Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hạch toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại doanh nghiệp tư nhân thương mại như linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 46 trang )

Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
LỜI MỞ ĐẦU

Nước ta đã chinh thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Và đang
dần dần từng bước thực hiện các điều khoản cam kết. Đây là cơ hội nhưng cũng
là thách thức đối với nền kinh tế nước ta nói chung và của các doanh nghiệp nói
riêng. Bước vào hội nhập với thò trường thế giới đối với nền kinh tế nước ta còn
quá mới mẻ. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với cơ sở vật chất, tiền
vốn, thò trường còn quá nhỏ bé và lạc hậu sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Đảng và chính phủ đã có những cải cách nền
kinh tế thiết thực như: cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, giải thể các
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, tiến hành hợp nhất các công ty theo mô hình tập
đoàn kinh tế công ty mẹ, công ty con. Đồng thời hướng dẫn và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tích cực đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bò, mạng lưới kinh
doanh, thương hiệu của mình để đủ sức đứng vững, và khả năng cạnh tranh với
các doanh nghiệp nước ngoài khi các điều khoản cam kết từng bước được thực
hiện.
Trước bối cảnh thương mại hóa toàn cầu hiện nay các doanh nghiệp trong
tỉnh nói chung, doanh nghiệp thương mại Như Linh nói riêng cũng đã rà soát,
xem xét, xác đònh những lợi thế, những cơ hội và cả những thách thức mà doanh
nghiệp sẽ phải đón nhận trong quá trình kinh doanh sau này. Trong đó vai trò
quản lý tài chính, các thông lệ tài chính quốc tế, các hợp đồng, các hình thức
thanh toán quốc tế được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Kế tóan doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quản lý tài chính doanh
nghiệp, nó liên quan chặt chẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài
chính cuả doanh nghiệp. Kế toán giúp cho doanh nghiệp tính toán được kết quả
kinh doanh sản xuất cuả mình, giúp cho đơn vò quản lý được vốn , quản lý được
các hoạt động kinh doanh, là người cung cấp số liệu chính xác kòp thời cho giám
đốc doanh nghiệp để chỉ đạo hoạt động cuả đơn vò.
Trong quá trình kinh doanh từ khâu mua hàng, đến khâu tiêu thụ tất cả
các doanh nghiệp kinh doanh đều phải tính toán đến hiệu quản kinh tế mang lại


sau một chu kỳ kinh doanh sản xuất. Trong doanh nghiệp từ khâu mua hàng,
khâu sản xuất, khâu tiêu thụ hàng hoá đếu ảnh hưởng đền kết quả kinh doanh
cuả đơn vò, tiết kiệm chi phí kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng làm tăng lãi cho
doanh nghiệp. Trong kinh doanh sản xuất các doanh nghiệp tìm mọi biện pháp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh đây là điều kiện để doanh nghiệp đứng vững
trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc hoạch toán xác đònh kết quả kinh
doanh và phân phối lợi nhuận, cùng với những kiến thức đã được học và qua một
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 1
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
thời gian ngắn tìm hiểu đặc điểm tình hình kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân
thương mại Như Linh em đã chọn đề tài “Hạch toán xác đònh kết quả kinh
doanh và phân phối lợi nhuận” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Chuyên đề sử dụng phương pháp tổng hợp , tham khảo của một số tài liệu
để thu thập thông tin, số liệu, phân tích tình hình thực tế và đề xuất những biện
pháp giải quyết.
Kết cấu của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên
đề thể hiện ở ba chương sau:
Chương 1: Giới thiệu đôi nét về DNTN-TM Như Linh
Chương 2: Thực trạng kế toán xác đònh và phân phối kết quả kinh doanh
Chương 3: Nhận xét và kiến nghò

SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 2
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ DNTN – TM NHƯ LINH
1.1/ QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.1.) khái quát về doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân thương mại Như Linh được thành lập từ năm 1995
xuất thân từ một đại lý thu mua nông sản và bán lẻ hàng tiêu dùng của công ty

thương mại tỉnh trước đây là một đơn vò kinh doanh nhỏ, vốn kinh doanh chỉ có
hơn 700.000 triệu đồng, lực lượng lao động ít và chủ yếu là lao động phổ thông
chưa qua đào tạo, với mạng lưới cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu không đáp
ứng được với những đòi hỏi cuả cơ chế thò trường .
Từ khi được thành lập đến nay doanh nghiệp tư nhân thương mại Như Linh đã
tiến hành các biện pháp mở rộng mạng lưới kinh doanh, mở rộng điạ bàn hoạt
động, liên doanh liên kết với nhiều đơn vò đầu mối xuất khẩu tại thành phố Hồ
Chí Minh, Bình dương, Nha Trang. Để mở rộng quy mô cơ sở vật chất và mạng
lưới tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình. Đồng thời tổ chức mở rộng mạng lưới
thu mua tiêu thụ sản phẩm tới tất cả các đòa bàn trong tỉnh.
Tổ chức huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh với nhiều hình
thức.Tăng cường trang bò máy móc thiết bò sản xuất hiện đại, tu sửa các cơ sở
sản xuất, thiết bò kỹ thuật. Với mạng lưới, điạ bàn thu mua tiêu thụ hàng hoá, hệ
thống đại lý thu mua hiện nay việc sản xuất kinh doanh cuả đơn vò đứng vững
trên thò trường, khả năng cạnh tranh tốt. Đã làm cho doanh nghiệp ngày càng
phát triển, Thuế và các khoản đóng góp cho ngân sách tỉnh ngày càng cao. Giải
quyết việc làm và tiền lương ổn đinh cho công nhân.
* Tổng số nhân viên toàn công ty là 56 người là hợp đồng lao động có kỳ
hạn (Trong bảng lương và danh sách đóng BHXH) và trung bình có khoảng 45
người lao động không thường xuyên theo thời vụ chủ yếu vào vụ thu mua trọng
điểm quý 1 và quý 4 hàng năm
Trong đó : - Trình độ chuyên môn Đại học 03 người
Trung cấp 07 người
* Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp:
- Cơ sở chế biến cà phê xuất khẩu đóng tại đạt lý (Km7) đây là cơ sở
chính của doanh nghiệp được trang bò các hệ thống máy móc hiện đại. Gồm hệ
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 3
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
thống sấy, hệ thống sàng và phân loại, hệ thống phân loại, đánh bóng, đóng bao,
kho lưu trữ với khối lượng 2.000 tấn

- Các điểm thu mua cà phê: Krông păk, krông bưk, krong năng, cư mgar
và các đại lý thu mua nằm rải rác các đòa bàn trong tỉnh.
- 04 Cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại t.p Buôn ma Thuột 02 cửa hàng. huyện
Easup 01 cửa hàng, tỉnh Đăk Nông 01 cửa hàng
Quá trình phát triển cuả doanh nghiệp thể hiện qua bảng số liệu như sau :
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CUẢ DOANH NGHIỆP
TỪ NĂM 2004 - 2006
đơn vò tính : 1000 Đ
CHỈ TIÊU NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006
I/ Tổng doanh thu 33.298.386 41.298.386 49.917.294
Trong đó: DT XK 15.827.987 25.470.399 32.977.468
II/ Doanh thu thuần 33.298.386 41.298.386 49.917.294
III/ Giá vốn hàng hoá 29.136.813 37.297.220 45.351.067
IV/ Chi phí bán hàng 2.832.375 2.029.005 2.263.476
V/ Chi phí quản lý 559.456 870.831 981.147
VI/ Lợi nhuận thuần 769.742 1.101.328 1.321.602
VII/ Nộp ngân sách 439.182 790.782 984.643
VIII/ Tổng số lao động 450 455 465
IX/ Thu nhập bình quân 886 950 1.100
Nhìn vào số liệu kết quả kinh doanh qua 03 năm liền cuả doanh nghiệp, ta
nhận thấy 03 năm liên tục doanh nghiệp kinh doanh có lãi,số lãi kinh doanh năm
sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động tăng nhưng chưa cao.
1.1.2.) Chức năng ,nhiệm vụ của doanh nghiệp
a.) Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 4
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
Kinh doanh mặt hàng nông sản, cà phê xuất khẩu và kinh doanh nội đòa,
tồ chức sản xuất Chế biến hàng nông sản cà phê, hạt điều và các loại nông sản
khác, Kinh doanh đại lý xăng dầu.
Với các nghành trên, doanh nghiệp phải tổ chức đi sâu nghiên cứu thò

trường trong nước và nước ngoài từ đó phải có phương án sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, Tổ chức sản xuất khai thác nguồn hàng , và kinh doanh đảm bảo nộp
đủ thuế và có lãi.
Xây dựng các kế hoạch, phương án kinh doanh cụ thể, từ đó tổ chức thực
hiện và có các biện pháp kinh doanh . Nhằm thực hiện mục tiêu chủ yếu của
doanh nghiệp là tăng doanh thu bán hàng về hàng hóa và thành phẩm từ đó làm
tăng lợi nhuận sản xuất kinh doanh cuả đơn vò , góp phần tăng tích luỹ tái sản
xuất mở rộng mang lại công ăn việc làm cho nhân viên.
Chấp hành đầy đủ các chính sách chế độ của nhà nước trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính., các chế độ thuế theo đúng quy
đònh của pháp luật.
Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp
như : tài sản, vật tư, tiền vốn, phấn đầu giãm chi phí đến mức thấp nhất, nâng
cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện tích lũy ngày càng tăng để tái sản xuất mở
rộng.
Phấn đấu kinh doanh có hiệu quả, doanh thu bán hàng ngày càng tăng, lợi
nhuận kinh doanh ngày càng lớn, thu nhập cho người lao động trong công ty
ngày càng tăng. Không ngừng đầu tư trang thiết bò kỹ thuật, tiền vốn, mạng lưới
để đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
b.) Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân thương mại Như Linh là doanh nghiệp tư nhân, mục
tiêu kinh doanh chính của doanh nghiệp là lợi nhuận, nghóa vụ thuế và các
khoản nộp ngân sách, đồng thời tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập ổn đònh
cuộc sống cho số lao động trong tòan doanh nghiệp. Góp phần cùng các doanh
nghiệp khác thúc đẩy kinh tế chung của tỉnh
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 5
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
1.2/ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ.
1.2.1 . Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
* Chủ doanh nghiệp

Chiụ trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của doanh nghiệp. Là
người đại diện pháp nhân chiụ trách nhiệm trước Nhà nước, trước pháp luật về
toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. có trách nhiệm đảm bảo
đời sống vật chất tinh thần của toàn thể công nhân viên. Xây dựng phương án,
kế hoạch điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù
hợp với quy đònh của Nhà nước. và thông lệ quốc tế. Chòu trách nhiệm về toàn
bộ nguồn vốn pháp đònh, tài sản của đơn vò

Bộ phận kế hoạch kinh doanh tổng hợp :
Chức năng nhiệm vụ lập kế hoạch phương án sản xuất kinh doanh của
toàn doanh nghiệp, nghiên cứu tìn hiểu thò trường nắm bắt thò hiếu tiêu dùng của
nhân dân .
Tổ chức khai thác thu mua chế biến nguồn hàng, tổ chức tiếp nhận hàng
đại lý, theo dõi quản lý đôn đốc các đại lý thu mua. Kiểm tra chất lượng hàng
hoá, quản lý kho hàng, đồng thời thực hiện công tác maketting cho doanh
nghiệp. Đây là nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc doanh nghiệp.

Bộ phận kế toán tài vụ :
Ghi chép kế toán phản ánh số liệu kết toán có tính luân chuyển, và sử
dụng tài sản vật tư tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 6
CHỦ DOANH NGHIỆP
BỘ PHẬN KẾ
TOÁN
BỘ PHẬN KD
TỔNG HP
PHÂN XƯỞNG CHẾ
BIẾN NÔNG SẢN
CÁC CỬA HÀNG

XĂNG DẦU
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế toán thu
chi tài chính cuả đơn vò , kiểm tra tình hình sử dụng các loại vật tư tiền vốn, phát
hiện và ngăn ngưà kòp thời các hiện tượng thấp thoát, lãng phí tài chính
Thực hiện chức năng giám sát về thu chi tài chính của đơn vò, tham mưu
cho chủ doanh nghiệp trong công tác tài chính và chế độ chính sách hiện hành
trong công tác quản lý tài chính .
Thường xuyên cung cấp đầy đủ, chính xác toàn bộ thông tin về hoạt động
kinh tế tài chính ở đơn vò nhằm giúp chủ doanh nghiệp điều hành quản lý hoạt
động kinh tế tài chính, kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp đạt kết quả cao
hơn.
Chuẩn bò vốn đầy đủ và kòp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản
xuất. Tổ chức quản lý tài chính, hạch toán kế toán hoạt động sản xuất kinh
doanh, cập nhật sổ sách kế toán theo đúng chế độ tài chính ban hành.
Có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán tài chính, báo cáo thuế với các cơ
quan có liên quan. Đònh kỳ kiểm kê và lập báo cáo quyết toán đầy đủ và gửi các
cơ quan quản lý kòp thời đúng quy đònh hiện hành chế độ kế toán thống nhất Bộ
Tài Chính phát hành .
* Bộ phận sản xuất chế biến cà phê nông sản xuất khẩu:
Tiếp nhận hàng hóa cà phê nông sản từ các các điểm thu mua, các đại lý
của công ty tiến hành chế biến, phân loại, đóng gói theo chỉ đạo của công ty.
bảo quản dự trữ theo yêu cầu.
* Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu:
Tiếp nhận nguồn xăng dầu do công ty xăng dầu Nam tây nguyên cung
ứng, Tổ chức dự trữ, bảo quản và bán lẻ xăng dầu theo giá thống nhất do công ty
xăng dầu Nam tây nguyên quy đònh
1.2.2.) Tổ chức bộ máy kế tóan.
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tóan.
Với hình thức kế tóan tập trung, tòan bộ công tác kế tóan họat động sản

xuất kinh doanh tập trung về bộ phận kế tóan công ty. Nên tổ chức công tác kế
toán tại công ty áp dụng theo sơ đồ hình vẽ sau đây :
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 7
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
Ghi chú :
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ đối chiếu
b) Phân công nhiệm vụ từng phần hành kế toán .
Nhiệm vụ chung của bộ phận kế toán kế toán là cung cấp số liệu chính xác
kòp thời cho chủ doanh nghiệp một cách đầy đủ toàn diện. Kiểm tra kiểm soát
thu chi tiền mặt, quản lý toàn bộ tài sản tiền vốn trong doanh nghiệp. lập báo
cáo tài chính và các báo cáo kê khai thuế. Cung cấp cho chủ doanh nghiệp về
tình hình tài chính của doanh nghiệp tham mưu cho chủ doanh nghiệp về các chế
độ chính sách của nhà nước trong các lónh vực về tài chính, thuế. Giúp cho chủ
doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vò, từ đó
rút ra được kinh nghiệm trong việc chỉ đạo phương án sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao.

Kế toán theo dõi diễn biến thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân
hàng và kế toán về thuế:
Có nhiệm vụ cập nhật sổ sách thu chi tiền mặt, tăng giảm tiền gửi ngân
hàng, tiền vay ngân hàng. Cuối ngày báo cáo tồn quỹ cho chủ doanh nghiệp.
Hạch toán ban đầu quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngân hàng.
Kê khai thuế GTGT hàng tháng và theo dõi tình hình nộp ngân sách của đơn
vò Lập báo cáo về thuế và quyết toán thuế với cơ quan thuế

Kế toán hạch toán theo dõi công nợ và các cửa hàng xăng dầu, theo dõi
tăng giảm TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 8
KẾ TOÁN

TIỀN MẶT
VÀKẾ TOÁN
VỀ THUẾ
KẾ TOÁN
PHÂN XƯỞNG
CHẾ BIẾN
NÔNG SẢN
KẾ TOÁN
THEO DÕI
CÔNG N Ø
TSCĐ VÀ
CÁC CỬA
HÀNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KIÊM KT TỔNG HP
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
Theo dõi phản ánh diễn biến chi tiết từng đối tượng: nợ phải thu và nợ phải
trả, hạch toán tăng giảm công nợ. Theo dõi nhập xuất, tồn kho hàng hóa, báo
cáo bán hang của các cửa hàng xăng dầu, hạch toán chi phí, chiết khấu hoa
hồng

Kế toán theo dõi kho hàng,tình hình tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm:
Nhiệm vụ theo dõi hạch toán cập nhật chứng từ tình hình tăng giảm, chất
lượng hàng hóa giá cả hàng hóa nhập, xuất kho, có nhiệm vụ tổng hợp chứng từ
thanh toán doanh thu tiêu thụ hàng hóa thành phẩm của công ty. hạch toán chi
phí phát sinh tính giá thành sản phẩm hàng hoá nông sản đã qua sản xuất chế
biến đưa vào nhập kho.

Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Điều hành quản lý các phần hành kế toán kể cả phần hành kế toán tại các

cửa hàng, phân xưởng .Các đơn vò phụ thuộc không tổ chức bộ máy kế toán mà
chỉ bố trí các nhân viên thực hiện khâu ghi chép ban đầu đònh kỳ gửi chứng từ,
tài liệu về bộ phận kế toán công ty để kiểm tra hạch toán ghi sổ. Chòu trách
nhiệm tổng hợp số liệu vào sổ cái, cuối kỳ tổng hợp lập báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Tham mưu cho giám đốc về các lónh vực tài chính, các văn bản
pháp quy của nhà nước trong công tác tài chính kế toán. chính sách thuế. Phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. cùng với chủ doanh nghiệp hoạch đònh
chính sách tài chính, các phương án kinh doanh của đơn vò.
1.2.3) Hình thức và sổ sách kế tóan.
a) Hình thức kế toán
Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ. Việc
hạch toán kế toán tại công ty đều thực hiện trên máy vi tính. Hệ thống sổ sách kế
toán, báo biểu kế toán được kết cấu theo chế độ kế toán thống nhất của Bộ Tài
Chính. Hình thức hạch toán kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ kế toán sau :
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
b) Trình tự luân chuyển chứng từ
 Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 9
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật



Ghi chú
ghi hàng ngày
quan hệ đối chiếu
ghi cuối tháng
c) Trình tự ghi sổ kế toán của công ty như sau :

Hàng ngày khi phát sinh chứng từ ban đầu kế toán tiến hành phân loại,
lập bảng tổng hợp chứng từ gốc sau đó lập chứng từ ghi sổ .
Những chứng từ gốc liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết còn được ghi
vào sổ chi tiết có liên quan.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 10
chứng từ gốc
sổ q
bảng tổng hợp
chứng từ gốc
sổ thẻ kế toán
chi tiết
sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
chứng từ ghi sổ
bảng tổng hợp
chi tiết
sổ cái
bảng cân đối số phát sinh
báo cáo tài chính
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
Từ chứng từ ghi sổ đã được tập hợp ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và
ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan .
Cuối kỳ căn cứ vào số liệu các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, căn
cứ vào sổ cái lập bảng cân đối các tài khoản, đối chiếu số tổng cộng trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ với số tổng cộng trên bảng cân đối kế toán.
d) Phương tiên phục vụ công tác kế tóan tại doanh nghiệp
- Bộ phận kế tóan gồm có 05 người trong đó nhân viên có trình độ đại
học kế tóan 01 người, 02 người có trình độ trung cấp kế tóan
- Hiện nay bộ phận kế toán doanh nghiệp và kế tóan các phân xưởng trực
thuộc đã được trang bò hệ thống máy vò tính, các nhân viên kế tóan sử dụng

thành thạo máy vi tính được nối mạng nội bộ với nhau. mọi người đều có thể
thực hiện nghiệp vụ kế tóan trên máy với phần mềm kế tóan MiSa được trang bò
từ năm 1998 đến nay.
e) Các phương pháp kế tóan đang được thực hiện tại doanh nghiệp

Phương pháp kế tóan hàng tồn kho
- Doanh nghiệp hạch tóan hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, theo phương pháp này kế tóan theo dõi xuất nhập hàng hóa nguyên vật
liệu thành phẩm sản xuất phải theo dõi chi tiết rõ ràng lọai hàng từng lọai nhập,
giá cả phẩm chất và thời gian nhập hàng. Mỗi lọai hàng có cùng đơn giá chất
lượng đều được mở một thẻ theo dõi riêng.
 Phương pháp tính giá hàng xuất kho
- Hàng hóa xuất kho doanh nghiệp tính giá xuất theo giá nhập kho thực tế
từng lô hàng, hàng tồn kho của doanh nghiệp hạch tóan theo phương pháp kê
khai thường xuyên nên khi xuất kho thực hiện hàng nhập trước xuất trước, giá
xuất kho theo giá nhập kho thực tế từng lô hàng.
 Phương pháp tinh thuế GTGT
- doanh nghiệp đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế ,
hàng tháng công ty lập tờ khai thuế kê khai thuế GTGT hàng bán, thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, kế tóan lập tờ khai nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ số còn lại là thuế GTGT phải nộp, nếu thuế
GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì số thuế GTG còn lại chuyển sang
khấu trừ tiếp vào tháng sau.
f) Mối quan hệ giữa phòng kế tóan và các phòng ban chuyên môn khác
- Trong doanh nghiệp mối quan hệ giữa bộ phận kế tóan và các bộ phận
chuyên môn khác phải chặt chẽ và khăng khít với nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 11
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
- Cùng với bộ phận kinh doanh giám sát việc ứng tiền và nhập hàng của
các đai lý thu mua của cửa hàng xăng dầu tránh tình trạng lạm dụng vốn của

doanh nghiệp làm việc khác.
1.3/ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 4 THÁNG ĐẦU NĂM 2007
Tổng tài sản, tổng nguồn vốn cuả doanh nghiệp 4 tháng đầu năm 2007
giảm hơn so năm 2006 là: 440.778.981( tỷ lệ tăng là 3,49%).
Trong đó:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm 225.237.531 (tỷ lệ giảm
0,24%).doanh nghiệp giảm lượng lớn tiền tồn quỹ và tiền giử ngân hàng đi mua
hàng hóa nguyên liệu phục vụ sản xuất và trả nợ ngân hàng, khách hàng, đồng
thời công ty tích cực thu hồi công nợ có vố trả khách hàng hoặc trả nợ vay ngân
hàng nên công nợ phải thu đến 30/04/2007 giảm hơn so với đầu năm là
276.062.100 (tỷ lệ giảm 12,96%).
Sáu tháng đầu năm 2007 không bỏ vốn kinh doanh đầu tư TSCĐ chủ yếu
hiện nay công ty tập trung khai thác tài sản cố đònh hiện có đưa vào kinh doanh,
không đầu tư mới, tập trung vốn mua hàng hóa kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty 4 tháng đầu năm 2007 giảm hơn so với
đầu năm vì công ty tích cực thu hồi công nợ có tiền trả nợ ngân hàng và trả nợ
khách hàng , nên số công nợ phải trả 6 tháng đầu năm 2007 giảm mạnh.
1.3.1/ Phân tích chung:
Qua bảng cân đối kế tóan ta thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp
tương đối tốt, trong điều kiện cơ chế thò trường mỗi doanh nghiệp đều phải có
phương án kinh doanh cạnh tranh tốt để tồn tại, doanh nghiệp nỗ lực phấn đấu
kinh doanh có hiệu quả , quản lý tài chính tốt để phát triển .
Doanh nghiệp đã khai thác nguồn lực tài sản hiện có, không sử dụng vốn kinh
doanh vào đầu tư tài sản cố đònh là giảm khả năng thanh tóan nhanh của đơn vò.
1.3.2./ Phân tích tình hình thanh tóan của công ty theo báo cáo tài chính.
a) Công nợ phải thu, phải trả
* Công nợ phải thu
Qua số liệu trên bảng cân đối kế tóan tình hình công nợ 4 tháng đầu năm
2007 phải thu của công ty vẫn còn cao 1.853.258.535 nhưng so với đầu năm công
nợ phải thu của công ty không tăng lên mà còn giảm điểu này chứng tỏ công ty

tích cực thu hồi công nợ hoặc tỷ lệ bán hàng thu tiền ngay cao.
Thu tạm ứng cho các điểm thu mua cũng giảm vì q 2 không phải mùa vụ
thu mua nên doanh nghiệp đôn đốc nhân viên ứng tiền nhập hàng và không cho
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 12
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
tăng tạm ứng, đồng thời kiểm tra chặt chẽ, tránh tình trạng chiếm dụng vốn của
các đại lý
* Công nợ phải trả:
Các khỏan phải trả 4 tháng đầu năm 2007 giảm hơn số đầu năm
là:699.999.962 thể hiện doanh nghiệp tích cực thu hồi tiền bán hàng thanh tóan
trả nợ cho khách hàng.
Nợ vay ngân hàng 6 tháng đầu năm giảm hơn so 6 tháng cuối năm là
500.000.000 thể hiện doanh nghiệp trả nợ vay để tiết kiện phí trả lãi vay ngân
hàng làm tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Công nợ phải thu lớn hơn công nợ phải trả, vốn doanh nghiệp bò chiếm
dụng lớn hơn phần vốn công ty đi chiến dụng điều này là không tốt, doanh nghiệp
phải tích cực thu hồi công nợ hơn nữa để có vốn giảm bớt tiền vay ngân hàng hơn
nữa để tiết kiệm chi phí trả lãi vay ngân hàng tăng lợi nhuận kinh doanh.
b) Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh tóan của doanh nghiệp tốt ,vật tư đảm bảo nợ lớn :
Tổng tài sản , vật tư hàng hóa các khỏan phải thu có đến 4 tháng đầu năm 2007
là 12.197.348.887,00
Tổng nợ phải trả đến 31/12/2006 : 4.629.903.250,00
Vốn kinh doanh có đến 30/06/2006 :7.096.670.612,00
Qua số liệu trên tài sản đảm bảo khả năng thanh tóan của doanh nghiệp
thừa vật tư đảm bảo. doanh nghiệp tích cực thu hồi công nợ, bán hàng thu tiền
ngay hoặc bán hàng thu tiền có kỳ hạn khả năng thanh tóan nhanh của doanh
nghiệp là tốt.
c) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+ Vốn luân chuyển

Qua số liệu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp ta thấy :
- Dự trữ hàng hóa đầu năm của là: 5.241.788.839
- Dự trữ hàng hóa cuối q I là:5.475.540.238,00
- Dự trữ hàng hóa cuối q II là: 5.705.291.637,00
- Giá vốn hàng hóa bán ra 6 tháng đầu năm là :24.430.087.156,00
Vậy số vòng chu 24.430.087.156
chuyển vốn = = 6.49 vòng
4 tháng năm 2007 (5.241.788.839+5.475.540.238+5.705.291.637)/3
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 13
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
- Số ngày chu chuyển vốn = 365 ngày / 6,49 = 54,85 ngày .
Vậy Cứ 54,85 ngày công ty quay được 01 vòng chu chuyển vốn.
d) Hiệu quả sử dụng 1 đồng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện vòng quay càng nhiều
thì rút ngắn số ngày chu chuyển vốn. Vòng quay vốn càng nhanh doanh thu bán
hàng càng tăng.
Qua báo cáo tài chính 4 tháng năm 2007:
- Tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là: 7.096.670.612,00
- Doanh thu bán hàng 4 tháng năm 2007 là :27.055.667.671,00
- Lợi nhuận kinh doanh 4 tháng là :756.607.235,00
Doanh thu đem lại 27.055.667.671,00
1 đồng vốn tham gia = = 3,81 đồng
KD sau 1Kỳ KD 7.096.670.612,00
* Cứ 1 đồng vốn tham gia kinh doanh 4 tháng đầu năm 2007 đem lại
3,81đồng doanh thu bán hàng
Lợi nhuận đem lại 756.607.235
1 đồng vốn tham gia = = 0,107 đồng
KD sau 1Kỳ KD 7.096.670.612,00
Cứ 1 đồng vốn tham gia kinh doanh sau 01 năm đem lại 0,107đồng lợi nhuận
1.3.3) Phân tích tình hình phát triển của doanh nghiệp kết quả kinh doanh

Qua bảng kết quả kinh doanh 4 tháng năm 2007 cho thấy doanh số bán
hàng của doanh nghiệp tăng hơn so với 4 tháng cùng ký năm ngoái với số tiền là
2.097.020.402,00 tỷ lệ tăng +8,4% .Các khỏan giá vốn, chi phí kinh doanh lợi
nhuận, nộp ngân sách đều tăng hơn so với cùng ký năm 2006. Trong đó lợi
nhuận tăng nhanh tỷ lệ 14,41% số tiền 95.235.970 và nộp ngân sách tăng
52,43% số tiền nộp ngân sách tăng 258.137.004, 00
Với khả năng nắm bắt thò trường, cùng với tình hình giá cả cà phê từ đầu
năm dến nay liên tục tăng giá đã góp phần làm cho doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả lợi nhuận tăng +14,41%. Do có dự đoán trước về tình hình diễn biến cà
phê trên thò trường thế giới doanh nghiệp đã tích cực dự trữ cà phê vào đầu vụ
đã tác động không nhỏ đến lợi nhuận của doanh nghiệp. doanh nghiệp đã tạo
được việc làm cho hơn 50 công nhân có thu nhập ổn đònh. Thuế và các khoản
phải nộp cho ngân sách tăng rất cao. Thể hiện khả năng trình độ kinh doanh của
doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 14
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
CHƯƠNG 2
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1/ NHỮNG VẤN ĐÊØ CHUNG VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
2.1.1/ Khái niệm
2.1.1.1.) Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng mà công ty đạt được hay nói
cách khác là so sánh giữa số tiền thu về và số tiền chi phí trong moat kỳ kinh
doanh, hoạt động khác mang lại biếu hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ.
2.1.1.2.) Phân phối lợi nhuận
Phân phối lợi nhuận là việc phân chia kết quả thu nhập của doanh
nghiệp sau moat thời kỳ hoạt động kinh doẩnh các thành phần cụ thể theo chế
độ quy đònh của nhà nước. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

chính là kết quả cuối cùng của một thời kỳ hoạt động nhất đònh (tháng, quý,
name). Bao gồm kết quả các hoạt độnh kinh doanh, hoạt độnh tài chính và các
hoạt độnh khác, Đó là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần và thu
nhập thuần của tất cả các hoạt độngvới một bên là toàn bộ chi phí bỏ ra, được
biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ.
2.1.2/ Tổ chức hoạch toán và xác đònh kết quả các hoạt động kinh doanh
2.1.2.1) Tổ chức hoạch toán kết quả các hoạt động của doanh nghiệp
 Kết quả hoạt động bán hàng
 Kết quả hoạt động tài chính
 Kết quả hoạt động bất thường
2.1.2.2) Phương pháp xác đònh các kết quả hoạt động
a.) Kết quả hoạt động thu nhập bàn hàng

SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 15
Kết quả thu Doanh giá vốn chi phí BH,
nhập hoạt động = thu - hàng - QLDN phân bổ
bán hàng thuần bán cho hàng bán ra
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ
Các khoản = Giảm giá + hàng bán + thuế TTĐB,
giảm trừ hàng bán trả lại thuế SK
b). Kết quả hoạt động tài chính
Kết quả hoạt = thu nhập hoạt - chi phí hoạt
Động tài chính động tài chính động tài chính
c.) Kết quả hoạt độnh bất thường
Kết quả thu nhập chi phí
Hoạt động = hoạt động - hoạt động
Bất thường bất thường bất thường
2.1.2.3.) Thu nhập hoạt động tài chính cuả công ty bao gồm các khoản sau:

- Thu nhập từ các hoạt động liên doanh liên kết, lãi tiền gửi , tiền cho vay
lấy lãi ( trừ lãi tiền vay từ nguồn vốn đầu tư XDCB ) , tiền lãi trả chậm thu từ
hoạt động bán hàng trả góp . tiền hỗ trợ lãi xuất tiền vay cuả nhà nước trong
kinh doanh , thu từ hoạt động mua bán chứng khoán .
- Doanh thu cho thuê tài chính .
- Thu từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ , thu nhập từ nghiệp vụ ngoại tệ
theo qui đònh chế độ tài chính.
- Các khoản thu từ tiền gửi phá sinh trong kỳ.
- Tiền cho thuê tài sản cố đònh không phải hoạt động kinh doanh thường
xuyên.
- Doanh thu cho thuê cơ sở hạ tầng .
- Doanh thu phát sinh khi mua bán bất động sản .
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 16
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
* Chi phí hoạt động tài chính .
- Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài
doanh nghiệp, nhằn sử dụng hợp lý các nguồn vốn tănh thêm thu nhập và nâng
cao hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
+ Chi phí liên doanh , liên kết là các khoản chi phí cho hoạt động liện
doanh liên kết ( không thuộc chi phí cuả doanh nghiệp liên doanh liên kết )
+ Chi phí cho thuê tài sản .
+ Chi phí mua , bán trái phiếu , tín phiếu , kế cả khoản tổn thất trong đầu
tư ( nếu có )
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn : Lỗ về đầu tư góp
vốn , lỗ về đầu tư tài chính.
- Giá trò ngoại tện bán ra chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo chế độ tai chính
hiện hành ( không bao gồm chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thuộc vốn vay đầu tư
XDCBkhi công trình chưa đưa vào sử dụng hoặc vốn vay bằng ngoại tệ để góp
vốn liên doanh)
- Chi phí về lãi phải trả cho số vốn huy động trong kỳ .

- Chi phí chiết khấu thanh toán cho người mua hàng khi thanh toán tiền
trước hạn .
- Chi phí khác liên quan đến đầu tư ra ngoài doanh nghiệp .
* Thu nhập hoạt động tài chính hạch toán tài khoản 515
Tài khoản 515 - Thu nhập hoạt động tài chính .
Nợ TK 515 Có
Kết chuyển thu nhập tài chính Thu nhập hoạt động tài chính
sang TK 911 xác đònh kết quả phát sinh trong kỳ
cuối kỳ
Số dư cuối kỳ : TK 515 cuối kỳ không có số dư .
* Chi phí hoạt động tài chính hạch toán vào TK 635 : Chi phí hoạt
động Tài chính
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 17
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
Nợ TK 635 Có
Tập hợp các khoản chi phí Kết chuyển toàn bộ chi phí
tài chính hoạt động tài chính sang TK 911
Xác đònh kết quả kinh doanh
Số dư cuối kỳ :Tài khoản 635 cuối kỳ không có số dư .
2.2./ CHẾ ĐỘ PHÂN PHỐI LI NHUẬN MÀ DOANH NGHIỆP ÁP
DỤNG
Doanh nghiệp có chế độ phân phối lợi nhuận như sau: tổng lợi nhuận cả
name của doanh nghiệp sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ( kể cả
thuếu thu nhập mà doanh nghiệp nộp bổ sung) được tiến hành như sau:
* Bù các khoản lỗ của năm trước mà chưa trừ vào lợi nhuận trước thuế.
* Trả các khoản tiền phạt về vi pham phàp luật của nhà nước.
* Trả các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng chưa tính vào chi phí hợp lý
khi xác đònh thu nhập chòu thuế.
Phần lợi nhuận sau khi được trừ đi các khoản trên thì được phân phối như sau:
* Trích 10% cho quỹ dự phòng tài chính khi số dư của quỹ này bằng 25%

vốn điều lệ của doanh nghiệp thì không trích nữa.
* Trích tối thiểu 35,5% cho dầu tư và phát triển.Phần lợi nhuận sau khi đã
trích lập các khoản trên thì sẽ được trích lập vào quỹ phúc lợi khen thưởng.
- Quỹ khen thưởng không trích quá 3 tháng lương.
- Còn lại là quỹ phúc lợi.
- Sau khi trích quỹ khen thưởng và phúc lợi số lợi nhuận còn lại được bổ
sung heat vào quỹ phát triển kinh doanh.
2.3./ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN PHỐI KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
2.3.1./ Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh các hoạt động
a) Chứng từ
Hạch toán kế toán xác đònh kết quản kinh doanh dưạ trên cơ sở
các chứng từ thu nhập , và các chứng từ chi phí cuả các hoạt động trong doanh
nghiệp như :
- Các hoá đơn bán hàng
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 18
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
- Phiếu chi chi phí , bảng phân bổ chi phí
b) Tài khoản sử dụng
- Hạch toán xác đònh kết quả kinh doanh được phản ánh trên tài khoản 911
- Tài khoản 911 : Xác đònh kết quả kinh doanh
* Công dụng TK 911 : Được dùng để xác đònh kết quả từ hoạt động sản
xuất kinh doanh và từ các hoạt động tài chính cuả doanh nghiệp .
* Một số qui đònh TK 911.
Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản kết quả hoạt
động kinh doanh cuả kỳ hạch toán theo đúng qui đònh cuả cơ chế quản lý tài
chính .
Tài khoản này không qui đònh tài khoản chi tiết cấp 02 , xong tại công ty
KD - PT Miền núi mở chi tiết tài khoản cấp 02 ký hiệu riêng cho tài khoản 911
- Xác đònh kết quả theo từng khâu kinh doanh.

Các khoản kết chuyển vào TK 911 là doanh thu thuần và thu nhập thuần.
* Quá trình kế toán nghiệp vụ thu nhập.
Cuối kỳ kết chuyển số doang thu thuần, số thu nhập về hoạt động tài
chính và thu nhập hoạt động bất thường vào bên có TK 911 .
Cuối kỳ kết chuyển trò giá vốn cuả thành phẩm hàng hoá dòch vụ đã tiêu
thụ , các khoản chi phí hoạt động tàichính , và chi phí hoạt động bất thường, các
khoản chi phí hoạt động bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ vào bên nợ TK 911 .
Kết chuyển lãi lỗ kinh doanh trong kỳ vào TK 421 - Lãi chưa phân phối .
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 19
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
Kết cấu TK 911 - Xác đònh kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 Có
TK 632 ( giá vốn) TK 511,512,515,711
Kết chuyển giá vốn hàng Kết chuyển doanh thu thuần
hoá thành phẩm bán ra hàng hoá, thành phẩm bán ra
TK 635 ,TK 641,TK 642 TK8212
Kết chuyển chi phí bán hàng, Kết chuyển khỏan giảm
chi phí quản lý DN chi phí thuế TNDN hoàn lại
TK 8211,8212
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
hiện hành và chi phí thuế TNDN
hoàn lại
TK 421

Kết chuyển lãi kinh doanh
TK 421 lãi khác
Kết chuyển lỗ kinh doanh
lỗ khác
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 20

Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
Nội dung kết cấu của tài khoản:
Nợ TK911 Có
Số phát sinh nợ số phát sinh có
- Giá vốn hàng bán - Doanh thu thuần
- Chi phí hàng bán - Thu nhập hoạt động bất thường
- Chi phí quản lý doanh nghiệp - Doanh thu hoạt động tài chính
- Chi phí hoạt động tài chính và
chi phí hoạt động bất thường - Trò giá hàng bán bò trả lại
- Thực lãi trong kinh doanh - Thực lỗ trong kinh doanh
Cộng phát sinh nợ: cộng phát sinh có:
Tổng chi phí sản xuất tiêu thụ Tổng doanh thu thuần, thu nhận
sản phẩm (chi phí bán hàng), chi phí hoạt động tài chính, thu nhập bất hoạt
động tài chính, chi phí hoạt động thường trong tháng, quý, năm.
bất thường trong tháng, quý, năm.
TK này không có số dư cuối kỳ
2.3.2) Một số ví dụ hạch toán kế toán xác đònh nghiệp vụ kế toán xác
đònh kết quả kinh doanh
a) Nghiệp vụ 01 :
Cuối tháng 04/2007 kết toán tính toán các khoản thu nhập , chi phí bán
hàng , chi phí quản lý , giá vốn hàng tiêu thụ hàng hoá bán ra trong q như sau :
* Doanh thuần bán hàng hoá thành phẩm tháng 04/2007
- Doanh thu thuần bán hành hoá nông sản : 3.580.000.000 ,00
- Doanh thu thuần bán Muối iốt : 950.000.000,00
- Doanh thu thuần hàng hoá bán ra các cưả hàng bán lẻ : 450.000.000,00.
- Doanh thu thuần bán than đá là : 780.000.000,00
- Doanh thu thuần bán hạt điều nhân xuất khẩu : 1.585.000.000 ,00.
* Giá vốn hàng hoá bán ra trong tháng 04/2007
- Giá vốn hàng nông sản bán ra trong tháng là : 3.250.000.000,00
- Giá vốn thành phẩm muối iốt bán ra tháng là : 865.000.000,00

- Giá vốn hàng hoá bán lẻ các cửa hàng : 350.000.000,00
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 21
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
- Giá vốn hạt điều nhân xuất khẩu : 1.341.200.000,00
- Giá vốn than đá bán ra : 646.000.000,00
* Chi phí bán hàng và chi phí quản lý phân bổ cho hàng bán trong tháng
04/2007
- Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra : 375.550.000 ,00.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra :
285.000.000 ,00.
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh hạch toán và xác đònh kết quả hoạt
động kinh doanh sản xuất cuả doanh nghiệp tháng 04/2007
* Hạch toán kết chuyển doanh thu thuần.
kế toán ghi sổ :
Nợ TK 511 ( 511N ) 3.580.000.000,00
Có TK 911 3.580.000.000,00
Nợ TK 511( 511M) 950.000.000,00
Có TK 911 950.000.000,00
Nợ TK 511( 511CH) 450.000.000 ,00
CóTK 911 450.000.000,00
Nợ TK 511( 511T) 780.000.000 ,00
Có TK 911 780.000.000,00
Nợ TK 511(511Đ) 1.585.000.000,00
Có TK 911 1.585.000.000,00
*Kết chuyển giá vốn hàng hoá thành phẩm bán ra.
Nợ TK 911 3.250.000.000,00
Có TK 632( 632N) 3.250.000.000,00
Nợ TK 911 865.000.000 ,00
Có TK 63(632M) 865.000.000 ,00
N TK 911 350.000.000 ,00

Có TK 632( 632CH) 350.000.000 ,00
N TK911 1.341.200.000,00
Có TK 632(632Đ) 1.241.200.000,00
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 22
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
Nợ TK 911 646.000.000 ,00
Có TK 632(632T) 646.000.000,00
* Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý vào TK 911.
Nợ TK 911 375.550.000 ,00
Có TK 641 375.550.000,00
Nợ TK 911 285.000.000,00
Có TK 642 285.000.000 ,00.
b) Nghiệp vụ 02 : Trong tháng 04/2007 thu nhập hoạt động tài chính như sau:
- Phiếu thu tiền mặt số 25 ngày 06 /04/2007 thu tiền lãi do liên doanh chế
biến cà phê : 15.550.000,00.Giấy báo có số 35 ngày 29/04/2006 thu lãi tiền gửi
ngân hàng NNPTNT số tiền: 3.550.000,00.Phiếu chi tiền mặt số 26 ngày .
06/04/2007về số tiền chi phí phục vụ cho công tác liên doanh là
3.550.000,00.Tại bảng sao kê ngân hàng tháng 06/06 công ty trả lãi vay ngân
hàng trong tháng là 25.500.000,00. Ngân hàng đã trích tiền gửi của công ty trả
lãi vay đã có giấy báo nợ
Kế toán ghi :
Nợ TK 111( 1111) : 15.500.000 ,00
Nợ TK 112(1121) : 3.550.000 ,00
Có TK 515 : 19.050.000,00
Nợ TK 635 : 3.550.000,00
Có TK 111(1111): 3.550.000,00
Nợ TK 635: 25.500.000,00
Có TK 112(1121): 25.500.000,00
Cuối tháng 04/06 kế toán kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính , và chi
phí hoạt động tài chính vào tài khoản xác đònh kết quả kinh doanh .

Nợ TK 515 : 19.050.000,00
Có TK 911 : 19.050.000,00
Nợ TK 911 29.050.000,00
Có TK 635 : 29.050.000,00
c) Nghiệp vụ 03 :
Tháng 04/2007 doanh nghiệp bán thanh lý một TSCĐ sàng phân loại cà
phê theo trọng lượng cho doanh nghiệp tư nhân thương mại Trực Phát. Nguyên
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 23
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
giá máy là 65.500.000,00, đã khấu hao hết 29.475.000,00.Trò giá thanh lý
40.500.000,00 , thuế GTGT là 4.050.000,00 số tiền thanh lý đã thu bằng tiền
mặt phiếu thu số 12 ngày 12/06/2006.
Nguyên giá TSCĐ : 65.500.000,00
Đã khấu hao :29.475.000,00
Giá trò còn lại : 36.025.000,00
Giá bán thanh lý :40.500.000,00
Thuế GTGT :4.050.000,00
Kế toán hạch toán :
Nợ TK 111( 1111) : 44.050.000,00
Có TK 515 : 40.500.000,00
Có TK 3331 4.050.000,00
Nợ TK 635 : 36.025.000,00
Nợ TK 214 : 29.475.000,00
Có TK 211 : 65.500.000,00
Kết chuyển thu nhập tài chính , chi phí hoạt động tài chính sang TK 911 -
Xác đònh kết quả kinh doanh :
Nợ TK 515 : 40.500.000,00
Có TK 911 : 40.500.000,00
Nợ TK 911 : 36.025.000,00
Có TK 635 : 36.025.000,00

d) Nghiệp vụ 04 :
Phiếu chi 36 ngày 17/04/2007 chi phí tiền tổ chức thanh lý TSCĐ hết
1.500.000 đồng .
Kế toán hạch toán :
Nợ TK 635: 1.500.000 ,00
Có TK 111(1111) : 1.500.000,00
Nợ TK 911 500.000 ,00
Có TK 635 : 500.000,00
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 24
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh GVHD: Nguyễn Văn Nhật
Xác đònh lợi nhuận kinh doanh tháng 4/2007 là :132.250.000,00 kế tóan
hạch tóan
Nợ TK 911: 132.250.000,00
Có TK 421: 132.250.000,00

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
THÁNG 04/2007
N TK 911 CÓ
TK632N TK 511N
3.250.000.000 3250.000.000 3.580.000.000 3.580.000.000

TK632M TK 511M
865.000.000 865.000.000 950.000.000 950.000.000
TK632D TK511D
1.341.200.000 1.341.200.000 1.585.000.000 1.585.000.000
TK 632CH TK511CH
350.000.000 350.000.000 450.000.000 450.000.000
TK 632T
TK511T
646.000.000 646.000.000 780.000.000 780.000.000

TK 641

375.550.000 375.550.000


SVTH: Nguyễn Thị Hoa Trang 25

×