,
nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ và các khách hàng uy tín; riêng NHTMCP
Ngoại thương giảm từ 10,5%/năm xuống còn 8,5%/năm. Lãi suất cho vay bình quân hiện ở mức
sau:
Diễn biến tình hình lãi suất cho vay trong tháng 12/2008
Lo
ại tiền

Nhóm
Th
ấp nhất

(%/năm)
Ph
ổ biến

(%/năm)
VND

NHTM nhà nư
ớc

8,5

10,0
-

12,44

NHTM c
ổ phần

10,5

12,75

USD

NHTM nhà nư
ớc

5,0

6,0
-
7,18

NHTM c
ổ phần

5,0

8,08
-
8,84

Kết luận về diễn biến lãi suất cho vay trong năm 2008

Ngân hàng nhà nước chuyển từ việc điều hành lãi suất thả nổi sang điều hành bằng lãi
suất cơ bản. Với mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô Ngân hàng nhà nước đã quy
định tỷ lệ tăng trưởng dư nợ đối với các ngân hàng thương mại không được vượt quá 30%. Trong
năm này NHNN cũng đã phát hành tín phiếu bắt buộc đối với NHTM 20.300 tỷ đồng, cùng với
đó là gia tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Những tháng đẩu năm 2008 NHNN luôn điều chỉnh tăng lãi
suất cơ bản. Hệ quả là lãi suất cho vay của các NHTM luôn tăng cao có thời điểm đạt 21%/năm.
Cuối năm 2008 đánh dấu sự suy thoái của nền kinh tế, nền kinh tế Việt Nam cũng không
là ngoại lệ. Để ngăn chặn đà suy giảm kinh tế, chính phủ đã thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng.
Từ đây đánh dấu những bước giảm lãi suất vay của các Ngân hàng thương mại, lãi suất cho vay
luôn được điều chỉnh giảm tư tháng 9, tính đến cuối ngày 31/12/2008 lãi suất đã giảm đến mức
chỉ còn 8%/năm.

3. Vai trò của của việc cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền
kinh tế của các ngân hàng thương mại
Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền kinh tế của các ngân
hàng thương mại có vai trò rất quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Song nội tại bên trong của Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền
kinh tế của các ngân hàng thương mại có tồn tại hai mặt đối lập nhau: tính tích cực và tiêu cực
ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã hội. Nếu Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu
đối với nền kinh tế của các ngân hàng thương mại phát triển một cách tràn lan, không kiểm soát
được sẽ dẫn đến việc lượng tiền trong lưu thông quá lớn, cung vượt quá cầu sẽ dẫn đến lạm phát
gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội. Do vậy, Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong
việc kích cầu đối với nền kinh tế của các ngân hàng thương mại thực sự phát triển với các vai trò
tích cực sau:
 Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền kinh tế của các
ngân hàng thương mại góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển:
Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền kinh tế của các ngân
hàng thương mại vừa là một công cụ huy động vốn vừa là công cụ cung ứng vốn rất hữu hiệu đối
với nền kinh tế, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ
chức, doanh nghiệp. Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền kinh tế

của các ngân hàng thương mại tập trung được lượng vốn từ nơi thừa, đang nhàn rỗi trong xã hội
và phân phối lại cho các nơi cần vốn, như doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Thông qua hoạt động
Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền kinh tế của các ngân hàng
thương mại, tiền tệ được sử dụng hiệu quả.
Trong mọi thời đại kinh tế - xã hội, Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu
đối với nền kinh tế của các ngân hàng thương mại đều có vai trò quan trọng nhất định đối với mọi
thành phần trong xã hội:
 Đối với doanh nghiệp: với nguồn vốn huy động được, hoạt động Cho vay khách hàng
doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền kinh tế của các ngân hàng thương mại có thể cung
ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng về nhu cầu vốn cố định (mua máy móc,
thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng,…), vốn lưu động (mua vật tư, nguyên vật liệu sản xuất hàng
hóa). Mặt khác, Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền kinh tế của
các ngân hàng thương mại còn kiểm soát được sự vận động lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế.
 Đối với người dân (người tiêu dùng): Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc
kích cầu đối với nền kinh tế của các ngân hàng thương mại huy động vốn nhàn rỗi từ trong dân
cư, tổ chức, doanh nghiệp. Khuyến khích người dân tiết kiệm, tích lũy để đầu tư.
 Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền kinh tế của các ngân
hàng thương mại góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
Với chức năng tập trung vốn, Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với
nền kinh tế của các ngân hàng thương mại đã góp phần giảm đi một khối lượng tiền lưu thông
trong kinh tế, đặc biệt là lượng tiền mặt trong dân cư, giảm đi áp lực lạm phát, góp phần ổn định
tiền tệ trong nền kinh tế.
Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền kinh tế của các ngân
hàng thương mại cung ứng vốn cho nền kinh tế, góp phần mở rộng và phát triển sản xuất, tạo ra
sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, ổn định
giá cả trên thị trường.
 Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền kinh tế của các ngân
hàng thương mại góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội:
Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền kinh tế của các ngân
hàng thương mại cung ứng vốn tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất được đảm bảo liên tục, tạo

ra nhiều việc làm phong phú đa dạng, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ
thất nghiệp, giúp ổn định trật tự xã hội, góp phần vào việc ổn định đời sống, nâng cao mức sống
của người dân.
 Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền kinh tế của các ngân
hàng thương mại có vai trò tích cực trong mối quan hệ đối ngoại:
Sự phát triển của Cho vay khách hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền kinh tế
của các ngân hàng thương mại không ngừng ở phạm vị một quốc gia mà mở rộng trên phạm vị
quốc tế. Việc cấp tín dụng giữa các quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho những quốc gia,
góp phần rút ngắn khoảng cách giữa các nước, hỗ trợ vốn cho các nước nghèo. Cho vay khách
hàng doanh nghiệp trong việc kích cầu đối với nền kinh tế của các ngân hàng thương mại quốc tế
tạo ra mối quan hệ hữu nghị giúp cho các nước xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.


Chương 3: Giải pháp và kiến nghị đối với việc cho vay kích cầu đối với các
doanh nghiệp tại các Ngân hàng ở Việt Nam
1.Chính phủ khẩn trương và nhanh chóng thành lập Quỹ kích cầu đầu tư và
tiêu dùng với nội dung:
Việc Chính phủ có chủ trương dùng nhiều tỷ đô la để kích cầu trong thời điểm hiện nay là
rất cần thiết. Nền kinh tế của Việt Nam cho thấy thực tế đang diễn ra thiểu phát sau một thời gian
gồng mình chống lạm phát. Nếu như không kích cầu, kinh tế sẽ đi vào suy thoái và nảy sinh
nhiều vấn đề.

Sản phẩm sẽ không bán được, nếu có bán thì ở mức thấp hơn giá thành. Doanh nghiệp
giảm hoặc dừng sản xuất, người lao động không có việc làm, ngân quỹ quốc gia chưa có quỹ trợ
cấp thất nghiệp, vấn đề an sinh xã hội sẽ phức tạp Nếu xảy ra thiểu phát nặng nề thì nhiều năm
sau chúng ta mới vực được nền kinh tế phát triển trở lại như năm 2006, 2007.

Như vậy, việc kích cầu là rất cần thiết. Chính phủ đã sáng suốt đưa ra giải pháp kích cầu
cho nền kinh tế, nhưng chưa có câu trả lời: Kích cầu như thế nào? Kích vào đâu? Bao nhiêu thì
đủ? 1 tỷ đô la hay 6 tỷ đô la?

Hiện nay, ngành nào cũng cho mình là đối tượng cần trợ giúp, thế còn người công nhân
thất nghiệp, người nông dân khó khăn có cần trợ giúp không? Câu trả lời là có.

Theo tôi, Chính phủ nên chọn giải pháp: Không cấp vốn cho một ngành hay tổng công ty
nào. Nên giảm lãi suất vay ngân hàng xuống mức 0,3-0,5%/tháng (để kích cầu, Nhật Bản còn
giảm lãi suất vay xuống 0%) trong thời gian tối thiểu 3 đến 5 năm). Yêu cầu ngân hàng cải thiện
các điều kiện cho vay (cơ chế cho vay hiện nay vẫn quá chặt chẽ). Số tiền chênh lệch lãi cho vay
và lãi vay hiện nay là bao nhiêu thì Chính phủ dùng số tiền cần kích cầu đó cho việc bù chênh
lệch.

Song song với việc đó, Chính phủ cũng cần có thêm số tiền để tạo quỹ trợ cấp thất nghiệp
cho người lao động trong vòng ít nhất là 2 năm. Hiện nay, các doanh nghiệp và người lao động
đều chưa đóng tiền bảo hiểm thất nghiệp. Theo nghị định 127, muốn được quỹ này hỗ trợ cũng
phải đóng 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi thất nghiệp, nghị định này muốn thực
hiện được cũng phải chờ 2 năm nữa. Thời gian chờ như vậy là quá lâu, trong khi số người thất
nghiệp tại nước ta đang tăng mạnh.

Như vậy, số tiền tối thiểu cần kích cầu = mức tiền hỗ trợ lãi suất + số tiền trợ cấp thất nghiệp
2 năm cho số người lao động bị thất nghiệp. Tôi tin rằng nếu áp dụng giải pháp trên, sẽ góp phần
rất nhiều để đạt được mục tiêu kích cầu và an sinh xã hội.
Gói kích cầu đầu tư do Chính phủ đề xuất sẽ hướng sự quan tâm tới doanh nghiệp vừa và nhỏ,
nơi tạo nhiều công ăn việc làm cho nền kinh tế. Phần lớn trong số 17.000 tỷ đồng sẽ được sử
dụng để bù lãi suất (dự kiến khoảng 4%) cho nhóm doanh nghiệp này. Nếu suôn sẻ, sẽ có khoảng
420.000 tỷ đồng vốn vay ưu đãi cung cấp cho nền kinh tế, tương đương một phần ba tổng dư nợ
toàn hệ thống năm 2009
Về việc thành lập quỹ kích cầu
 Quy mô của Quỹ: Trong giai đoạn đầu 2009 - 2010 khoảng 1 tỷ USD;
 Nguồn vốn của Quỹ từ: Nguồn dự trữ ngoại tệ; Nguồn vốn thặng dư từ cổ phần hoá
các DNNN do TCT đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước và Nguồn phát hành trái phiếu
Chính Phủ.

 Nguyên tắc hoạt động của Quỹ:
- Quỹ kích cầu đầu tư hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn vốn;
- Cấp tín dụng theo nguyên tắc có hoàn trả có thời hạn đối với các doanh nghiệp;
- Không trực tiếp cho vay, hoạt động cấp tín dụng được uỷ thác qua Ngân hàng
thương mại Nhà nước.
- Vốn cho vay của Quỹ đóng vai trò là vốn mồi nhằm huy động các nguồn vốn đầu
tư khác như: vốn tín dụng, vốn tự có của Chủ đầu tư. Ngân hàng được uỷ thác có
trách nhiệm bố trí nguồn vốn trung, dài hạn và đầu mối thu xếp các nguồn vốn của
các TCTD, Quỹ đầu tư đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư dự án.
Để có cơ sở triển khai được các giải pháp trên, các Chi nhánh Ngân hàng khẩn
trương lựa chọn và đề xuất danh mục các dự án có khả năng hỗ trợ thúc đẩy sản xuất và
tiêu dùng trong nước, kích thích tăng trưởng kinh tế theo các tiêu chí sau:
Các lĩnh vực ưu tiên:
Tập trung vào các dự án thuộc các lĩnh vực, ngành nghề sau:
 Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng: cảng, cầu, đường, sân bay
 Các dự án năng lượng: thuỷ điện, nhiệt điện, hệ thống truyền tải điện;
 Các dự án khai thác khoáng sản;
 Các dự án trọng điểm quốc gia sẽ hoàn thành trong năm 2009-2010;
 Các dự án hạ tầng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ
cao;
 Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tạo nguồn cung cấp
giá rẻ cho thị trường kích thích nhu cầu tiêu dùng;
 Các dự án tạo nhiều việc làm, tạo ra sản phẩm thiết yếu cho nền kinh tế;
 Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, các dự án công ích khác Ngân sách bố
trí chưa bố trí kịp vốn.
Điều kiện lựa chọn dự án
- Ngân hàng được uỷ thác làm đầu mối đề xuất danh mục dự án đảm bảo các
tiêu chí sau:
 Các dự án có hiệu quả, có khả năng hoàn vốn để đảm bảo thời gian hoàn trả vốn cả
gốc và lãi;

 Các dự án thuộc danh mục lĩnh vực ưu tiên đầu tư của Quỹ;
 Hoàn thành trong năm 2009-2010;
 Các doanh nghiệp vay vốn, dự án đầu tư phải thực hiện kiểm toán độc lập;
- Cấu trúc tài chính của từng dự án:
 Vốn tự có của Chủ đầu tư: tối thiểu 10%;
 Vay từ Quỹ kích cầu đầu tư và tiêu dùng: 20% - 35%;
 Ngân hàng đầu mối được uỷ thác đầu mối thu xếp phần còn lại.
- Thời gian cho vay tối đa: 15 - 20 năm. Đối với một số dự án đặc biệt có thời
gian thu hồi vốn chậm, thời gian cho vay trên 20 năm do Hội đồng quản lý Quỹ để
quyết định;
- Lãi suất cho vay: lãi suất cho vay của Quỹ 0%; phí uỷ thác tối đa 2%/năm
đảm bảo lãi suất cho vay đối với dự án không quá 2%/năm;
- Đồng tiền cho vay: cho vay bằng Đồng Việt Nam, đối với một số dự án có
nhu cầu nhập khẩu thiết bị có thể cho vay trực tiếp bằng ngoại tệ.
2. Đối với các Ngân hàng
Hiện lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín dụng giảm mạnh, từ đỉnh cao 23-24% hồi
giữa năm về mức 12,75% vào những tháng cuối năm. Tính chung cả năm, lượng vốn ngân hàng
cung ứng cho nền kinh tế vẫn tăng 21-22% so với cuối năm ngoái. Vốn đầu tư vào khu vực dân
doanh, xuất khẩu và sản xuất vẫn tăng khá mạnh, trên dưới 35%. Riêng mảng đầu tư cho khu vực
doanh nghiệp nhà nước tăng thấp, 12-14% so với năm ngoái

2.1 Về Gói Giải Pháp Kích Cầu Đầu Tư Và Tiêu Dùng:
Với quy mô Quỹ, các Ngân hàng nên nhận uỷ thác khoảng từ 45 – 60% vốn tài trợ cho các dự án.
- Nguyên tắc của Dự án được hưởng từ Quỹ:
+ Thuộc các lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của chương trình kích cầu đầu tư tiêu dùng theo
chỉ đạo của Chính phủ như: đầu tư cơ sở hạ tầng (cảng, cầu đường, sân bay); các dự án
năng lượng, khai thác khoáng sản; các dự án thuỷ điện, nhiệt điện lớn, hệ thống truyền tải
điện; các dự án trọng điểm quốc gia hoàn thành trong năm 2009 -2010; hạ tầng các khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho người
có thu nhập thấp tạo nguồn cung giá rẻ cho thị trường kích thích nhu cầu tiêu dùng; các

dự đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, các dự án công ích khác ngân sách chưa kịp bố trí vốn;
các dự án đầu tư các kho trữ nông sản, lương thực, cà phê, cao su.
+ Không phân biệt các thành phần kinh tế.
+ Có ý nghĩa và mang lại hiệu quả thực sự.
+ Dự án hoàn thành tạo động lực phát triển kinh tế.
+ Giải quyết công ăn việc làm với số lượng lớn cho người lao động.
- Nguyên tắc kết cấu vốn của Dự án:
+ Vốn tự có tối thiểu 10%.
+ Vốn từ gói kích cầu đầu tư chiếm từ 25 – 30%, còn lại vốn do các NHTM đảm nhận và
đầu mối thu xếp vốn từ 60 - 65%.
- Lãi suất cho vay:
+ Lãi suất cho vay hợp lý khoảng 6%/năm.

2.2 Về Gói Vốn Xúc Tiến Xuất Khẩu:

Gói vốn thúc đẩy xuất khẩu 2009 - 2010 được thành lập nhằm mục đích bổ sung vốn ngắn hạn
cho các doanh nghiệp để khuyến khích, thúc đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá, mở rộng thị
trường xuất khẩu, thực thi nhóm giải pháp của Chính phủ ứng phó với giảm phát và suy thoái,
tiến tới hồi phục tăng trưởng GDP 2009-2010.
- Về quy mô của Gói vốn: dự kiến quy mô ban đầu khoảng 1 tỷ USD và được bổ sung qua các
năm. Nguồn hình thành bao gồm: (i) Tồn ngân Kho bạc Nhà nước nhàn rỗi gửi tại các Ngân hàng
thương mại trong (chỉ tính phần gửi tăng thêm) với lãi suất hiện tại 2,4%/năm hoặc lãi suất ưu đãi
0%/năm. (ii) Sử dụng cố định một phần vốn của Tổng Công ty Kinh doanh Vốn Nhà nước
(SCIC). (iii) Sử dụng một phần nguồn vay từ tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước với thời hạn
dài hơn (6 tháng hoặc 9 tháng). (iv) Sử dụng một phần nguồn vốn huy động của Ngân hàng
thương mại.
- Lãi suất cho vay: tương tự lãi suất cho vay của Gói vốn kích cầu đầu tư và tiêu dùng.
- Dự kiến thời gian duy trì hoạt động của gói vốn trong vòng 02 năm (2009-2010)
- Nguyên tắc triển khai và cơ chế hoạt động:
+ Gói vốn thúc đẩy xuất khẩu được giao cho ngân hàng thương mại để cấp tín dụng, bảo

lãnh cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
+ NHTM xác định danh sách doanh nghiệp, thực hiện thẩm định, xem xét cho vay theo quy
chế, quy định hiện hành của Chính phủ, NHNN và của chính ngân hàng thương mại, đảm
bảo an toàn tín dụng và bảo toàn vốn của nhà nước, với mức lãi suất phù hợp của ngành
hoặc do ngân hàng quyết định.








TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại:
2. Tạp chí Ngân hàng
3. Thời báo kinh tế việt nam
4. Cục thống kê TP.HCM
5. Các trang web vnexpress, vneconomy…

×