Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Hùng Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.72 KB, 26 trang )

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
phần 1: khái quát chung về công ty TNHH
Hùng cường

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
• Tên công ty.
Công ty TNHH Hùng Cường
• Giám đốc hiện tại của công ty:
Ông NGUYỄN TRỌNG NGHĨA.
• Địa chỉ:
Phố Tân Dân - Thị Trấn Thứa - Huyện Lương Tài - Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại : 02413. 867.415
Fax : 02413. 867.415
Email : NPP Hùng Cường @ gmail.com.vn
Mã số thuế : 2300244113
Nơi mở tài khoản: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh
Bắc Ninh.
Tài khoản số: 102010000346753
• Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
Ngày 8 tháng 10 năm 2004 được công ty TNHH Quốc Tế Unilever Việt
Nam đặt điểm là đại lý cấp 1 và được Sở Công Thương Bắc Ninh cấp giấy
phép kinh doanh quyết định số 2004/QĐ- CTBN sè 2102000727.
Ngày thành lập: 11/10/2004
Vốn pháp định: 850.000.000đ
• Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân.
• Nhiệm vụ, chức năng của công ty :
+ Phân phối bao phủ 100% các mặt hàng của Unilever Việt Nam trên thị
trường ba huyện Lương Tài - Gia Bình -Thuận Thành.
+ Luôn duy trì một lượng sản phẩm lưu kho hợp lý theo yêu cầu của tổng
công ty để đảm bảo đủ hàng và không bị gián đoạn trên thị trường.
SV: Trần Thị Vui MSV:


07A.33681N
1
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
+Thực hiện nghiêm các chương trình khuyến mại mà tổng công ty đề ra
cho khách hàng .
+ Thực hiợ̀n viợ̀c mở rộng các cửa hàng trưng bày sản phẩm của công ty
Unilever.
1.2. Đặc điÓm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
kinh doanh của công ty TNHH Hùng Cường.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Sơ đồ cung ứng sản phẩm: ( phụ lục 2 )
Thuyết minh sơ đồ :
Công ty TNHH Hùng Cường được công ty TNHH Quốc Tế Unilever
Việt Nam đặt là Nhà phân Phối cấp 1, cung cấp hàng tiêu dùng cho người
dân nên các sản phẩm của công ty được nhập từ kho tổng công ty Unilever
Việt Nam nhập vào kho Nhà phân phối, sau đó Nhà phân phối xuất cho các
đại lý của ba huyện Lương Tài - Thuận Thành - Gia Bình và từ các đại lý sẽ
đến các cửa hàng bản lẻ và sau cùng là đến người tiêu dùng.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
Sơ đồ bộ máy quản lý điều hành của công ty TNHH Hùng Cường (phụ lục
3)
Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận:
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, thay mặt công ty chịu trách
nhiệm trước Nhà nước và các cơ quan có trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
của công ty mình, là người có quyền quyết định cao nhất về công tác điều
hành công ty, đồng thời chỉ huy quản lý tất cả các bộ phận của công ty.
Phó Giám đốc: Có trách nhiệm giúp việc cho Giám đốc về mọi mặt và
kế hoạch của công ty. Theo dõi các hoạt động của các bộ phận trong công ty
và báo cáo lại cho Giám đốc mọi tình hình của công ty.
Phòng kÕ toán: Thực hiện nhiệm vụ về kế toán theo quy định của

Nhà nước và quy chế của công ty, phải thu thập và xử lý thông tin, cung cấp
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
2
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
đầy đủ, kịp thời các số liệu thông tin tài chính cho Giám đốc, dự thảo các kế
hoạch tài chính của công ty trình Giám đốc xem xét cho quyết định, quản lý
quỹ tiền mặt và thực hiện các công tác về tài chính được Giám đốc giao.
Bộ phận kho và giao hàng gồm:
• Thủ kho: Thủ kho có chức năng và nhiệm vụ là trông giữ sản phẩm
trong kho, nhập hàng nếu hàng về và xuất hàng cho xe nhà phân phối đi bán
hàng ngày, giữ gìn môi trường trong kho theo đúng quy định công ty.
• Bốc sếp: Có nhiệm vụ bốc hàng vào kho khi hàng từ kho tổng công
ty về và bốc hàng lên xe khi xuất hàng đi bán.
• Nhân viên giao hàng: Nhận đơn hàng do nhân viên tiếp thị đặt được từ
các đại lý, nhận hàng lên xe và giao đến các đại lý đủ số lượng và thu tiền theo đơn
bán hàng.
Phòng kinh doanh: Có chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng,
nhận phân bổ các chương trình từ kế toán bán hàng, nhận doanh số khoán do
công ty đề ra. Sản phẩm có tiêu thụ tốt được hay không thì nhân viên phòng
kinh doanh- tiếp thị phải có mối quan hệ tốt với khách hàng và làm tốt thị
trường. Làm đơn hàng tại các đại lý trên máy bán hàng để kế toán bán hàng
đồng bộ lấy số liệu.
1.3. Sơ lược tình hình kinh doanh của công ty TNHH Hùng Cường trong
2 năm 2009 - 2010.
Đặc điểm chiến lược kinh doanh của công ty Unilever Việt Nam là đặt ra chỉ
tiêu đõ̀u nhọ̃p, đõ̀u bán cho nhà phân phối và có tính thưởng theo chỉ tiêu thực đạt
của nhà phân phối, nếu nhà phân phối nhập nhỏ hơn 100% thưởng 1%, nờ́u nhọ̃p
101% trở lên sẽ được thưởng 2%. Do vậy, công ty TNHH Hùng Cường luôn cố
gắng phấn đấu đạt trên chỉ tiêu đõ̀u nhọ̃p và đầu bán để có thêm một phần lợi

nhuận cho công ty, bên cạnh đó công ty cũng đề ra nhiều phương hướng thực hiện
kế hoạch bán hàng sao cho hàng tồn kho đúng quy định của tổng công ty.
Đơn vị tính: 1000.000đ
Năm 2009 2010 So sánh 2010/2009 (%)
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
3
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Chỉ tiêu KH TH KH TH KH TH
Doanh thu 31,895.400 32,440.092 38,070.500 39,876.800 119.4% 122.9%
Từ bảng so sánh chỉ tiêu năm 2010 so với năm 2009 ta thấy công ty đã đạt
kết quả vượt kế hoạch mà tổng công ty đặt ra. Kế hoạch nhập hàng năm 2010 tăng
119.4% so với năm 2009 và đầu bán tăng 122.9%. Và ta có thể thấy rõ hơn tình
hình kinh doanh của công ty TNHH Hùng Cường trong 2 năm 2009 - 2010 qua
bảng kết quả hoạt động kinh doanh ( Phụ lục 1).
Qua một số chỉ tiêu đạt được trong 2 năm 2009 -2010 (phụ lục 1) ta có thể
đánh giá chung về tình hình kinh doanh của công ty như sau: doanh thu bán hàng
năm 2010 so với năm 2009 tăng 7,436,708,000đ tương ứng 10.3%. Điều này
chứng tỏ thị trường của công ty ngày càng được mở rộng với sự tín nhiệm
của khách hàng, và cùng năm đó công ty không có hàng bị trả lại, điều này
chứng tỏ chất lượng của sản phẩm đã được khách hàng chấp nhận. Do tốc độ
tăng doanh thu của năm 2010 lớn hơn tốc độ tăng giá vụ́n nờn lợi nhuận
trước thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 đã tăng so với năm
2009 là 561,881,000đ tương ứng 19%, đõy là một tỷ lệ tăng khá cao; vì đây
là năm mà tình hình thị trường có nhiều biến động, giá cả thị trường không
ổn định đã ảnh hưởng không ít đờ́n viợ̀c tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng không cao, tương ứng là
4.3% và 3.9%, điều này cho thấy các chính sách tiết kiệm chi phí của công ty
đã thu được hiệu quả.
Từ việc phân tích một số chỉ tiêu trong bảng kết quả hoạt động kinh

doanh của công ty TNHH Hùng Cường năm 2009 – 2010 ta thấy lợi nhuận
của công ty tăng cao, nó thể hiện tình hình kinh doanh của công ty là rất tốt.
Điều này cũng chứng tỏ công ty đã có lối đi đúng đắn và đã khẳng định được
tên tuổi của mình trên thị trường. Bên cạnh đó, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế và xã hội
như: thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, trích lập quỹ, bổ sung vốn đầu tư kinh
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
4
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
doanh, cải thiện đời sống cho nhân viên. Và đõy cũng là một động lực tụ́t đờ̉
giúp công ty có thể phát triển vững mạnh trong tương lai.
Phần 2- Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty
Tnhh Hùng cường

2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty TNHH Hùng Cường được tổ
chức theo hình thức tập trung.
Kế toán trưởng: Là người có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo mọi công
việc kế toán về việc lập chứng từ, vào sổ sách, hạch toán… đồng thời có
nhiệm vụ tổng hợp, kết chuyển số liệu và quyết toán tài chính. Kế toán
trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác kết toán của công ty, là
người có trách nhiệm cao nhất về tính xác thực của các thông tin kế toán
trong tất cả các báo cáo kế toán tài chính được lập.
Kế toán thuế: Có nhiệm vụ giao dịch với cơ quan thuế, lập tờ khai
thuế hàng tháng, vào sổ chi tiết các tài khoản, sổ cái và làm báo cáo tài chính
các quý, báo cáo tài chính cuối năm. Hạch toán lỗ, lãi của doanh nghiệp, chịu
trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hạch toán kế toán theo hệ
thống tài chính quy định.
Kế toán bán hàng: Lấy các thông tin khuyến mại từ tổng công ty gửi

về qua mạng và hòm thư của nhà phân phối để phân bổ và triển khai với nhân
viên tiếp thị. Theo dõi các chương trình khuyến mại của công ty, cập nhập
doanh sè bán hàng của nhân viên hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, lập báo
cáo và gửi về tổng công ty về doanh số hàng ngày,theo dõi hàng hóa trong
kho, làm lương cho các nhân viên trong công ty.
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
5
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Thủ quỹ : Xây dựng kế hoạch thu, chi phù hợp, có nhiệm vụ nhận đủ tiền
khi nhân viên giao hàng về. Đối chiếu hàng ngày số liệu kế toán với số tiền trong
quỹ để tránh thất thoát. Xuất tiền khi trích nộp các khoản vào ngân sách, vào sổ
sách các khoản tiền gửi, tiền vay, rút tiền, trả lương cho nhân viên hàng tháng.

2.2- Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
• Chế độ kế toán áp dụng: Căn cứ vào chế độ kế toán ban hành
theo quyết định số QĐ 15/2006-BTC.
• Hình thức kế toán: KÕ toán sổ nhật ký chung (phụ lục 9)
• Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán ( phụ lục 5 )
• Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 dương lịch hàng năm.
• Đơn vị tiền tệ: Việt nam đồng.
• Phương pháp chuyển đổi tiền khác: Theo tỷ giá thực tế
• Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Theo phương pháp nhập
trước xuất trước.
• Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ theo phương
pháp đường thẳng, dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài
sản cố định hữu hình. Thời gian hữu dụng ước tính theo quy định
206/2003QĐ-BTC.
• Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
• Phõ̀n mềm kế toán áp dụng tại công ty: Phõ̀n mềm kế toán bán

hàng Solomon.
2.3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán các phần hành kế toán.
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động gồm: Tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
2.3.1.1 Kế toán tiền mặt:
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
6
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Tiền mặt của công ty là tiờ̀n Viợ̀t nam đồng
Tiền mặt của công ty chủ yếu thu từ bán hàng, và một phần nhỏ là thu
từ tiền lãi gửi ngân hàng ….
Tiền mặt để chi trả cho người cung cấp hàng hóa, chi trả cho người lao
động, chi khác từ hoạt động kinh doanh…
• Tài khoản sử dụng:
TK 111- Tiền mặt
TK 1111- Tiờ̀n mặt Việt nam đồng
• Chứng từ sử dụng để hạch toán gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng và một số chứng từ liên
quan.
• Phương pháp kế toán.
Ví dụ 1: Ngày 25/12/2010 thu tiền bán hàng về nhập quỹ tiền mặt
155.663.655 đồng, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi ( phụ lục 11):
Nợ TK 111: 155.663.655 đ
Có TK 333: 14.151.241 đ
Có TK 511: 141.512.414 đ
Ví dụ 2: Ngày 11/12/2010 tạm ứng cho anh Hoàng Văn Minh bộ phận giao
hàng tiờ̀n xăng xe số tiền 250.000đ, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi (phụ
lục16):

Nợ TK 141: 250.000 đ
Có TK 111: 250.000 đ
2.3.1.2 Kế toán tiền gửi
Căn cứ để hoạch toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng là giấy báo Cú,
bỏo Nợ hoặc sổ phụ là những chứng từ do Ngân hàng cung cấp kèm theo
chứng từ gốc.
• Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
7
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
TK 1121- Tiền gửi bằng VNĐ
• Chứng từ sử dụng để hạch toán gồm: Giấy báo Nợ, giấy báo Có….
• Phương pháp kế toán:
Ví dụ 1: Ngày 26/12/2010 nộp tiền vào tài khoản 602.550.000đ, kế toán ghi
( phụ lục 12 ):
Nợ TK 1121: 602.550.000 đ
Có TK 111: 602.550.000 đ
Ví dụ 2: Ngày 10/12/2010 trả tiờ̀n hàng tổng công ty bằng tiền gửi ngân hàng
số tiền: 1.050.000.000 đ, căn cứ chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 331: 1.050.000.000 đ
Có TK 1121: 1.050.000.000 đ
2.3.2 Kế toán hàng hoá.
Hàng hóa của công ty là các sản phẩm của Unilever như: dõ̀u gụ̣i, sữa
tắm, bột giặt, kem đánh răng, mỹ phẩm, nước tẩy rửa…
23.2.1.Tài khoản và chứng từ sử dụng:
• Chứng từ sử dụng để hạch toán:
Hoá đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
bảng kê mua hàng …

• Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 156: Hàng hóa
Các tài khoản liên quan : TK 111, TK 112, TK 331….
2.3.2.2 Phương pháp kế toán
• Kế toán tăng vật tư hàng hoá:
Phiếu nhập kho ( phụ lục13)
Ví dụ 1: Ngày 24/12/2010 công ty nhập kho sản phẩm của công ty Liên
doanh Unilever Việt Nam, tổng giá cả thuế 355.102.766 đồng, chưa thanh
toán cho người bán, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 156: 355.102.766 đ
Có TK 331: 355.102.766 đ
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
8
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
• Kế toán giảm vật tư hàng hoá:
Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: theo phương pháp nhập
trước xuất trước.
Phiếu xuất kho (phụ lục14)
Ví dụ 2: Ngày 26/12/2010, công ty xuất bán cho khách hàng Nguyờ̃n Thị
Thiêm, tổng trị giá hàng đã có thuế là 76.403.700 đồng. Căn cứ phiếu xuất kho
kế toán ghi:
Nợ TK 632: 76.403.700 đ
Có TK 156: 76.403.700 đ
2.3.3 Kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình như
máy tính, ô tô, nhà kho, máy photo, máy in….
Tài sản cố định của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại. Phương pháp khấu hao mà công ty sử dụng là phương pháp khấu hao
theo đường thẳng.

2.3.3.1 Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng:
• Chứng từ sử dụng để hạch toán: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên
bản thanh lý TSCĐ, bản tổng hợp tăng giảm TSCĐ.
• Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 211: TSCĐ hữu hình
TK 213: TSCĐ vô hình
TK 214: Khấu hao TSCĐ
2.3.3.2 Phương pháp kế toán TSCĐ
• Kế toán tăng TSCĐ
Ví dụ 1: Ngày 11/12/2010 mua 1 máy tính HP cho giám đốc tổng giá
thanh toán là 14.300.000đ, thuế GTGT 10%. Căn cứ vào biên bản giao nhận
TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 211: 13.000.000 đ
Nợ TK 133(2): 1.300.000 đ
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
9
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Có TK 331: 14.300.000 đ
• Kế toán khấu hao TSCĐ:
Phương pháp khấu hao: khấu hao theo phương pháp đường thẳng

Ví dụ 2: Căn cứ bảng tÝnh khấu hao, công ty đang sử dụng xe tải loại
nhỏ cho bộ phận bán hàng với nguyên giá 145.000.000 đ, thời gian sử dụng
dự kiến là 72 tháng. TSCĐ này sử dụng ngày 03/04/2010.
Mức trích khấu hao trung bình năm: 145.000.000 : 6 = 24.170.000 đ
Mức trích khấu hao tháng: 24.147.000 : 12 = 2.010.000 đ
Ví dụ 3: Căn cứ bảng tính khấu hao tháng 12/2010, tổng khấu hao cho
bộ phọ̃n bán hàng là 6.530.000đ, kế toán hạch toán:
Nợ TK 641(4): 6.530.000 đ

Có TK 214: 6.530.000 đ
• Kế toán giảm tài sản cố định
Ví dô 4: Công ty bán thanh lý TSCĐ là một chiếc máy phôtô có nguyên
giá là 16.000.000đ, giá trị hao mòn luỹ kế là 14.800.000đ, kế toán ghi:
Nợ TK 811: 1.200.000 đ
Nợ TK 214: 14.800.000 đ
Có TK 211: 16.000.000 đ
2.3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hiện nay, công ty trả lương cho nhân viên theo hình thức lương thời
gian, ngoài ra còn có các khoản phụ cấp khác như: điện thoại, xăng xe… các
khoản trích theo lương công ty thực hiện đúng theo quy định hiện hành: Tỷ lệ
trích BHXH: 22% trong đó 16% tính vào chi phí SXKD còn 6% khấu trừ vào
lương của người lao động. Tỷ lệ trích BHYT: 4,5% trong đó 3% tính vào chi
phí kinh doanh, còn 1,5% tính vào lương của người lao động. Tỷ lệ trích nộp
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
Mức khấu hao
trung bình tháng
=
Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
12
10
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
KPCĐ là 2% tính vào chi phí kinh doanh. Tỷ lệ trích nộp BHTN: 2% trong
đó 1% tính vào chi phí kinh doanh, 1% tính vào lương của người lao động.
3.4.1 Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán sử dụng:
• Chứng từ kế toán sử dông:
- Bảng chấm công ( Phụ lục 7, 8)
- Bảng thanh toán tiền lương , BHXH,….
• Tài khoản kế toán sử dụng:

TK 334 – Phải trả công nhân viên
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
• TK liên quan : TK 111, TK 112, TK 641, TK 642
2.3.4.2 Phương pháp kế toán:
Việc tính và thanh toán lương, kế toán căn cứ vào bảng chấm công, các
giấy tờ liên quan ( Giấy xin nghỉ ốm, xin tạm ứng lương ) và các chứng từ
theo quy định để thực hiện việc hạch toán trên sổ sách.
Ví dô 1: Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng tháng 12/2010 là
52.600.000đ, kế toán ghi:
BT1: Nợ TK 641: 52.600.000 đ
Có TK 334: 52.600.000 đ
BT2: Nợ TK 641: 11.572.000 đ
Nợ TK 334: 4.471.000 đ
Có TK 338: 16.043.000 đ
-TK 338(2): 1.124.000 đ
-TK 338(3): 11.572.000 đ
-TK 338(4): 2.367.000 đ
-TK 338(9): 1.052.000 đ
Khi thanh toán lương cho người lao động, dựa vào phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 48.129.000 đ
Có TK 111: 48.129.000 đ
2.3.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
11
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
23.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng:
• Chứng từ sử dông: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, nhập kho,
giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ liên quan khác.
• Tài khoản kế toán sử dụng:

TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
• Phương pháp kế toán:
Ví dô 1: Ngày 04/12/2010 công ty giao lô hàng cho khách hàng tổng
giá thanh toán là 5.295.600đ, khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại
1%. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng( phụ lục15 ) kế toán ghi:
Nợ TK 111: 4.766.040 đ
Nợ TK 521: 529.560 đ
Có TK 333(1) : 481.420 đ
Có TK 511: 4.814.180 đ
2.3.5.2 Kế toán giá vốn hàng bán
• Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 632 – Giá vốn hàng bán
• Phương pháp kế toán:
Ví dô 1: Ngày 26/12/2010 công ty bán cho khách hàng Nguyễn Thị
Thiêm, trị giá bán: 76.403.700đ, căn cứ vào phiếu xuất kho ( phụ lục14 ) kế
toán ghi:
Nợ TK 632: 76.403.700 đ
Có TK 156: 76.403.700 đ
2.3.5.3 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của công ty là những khoản chi phí phát sinh trong
quá trình bán hàng như: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên bán hàng ,chi phí tiếp thị, chào hàng, …
• Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Hóa đơn GTGT
• Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 641 - chi phí bán hàng
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
12
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
• Phương pháp kế toán:

Ví dô 1: Ngày 05/11/2010, công ty chi cho anh Nguyễn Văn Tuấn,
nhân viên giao hàng tiền xăng xe số tiền: 750.000đ , căn cứ vào phiếu chi (
phụ lục 6) kế toán ghi:
Nợ TK 641(7): 750.000 đ
Có TK 111: 750.000 đ
2.3.5.4 Kế toán chi phí QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tất cả những chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính của công ty như: Chi
phí về tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viờn quản lý, chi
phí bằng tiền khác
• Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng
• Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
• Phương pháp kế toán.
VÝ dô 1: Tháng 12/2010 phát sinh một số chi phí sau:
Thanh toán tiền lương cho nhân viên QLDN: 17.800.000đ, chi phí
khác bằng tiền mặt: 4.300.000đ, Kế toán ghi:
Nợ TK 642(1): 22.100.000 đ
Có TK 334: 17.800.000 đ
Có TK 111: 4.300.000 đ
2.3.5.5.Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả ở khâu cuối cùng về bán
hàng hóa dịch vụ thể hiện rõ việc kinh doanh của công ty lỗ hay lãi sau một
kỳ nhất định.
• Tài khoản kế toán sử dông:
TK 911 : “xác định kết quả hoạt động kinh doanh” TK này dùng để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Kế toán sẽ kết chuyển doanh thu, giá vốn hàng bán, kết chuyển chi phí
bán hàng, chi phí QLDN, kết chuyển chi phí khác.
Công thức xác định kết quả bán hàng :

SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
13
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng - Giỏ vốn hàng bán
-Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Ví dô 1: Cuối kỳ kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tháng
12/2010.
-Kết chuyển doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 511: 2.875.600.000 đ
Có TK 911: 2.875.600.000 đ
-Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 2.615.800.000 đ
Có TK 632: 2.615.800.000 đ
-Kết chuyển chí phí bán hàng:
Nợ TK 911: 45.560.000 đ
Có TK 641: 45.560.000 đ
-Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 21.780.000 đ
Có TK 642: 21.780.000 đ
-Kết quả bán hàng = 2.875.600.000 - 2.615.800.000 - 45.560.000 -
21.780.000 = 192.460.000đ
-Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
192.460.000 x 25% = 48.115.000 đ
Nợ TK 821(1): 48.115.000 đ
Có TK 333(4): 48.115.000 đ
-Lợi nhuận sau thuế =192.460.000 - 48.115.000 = 144.345.000đ
-Kết chuyển thuế TNDN:
Nợ TK 911: 48.115.000 đ

Có TK 821: 48.115.000 đ
-Kết chuyển lợi nhuận sau thuế:
Nợ TK 911: 145.345.000 đ
Có TK 421(2): 145.345.000 đ
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
14
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Phần 3 - Thu hoạch và nhận xét
3.1-Thu hoạch
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Hùng Cường em đã học
hỏi thêm được nhiều những kinh nghiệm thực tế, từ khâu văn phòng cho đến
công tác tổ chức làm việc nói chung và công tác kế toán tại công ty nói riêng:
Trước tiên là vấn đề về cách tổ chức và hoạt động của công ty, nó giúp
cho em phần nào hình dung được về bộ máy tổ chức, quản lý của công ty. Đó là
làm việc với tác phong nhanh nhẹn, nghiêm túc, hiệu quả, đúng giờ, tuân thủ
nghiêm các quy định, yêu cầu công ty đề ra. Điều này giúp em khỏi bỡ ngỡ khi
bước vào môi trường làm việc mới sau này.
Thời gian thực tập này cũng giúp em học hỏi nhiều hơn trong cách giao
tiếp còng nh quan hệ với mọi người trong công ty, nó giúp cho em sẽ tự tin hơn
khi giao tiếp trong quá trình tìm việc, cũng nh làm việc sau khi ra trường.
Trên hết, sau thời gian thực tập tại công ty em đã được vận dụng nhiều
kiến thức được học ở trường vào thực tế. Cùng với sù giúp đỡ của các anh chị
kế toán đã giúp em hiểu rõ hơn về nội dung, nghiệp vụ, cách hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cách xử lý số liệu phát sinh, quy trình luân
chuyển chứng từ và công tác kế toán thực tế tại công ty.
Qua sự chỉ bảo, hướng dẫn của các anh chị phòng kế toán em đã biờ́t
thờm về phần mềm kế toán bán hàng Solomon mà công ty đang áp dụng. Em
cũng được học hỏi thêm nhiều về kỹ năng sử dụng máy tính.
Em cũng được sử dụng các máy móc thiết bị văn phòng (máy in, máy

foto, …) nên thao tác đã thành thục, linh hoạt hơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty em đã thấy được tầm quan trọng của
bộ máy kế toán đối với việc điều hành và quản lý của công ty. Việc thu thập,
ghi chép, xử lý số liệu kế toán đòi hỏi tính tỉ mỉ, trung thực, khách quan. Việc
cập nhật chứng từ phải được làm thường xuyên, liên tục, khoa học và có hệ
thống để tránh phản ánh sai ảnh hưởng tới việc kinh doanh của công ty. Cũng
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
15
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
qua quá trình tìm hiểu tiếp xúc em nhận thấy rằng kế toán còn rèn luyện cho
mình những phẩm chất tốt đẹp đó là: tính trung thực, khách quan, sự chính
xác, cẩn thận …mà người làm kế toán cần phải có và tránh những sai sót
trong công việc kế toán.
Nhận thức được điều này cũng giúp em hiểu rằng bản thân người làm
kế toán phải có đủ năng lực, trình độ và đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp cao
để hoàn thành tốt công việc kế toán, để cung cấp thông tin hữu ích cho việc
ra quyết định của nhà quản lí đóng góp vào sự phát triển chung của công ty.
3.2-Nhận xét
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Hùng Cường em thấy công
tác kế toán của công ty có một số ưu điểm và tồn tại sau:
3.2.1 Ưu điểm.
• Về chứng từ kế toán: các chứng từ được sử dụng trong công tác
hạch toán của công ty theo đúng mẫu, hướng dẫn của Bộ tài chính. Chứng từ
kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nội dung chứng
từ kế toán tại công ty đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, chữ viết trên chứng từ rõ ràng, không
xóa, viết tắt, số tiền bằng chữ khớp đúng với số tiền bằng số. Trên chứng từ
có đầy đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Sau khi căn cứ theo
công tác kế toán hạch toán, chứng từ được lưu giữ giúp công tác tìm kiếm,

kiểm tra thuận tiện. Công ty còn lưu giữ chứng từ theo từng phần hành.
• Về hệ thống sổ sách kế toán: là một doanh nghiệp vừa và nhỏ,
công ty đã áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nhật ký chung, quy định mở,
ghi sổ hợp lý trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc chế độ kế toán hiện hành và đặc
điểm kinh doanh của công ty.
• Về tài khoản kế toán: Công ty đã vận dụng một cách tương đối
đầy đủ theo chế độ và biểu mẫu do Bộ Tài chính ban hành và ngoài ra còn có
một số mÉu biểu theo quy định của tổng công ty. Đồng thời rất linh hoạt
trong việc ghi chép phục vụ nhu cầu quản trị của công ty.
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
16
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
• Về quản lý các khoản phải thu của khách hàng : Hiện tại công
ty bán hàng trực tiếp cho khách hàng là các đại lý. Với phương thức thanh
toán trả chậm trong thời hạn quy định và không phát sinh lãi suất trả chậm.
Vì vậy bộ phận kế toán phải thường xuyên theo dõi về tình hình các khoản
phải thu của khách hàng và từ đó đôn đốc việc thanh toán từ khách hàng.
Việc theo dõi thanh toán của công ty được theo dõi tỉ mỉ đối với từng khách
hàng cho nên số nợ phải thu cũng có xu hướng giảm đi.
• Về chiết khấu thương mại và chương trình khuyến mãi: Công
ty luôn thực hiện chiết khấu cho khách hàng và thực hiện các chương trình
khuyến mãi do tổng công ty đề ra. Điều này đã giúp cho công ty luôn duy trì
khách hàng quen và thu hút được nhiều khách hàng mới, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc mở rộng thị trường.
3.2.2 Tồn tại
• Về bộ máy kế toán: hiện nay tại công ty có 4 nhân viên kế toán, mà
với tình hình công việc hiện tại của công ty là rất nhiều nên mỗi nhân
viên phải đảm nhiệm một khối lượng công việc lớn, điều này sẽ phần
nào ảnh hưởng tới chất lượng công việc và dẫn tới kết quả công việc sẽ

không cao.
• Về công tác tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: Việc theo dõi các
trình tự nghiệp vụ kinh tế cần được thực hiện nghiêm ngặt hơn. Các
nghiệp vụ thường xuyên phát sinh và liên tục với số lượng lớn, các
chứng từ thường phải qua tay nhiều người nên dễ xảy ra việc mất hay
thất lạc chứng từ.
• Về việc các khoản trích theo lương: Trong quá trình hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, giao
hàng, kho; tất cả các khoản tiền như lương nghỉ phép và các khoản phụ
cấp đều được hạch toán cùng với lương chính.
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
17
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
• Vế phần mềm kế toán: Công ty đang áp dụng phõ̀n mờ̀m kế toán bán
hàng Solomon đây là phần mềm sử dụng tương đối khó và thường
xuyên bị lỗi.
• Về việc phòng ngừa rủi ro: Hiện nay khách hàng của công ty là các
đại lý bán buôn mua với số lượng lớn, giá trị hàng hoá cao thanh toán
theo hình thức trả chậm nên có một lượng tiền hàng chưa thu hồi được.
Điều này dẫn đến sự thiếu hụt một lượng tiền vốn lớn mà công ty vẫn
chưa trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi.
3.2.3 Một số ý kiến đóng góp
Về bộ máy kế toán: Công ty cần phải tuyển dụng thêm nhân viên tại
bộ phận kế toán, giúp giảm bớt khối lượng công việc cho các nhân viên kế
toán hiện tại, hơn nữa sẽ nâng cao năng suất và hiệu quả công việc.
Về công tác tổ chức chứng từ kế toán: Do các chứng từ như phiếu
xuất kho phải qua tay nhiều người và với số lượng nhiều, nờn dờ̃ xảy ra việc
thất lạc hoặc mất nên cần phải có sự quản lý nghiêm ngặt hơn và các nhân
viên cần phải có trách nhiệm cao trong việc bảo quản chứng từ. Giúp cho

việc hạch toán và lưu giữ chứng từ được đầy đủ và đúng QĐ.
Về các khoản trích theo lương: Công ty nên thực hiện việc trích các
khoản trích theo lương tách riêng ra khỏi lương chính, sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho hạch toán các nghiệp vụ phát sinh.
Về phần mềm kế toán: Công ty cần phải nâng cấp phần mềm để có
thể cải thiện được những vấn đề mà phần mềm này đang gặp phải.
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tại thời điểm cuối kỳ
kế toán khi giá trị thuần của hàng hoá < giá gốc ghi trên sổ sách thì kế toán
phải tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho > giá
trị thuần trên thị trường của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được lập trên cơ sở từng mặt hàng.
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
18
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
19
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh để tồn tại và phát
triển giữa các doanh nghiệp là một yếu tố tất yếu. Vì vậy, các công ty phải
biết nắm bắt kịp thời những thay đổi trong thị trường để tìm tòi, sáng tạo rồi
đưa ra được những chính sách phát triển then chốt, phải đặt ra mục tiêu rõ
ràng và đạt được mục tiêu đú, cú như vậy mới đứng vững trong quỹ đạo
chung của nền kinh tế. Bên cạnh những chính sách phát triển đó, việc quản lý
tốt công tác kế toán là rất quan trọng vì làm tốt công tác kế toán đồng nghĩa
với việc quản lý tốt đồng vốn, đảm bảo mỗi đồng vốn bỏ ra luôn đem lợi
nhuận cho doanh nghiệp.

Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Hùng Cường em nhận thấy
rằng việc tiếp xúc với công việc thực tế là rất quan trọng. Nó giúp cho chúng
em vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế và trau dồi những kinh
nghiệm để hoàn thiện vốn kiến thức của bản thân.
Do thời gian thực tập chưa nhiều và kiến thức của em còn hạn chế nên
bài báo cáo này của em cũng chưa đề cập hết các vấn đề về công tác kế toán,
việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Nguyễn Tiến Thanh và các cô
chú, anh chị phòng kế toán công ty TNHH Hùng Cường đã hướng dẫn chỉ
bảo và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Hà Nội, ngày … tháng 03 năm 2011
Sinh viên
Trần Thị Vui
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
PHU ̣ LỤC 3
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
TNHH HÙNG CƯỜNG
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
Phòng kinh
doanh

Giám đốc
Phó giám đốc
Bộ phận kho
và giao hàng
Phòng kế toán

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
QĐ: Quyết định
BTC: Bộ tài chính
VNĐ : Việt Nam đồng
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
BHXH: Bảo hờ̉m xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHTN: Bảo hiờ̉m thṍt nghiợ̀p
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
HĐTC : Hoạt động tài chính
QLDN : Quản lý doanh nghiệp

SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
PHỤ LỤC 4
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
TNHH HÙNG CƯỜNG
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
Kế toán trưởng
Kế toán bán
hàng
Thủ quỹ

Kế toán thuế
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
PHỤ LỤC 2
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CUNG ỨNG SẢN PHẨM CÔNG TY
TNHH HÙNG CƯỜNG
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N
Kho nhà phân
phối
Nhập hàng
Xuất hàng
Người tiêu dùng
Giao cho đại lý
Tổng kho
Unilever
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và sau khi Việt Nam gia nhập
WTO. Nó mở ra cho chúng ta những cơ hội và những thách thức trong quá trình
hội nhập và phát triển. Làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lớn dần, sự
cạnh tranh này giúp cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sự phát triển.
Vấn đề đối với doanh nghiệp là sự thay đổi để hội nhập với quốc tế,
cạnh tranh lành mạnh và kinh doanh luôn đem lại hiệu quả cao. Mỗi một
doanh nghiệp phải tiến hành thay đổi để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tiết
kiệm các chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy quá trình tiêu
thụ sản phẩm để đem lại lợi nhuận cao. Và để đáp ứng những yêu cầu trờn
thỡ doanh nghiệp cần phải có bộ máy lãnh đạo quản lý tốt và hơn nữa là một
bộ máy kế toán với việc giúp cho ban lãnh đạo công ty có những thông tin
đầy đủ, chính xác, kịp thời.

Nhận thức được vai trò của công tác kế toán đối với mỗi doanh nghiệp
là rất cần thiết, hơn thế nữa với mục đích biến những kiến thức chuyên ngành
thành những kinh nghiệm thực tiễn bổ ích, do đó em đã tới xin thực tập tại
công ty TNHH Hùng Cường. Sau gần 2 tháng thực tập tại công ty em đã có
thêm được kinh nghiệm thực tế và hiểu biết hơn ý nghĩa quan trọng của công
tác kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyờ̃n Tiến Thanh, và các anh
chị trong phòng kế toán của công ty TNHH Hùng Cường đã nhiệt tình giúp
đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1- Khái quát chung về công ty TNHH Hùng Cường
Phần 2- Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Hùng
Cường.
Phần 3- Thu hoạch và nhận xét
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Trần Thị Vui MSV:
07A.33681N

×