Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

đồ án công nghệ thông tin Giao thức điều khiển cổng phương tiện MEGACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 72 trang )

Đồ án tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển của công nghệ viễn thông cùng với sự gia tăng nhu cầu của khách
hàng dẫn đến sự ra đời công nghệ mạng mới - mạng thế hệ sau NGN (Next
Generation Network). NGN là một mạng có kiến trúc đồng nhất, có khả năng hội tụ,
tích hợp các công nghệ và dịch vụ viễn thông tốc độ cao, đảm bảo chất lượng dịch vụ
QoS theo yêu cầu. NGN cho phép các nhà khai thác viễn thông chi phí đầu tư thấp
nhưng có khả năng thu lợi nhuận cao.
Một trong những công nghệ nền tảng của mạng NGN là công nghệ chuyển
mạch mềm. Chuyển mạch mềm hay còn gọi là MGC (Media Gateway Controller) hoặc
CA (Call Agent), là hệ thống phần mềm điều khiển phân tán đảm bảo khả năng điều
khiển cuộc gọi và xử lý báo hiệu cho mạng thế hệ sau NGN. Vì thế, việc nghiên cứu
chuyển mạch mềm là hết sức quan trọng và có ý nghĩa. Bản đồ án này đã nghiên cứu
hệ thống chuyển mạch mềm sử dụng trong mạng thế hệ sau, phân tích các giao thức
báo hiệu sử dụng trong chuyển mạch mềm, trong đó, đồ án đặc biệt đi sâu khảo sát,
phân tích giao thức điều khiển cổng phương tiện MEGACO (MEdia GAteway
COntroler). Đây là một giao thức còn đang trong quá trình hoàn thiện, là sản phẩm
của sự hợp tác giữa hai tổ chức tiêu chuẩn hoá có uy tín nhất (trong lĩnh vực viễn
thông và internet) IETF và ITU-T. Dựa trên việc nghiên cứu các khuyến nghị và RFC
của hai tổ chức này, cuối cùng đồ án đã đưa ra mô hình tham khảo bao gồm các
module cho việc xây dựng phần mềm giao thức MEGACO.
Nội dung của bản đồ án gồm 5 chương:
- Chương I : Tổng quan về mạng thế hệ sau và công nghệ chuyển mạch mềm.
- Chương II : Các giao thức báo hiệu cơ bản trong chuyển mạch mềm.
- Chương 3 : Giao thức điều khiển cổng phương tiện MEGACO.
Do trình độ còn hạn chế, trong một khoảng thời gian ngắn, việc nghiên cứu, tìm hiểu
một công nghệ mới chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn.
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
1
Đồ án tốt nghiệp


MỤC LỤC
2.1 Giới thiệu chung 33 2 7
2.3 Giao thức SIP 40 2 7
2.4 Giao thức SIGTRAN 45 3 7
2.5 Giao thức điều khiển cổng truyền thông MGCP 48 3 7
2.6 Giao thức MEGACO/H.248 50 3 7
KẾT LUẬN 53 3 7
2.1 Giới thiệu chung 34 8
2.3 Giao thức SIP 41 8
2.4 Giao thức SIGTRAN 46 8
2.5 Giao thức điều khiển cổng truyền thông MGCP 49 8
2.6 Giao thức MEGACO/H.248 51 8
KẾT LUẬN 54 8
1.2 Khái niệm chuyển mạch mềm 12
1.2.1. Chuyển mạch mềm theo quan điểm của các hãng 12
1.2.2 Khái niệm chuyển mạch mềm 13
Nói chung khi nghiên cứu về chuyển mạch mềm, mỗi nhà phát triển đều có
quan điểm riêng của mình, nhưng nói chung thực chất của khái niệm
chuyển mạch mềm chính là : 13
Phần mềm thực hiện chức năng xử lý cuộc gọi bao gồm định tuyến cuộc
gọi và quản lý, xác định và thực thi các đặc tính cuộc gọi trong hệ thống
chuyển mạch có khả năng chuyển tải nhiều loại thông tin với các giao thức
khác nhau 13
1.3 Mô hình tham chiếu hệ thống chuyển mạch mềm 14
1.3.1. Mặt bằng truyền tải 15
1.3.2. Mặt bằng điều khiển và báo hiệu 17
1.3.3. Mặt bằng dịch vụ và ứng dụng 17
1.3.4. Mặt bằng quản lý 17
1.4 Vị trí của chuyển mạch mềm trong mô hình NGN 17
1. Mô hình phân lớp chức năng của NGN 17

2. Vị trí của Softswitch trong mô hình NGN 19
1.5 Các thành phần của chuyển mạch mềm 19
1.5.1 Media Gateway Controller (MGC) 20
1.5.2 Media Gateway (MG) 22
1.5.3 Signalling Gateway (SG) 23
1.5.4 Media Server (MS) 23
1.5.5 Feature Server 23
1.6 Hoạt động của hệ thống chuyển mạch mềm 24
1.7 So sánh chuyển mạch mềm với chuyển mạch kênh truyền thống 27
1.7.1. Kiến trúc tổng thể 27
Hình 1.7. Mô hình hệ thống chuyển mạch kênh và chuyển mạch mềm 28
1.7.2. Phương thức xử lý cuộc gọi 29
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
2
Đồ án tốt nghiệp
1.8 Ưu điểm của chuyển mạch mềm 31
1.8.1 Ưu điểm nhìn từ quan điểm của nhà khai thác 31
1.8.2 Ưu điểm theo quan điểm của khách hàng 33
2.1 Giới thiệu chung 34
2.2 Giao thức H.323 36
2.2.1 Kiến trúc mạng và các thành phần của H.323 36
2.2.2 H.225 và H.245 39
2.2.3 Thiết lập và giải phóng cuộc gọi H.323 39
2.3 Giao thức SIP 41
2.3.1 Các thành phần của SIP 42
2.3.2 Các chức năng của SIP 44
2.3.3 Hoạt động của SIP 45
2.4 Giao thức SIGTRAN 46
2.4.1 Kiến trúc giao thức SIGTRAN 46
2.4.2 Bộ giao thức SIGTRAN 48

2.5 Giao thức điều khiển cổng truyền thông MGCP 49
2.5.1 Các thành phần 49
2.6 Giao thức MEGACO/H.248 51
2.6.1 Các chức năng của MEGACO/H.248 52
2.6.2 Hoạt động của giao thức MEGACO/H248 52
KẾT LUẬN 54
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
3
Đồ án tốt nghiệp
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ABNF Augumented Backus Naur Form Chuẩn mã hoá văn bản
A-F Acouting- Function Chức năng tính cước
AG Access Gateway Cổng truy nhập
AGS-F Access Gateway Signaling-
Function
Chức năng cổng truy nhập
API Application Programming
Interface
Giao diện lập trình ứng dụng
AS Application Server Máy chủ ứng dụng
AS-F AS-F Chức năng máy chủ ứng dụng
ASNno1 Abstraction Syntax Notation 1 Chuẩn mã hoá nhị phân
ATM Asynchronous Transfer Mode Chế độ chuyển giao không đồng
bộ
BAN Broadband Access Network Mạng truy nhập băng rộng
CA Call Agent Tác nhân cuộc gọi
DTMF Dual Tone MultiFrequency Âm báo mã đa tần
FRS Frame Relay Switch
FS Feature Server
HTML Hyper Text Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản

HTTP Hyper Text Transport Protocol Giao thức truyền tải siêu văn bản
IAD Integrated Access Device Thiết bị truy nhập tích hợp
IETF Internet Engineering Task Force Uỷ ban tư vấn kỹ thuật internet
IN Intelligent Network Mạng thông minh
IP Internet Protocol Giao thức internet
IPDC IP Device Control Điều khiển thiết bị IP
ISDN Integrated Service Digital Network Mạng số tích hợp đa dịch vụ
ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ internet
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
4
Đồ án tốt nghiệp
ISUP ISDN User Part Phần ứng dụng dành cho người
dựng ISDN
IW-F Interworking- Function Chức năng liên két mạng
JAIN Java Application Interface
Network
Mạng giao diện ứng dụng với
ngôn ngữ Java
LAN Local Area Network Mạng cục bộ
LDAP Lightweight Directory Access
Protocol
M2UA MTP level 2 User Adaptaion Tương thích với người dùng mức
2
MCU Multipoint Control Unit Khối điều khiển đa điểm
MDCP Media Device Control Protocol Giao thức điều khiển thiết bị lưu
lượng
Megaco MEdia GAteway COntroller Giao thức điều khiển cổng lưu
lượng
MG Media Gateway Cổng lưu lượng
MGC Media Gateway Controlor Điều khiển cổng lưu lượng

MGC-F MGC- Function Chức năng MGC
MGCP Media Gateway Control Protocol Giao thức điều khiển cổng lưu
lượng
MG-F MG-Function Chức năng cổng lưu lượng
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ sau
PBX Private Branch eXchange Tổng đài nhánh
PCM Pulse Code Mudulation Điều chế xung mã
PRI Primary Rate Interface Giao diện tốc độ bit cơ sở
PSDN Public Switched Data Network Mạng dữ liệu công cộng
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
5
Đồ án tốt nghiệp
PSTN Public Switched Telephone
Network
Mạng điện thoại công cộng
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
RAN Radio Access Network Mạng truy nhập vô tuyến
RANAP Radio Access Network
Application Part
Phần ứng dụng mạng truy
nhập vô tuyến
R-F Routing- Function Chức năng định tuyến
RFC Request For Comment RFC
RGW Residential Gateway Cổng nội hạt
RTCP Real Time Transport Control
Protocol
Giao thức điều khiển truyền tải
thời gian thực
RTP Real Time Transport Protocol Giao thức truyền tải thời gian
thực

SCTP Stream Control Transport Protocol Giao thức truyền tải điều khiển
dòng
SDP Session Discription Protocol Giao thức mô tả phiên
SG Signalling Gateway Cổng báo hiệu
SIP Session Intiation Protocol Giao thức khởi đầu phiên
SIP-T Session Intiation Protocol for
Telephony
Phần mở rộng giao thức SIP
dành cho thoại
SNMP Simple Network Management
Protocol
SS7 Signaling System No7 Hệ thống báo hiệu số 7
STP Signal Transfer Point Điểm truyền tải báo hiệu
TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền tải
TDM Time Division Mutiplexing
TG Trunk Gateway Cổng trung kế
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
6
Đồ án tốt nghiệp
UDP User Datagram Protocol Giao thức gói tin gnười dựng
URL Uniform Resoure Locator URL
VoIP Voice over IP Thoại qua mạng IP
WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
DANH MỤC HÌNH VẼ
2.1 Giới thiệu chung 33 2 7 2
2.3 Giao thức SIP 40 2 7 2
2.4 Giao thức SIGTRAN 45 3 7 2
2.5 Giao thức điều khiển cổng truyền thông MGCP 48 3 7 2
2.6 Giao thức MEGACO/H.248 50 3 7 2
KẾT LUẬN 53 3 7 2

2.1 Giới thiệu chung 34 8 2
2.3 Giao thức SIP 41 8 2
2.4 Giao thức SIGTRAN 46 8 2
2.5 Giao thức điều khiển cổng truyền thông MGCP 49 8 2
2.6 Giao thức MEGACO/H.248 51 8 2
KẾT LUẬN 54 8 2
2.1 Giới thiệu chung 34 3
2.3 Giao thức SIP 41 3
2.4 Giao thức SIGTRAN 46 3
2.5 Giao thức điều khiển cổng truyền thông MGCP 49 3
2.6 Giao thức MEGACO/H.248 51 3
KẾT LUẬN 54 3
1.2 Khái niệm chuyển mạch mềm 12
1.2.1. Chuyển mạch mềm theo quan điểm của các hãng 12
1.2.2 Khái niệm chuyển mạch mềm 13
Nói chung khi nghiên cứu về chuyển mạch mềm, mỗi nhà phát triển đều có
quan điểm riêng của mình, nhưng nói chung thực chất của khái niệm
chuyển mạch mềm chính là : 13
Phần mềm thực hiện chức năng xử lý cuộc gọi bao gồm định tuyến cuộc
gọi và quản lý, xác định và thực thi các đặc tính cuộc gọi trong hệ thống
chuyển mạch có khả năng chuyển tải nhiều loại thông tin với các giao thức
khác nhau 13
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
7
Đồ án tốt nghiệp
1.3 Mô hình tham chiếu hệ thống chuyển mạch mềm 14
1.3.1. Mặt bằng truyền tải 15
1.3.2. Mặt bằng điều khiển và báo hiệu 17
1.3.3. Mặt bằng dịch vụ và ứng dụng 17
1.3.4. Mặt bằng quản lý 17

1.4 Vị trí của chuyển mạch mềm trong mô hình NGN 17
1. Mô hình phân lớp chức năng của NGN 17
2. Vị trí của Softswitch trong mô hình NGN 19
1.5 Các thành phần của chuyển mạch mềm 19
1.5.1 Media Gateway Controller (MGC) 20
1.5.2 Media Gateway (MG) 22
1.5.3 Signalling Gateway (SG) 23
1.5.4 Media Server (MS) 23
1.5.5 Feature Server 23
1.6 Hoạt động của hệ thống chuyển mạch mềm 24
1.7 So sánh chuyển mạch mềm với chuyển mạch kênh truyền thống 27
1.7.1. Kiến trúc tổng thể 27
Hình 1.7. Mô hình hệ thống chuyển mạch kênh và chuyển mạch mềm 28
Hình 1.7. Mô hình hệ thống chuyển mạch kênh và chuyển mạch mềm 28
1.7.2. Phương thức xử lý cuộc gọi 29
1.8 Ưu điểm của chuyển mạch mềm 31
1.8.1 Ưu điểm nhìn từ quan điểm của nhà khai thác 31
1.8.2 Ưu điểm theo quan điểm của khách hàng 33
2.1 Giới thiệu chung 34
2.2 Giao thức H.323 36
2.2.1 Kiến trúc mạng và các thành phần của H.323 36
2.2.2 H.225 và H.245 39
2.2.3 Thiết lập và giải phóng cuộc gọi H.323 39
2.3 Giao thức SIP 41
2.3.1 Các thành phần của SIP 42
2.3.2 Các chức năng của SIP 44
2.3.3 Hoạt động của SIP 45
2.4 Giao thức SIGTRAN 46
2.4.1 Kiến trúc giao thức SIGTRAN 46
2.4.2 Bộ giao thức SIGTRAN 48

2.5 Giao thức điều khiển cổng truyền thông MGCP 49
2.5.1 Các thành phần 49
2.6 Giao thức MEGACO/H.248 51
2.6.1 Các chức năng của MEGACO/H.248 52
2.6.2 Hoạt động của giao thức MEGACO/H248 52
KẾT LUẬN 54
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
8
Kết luận
CHƯƠNG 1-TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ SAU VÀ
CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH MỀM
1.1 Mạng thế hệ sau NGN
1.1.1 Sự ra đời của mạng thế hệ sau NGN
Nhu cầu trao đổi thông tin phản ánh trình độ phát triển của xã hội. Khi thông tin
được thừa nhận như một nguồn tài nguyên quý giá, nhu cầu về trao đổi thông tin của
con người ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng, đa dạng về loại hình thông tin và
chủng loại dịch vụ. Điều này tạo ra những cơ hội về doanh thu cho những nhà cung
cấp dịch vụ viễn thông, nhưng cũng đặt ra cho họ không ít những khó khăn về mặt
công nghệ.
Trước đây, lưu lượng chủ yếu là tín hiệu thoại, một hạ tầng cơ sở viễn thông theo
mạng điện thoại công cộng PSTN (Public Switched Telecommunication Network) cũng
đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng. Mạng PSTN hoạt động trên cơ sở chuyển giao theo chế
độ kênh (Circuit Mode) với những tổng đài chuyển mạch kênh cho phép chuyển mạch tín
hiệu thoại với độ tin cậy cao, đảm bảo rất tốt tính thời gian thực.
Ngày nay do sự tác động của hai yếu tố: sự gia tăng nhu cầu của khách hàng và
sự ra đời của những công nghệ mới, hạ tầng viễn thông của mỗi nước đang đứng trước
những bước ngoặt. Sự gia tăng nhu cầu của khách hàng về loại hình dịch vụ, không chỉ
là tín hiệu thoại mà bao gồm cả hình ảnh, dữ liệu và các dịch vụ đa phương tiện….Nếu
như lưu lượng thoại được đáp ứng rất tốt bởi mạng PSTN thì với những loại lưu lượng
còn lại mạng PSTN lại tỏ ra có rất nhiều nhược điểm :

 Sử dụng băng tần không linh hoạt
 Lãng phí tài nguyên hệ thống
 Không có cơ chế phát hiện và sửa lỗi
 Hiệu năng sử dụng mạng không cao

Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận,
các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông yêu cầu những giải pháp công nghệ mới thay thế
(hay bổ sung ) cho mạng PSTN. Cùng với sự gia tăng nhu cầu của khách hàng, công
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
9
Kết luận
nghệ chuyển mạch gói cũng góp phần đưa ngành công nghiệp viễn thông chuyển sang
thời kỳ mới. Công nghệ chuyển mạch gói đưa ra giải pháp chuyển giao thông tin dưới
dạng các gói tin theo phương thức hướng kết nối (connection oriented) hay không kết
nối (connectionless) trên các kênh ảo (chỉ thực sự chiếm dụng tài nguyên khi có lưu
lượng trên nó). Mạng chuyển mạch gói có thể được xây dựng trên các giao thức khác
nhau: X25, IP…trong đó giao thức IP đang là giao thức được quan tâm nhiều nhất.
Mạng chuyển mạch gói dựa trên giao thức IP được coi là giải pháp công nghệ đáp ứng
sự gia tăng nhu cầu của khách hàng. Với khả năng của mình, các dạng lưu lượng khác
nhau được xử lý hoàn toàn trong suốt trong mạng IP, điều này cho phép mạng IP có
khả năng cung cấp các loại dịch vụ đa dạng, phong phú bao gồm cả dịch vụ đa phương
tiện chứ không riêng gì dịch vụ thoại. Điều này rất có ý nghĩa khi trong tương lai,
thông tin thoại chỉ còn tồn tại như dịch vụ gia tăng giá trị.
Như vậy, để đáp ứng nhu cầu khách hàng các nhà quản trị mạng có hai sự lựa
chọn hoặc xây dựng một cơ sở hạ tầng hoàn toàn mới cho mạng IP hoặc xây dựng một
mạng có khả năng cung cấp các dịch vụ IP bằng cách nâng cấp trên cơ sở mạng PSTN
hiện có. Trên quan điểm kinh tế, rõ ràng phương án hai là sự lựa chọn đúng đắn-đó là
mạng thế hệ sau NGN-Next Generation Network.
1.1.2 Các đặc điểm và ưu điểm của mạng thế hệ sau
Hai đặc điểm quan trọng nhất của mạng thế hệ sau NGN đó là: Mạng tích hợp

đa dịch vụ và phát triển trên cơ sở hạ tầng viễn thông sẵn có với kiến trúc mở:
 Các lớp chức năng được tích hợp theo chiều ngang trên lớp truyền dẫn
chung dựa trên cơ sở chuyển mạch gói và được chia sẻ bởi các dịch vụ khác nhau.
 Lớp điều khiển được tách độc lập với lớp truyền dẫn.
 Lớp điều khiển có khả năng cung cấp một giao diện lập trình mở nhằm
cung cấp môi trường kiến tạo dịch vụ mới.
Một kiến trúc như trên sẽ đem lại nhiều lợi ích với các năng lực đầy hứa hẹn:
 Nhờ sự độc lập giữa chức năng truyền dẫn và điều khiển kết nối, việc cung
cấp dịch vụ mới chỉ đơn giản là việc bổ sung thêm các server vào lớp dịch vụ nằm
phía trên lớp truyền dẫn.
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
10
Kết luận
 Lớp điều khiển dịch vụ độc lập với lớp truyền dẫn cũng làm giảm thiểu ảnh
hưởng của việc ứng dụng các công nghệ truyền dẫn mới.
 Tất cả các loại hình dịch vụ đều có thể chia sẻ chung một mạng lõi, lưu
lượng thoại và dữ liệu không cần phải phân biệt.
 Có khả năng cung cấp các dịch vụ đa phương tiện multimedia
1.1.3 Giải pháp xây dựng mạng thế hệ sau
Hình 1.1 : Cấu trúc vật lý của NGN
Xu hướng chung hiện nay là hình thành và xây dựng các mạng NGN thông qua
việc chuyển đổi mạng PSTN trên nền cơ sở hạ tầng chuyển mạch kênh TDM sang cơ
sở hạ tầng chuyển mạch gói IP. Tuy nhiên trong quá trình chuyển đổi, cần một giải
pháp lai ghép giữa hai phương thức chuyển giao thông tin theo kênh và theo gói. Điều
này được đáp ứng bằng cách sử dụng các cổng phương tiện Media Gateway (MG) có
cấu trúc phân tán, dưới sự điều khiển của thiết bị điều khiển cổng phương tiện Media
Gateway Controller (MGC). Đó chính là công nghệ chuyển mạch mềm-SoftSwitch.
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
11
Kết luận

1.2 Khái niệm chuyển mạch mềm
1.2.1. Chuyển mạch mềm theo quan điểm của các hãng
Hội tụ mạng dữ liệu và mạng chuyển mạch kênh PSTN là xu hướng phát triển
của mạng viễn thông thế giới. Có thể nói các hệ thống chuyển mạch mềm là trái tim
của mạng thế hệ sau. Do đó công nghệ chuyển mạch mềm đã đặc biệt thu hút được sự
quan tâm của các hãng chuyên sản xuất tổng đài và các nhà nghiên cứu, phát triển
công nghệ chuyển mạch trên thế giới.
Chuyển mạch mềm hay softswitching là khái niệm tương đối mới, xuất hiện lần
đầu tiên vào khoảng năm 1995. Bản thân khái niệm chuyển mạch mềm đã gây nhiều
tranh cãi, và những tranh luận nhằm đạt tới một định nghĩa kỹ thuật thống nhất và
chính xác vẫn chưa đến hồi kết. Mỗi nhà phát triển nhìn softswitch dưới các góc độ
khác nhau và đưa ra khái niệm về chuyển mạch mềm riêng của mình.
Theo Alcatel, chuyển mạch mềm là trung tâm điều khiển trong cấu trúc mạng
viễn thông. Nó cung cấp khả năng truyền tải thông tin một cách mềm dẻo, an toàn và
đáp ứng các đặc tính mong đợi khác của mạng. Đó là các sản phẩm có chức năng quản
lý dịch vụ, điều khiển cuộc gọi. hơn nữa chuyển mạch mềm còn có khả năng tương
thích giữa chức năng điều khiển cuộc gọi và các chức năng mới sẽ phát triển sau này.
Như vậy, chuyển mạch mềm là trung tâm chuyển mạch có đầy đủ chức năng của
chuyển mạch kênh truyền thống và tương thích được với các chức năng mới, sử dụng
các công nghệ có sẵn và các công nghệ mới.
Theo Nortel, chuyển mạch mềm là một phần mềm theo mô hình mở có thể thực
hiện được những chức năng thông tin phân tán trên một môi trường máy tính mở và có
những tính năng của chuyển mạch thoại TDM truyền thống. Chuyển mạch mềm có thể
tích hợp thông tin thoại, số liệu và video. Nó có thể phiên dịch giao thức giữa các
mạng khác nhau. Chuyển mạch mềm cũng cho phép triển khai các dịch vụ thoại qua
mạng IP (VoIP).
Theo MobileIN, chuyển mạch mềm là ý tưởng tách phần cứng mạng ra khỏi
phần mềm mạng. Trong mạng chuyển mạch kênh truyền thống, phần cứng và phần
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
12

Kết luận
mềm được tích hợp trong một hệ thống duy nhất. Trong hệ thống chuyển mạch mềm,
phần cứng chuyển mạch và phần mềm điều khiển tách rời trên các thiết bị khác nhau.
1.2.2 Khái niệm chuyển mạch mềm
Nói chung khi nghiên cứu về chuyển mạch mềm, mỗi nhà phát triển đều
có quan điểm riêng của mình, nhưng nói chung thực chất của khái niệm
chuyển mạch mềm chính là :
Phần mềm thực hiện chức năng xử lý cuộc gọi bao gồm định tuyến cuộc gọi
và quản lý, xác định và thực thi các đặc tính cuộc gọi trong hệ thống chuyển mạch
có khả năng chuyển tải nhiều loại thông tin với các giao thức khác nhau.
Nói một cách ngắn gọn chuyển mạch mềm phải có các đặc tính sau:
- Công nghệ chuyển mạch các cuộc gọi trên nền công nghệ gói, và không thực
hiện chuyển mạch trực tiếp các cuộc gọi PSTN
- Phần mềm hệ thống chạy trên các máy chủ có kiến trúc mở
- Có giao diện lập trình mở
- Hỗ trợ đa dịch vụ thoại, từ thoại, fax, cuộc gọi video, tin nhắn…
Như vậy, theo thuật ngữ chuyển mạch mềm thì chức năng chuyển mạch lưu
lượng được thực hiện bởi cổng truyền thông Media Gateway (MG), còn xử lý và thiết
lập cuộc gọi là chức năng của bộ điều khiển cổng truyền thông Media Gateway
Controller (MGC).
Việc tách riêng hai chức năng này trên hai hệ thống khác nhau có một số ưu
điểm:
Thứ nhất, việc tách chức năng điều khiển và chuyển mạch tạo cơ hội cho một số
công ty nhỏ vốn vẫn chỉ tập trung vào các phần mềm xử lý cuộc gọi hoặc vào phần
mềm chuyển mạch gói gây được ảnh hưởng trong ngành công nghiệp viễn thông mà
trước đây chỉ dành cho các nhà cung cấp lớn.
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
13
Kết luận
Thứ hai, cho phép có một giải pháp phần mềm chung đối với việc xử lý cuộc

gọi. Và phần mềm này được cài đặt trên nhiều loại mạng khác nhau, bao gồm
cả mạng chuyển mạch kênh và mạng chuyển mạch gói.
Thứ ba, là động lực cho các hệ điều hành, các môi trường máy tính chuẩn phát
triển, do đó tiết kiệm đáng kể chi phí trong việc phát triển và ứng dụng các phần
mềm xử lý cuộc gọi.
Thứ tư, cho phép các phần mềm thông minh của các nhà cung cấp dịch vụ điều
khiển từ xa thiết bị chuyển mạch đặt tại trụ sở của khách hàng, đây là một yếu
tố quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của mạng tương lai.
Như vậy các hệ thống chuyển mạch mềm đã thực hiện gói hóa cuộc gọi. Đây là
một bước phát triển quan trọng của công nghệ chuyển mạch, sau khi việc số hóa thoại
đã được thực hiện trong các tổng đài điện tử khoảng 30 năm trước đây.Về mặt vật lý,
những hệ thống phần cứng hoàn toàn đúng của các nhà cung cấp tổng đài đã không
còn được tái sử dụng. Thay vào đó là các máy chủ kiến trúc mở, với các giao diện
chuẩn, chạy các hệ điều hành thông dụng như Solaris, Linux, Windows NT, Windows
2000… được dùng làm nền tảng cho hệ thống.
Cấu trúc mở, phân tán trên nhiều máy chủ khác nhau tại nhiều địa điểm khác
nhau trên mạng, khả năng mở rộng nâng cấp tốt, chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trên
một thuê bao thấp, hỗ trợ đa dịch vụ trên nền mạng gói, hỗ trợ giao diện lập trình
chuẩn… đó là những ưu điểm của hệ thống chuyển mạch mềm. Việc triển khai mạng
chuyển mạch mềm sẽ cho phép tích hợp mạng, sử dụng một cơ sở hạ tầng duy nhất
cho mọi dịch vụ, thoại, thông điệp hoặc dữ liệu.
1.3 Mô hình tham chiếu hệ thống chuyển mạch mềm
Để phân chia được các chức năng và thể hiện được một cách bao quát nhất, cụ
thể nhất nhiệm vụ của các thành phần trong hệ thống chuyển mạch mềm. Hiệp hội
chuyển mạch mềm quốc tế ISC đã đưa ra mô hình tham chiếu cho hệ thống này.
Theo ISC có bốn mặt bằng chức năng khác nhau để miêu tả chức năng cụ thể
của một hệ thống chuyển mạch mềm từ đầu cuối đến đầu cuối là:
 Mặt bằng truyền tải (Transport plane)
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
14

Kết luận
 Mặt bằng điều khiển và báo hiệu (Control & Signalling Plane)
 Mặt bằng dịch vụ và ứng dụng (Service & Application plane)
 Mặt bằng quản lý (Management Plane)
Mô hình tham chiếu hệ thống chuyển mạch mềm :
Hình 1.2 Mô hình tham chiếu hệ thống chuyển mạch mềm
1.3.1. Mặt bằng truyền tải
Mặt bằng truyền tải có nhiệm vụ xử lý và truyền tải các bản tin báo hiệu, thiết
lập cuộc gọi, các bản tin thiết lập truyền thông hoặc các bản tin truyền thông qua hệ
thống chuyển mạch mềm. Cơ chế truyền tải có thể được sử dụng dựa trên bất kỳ công
nghệ nào mà phù hợp với các tiêu chuẩn của ANSI hoặc ITU - T.
Mặt bằng truyền tải cũng hỗ trợ việc truy nhập cho báo hiệu và truyền thông với
mạng ngoài hay kết cuối tại hệ thống chuyển mạch mềm. Các thiết bị và chức năng
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
15
Kết luận
của mặt bằng truyền tải luôn được điều khiển bởi chức năng của mặt bằng điều khiển
và báo hiệu. Mặt bằng truyền tải có thể được chia làm 3 miền: miền truyền tải IP, miền
liên kết mạng, miền truy nhập không IP.
a) Miền truyền tải IP
Miền truyền tải IP cung cấp một lõi truyền tải và một kết cấu định tuyến,
chuyển mạch phục vụ cho việc truyền tải các gói tin qua hệ thống chuyển mạch mềm.
Các thiết bị trong miền gồm có các bộ định tuyến và chuyển mạch, các thiết bị hỗ trợ
chất lượng dịch vụ QoS.
b) Miền liên kết mạng
Các thiết bị trong miền liên kết mạng có chức năng biến đổi tín hiệu hay
phương tiện nhận được từ mạng ngoài thành dạng có thể gửi đi giữa nhiều thực thể
trong mạng chuyển mạch mềm.
Miền liên kết mạng bao gồm các thiết bị như:
- Cổng báo hiệu SG: Có chức năng biến đổi báo hiệu truyền tải giữa các lớp

truyền tải khác nhau
- Cổng truyền thông MG: Thực hiện biến đổi phương tiện giữa các mạng
truyền tải và phương tiện khác nhau
- Cổng liên kết IWG: Thực hiện liên kết báo hiệu trên cùng một lớp truyền tải
nhưng giao thức khác nhau
c) Miền truy nhập không IP
Miền truy nhập không IP ứng dụng chủ yếu cho các thiết bị đầu cuối không IP
và mạng vô tuyến không dây để truy nhập vào hệ thống chuyển mạch mềm.
Miền truy nhập không IP bao gồm các cổng truy nhập AG hoặc các cổng
thường trú RG cho các thiết bị hoặc máy điện thoại không IP, các thiết bị ISDN, các
thiết bị truy nhập tích hợp (IAD) cho các mạng sử dụng công nghệ xDSL, modem
cáp/bộ tương thích thiết bị đa phương tiện (MTA) cho các mạng HFC, và các cổng
truyền thông cho mạng truy nhập vô tuyến di động GSM/3G.
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
16
Kết luận
1.3.2. Mặt bằng điều khiển và báo hiệu
Mặt bằng điều khiển và báo hiệu thực hiện chức năng điều khiển các thành
phần trong hệ thống chuyển mạch mềm, đặc biệt là các thành phần trong mặt bằng
truyền tải. Các thiết bị, chức năng trong mặt bằng điều khiển và báo hiệu dựa vào các
bản tin báo hiệu nhận được từ mặt bằng truyền tải để xử lý việc thiết lập hay giải
phóng kênh thoại qua hệ thống chuyển mạch mềm.
Mặt bằng này gồm có các thiết bị như: Bộ điều khiển cổng phương truyền
thông MGC (hay Call Agent hoặc Bộ điều khiển cuộc gọi), Gatekeeper và các máy
chủ LDAP.
1.3.3. Mặt bằng dịch vụ và ứng dụng
Mặt bằng dịch vụ và ứng dụng cung cấp chức năng điều khiển, logic và thực
hiện một hay nhiều dịch vụ hoặc ứng dụng trong hệ thống chuyển mạch mềm. Các
thiết bị trong mặt bằng này thực hiện điều khiển, xử lý cuộc gọi dựa trên chức năng
thực thi dịch vụ và thực hiện chức năng này nhờ việc trao đổi thông tin với các thiết bị

khác trong mặt bằng điều khiển và báo hiệu. Ngoài ra, mặt bằng này cũng thực hiện
việc điều khiển các thành phần khác như các máy chủ truyền thông Media Server, thực
hiện các chức năng: hội nghị, IVR, xử lý âm báo tone.
Mặt bằng này bao gồm: các máy chủ ứng dụng Application Server và các máy
chủ đặc tính Feature Server.
1.3.4. Mặt bằng quản lý
Mặt bằng quản lý là nơi thực hiện các chức năng như hỗ trợ vận hành, tính
hoá đơn cước và các công việc quản lý mạng khác. Mặt bằng quản lý có thể tương
tác với bất kỳ mặt bằng nào trong mô hình tham chiếu hoặc liên kết với cả ba mặt
bằng thông qua tiêu chuẩn SNMP hoặc thông qua giao diện lập trình ứng dụng mở
API.
1.4 Vị trí của chuyển mạch mềm trong mô hình NGN
1. Mô hình phân lớp chức năng của NGN
Kiến trúc mạng NGN được chia thành bốn lớp chức năng cơ bản là:
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
17
Kết luận
 Lớp ứng dụng
 Lớp điều khiển
 Lớp truyền thông
 Lớp truy nhập và truyền dẫn.
Ngoài các chức năng cơ bản nêu trên, trong kiến trúc mạng NGN còn có lớp
chức năng quan trọng nữa là lớp quản lý mạng.
Ngoài ra, các giao diện mở API của kiến trúc này cho phép các dịch vụ mới
được đưa vào nhanh chóng, dễ dàng, các nhà khai thác có thể lựa chọn nhà cung cấp
thiết bị tốt nhất cho từng lớp trong mô hình mạng NGN .
Kiến trúc logic của NGN
Hình 1.3 Cấu trúc logic mạng NGN
Kiến trúc NGN sử dụng công nghệ chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu. Nó
phân chia các khối vững chắc của tổng đài hiện nay thành các lớp mạng riêng rẽ được

liên kết với nhau bằng các giao diện mở tiêu chuẩn.
Trong kiến trúc này, sự thông minh của xử lý cuộc gọi cơ bản trong chuyển
mạch của PSTN thực chất đã được tách từ phần cứng của ma trận chuyển mạch. Bây
giờ sự thông minh ấy nằm trong một thiết bị tách rời là chuyển mạch mềm đóng vai trị
là phần tử điều khiển trong kiến trúc mạng.
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
18
Kết luận
Như vậy, lớp điều khiển trong NGN bao gồm các hệ thống điều khiển mà thành
phần chính là softswitch được kết nối với các thành phần khác để kết nối cuộc gọi hay
quản lý địa chỉ IP như: Cổng báo hiệu SG, Máy chủ truyền thông MS, Máy chủ đặc
tính FS, Máy chủ ứng dụng AS. Theo Diễn đàn chuyển mạch đa dịch vụ MSF thì lớp
điều khiển được tổ chức theo kiểu module và có thể bao gồm một số bộ điều khiển độc
lập.
Tại lớp truyền thông, các cổng truyền thông (Media Gateway) được đưa vào sử
dụng để làm thích ứng thoại và các phương tiện khác với mạng chuyển mạch gói. Các
cổng truyền thông này được sử dụng để phối ghép hoặc với thiết bị đầu cuối của khách
hàng, với các mạng truy nhập, hoặc với mạng PSTN.
2. Vị trí của Softswitch trong mô hình NGN
Do có chức năng là xử lý cuộc gọi nên vị trí tương ứng của chuyển mạch mềm
trong mô hình phân lớp chức năng của NGN là lớp điều khiển cuộc gọi và báo hiệu.
* Vị trí Softswitch
Hình 1.4 Vị trí của Softwitch trong mô hình NGN
1.5 Các thành phần của chuyển mạch mềm
Chuyển mạch mềm bao gồm 5 thành phần sau:
 Media Gateway Controller (MGC/ Call Agent)
 Media Gateway (MG)
 Signalling Gateway (SG)
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
19

Kết luận
 Media Server
 Feature Server
1.5.1 Media Gateway Controller (MGC)
MGC là đơn vị chức năng chính của hệ thống chuyển mạch mềm. Nó đưa ra
các quy luật xử lý cuộc gọi, còn MG và SG sẽ thực hiện các quy luật đó. Nó điều
khiển SG thiết lập và kết thúc cuộc gọi. Ngoài ra nó còn giao tiếp với hệ thống OSS và
BSS. Hơn nữa, MGC chính là cầu nối giữa các mạng có đặc tính khác nhau như
PSTN, SS7, mạng IP.Với chức năng này, nó chịu trách nhiệm quản lý lưu lượng thoại
và dữ liệu qua các mạng khác nhau.
MGC còn được gọi là Call Agent do có chức năng điều khiển các bản tin. Một
MGC kết hợp với MG, SG tạo thành cấu hình tối thiểu cho hệ thống chuyển mạch
mềm.
* các chức năng chính Media Gateway Controller :
- Điều khiển cuộc gọi, duy trì trạng thái của mỗi bên cuộc gọi trên một Media
Gateway
- Điều khiển và hỗ trợ hoạt động của Media Gateway, Signalling Gateway
- Xử lý báo hiệu SS7
- Quản lý các bản tin liên quan QoS như RTCP
- Thực hiện định tuyến cuộc gọi (bao gồm bảng định tuyến, phân tích số và
biên dịch số)
- Phát và nhận các bản tin báo hiệu
- Ghi lại các thông tin chi tiết cuộc gọi để tính cước
- Điều khiển băng thông
- Hỗ trợ các chức năng quản lý như điều khiển lưu lượng, điều khiển tắc nghẽn,
xử lý lỗi, tính cước…
- Đối với Media Gateway, MGC thực hiện:
- Cấu hình và xác định thời gian thực cho các DSP
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
20

Kết luận
- Phân bổ kênh DS0
- Truyền dẫn thoại (mã hóa, nén, đóng gói)
- Đối với Signalling Gateway, MGC cung cấp:
- Các loại SS7
- Các bộ xử lý thời gian
- Cấu hình kết nối
* Sơ đồ chức năng của MGC
Hình 1.5 Chức năng của Softwitch
* Chú thích:
- AS-F: Đây là thực thể thi hành các ứng dụng nên nhiệm vụ chính là cung cấp
các logic dịch vụ và thi hành một hay nhiều các ứng dụng/dịch vụ
- MS-F: Cung cấp các dịch vụ tăng cường cho xử lý cuộc gọi. Nó hoạt động
như một Server để xử lý các yêu cầu từ AS-F hoặc MGC-F.
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
21
Kết luận
- MGC-F: Cung cấp logic cuộc gọi và tín hiệu báo hiệu xử lý cuộc gọi cho một
hay nhiều Media Gateway.
- CA-F: Là một phần chức năng của MGC-F. Thực thể này được kích hoạt khi
MGC-F thực hiện điều khiển cuộc gọi
- IW-F: Là một phần chức năng của MGC-F. Nó được kích hoạt khi MGC-F
thực hiện các báo hiệu giữa các mạng báo hiệu khác nhau
- R-F : Cung cấp thông tin định tuyến cho MGC-F
- A-F: Cung cấp thông tin dành cho việc tính cước
- SG-F: Dựng để chuyển các thông tin báo hiệu của mạng PSTN qua mạng IP
- MG-F: Dựng để chuyển thông tin từ dạng truyền dẫn này sang dạng truyền
dẫn khác
1.5.2 Media Gateway (MG)
Media gateway hoạt động như cổng giao diện giữa mạng lõi IP và các mạng

bên ngoài. Chức năng của MG là cung cấp phương tiện để truyền tải thông tin thoại, dữ
liệu, fax và video giữa mạng gói IP và mạng PSTN. Trong mạng PSTN, dữ liệu thoại
được mang trên kênh DS0. Để truyền dữ liệu này vào mạng gói, mẫu thoại cần được
nén lại và đóng gói. Đặc biệt ở đây người ta sử dụng một bộ xử lý tín hiệu số DSP
(Digital Signal Processors) thực hiện các chức năng: chuyển đổi AD (analog to
digital), nén mã thoại/audio, triệt tiếng dội, bỏ khoảng lặng, mã hóa, tái tạo tính hiệu
thoại, truyền các tín hiệu DTMF…
* các chức năng chính của MG
- Truyền thoại và dữ liệu sử dụng giao thức thời gian thực (RTP - Real Time
Protocol).
- Cung cấp luồng T1/E1 và phân phối tài tài nguyên xử lý tín hiệu số (DSP -
Digital Signal Processing) dưới sự điều khiển của Media Gateway Controller.
Đồng thời quản lý tài nguyên DSP cho dịch vụ này.
- Hỗ trợ các giao thức đã có như loop-start, ground-start, E&M, CAS, QSIG
và ISDN qua T1/E1.
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
22
Kết luận
- Quản lý tài nguyên và các luồng T1/E1.
- Cung cấp giao diện để cắm các card T1 hay bộ xử lý tín hiệu số DSP.
1.5.3 Signalling Gateway (SG)
Signalling Gateway tạo cầu nối giữa mạng báo hiệu SS7 và các node được quản
lý bởi hệ thống chuyển mạch mềm trong mạng IP. SG làm cho chuyển mạch mềm
giống như một node xử lý báo hiệu trong mạng báo hiệu SS7. Nhiệm vụ chính của SG
là xử lý thông tin báo hiệu.
* Các chức năng của SG:
- Cung cấp các kết nối với mạng báo hiệu SS7 thông qua luồng T1/E1 hoặc
T1/V35.
- Truyền thông tin báo hiệu SS7 giữa MGC và SG thông qua mạng IP.
- Cung cấp đường truyền cho thoại, dữ liệu và các dạng thông tin khác.

- Cung cấp hệ thống điều hành thông qua mạng SS7
1.5.4 Media Server (MS)
Media Server là thành phần tuỳ chọn của chuyển mạch mềm, được sử dụng để
thực hiện khâu xử lý trung gian chưa cần đến chức năng chuyển mạch. Một MS phải
hỗ trợ phần cứng DSP với hiệu suất cao nhất.
* Các chức năng Media Server
- Chức năng Voicemail cơ bản
- Tích hợp Fax và hộp thư
- Cung cấp khả năng nhận dạng tiếng nói trong tương lai
- Cung cấp dịch vụ hội nghị truyền hình (video conference).
- Cung cấp khả năng chuyển tiếng nói sang chữ viết và ngược lại
1.5.5 Feature Server
Feature Server cung cấp chức năng của lớp ứng dụng, cung cấp trực tiếp các
dịch vụ cho người sử dụng.
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
23
Kết luận
* Một số dịch vụ của Feature Server:
- Hệ thống tính cước
- Mạng riêng ảo VPN
Dịch vụ này sẽ thiết lập mạng riêng ảo cho khách hàng với các đặc tính sau :
- Băng thông xác định ( thông qua mạng thuê riêng tốc độ cao)
- Đảm bảo QoS.
- Nhiều tính năng riêng theo tiêu chuẩn
- Kế hoạch quay số riêng
- Bảo mật các mã thoại được truyền dẫn
- Dịch vụ sử dụng thẻ
- Tạo quyền gọi theo nhóm
- Tự động phân bố cuộc gọi cho nhiều người và tự động trả lời theo lịch.
1.6 Hoạt động của hệ thống chuyển mạch mềm

Sau đây ta sẽ xét hoạt động của chuyển mạch mềm thông qua việc nó thiết
lập và xử lý cuộc gọi giữa hai thuê bao trong mạng PSTN. Trong hệ thống chuyển
mạch mềm, nhiệm vụ điều khiển thiết lập cuộc gọi và tính cước do bộ điều khiển
cổng truyền thông MGC và cổng báo hiệu SG đảm nhiệm. Nhiệm vụ chuyển mạch
lưu lượng thoại sẽ do cổng truyền thông hiG đảm trách. MGC sẽ thực hiện điều
khiển MG thông qua giao thức MGCP/MEGACO. Hai thuê bao có thể do một
MGC quản lý hoặc thuộc sự quản lý của hai MGC khác nhau. Lưu lượng thoại sau
khi được đóng gói sẽ được chuyển qua mạng gói IP. Trong quá trình thiết lập kênh,
kênh báo hiệu và kênh thoại là 2 kênh riêng biệt và được truyền trên 2 kết nối khác
nhau: thông tin báo hiệu được truyền qua SG và thông tin thoại được truyền qua
MG.
* Hoạt động của chuyển mạch mềm
1) Khi một thuê bao thuộc mạng PSTN nhấc máy và chuẩn bị thực hiện cuộc
gọi thì tổng đài nội hạt quản lý thuê bao đó sẽ nhận biết trạng thái nhấc máy
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
24
Kết luận
off-hook của thuê bao. Và cổng báo hiệu Signalling Gateway nối với tổng
đài này thông qua mạng SS7 cũng nhận biết được trạng thái mới của thuê
bao.
2) Cổng báo SG sẽ báo cho MGC trực tiếp quản lý mình thông qua CA-F
đồng thời cung cấp tín hiệu mời quay số dial-tone cho thuê bao. Ta gọi
MGC này là MGC chủ gọi (caller-MGC).
3) Caller-MGC gửi yêu cầu kết nối đến MG nối với tổng đài nội hạt ban đầu
nhờ MGC-F.
4) Các số do thuê bao nhấn sẽ được SG thu thập và chuyển tới caller- MGC.
5) Caller-MGC sử dụng những số này để quyết định công việc tiếp theo sẽ
thực hiện. Các số này sẽ được chuyển tới chức năng R-F và R-F sử dụng
thông tin lưu trữ của các Server để có thể định tuyến cuộc gọi.
6) Trong trường hợp hai thuê bao chủ gọi và bị gọi cùng là thuê bao trong

mạng PSTN. Nếu thuê bao bị gọi cũng thuộc sự quản lý caller-MGC thì
thực hiện bước 7. Nếu thuê bao này thuộc sự quản lý của một MGC khác
thì thực hiện bước 6.
7) Còn trong trường hợp thuê bao bị gọi là một đầu cuối khác loại với thuê
bao chủ gọi thì MGC sẽ đồng thời kích hoạt chức năng IW-F để khởi động
bộ điều khiển tương ứng và chuyển cuộc gọi đi. Lúc này thông tin báo hiệu
sẽ được một Gateway khác xử lý. Qua trình truyền thông tin sẽ giống như
kết nối giữa hai thuê bao thoại thông thường.
8) Caller-MGC sẽ gửi yêu cầu thiết lập cuộc gọi đến một MGC khác. Nếu
chưa đến đúng MGC của thuê bao bị gọi (ta gọi là callee-MGC) thì MGC
này sẽ tiếp tục chuyển yêu cầu thiết lập cuộc gọi đễn MGC khác cho đến
khi đến đúng callee-MGC.
9) Trong quá trình này, các MGC trung gian luôn luôn phản hồi lại MGC đã
gửi yêu cầu đến nó. Các công việc này được thực hiện bởi CA-F.
10) Callee-MGC gửi yêu cầu tạo kết nối với MG nối với tổng đài nội hạt của
thuê bao bị gọi ( callee-MG ).
SV: Tạ Thanh Tùng MSSV: 506103008
25

×