Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

báo cáo phát triển hệ thống thông tin kinh tế Đề tài quản lý quán cà phê hòng ân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.35 KB, 33 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA THỐNG KÊ – TIN HỌC
*****
BÁO CÁO CUỐI KỲ
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
Đề tài: QUẢN LÝ QUÁN CÀ PHÊ HỒNG ÂN
NHÓM 9
Thành viên nhóm:
Mai Thành Tâm 37K14
Nguyễn Ngọc Duyên 37K14
GVHD: Thầy Phan Đình Vấn
Đà Nẵng, ngày 10 tháng 11 năm 2013

LỜI CAM ĐOAN
Nhóm tôi xin cam đoan nột dung trong bài báo cáo này là do chúng tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy Phan Đình Vấn.
Mọi tham khảo dung trong báo cáo này đều được trích dẫn rõ ràng tên tác
giả, công trình.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, chúng
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Đà nẵng, ngày 15 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Duyên
Mai Thành Tâm
LỜI CẢM ƠN
2
Trong quá trình thực hiện đề tài , nhóm chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình và quí báu của các nhân viên tại quán cà phê “Hồng Ân”
Đặc biệt, nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn chu đáo của
giáo viên bộ môn.


Cuối cùng chúng tôi xin cám ơn các bạn trong nhóm đã nhiệt tình đóng
góp ý kiến và hỗ trợ trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tuy nhiên do kinh nghiệm còn hạn chế và thời gian có hạn nên còn có
nhiều thiếu sót rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy
và các bạn.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn!
MỤC LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển hiện nay trên thế giới khoa học và công nghệ luôn
có những thay đổi mạnh mẽ. Một phần trong đó là việc ứng dụng Công Nghệ
Thông Tin vào đời sống hàng ngày của con người. Loài người chúng ta đang
hướng tới thiết lập một hành tinh thông minh. Ngày nay với sự phát triển mạnh
4
mẽ của CNTT kết hợp với sự phát triển của mạng Internet đã kết nối được
toàn thế giới lại với nhau thành một thể thống nhất. Nó đã trở thành công cụ
đắc lực cho nhiều ngành nghề : giao thông, quân sự, y học…và đặc biệt là
trong công tác quản lý nói chung và quản lý quán Cafe nói riêng.
Trước đây khi máy tính chưa được ứng dụng rộng rãi các công việc quản
lý đều được thực hiện một cách thủ công nên rất tốn thời gian, nhân lực cũng
như tài chính. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã
giúp cho việc quản lý được thực hiện một cách dễ dàng hơn, giảm chi phí, thời
gian…
Qua quá trình khảo sát quán cà phê Hồng Ân (1 Huyện Thanh Quan, ĐÀ
NẴNG), em đã xây dựng lên đề tài “quản lý quán Café HỒNG ÂN” với mong
muốn giúp cho việc quản lý được thực hiện một cách dễ dàng hơn, thuận tiện
và giảm thiểu được các sai xót.
Đề tài “Quản lý cà phê Hồng Ân” gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG.

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Chúng em đã từng bước nghiên cứu và vận dụng các kiến thức đã được
học để tìm hiểu, phân tích và xây dựng được chương trình quản lý đáp ứng
tương đối một số các yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên,do kiến thức còn hạn chế nên
đề tài vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của tất cả các thầy cô và các bạn để có thể từng
bước xây dựng chương trình ngày càng hoàn thiện và hiệu quả hơn.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Hệ thống quản lý cà phê :
1.1.1. Hệ thống thông tin là gì ? Tại sao phải phát triển hệ thống TT ?
5
Hệ thống thông tin là một hệ thống mà mục tiêu tồn tại của nó là cung
cấpthông tin phục vụ cho hoạt động của con người trong một tổ chức nào đó.
Có thể hiểuhệ thống thông tin là hệ thống mà mối liên hệ giữa các thành phần
của nó cũng nhưmối liên hệ giữa nó với các hệ thống khác là sự trao đổi thông
tin
Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển hệ thông thông tin :
1. Những vấn đề về quản lý.
2 . Những yêu cầu mới của nhà quản lý.
3. Sự thay đổi của công nghệ.
4. Thay đổi sách lược chính trị.
Những yêu cầu mới của quản lý cũng có thể dẫn đến sự cần thiết của một
dự án phát triển một hệ thống thông tin mới. Những luật mới của chính phủ mới
ban hành(luật về thuế chẳng hạn), việc ký kết một hiệp tác mới, đa dạng hoá
các hoạt động củadoanh nghiệp bằng sản phẩm mới hoặc dịch vụ mới. Các
hành động mới của doanhnghiệp cạnh tranh cũng có một tác động mạnh vào
động cơ buộc doanh nghiệp phải có những hành động đáp ứng. Ví dụ một
ngân hàng cạnh tranh lắp đặt những quầy. giao dịch tự động, thực tế, sẽ bắt
các ngân hàng khác phải cùng vượt lên phía trướctrong việc tự động hoá.
Việc xuất hiện các công nghệ mới cũng có thể dẫn đến việc một tổ chức

phải xemlại những thiết bị hiện có trong hệ thống thông tin của mình. Khi các hệ
quản trị cơ sở dữ liệu ra đời nhiều tổ chức phải rà soát lại các hệ thống thông
tin của mình để quyếtđịnh những gì họ phải cài đặt khi muốn sử dụng những
công nghệ mới này.
Cuối cùng, vai trò của những thách thức chính trị cũng không lên bỏ qua.
Nócũng có thể là nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một hệ thông tin. Chẳng
hạn,không phải là không có những hệ thông tin được phát triển chỉ vì người
quản lý muốnmở rộng quyền lực của mình và khi ông ta biết rằng thông tin là
một phương tiện thựchiện điều đó. (tham khảo Hệ Thống Thông Tin Quản Lý
Vũ Xuân Nam và Nguyễn Văn Huân )
1.1.2. Các phương pháp thu thập thông tin :
6
Phân tích HTTT bắt đầu từ việc tìm hiểu về hệ thống hiện tại; từ đó xác
địnhcác mục tiêu mà hệ thống thông tin mới cần đạt được. Để phân tích hệ
thống thông tinhiện có phải bắt đầu từ việc thu thập thông tin. Có 4 phương
pháp thu thập thông tincơ bản sau:
Phỏng vấn. Phỏng vấn. cho phép thu được những xử lý theo cách khác
với môtả trong tài liệu. gặp được những người chịu trách nhiệm trên thực tế, số
người này cóthể không được ghi trên văn bản tổ chức; Thu được những nội
dung cơ bản khái quátvề hệ thống mà nội dung đó khó có thể nắm bắt được khi
tài liệu quá nhiều. Đặc biệtlà mục tiêu của tổ chức.
Nghiên cứu tài liệu cho phép nghiên cứu kỹ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh
của tổchức như Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức, Tình trạng tài
chính, Các tiêuchuẩn và định mức, Cấu trúc thứ bậc, Vai trò và nhiệm vụ của
các thành viên, nội dung và hình dạng của các thông tin vào/ra. Thông tin trên
giấy tờ phản ánh quá khứ,hiện tại và tương lai của tổ chức.
Sử dụng phiếu điều tra.Khi cần phải lấy thông tin từ một số lượng lớn các
đốitượng và trên một phạm vi địa lý rộng thì dùng tới phiếu điều tra. Yêu cầu
các câu hỏitrên phiếu phải rõ ràng, cùng hiểu như nhau. Phiếu ghi theo cách
thức dễ tổnghợp.Thường thì phiếu điều tra được thiết kế trên giấy, tuy nhiên

cũng có thể dùng quađiện thoại, đĩa từ, màn hình nối mạng, trang WEB
động
Quan sát.Khi phân tích viên muốn nhìn thấy những gì không thể hiện trên
tàiliệu hoặc qua phỏng vấn như tài liệu để đâu, đưa cho ai, bỏ ngăn kéo, có sắp
xếp hoặckhông sắp xếp, lưu trữ có khoá hoặc không khoá Quan sát sẽ có
khi gặp khó khănvì người bị quan sát không thực hiện giống như ngày thường
(tham khảo Hệ Thống Thông Tin Quản Lý Vũ Xuân Nam và Nguyễn Văn
Huân )
1.1.3. Các giai đoạn phát triển một hệ thống thông tin :
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
1.1 Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
1.2 Làm rõ yêu cầu
1.3 Đánh giá tính khả thi
7
1.4 Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
2.1 Lập kế hoạch phân tích chi tiết
2.2 Nghiên cứu môi trường của hệ thống thực tại
2.3 Nghiên cứu hệ thống thực tại
2.4 Chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
2.5 Đánh giá lại tính khả thi
2.6 Sửa đổi đề xuất của dự án
2.7 Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết
Giai đoạn 3: Thiết kế lô gíc
3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.2 Thiết kế xử lý
3.3 Thiết kế các dòng vào
3.4 Hoàn chỉnh tài liệu lô gíc
3.5 Hợp thức hoá mô hình lô gíc
Giai đoạn 4: đề xuất các phương án của giải pháp

4.1 Xác định các ràng buộc tổ chức và tin học
4.2 xây dựng các phương án của giải pháp
4.3 Đánh giá các phương án của giải pháp
4.4 Chuẩn bị và trình bày báo cáo về các phương án của giải pháp
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
5.1 Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
5.2 Thiết kế chi tiết các giao diện vào/ra
5.3 Thiết kế phương thức giao tác với phần tin học hoá
5.4 Thiết kế các thủ tục thủ công
5.5 Chuẩn bị và trình bày báo cáo thiết kế vật lý ngoài.
8
Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
6.1 Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
6.2 Thiết kế vật lý trong
6.3 Lập trình
6.4 Thử nghiệm kiểm tra
6.5 Chuẩn bị các tài liệu cho hệ thống
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
7.1 Lập kế hoạch cài đặt
7.2 Chuyển đổi
7.3 Khai thác và bảo trì
7.4 Đánh giá
(tham khảo Hệ Thống Thông Tin Quản Lý Vũ Xuân Nam và Nguyễn
Văn Huân )
1.1.4. Tầm quan trọng của 1 hệ thống thông tin :
Như chúng ta đã thấy , quản lý có hiệu quả của một tổ chức dựa phần
lớn vào chất lượng thông tin do các hệ thống thông tin chính thức sản sinh ra.
Dễ thấy rằng từ sự hoạt động kém của một hệ thống thông tin sẽ là nguồn gốc
gây ra những hậu quả xấu nghiêm trọng. Chúng ta xem xét một ví dụ có tính
minh họa dưới đây.

Hệ thống đặt vé máy bay là rất quan trọng cho hoạt động của một công
ty hàng không hiện đại. Một sự hỏng hóc của hệ thống này có thể phá vỡ
nghiêm trọng các hoạt động khác của công ty và trong một số trường hợp còn
gây ra đổ vỡ trầm trọng. Hệ thống đặt chỗ không phải chỉ là riêng có của các
công ty hàng không, nhiều loại hoạt động kinh doanh khác cũng cần tới hệ
thống kiểu đó.
Hoạt động tốt hay xấu của một HTTT được đánh giá thông qua chất
lượng của thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin như
sau:
- Tin cậy
9
- Đầy đủ.
- Thích hợp.
- Dễ hiểu.
- Được bảo vệ.
- Đúng thời điểm
(tham khảo Hệ Thống Thông Tin Quản Lý Vũ Xuân Nam và Nguyễn
Văn Huân )
CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.1KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
2.1.1. HỆ THỐNG QUẢN LÝ
Café HỒNG ÂN chia thành 3 bộ phận chính: Bộ phận quản lý, bộ phận thu
ngân, bộ phận bếp.
Bộ phận quản lý:
Trực tiếp quản lý mọi hoạt động chính của quán cà phê, bộ phận quản lý
sẽ do người chủ nhà hàng quản lý và người quản lý chịu trách nhiệm toàn bộ
hoạt động của quán cà phê gồm:
- Quản lý bàn (thêm, xóa, tạm ngừng hoạt động của bàn).
- Điều chỉnh giá cả của sản phẩm.
- Lên kế hoạch hoạt động của quán cà phê.

- Thống kê doanh thu và doanh số bán hàng.
- Quản lý những hóa đơn mà khách chưa thanh toán đầy đủ.
10
- Quản lý thông tin cá nhân của nhân viên.
Bộ phận thu ngân:
Chịu trách nhiệm quản lý bán hàng, người chịu trách nhiệm ở quầy thu
ngân sẽ nhận phiếu gọi sản phẩm của khách hàng từ, sau đó sẽ nhập dữ liệu
vào một hóa đơn tạm thời để khi khách có yêu cầu thêm món hay đổi sản phẩm
có thể thay đổi và thanh toán thì in hóa đơn đó ra.
Thu ngân sẽ có các nhiệm vụ chính:
- Quản lý trạng thái của bàn: bàn trống, bàn đã được đặt trước, bàn đang
có khách ngồi.
- Quản lý việc in hóa đơn thanh toán cho khách.
- Quản lý việc thay đổi trạng thái bàn: chuyển bàn, tách bàn, ghép bàn.
- Quản lý việc gọi món, hủy sản phẩm của khách.
Bộ phận bếp
Sau khi nhận được phiếu gọi sản phẩm của khách hàng từ người bộ phận
thu ngân, người đọc bill sẽ kiểm tra sản phẩm còn hay hết, nếu hết sẽ báo cho
bộ phận thu ngân biết, nếu còn sản phẩm thì chia phiếu yêu cầu đó ở phần
nào: đang đợi thực hiện, đang thực hiện, đã làm xong.
- Ở phần đợi: tức là lúc phiếu yêu cầu đó mới được đưa vào nhà bếp thì
sẽ được để ở phần đợi để chờ nhà bếp thực hiện.
- Ở phần đang thực hiện: sản phẩm được chuyển sang trạng thái này
sau khi người đọc bill thông báo và nhà bếp thực hiện nó.
- Ở phần đã làm xong: sản phẩm đã được thực hiện xong và được đưa
đến bàn gọi là bàn chờ, tại đây sản phẩm đã được làm xong sẽ được
đánh số thuộc yêu cầu của bàn nào và được đưa đến cho bàn đó. Và
mỗi lần yêu cầu món thực hiện xong sẽ được lưu lại để sau này đối
chiếu với dữ liệu của quầy thu ngân và thống kê.
11

2.1.2. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ HIỆN TẠI
Mọi công việc trong công ty đều xử lý thủ công trên giấy tờ sẽ có ưu điểm
là việc quản lý nhân viên và thực hiệnthao tác dễ dàng, không yêu cầu người
thực hiện cần có những trình độ nhất định cũng thực hiện được. Tuy có những
ưu điểm nhất định nhưng hệ thống hiện tại luôn có những nhược điểm sau :
- Tra cứu thông tin về hàng hoá, các đại lí cung cấp hàng và khách hàng
mất nhiều thời gian và nhiều khi không chính xác.
- Lưu trữ thông tin về nhập xuất hàng hoá, về thu chi cần nhiều loại giấy
tờ nên cồng kềnh và không đạt hiệu quả.
- Cập nhật các thông tin hằng ngày tốn nhiều thời gian và khó khăn trong
việc thực hiện báo cáo thống kê, nhất là khi có sự việc đột xuất.
Trước tình hình đó vấn đề đặt ra là xây dựng một hệ thống thông tin đáp
ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
- Giảm khối lượng ghi chép nhằm lưu trữ thông tin.
- Cập nhật dữ liệu nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
- Thống kê được số lượng hàng hoá nhập xuất,thu chi và tình hình doanh
thu của cửa hàng.
- Tự động in các hoá đơn cần thiết như: phiếu yêu cầu nhập hàng, hoá
đơn nhập hàng, phiếu thu, phiếu chi.
- Có khả năng lưu trữ thông tin lâu dài, đảm bảo truy vấn nhanh khi cần
thiết.
2.1.3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN TIN HỌC CHO CỬA HÀNG
2.1.3.1. GIỚI THIỆU BÀI TOÁN QUẢN LÝ
Khi có khách bước vào nhân viên phục vụ sẽ mở cửa cho khách. Hỏi
khách số lượng người đi cùng để có thể sắp xếp chỗ ngồi một cách hợp lý
nhất. Sau khi đưa khách đến chỗ ngồi nhân viên phục vụ sẽ đưa Menu cho
khách để khách chọn đồ uống và đồ ăn nhẹ… Sau khi đã ghi hết các order của
khách nhân viên phục vụ sẽ chuyển list order này cho nhân viên pha chế. Khi
12
pha chế xong các đồ uống nhân viên phục vụ sẽ mang ra cho khách. Khi khách

ra về sẽ qua quầy thu ngân để thanh toán.
Từ những lý do trên đề tài quản lý quán café sẽ được chia làm 5 phần nhỏ
: quản lý bán hàng, quản lý nhân viên, quản lý gọi sản phẩm, quản lý kinh
doanh, quản lý báo cáo.
2.1.3.2. Mô tả nghiệp bài toán nghiệp vụ
Một quán café luôn bao gồm 1 cửa ra vào, bên trong cửa hàng luôn được
bố trí, sắp xếp thành từng dãy bàn nối tiếp nhau theo các phong cách riêng.
- Quản lý nhân viên:
• Quản lý nhân viên được chia thành 3 phần nhỏ: Quản lý ca, Quản lý
thông tin nhân viên, Quản lý lương. Qua quản lý ca ta có thể nắm rõ
số nhân viên tham gia và thời gian bắt đầu đến kết thúc ca. Quản lý
thông tin nhân viên giúp chúng ta có thể biết số lượng nhân viên
trong quán cũng như thời gian họ công tác tại đây, và lý lịch cá nhân
của họ. Quản lý lương giúp trả lương cố định, đúng mức, đúng ngày.
- Quản lý bán hàng:
• Quản lý bán hàng sẽ làm các việc như quản lý các sản phẩm, nhận
các yêu cầu và phản hồi từ khách hàng, lập các hóa đơn…. Cụ thể là
Tạo thực đơn mẫu cho cửa hàng, bao gồm danh sách đồ uống, thức
ăn,…. Khi có khách hàng gọi món, người quản lý ( nhân viên bán
hàng) thực hiện nhập danh sách món được gọi, lập thành tiền và in
hóa đơn.Khi xảy ra sự cố ( Khách hàng đổi món, chuyển bàn), người
quản lý thực hiện các yêu cầu của khách hàng, xử lý sự cố.
- Quản lý kinh doanh:
• Quản lý các loại hình khuyến mãi, giảm giá.
• Quản lý bàn, ghế, các trang bị trong quán.
- Quản lý gọi sản phẩm:
13
• Khi khách gọi sản phẩm, sẽ lập phiếu các sản phẩm yêu cầu và được
nhân viên kiểm tra các sản phẩm nào có sẵn, nếu sản phẩm chưa có
sẵn sẽ được nhân viên yêu cầu bộ phận chế biến thực hiện. Từ đó,

quản lý gọi sản phẩm sẽ quản lý các sản phẩm yêu cầu, quản lý
trạng thái sản phẩm, quản lý các sản phẩm chế biến.
- Quản lý báo cáo:
• Nếu số lượng sản phẩm hiện có trong kho không đủ so với số lượng
cần xuất.Người quản lý kho có thể ngừng chưa xuất sản phẩm và đề
nghị nhập sản phẩm sau đó mới xuất đủ 1 lần theo yêu cầu.Hoặc có
thể xuất số sản phẩm hiện có trong kho và tạo “Phiếu xuất thiếu”,sau
đó tiếp tục xuất trả khi đủ sản phẩm.
• Ngoài ra trong quá trình kiểm kê nếu sản phẩm nào đó hỏng hay tồn
kho thì người quản lý kho có thể tạo “Phiếu xuất trả” để trả lại cho
nhà cung cấp.
• Một nhà cung cấp có thể cung cấp nhiều mặt hàng và 1 cửa hàng có
thể nhập hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau.
• Hàng ngày người quản lý có trách nhiệm tổng kết các mặt hàng xuất
nhập trong ngày.
• Cuối tháng người quản lý kho tổng hợp các phiếu nhập kho-xuất kho
hợp lệ để ghi lại vào sổ.Sau đó kiểm kê số lượng sản phẩm nhập
xuất, số lượng hàng tồn, hàng hỏng.
14
2.2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.2.1. SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG BFD
15
2.2.2. SƠ ĐỒ CÔNG VIỆC
2.2.2.1. Quy trình gọi sản phẩm
16
2.2.2.2. Quy trình tính tiền
17
2.2.3. SƠ ĐỒ DÒNG DỮ LIỆU DFD
2.2.3.1. Sơ đồ ngữ cảnh
2.2.3.2. Sơ đồ dòng dữ liệu mức 0

2.2.3.3. Sơ đồ dòng dữ liệu mức 1
a. Sơ đồ dòng dữ liệu mức 1 của quản lý bán hàng
b. Sơ đồ dòng dữ liệu mức 1 của quản lý nhân viên
c. Sơ đồ dòng dữ liệu mức 1 của quản lý kinh doanh
d. Sơ đồ dòng dữ liệu mức 1 của quản lý kho
e. Sơ đồ dòng dữ liệu mức 1 của quản lý báo cáo
2.2.4. MÔ HÌNH E-R VÀ DR
2.2.4.1. Xác định các thực thể và mối quan hệ
a. Các thực thể
NhanVien (MaNhanVien, HoTen, SoCMND, GioiTinh, SoDT, DiaChi)
Luong (MaLuong, MucLuong)
Ban (MaBan, TenBan, SoGhe, TrangThai, ChatLieu)
CaLamViec (MaCa, TenCa, ThoiGianBD, ThoiGianKT, TrangThai)
HoaDon ( MaHoaDon,, NgaylapHD, TongTien, KhachTra, GhiChu)
18
KhuyenMai ( MaKhuyenMai, TenKhuyenMai, HinhThucKM, NgayBatDau,
NgayKetThuc, TrangThai)
LoaiSanPham ( MaLoaiSP, TenLoaiSP)
SanPham ( MaSP, TenSP, DVTMacDinh, Trangthai)
MucGiaSP(MaMG, NgayApDung, DonGia)
TTDangNhap (TenDangNhap, MatKhau, TrangThai)
b. Mối quan hệ giữa các thực thể
- Mối quan hệ Sản phẩm – Loại sản phẩm
LoaiSanPham ( MaLoaiSP, TenLoaiSP)
SanPham ( MaSP, TenSP, Gia, MaLoaiSP, DVTMacDinh,
Trangthai)
• Mô tả: Một sản phẩm thuộc một hoặc nhiều loại sản phẩm và một loại
sản phẩm thuộc một sản phẩm.
- Mối quan hệ Sản Phẩm – Mức Giá Sản Phẩm
- Mối quan hệ Hóa đơn – Khuyến mãi

HoaDon (MaHoaDon,, MaKhuyenMai ,MaNhanVien
NgaylapHD, TongTien, KhachTra, GhiChu)
19
KhuyenMai ( MaKhuyenMai, TenKhuyenMai, HinhThucKM,
NgayBatDau, NgayKetThuc, TrangThai)
• Mô tả: Một hóa đơn có một khuyến mãi, và một khuyến mãi thuộc
một hoặc nhiều hóa đơn.
- Mối quan hệ Bàn – Chi tiết hóa đơn – Hóa đơn - Mức Giá Sản phẩm
MucGiaSP ( MaMGSP, NgayAD, DonGia)
Ban (MaBan, TenBan, SoGhe, TrangThai, ChatLieu)
HoaDon (MaHoaDon, ,MaKhuyenMai ,MaNhanVien
NgaylapHD, TongTien, KhachTra, GhiChu)
ChiTietHoaDon (MaBan, MaHoaDon, MaSP, SoLuong,
ChietKhau, GhiChu)
• Mô tả:
Một hóa đơn có một hoặc nhiều mức giá sản phẩm, một mức giá sản
phẩm thuộc một hoặc nhiều hóa đơn.
Một bàn có một hóa đơn, một hóa đơn thuộc một hoặc nhiều bàn.
- Mối quan hệ Nhân viên – Thông tin đăng nhập
20
TTDangNhap (TenDangNhap, MatKhau, MaNhanVien,
TrangThai)
NhanVien ( MaNhanVien, HoTen, SoCMND, GioiTinh, SoDT,
DiaChi,Anh)
• Mô tả: một nhân viên có thể làm một hay nhiều ca, và một ca làm
việc có một hay nhiều nhân viên làm việc.
- Mối quan hệ Nhân viên – Hóa đơn
HoaDon (MaHoaDon, MaKhuyenMai, MaNhanVien
NgaylapHD, TongTien, KhachTra, GhiChu)
NhanVien ( MaNhanVien, HoTen, SoCMND, GioiTinh, SoDT,

DiaChi,Anh)
• Mô tả: Một nhân viên lập một hoặc nhiều hóa đơn. Và một hóa đơn
được lập bởi một nhân viên.
- Mối quan hệ Nhân viên – Làm ơ Ca – Ca làm việc
21
CaLamViec (MaCa, TenCa, ThoiGianBD, ThoiGianKT,
DacDiem)
NhanVien ( MaNhanVien, HoTen, SoCMND, GioiTinh, SoDT,
DiaChi,Anh)
DangKiCa (MaCa, MaNhanVien)
• Mô tả: một nhân viên có thể làm một hoặc hoặc nhiều ca, một ca có
một hoặc nhiều nhân viên làm việc.
22
2.2.4.2. Mô hình thực thể kết hợp ER
23
2.2.4.3. Mô hình dữ liệu quan hệ DR
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU VẬT LÝ
3.1.1. dbo Ban :
Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Mô tả
MaBan int 10 Mã bàn , khóa chính
TenBan nvarchar 50 Tên bàn
SoGhe nchar 10 Số lượng ghế của bàn
TrangThai bit Trạng thái của bàn
24
3.1.2. dbo CaLamViec :
Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Mô tả
MaCa int Mã Ca , khóa chính
TenCa nvarchar 50 Tên Ca
ThoiGianBD nvarchar 20 Thời gian bắt đầu

ThoiGianKT nvarchar 20 Thời gian kết thúc
TrangThai bit Trạng thái ca làm việc
3.1.3. dbo ChiTietHoaDon :
Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Mô tả
MaMGSP int 50
Mã mức giá sản phẩm, khóa
chính
MaBan int 50 Mã bàn, khóa chính
MaHoaDon int 50 Mã hóa đơn, khóa chính
SoLuong int 100 Số lượng
ChietKhau money Chiết khấu phần trăm
GhiChu nvarchar max Ghi chú
3.1.4. dbo HoaDon:
Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Mô tả
MaHoaDon int 10 Mã hóa đơn, khóa chính
MaKhuyenMai int 10 Mã khuyến mãi, khóa chính
25

×