Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

THUYẾT TRÌNH PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM NGHIỆM DỊCH VỤ MyTV - VNPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.76 KB, 25 trang )

LOGO
Đề tài:
KIỂM NGHIỆM
DỊCH VỤ MyTV - VNPT
Nhóm Seven
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Company Logo
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
Contents
Lý thuyết nghiên cứu1
Phương pháp nghiên cứu 2
Kết quả nghiên cứu 3
Kiến nghị4
1. LÝ THUYẾT
NGHIÊN CỨU
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
1. Lý thuyết nghiên cứu
1
Là dịch vụ truyền hình
theo yêu cầu đặt yếu tố
khách hàng làm trọng
tâm. Khách hàng có
thể xem bất cứ chương
trình nào mình yêu
thích và sử dụng nhiều
dịch vụ khác qua màn
hình TV.
2
Tháng 12/2009, VNPT
tiến hành triển khai thử
nghiệm dịch vụ (chưa


chính thức khai
trương) tại Đồng Nai.
Dự tính vào đầu năm
2010, VNPT Đồng Nai
sẽ chính thức đưa dịch
vụ vào khai thác.
3
Nhằm cung cấp thông
tin cho các hoạt động
Marketing về dịch vụ
IPTV của VNPT Đồng
Nai trong thời gian sắp
tới.
Vấn đề quản trị
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
1. Lý thuyết nghiên cứu
Kiểm nghiệm sự nhìn nhận, đánh giá
của khách hàng về dịch vụ IPTV của
VNPT (tên thương mại là MyTV).
Vấn đề nghiên cứu
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
1. Lý thuyết nghiên cứu
Mục tiêu
Nghiên cứu
Mức độ nhận biết dịch vụ IPTV
của khách hàng như thế nào?
Mức độ chấp nhận dịch vụ
của khách hàng như thế nào?
Các tiện ích nào của dịch vụ
mà khách hàng quan tâm nhất?

Khả năng sẵn sàng sử dụng
dịch vụ của khách hàng
như thế nào?
Khách hàng đánh giá chi phí
của dịch vụ như thế nào?
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
2. PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
2. Phương pháp nghiên cứu
Nguồn
Dữ
Liệu
Bên trong:
- Danh sách khách hàng
sử dụng internet của VNPT
Đồng Nai.
- Các chiến lược Marketing
mà VNPT Đồng Nai đang
áp dụng.
-
Các tính năng của MyTV.
Bên ngoài:
-
Các thống kê của Cục
Thống kê Đồng Nai, Sở
Thông tin và Truyền thông.
- Một số tài liệu khác liên
quan đến kiểm nghiệm sản
phẩm.

Dùng phương pháp
nghiên cứu khám phá với
kỹ thuật thu thập dữ liệu
là thảo luận gồm thảo
luận tay đôi và thảo luận
nhóm.
Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu sơ cấp
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
2. Phương pháp nghiên cứu
Từ 15 tuổi đến
dưới 35 tuổi
-
Thu nhập dưới 4
triệu
-
Thu nhập từ 4
triệu trở lên
Đối tượng
Nghiên cứu
Từ 35 tuổi trở
lên
-
Thu nhập dưới 4
triệu
-
Thu nhập từ 4
triệu trở lên
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
2. Phương pháp nghiên cứu
Mẫu:


Khung mẫu: các khách hàng đang sử dụng
Internet của VNPT Đồng Nai.

Phương pháp chọn mẫu: phi xác suất (theo
phương pháp thuận tiện).
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
2. Phương pháp nghiên cứu
Câu hỏi thảo luận
a) Nhu cầu khách hàng:

Mức độ xem TV hằng ngày?

Thời điểm xem TV?

Chương trình yêu thích?

Nhu cầu khi xem TV?

Gói sản phẩm đang sử dụng là gì? Có đáp
ứng được nhu cầu không?

Phí chấp nhận trả cho việc xem TV hàng
tháng?
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
2. Phương pháp nghiên cứu
b) Mức độ nhận biết MyTV:

Bạn đã từng biết dịch vụ MyTv hay các
dịch vụ tương tự chưa?


Nếu đã từng biết qua thì bạn hiểu như thế
nào? Thông qua đâu mà bạn được biết đến
nó?
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
2. Phương pháp nghiên cứu
c) Thái độ của KH đối với sản phẩm MyTV:

Nhận xét của bạn sau khi xem thử sản
phẩm MyTV?

Đánh giá chất lượng?

Yêu thích dịch vụ nào nhất của MyTV?

Bạn lựa chọn gói nào cho gia đình bạn?

Đánh giá về giá cả của MyTV?

So sánh MyTV với dịch vụ đang sử dụng?

Ấn tượng đối với MyTV là gì? Vì sao?
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
2. Phương pháp nghiên cứu
d) Kiến nghị- góp ý:

Khuyết điểm của MyTV là gì?

MyTV cần hoàn thiện thêm gì?


Bạn thấy sản phẩm MyTV cần thêm chức
năng gì không?
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
2. Phương pháp nghiên cứu
e) Khả năng sẵn sàng sử dụng MyTV:

MyTV đáp ứng được bao nhiêu % nhu cầu
của bạn?

Nếu MyTV xuất hiện bạn có muốn thay đổi
sử dụng thử không?
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
3. Kết quả nghiên cứu

Mức độ nhận biết dịch vụ IPTV của khách hàng

Khách hàng biết rất ít thông tin về MyTV, chỉ từng nghe qua, hoặc biết tên
sản phẩm nhưng chưa biết được chi tiết về sản phẩm này.

“Tôi chỉ biết truyền hình cáp, còn MyTV thì chưa nghe nói”

“MyTV là dịch vụ truyền hình Internet, ngoài Hà Nội hình như đã triển khai
sử dụng”

“Hình như sản phẩm này FPT có tung ra thị trường rồi nhưng không được
đánh giá cao”

“Tôi có nghe nói đến sản phẩm này nhưng chưa hiểu rõ về nó lắm”

=> VNPT cần chú trọng việc tuyên truyền quảng bá hình ảnh sản phẩm nhiều
hơn nữa. Giới thiệu dịch vụ trên báo chí, Internet, tư vấn khách hàng cũ,…
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
3. Kết quả nghiên cứu
Khách hàng đánh giá các tiện ích MyTV
Đa số mọi người đều nhận xét rằng MyTV ở 3 khía cạnh sau: chủ động, đa dạng và chất
lượng.
a) Tính chủ động: Tiện lợi, chủ động cho mọi người trong hoạt động giải trí.
“Tôi thích MyTV vì tôi có thể xem bất cứ phim nào tôi thích, bất cứ khi nào”
“Tôi có thể ghi hình lại trận bóng mà tôi yêu thích”
“Không còn việc lập lịch để đón xem 1 chương trình yêu thích nữa”
b) Tính đa dạng: Phong phú về mặt nội dung, tích hợp được nhiều hình thức giải trí
khác nhau.
“Tôi thấy MyTV đa dạng, vừa xem Tivi, karaoke, games, share picture,…”
“Thích nhất là karaoke, thật là độc đáo”
“Tích hợp được nhiều thứ vào 1 dịch vụ thế này thì tiết kiệm được nhiều vấn đề,
không gian, tiền bạc,…”
c) Chất lượng: Nhìn chung mọi người đều hài lòng về chất lượng. Hình ảnh rõ nét, tín
hiệu ổn định, karaoke nhiều bài hát, games đa dạng phong phú.
“Tôi thấy chất lượng khá ổn định”
“Chất lượng hình ảnh rõ nét. Tín hiệu tốt, không bị mất tín hiệu nhiều”
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
3. Kết quả nghiên cứu

VNPT nên phát huy thế mạnh, đảm bảo tính ổn định chất lượng
dịch vụ và ngày càng đa dạng hóa sản phẩm.

Khách hàng rất hài lòng về dịch vụ và chất lượng của MyTV. Đặt
biệt các chương trình sau rất được yêu thích:
- Phim theo yêu cầu

- Karaoke
- Share Data
- Âm nhạc theo yêu cầu
VNPT nên chú trọng điểm này xem như là điểm quan trọng trong
việc phát triển MyTV.
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
3. Kết quả nghiên cứu
Mức độ chấp nhận sản phẩm và khả năng sẵn sàng
sử dụng sản phẩm của khách hàng
Nhìn chung đa số khách hàng đều chấp nhận dịch vụ MyTV, tuy nhiên khi đề
cập đến vấn đề chuyển sang dùng dịch vụ MyTV thì nhiều người tỏ ý kiến lo
ngại.
“E ngại không biết MyTV có đảm bảo được chất lượng như cam kết”
“Dịch vụ truyền hình đang sử dụng vẫn đáp ứng được nhu cầu, nên việc
chuyển đổi là chưa cần thiết”
“Chi phí ban đầu quá cao, nếu được khuyến mãi dùng thử thì tốt hơn”
=> VNPT nên tập trung hơn vào việc quảng bá nhằm giúp khách hàng hiểu rõ
hơn về MyTV.
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
3. Kết quả nghiên cứu
Khách hàng đánh giá về chi phí của MyTV
Hầu hết khách hàng đều cho rằng chi phí dịch vụ MyTV là phù
hợp. Khách hàng chủ yếu quan tâm đến tính đa dạng và chất
lượng nhiều hơn.
“Giá cả tương đối rẻ, ngang bằng với các dịch vụ truyền hình
khác”
“Giá cả không quan trọng, miễn sao đáp ứng tốt nhu cầu giải trí”
“Tôi nhận thấy giá của dịch vụ MyTV là khá rẻ, tôi chỉ quan tâm
đến chất lượng và tính đa dạng của dịch vụ”
K19 – NGAY 2 – NHOM 7

Kết luận
1 2 3 4
Độ nhận biết
của khách
hàng về dịch
vụ MyTV còn
thấp
Khách hàng
yêu thích và
ấn tượng
chức năng
xem theo nhu
cầu mà dịch
vụ MyTV
cung cấp
Khách hàng
sử dụng kênh
truyền hình
như 1
phương tiện
giải trí
Mức giá sử
dụng MyTV
tương ứng
với các dịch
vụ truyền
hình khác, có
thể chấp
nhận
5

Mức độ sẵn
sàng sử dụng
dịch vụ còn
phụ thuộc
vào những
khuyến mãi
kèm theo của
chương trình
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
4. Kiến Nghị
Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi xin đưa ra một số đề
xuất cho VNPT xem xét trong hoạt động Marketing MyTV như sau:
-
Làm cho MyTV trở nên phổ biến để nhiều người biết đến. Để khi
họ muốn chuyển đổi dịch vụ truyền hình thì sẽ nghĩ đến MyTV
đầu tiên.
-
Chứng tỏ được MyTV là dịch vụ truyền hình tốt, tiện ích, và đa
dạng nhất để cho khách hàng tin dùng.
-
Đưa ra mức giá hợp lý phù hợp với kinh phí của khách hàng.
-
Nhanh chóng, nhiệt tình và chuyên nghiệp trong việc phục vụ
khách hàng.
-
Cung cấp dịnh vụ hậu mãi tốt hơn các nhà cung cấp khác.
-
Cố gắng mở rộng kênh phân phối rộng khắp nơi.
K19 – NGAY 2 – NHOM 7
LOGO

×