Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.2 KB, 122 trang )

MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASTM : Tiêu chuẩn Mỹ
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BTGĐ : Ban Tổng Giám đốc
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CBVT : Cán bộ vật tư
CN : Chi nhánh
CNĐKKD : Chứng nhận đăng ký kinh doanh
CP : Cổ phần
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
ĐT : Đầu tư
GĐNM : Giám đốc nhà máy
GTGT : Giá trị gia tăng
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
JIC : Tiêu chuẩn Nhật
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KT : Kế toán
KTNB : Kiểm toán nội bộ
NCC : Nhà cung cấp
NMC : Nhà máy Cán
NMP : Nhà máy Phôi
P.KTCN : Phòng Kỹ thuật công nghệ
P.QLCL : Phòng Quản lý chất lượng
P.VT : Phòng vật tư
PP.VT : Phó phòng vật tư
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TB : Thiết bị
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn


TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TP.VT : Trưởng phòng vật tư
TSCĐ : Tài sản cố định
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XNĐH : Xác nhận đặt hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1: Chứng từ sử dụng trong quản lý, kiểm soát chi phí sản xuất Error:
Reference source not found
Bảng 2: Hệ thống tài khoản chi phí sản xuất của Công ty Error: Reference
source not found
Bảng 3: Danh mục sổ kế toán với hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát luôn
giữ một vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu từ hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) hữu hiệu không những có thể
đảm bảo các mục tiêu bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, đảm bảo độ tin cậy của
thông tin, đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý, đảm bảo hiệu quả và năng lực
quản lý mà qua đó còn nâng cao hiệu quả hoạt động.
Quản lý chi phí sản xuất là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh
nghiệp sản xuất để đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và
tăng cường lợi nhuận. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để đạt được
các mục tiêu này là vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát là một tập đoàn sản xuất và thương mại
kinh tế lớn mạnh của Việt Nam với thành viên đầu tiên thành lập tháng 08/1992.
Chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty, có ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận đạt được. Để giúp cho Công ty từng
bước hoàn thiện và quản lý một cách có hiệu quả chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao vị thế và mở rộng thị phần của mình trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt thì việc nghiên cứu Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
Tập đoàn Hòa Phát” là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ về chi
phí sản xuất tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát để đưa ra phương hướng và các
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát
chi phí sản xuất tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm
soát chi phí sản xuất.
i
Phạm vi nghiên cứu là kiểm soát chi phí sản xuất thép của 2 nhà máy (Nhà
máy Cán và Nhà máy Phôi) và chi phí sản xuất của các Công ty con tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Hòa Phát.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kế thừa những kết quả nghiên cứu lý luận về HTKSNB đã đạt được của các
tài liệu đã công bố, trực tiếp quan sát và nghiên cứu tài liệu hiện có tại đơn vị, kết
hợp sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, điều tra, so sánh, đối
chiếu, hệ thống hóa,…để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
5. Đóng góp của Đề tài
Về mặt lý luận: luận văn hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản của
hệ thống kiểm soát nội bộ về chi phí, đồng thời ứng dụng vào phân tích hệ thống
kiểm soát nội bộ về chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.
Về mặt thực tiễn: luận văn phân tích và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất của Công
ty nhằm đảm bảo tăng cường tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng

độ tin cậy của báo cáo tài chính, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài chính và
sản xuất kinh doanh của Công ty.
6. Bố cục của Đề tài
Tên Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường
kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát”
Kết cấu luận văn: Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp;
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với kiểm soát chi phí
sản xuất tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tập
đoàn Hòa Phát.
ii
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
Trong chương này luận văn đưa ra một số khái niệm cơ bản về kiểm soát,
kiểm soát quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ, chi phí sản xuất, các yếu tố cấu thành
hệ thống kiểm soát nội bộ với kiểm soát chi phí sản xuất, kinh nghiệm vận dụng chế
độ kiểm soát nội bộ trong các Công ty nước ngoài.
Thứ nhất là những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp:
Kiểm soát trong quản lý: “Kiểm soát là quá trình đo lường, đánh giá và tác
động lên đối tượng kiểm soát nhằm bảo đảm mục tiêu, kế hoạch của tổ chức được thực
hiện một cách có hiệu quả” [5,tr14], kiểm soát giúp nhà quản lý đạt được mục tiêu.
Kiểm soát là một chức năng quan trọng và không thể tách rời trong hoạt
động quản lý. Không có kiểm soát thì không có hoạt động quản lý với đầy đủ ý
nghĩa của nó. Nó được tiến hành thường xuyên dưới nhiều hình thức nhằm cung cấp
thông tin quản lý giúp cho nhà lãnh đạo có cơ sở đưa ra những quyết định phù hợp.

Mặt khác chất lượng và độ chính xác của hệ thống thông tin lại phụ thuộc vào hệ
thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB).
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC): “HTKSNB là một hệ thống chính
sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của
đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ
pháp lý và bảo đảm hiệu quả các hoạt động”. [2,tr85]
Thứ hai Luận văn đưa ra lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ với kiểm
soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan
đến chế tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp trong một kỳ thời gian nhất định.
iii
Phân loại chi phí sản xuất: có 2 cách phân loại chi phí
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với sản phẩm/dịch vụ: theo góc
độ này chi phí sản xuất được chia thành chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản
xuất gián tiếp bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quá trình sản xuất: theo góc
độ này chi phí sản xuất được chia thành chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi.
Mục tiêu, yêu cầu kiểm soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Về mục tiêu kiểm soát chi phí sản xuất: Đánh giá tính hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong Công ty; khuyến khích đo lường sự tuân thủ các chính sách
của Công ty; giúp Ban quản trị Công ty chống gian lận và giảm thiểu việc sử dụng
các khoản chi không hiệu quả; tăng sự chính xác và đáng tin cậy của việc ghi chép
số sách kế toán; thực hiện chức năng tự giám sát; tạo giá trị gia tăng cho tổ chức.
Về yêu cầu của kiểm soát chi phí sản xuất: Thiết kế và duy trì được thủ tục
kiểm soát nhằm đạt được mục tiêu kiểm soát chi phí sản xuất.
Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ với kiểm soát chi phí sản xuất
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động các
đơn vị và tổ chức cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống KSNB với bốn
yếu tố chính: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát và bộ

phận kiểm toán nôi bộ.
Thứ ba Luận văn đề cập kinh nghiệm vận dụng chế độ kiểm soát nội bộ
trong các Công ty nước ngoài
Trong các công ty nước ngoài, họ có ba chế độ kiểm soát.
Kiểm soát của kiểm toán viên độc lập do một công ty kiểm toán thực hiện.
Kiểm soát mức độ hoàn thành kế hoạch bằng việc thiết lập ngân sách hàng năm.
Kiểm soát nội bộ.
iv
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỚI
KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
Trong chương này Luận văn tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất là khái quát về Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát và hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thứ hai là thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với kiểm soát chi phí
sản xuất gồm các yếu tố sau:
Môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát của Công ty bao gồm toàn bộ
nhân tố bên trong và bên ngoài Công ty có tính môi trường tác động đến việc thiết
kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình KSNB của Công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát gồm: Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm soát, Khối văn
phòng tại Công ty mẹ, Đơn vị sản xuất, Các công ty thành viên.
Công tác kế hoạch: Hệ thống kế hoạch và dự toán chi phí sản xuất tại Công
ty được lập đầy đủ, chi tiết, cụ thể cho từng loại vật tư, nguyên vật liệu đầu vào
tương ứng với giá trị phải chi ra đối với từng yếu tố chi phí sản xuất.
Hệ thống thông tin kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tập đoàn
Hòa Phát: Bộ máy kế toán, hệ thống thông tin kế toán.
Thủ tục kiểm soát: Các thủ tục kiểm soát chi phí của Công ty được thiết lập
theo ba nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc

bất kiêm nhiệm và nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
Bộ phận kiểm toán nội bộ
Tại Công ty hiện có Ban KTNB có chức năng nhiệm vụ kiểm tra công tác kế
toán tại Phòng Kế toán Công ty mẹ cũng như công tác kế toán tại các Công ty con
trong Tập đoàn.
v
Thứ ba là đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với kiểm soát
chi phí sản xuất của Công ty.
 Những kết quả đạt được
Nhìn chung, hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát về chi
phí sản xuất tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát khá phù hợp và hiệu quả. Quá
trình kiểm soát nội bộ với phần mềm kế toán khá chặt chẽ, đảm bảo được hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Môi trường kiểm soát có nhiều yếu tố thuận lợi cho công tác
kiểm soát nội bộ. Mức độ độc lập của các chi nhánh và các Công ty thành viên, sự
phân cấp, phân quyền giữa Hội đồng quản trị với Tổng giám đốc, giữa các giám đốc
với Công ty mẹ với giám đốc các đơn vị thành viên rõ ràng và gắn với trách nhiệm
cụ thể.
Hệ thống kế toán và sổ sách kế toán, báo cáo kế toán phục vụ cho công tác
kiểm soát chi phí khá phù hợp, đã phát huy được vai trò trong công tác đối chiếu
số liệu, xác nhận tính chính xác đầy đủ của các chứng từ có liên quan.
Thủ tục kiểm soát vật tư khá chặt chẽ từ khâu mua, nhập kho, theo dõi, quản
lý và xuất kho vật tư. Do đó, giảm thiếu được mức độ lãng phí vật tư, giảm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu giá chi phí sản xuất của Công ty.
Các quy định cũng như quy trình kiểm soát chi phí nhân công trong Công ty
đã hạn chế được tối đa việc ghi khống chi phí tiền lương, đảm bảo độ tin cậy, chính
xác của chi phí tiền lương. Do đó, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tóm lại, hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi phí
sản xuất của Công ty có nhiều ưu điểm góp phần đánh giá, rút kinh nghiệm, cải

tiến hoạt động, nâng cao công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của
Công ty, cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy cho Ban lãnh đạo Công ty
ra các quyết định kịp thời và đề ra các phương án sản xuất kinh doanh cho phù
hợp với từng điều kiện thực tế.
vi
- Những hạn chế và nguyên nhân
Môi trường kiểm soát: Các thành viên trong HĐQT cũng đồng thời nắm giữ
các vị trí điều hành chủ chốt các công ty con trong Tập đoàn. Như vậy, có thể thấy
không có sự khác biệt nhiều giữa vai trò của chủ sở hữu và Ban giám đốc trong Tập
đoàn. Tổng Giám đốc là người điều hành, quyết định mọi hoạt động hàng ngày của
Công ty. Ban kiểm soát trực thuộc Hội đồng quản trị được giao trách nhiệm thực
hiện toàn diện hoạt động kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, Ban kiểm soát về thực chất
vẫn chưa có được sự độc lập tương đối với bộ phận kiểm tra, đặc biệt là Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc. Hơn nữa, sự hạn chế nguồn lực con người và thiết bị đã
hạn chế rất nhiều khả năng kiểm soát nội bộ của Ban kiểm soát. Vì lẽ đó, chức năng
của Ban kiểm soát thuộc Hội đồng quản trị mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, đánh
giá các báo cáo tài chính cuối kỳ và xử lý các vấn đề đã phát sinh.
Hệ thống kế toán
• Công tác quản lý, hạch toán và kiểm soát chi phí còn gặp nhiều khó khăn
do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay thì việc nhà máy sản xuất và
trụ sở chính của Công ty đặt tại hai địa điểm khác nhau. Các loại chi phí thực tế
phát sinh tại nhà máy nhưng việc hạch toán, tổng hợp, báo cáo lại ở Văn phòng
Công ty. Vì vậy, việc chỉ đạo giữa cán bộ lãnh đạo cấp trên với các phòng, ban tại
nhà máy đang còn khó khăn, không thường xuyên; việc đối chiếu số liệu giữa văn
phòng và nhà máy phức tạp, mất nhiều thời gian do phải truyền dữ liệu và chứng từ
phát sinh từ nhà máy lên. Do đó, không thể tránh được những sai sót, không trùng
khớp về số liệu ảnh hưởng đến độ chính xác của các báo cáo về chi phí sản xuất.
- Hệ thống xử lý thông tin kế toán: việc sử dụng phần mềm kế toán có rất
nhiều ưu điểm trong việc hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm song vẫn còn có hạn chế vì phần mềm kế toán được thiết kế riêng cho Công

ty do đó phụ thuộc vào các chuyên gia nếu có lỗi sai hay hỏng mà không phát hiện
được sẽ dần tới việc tính toán sai ảnh hưởng tới báo cáo tài chính, nếu có virut xâm
nhập có thể dẫn đến việc mất hết dữ liệu.
vii
- Hệ thống các báo cáo kế toán chưa thể hiện được vai trò phân tích chi phí,
các thông tin về biến động chi phí so với kế hoạch, chưa xác định được nguyên
nhân ảnh hưởng đến sự biến động từng khoản mục chi phí trên cơ sở đó giúp cho
các nhà quản lý chi phí, xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty.
Bộ phận kiểm toán nội bộ: thuộc Tổng giám đốc được tổ chức thống nhất
từ Công ty mẹ đến các đơn vị thành viên. Tuy vậy, kiểm toán tuân thủ và kiểm
toán hoạt động cũng chưa được triển khai thực hiện, tính độc lập của các cuộc
kiểm tra không cao, chưa đạt được mục tiêu đảm bảo an toàn lao động của Công
ty. Điều này có nguy cơ dẫn đến rủi ro kiểm soát – tức là báo cáo kiểm toán hoặc
không đủ, không đúng, không kịp thời hoặc không đưa ra được biện pháp ngăn
chặn và giải quyết phù hợp.
Kiểm soát chi phí sản xuất tại các Công ty con: Công tác kiểm tra, kiểm
soát chi phí sản xuất tại các Công ty con đang đặt ra yêu cầu và nhiệm vụ cho
Công ty mẹ. Do hạn chế về nguồn lực con người, hơn nữa công tác kiểm tra,
kiểm soát vẫn chưa được đặc biệt chú trọng dẫn đến số liệu cung cấp trên Báo
cáo tài chính không đáng tin cậy: có thể vì mục tiêu lợi nhuận mà khai khống chi
phí hoặc vì mục tiêu kế hoạch chiến lược hoạt động đã được xây dựng mà số liệu
báo cáo không đúng so với thực tế.
viii
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG
KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
Trong chương này Luận văn tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất là tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm

soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty
Thứ hai là phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc
tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Hoàn thiện môi trường kiểm soát
Để cải tiến và hoàn thiện môi trường kiểm soát chi phí sản xuất, bên cạnh việc
hoàn thiện bộ máy quản lý cho phù hợp với nhiệm vụ trong giai đoạn mới thì Công ty
còn phải đổi mới và hoàn thiện toàn diện từ cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công
tác kế toán đến tăng cường sự phối hợp trao đổi thông tin giữa các bộ phận
Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán
Chi phí sản xuất là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất của đơn vị. Để quá
trình sản xuất đảm bảo hiệu quả và hữu hiệu, Công ty cần hướng tới là phải kiểm
soát và quản lý tốt được các khoản mục chi phí sản xuất. Hệ thống thông tin kế toán
hoàn hảo sẽ đánh giá và đưa ra được các quyết định và phương hướng cho quá trình
sản xuất kinh doanh thép của Công ty.
Thiết lập được một hệ thống báo cáo hoàn chỉnh nhằm đáp ứng được yêu cầu
trong công tác kiểm tra, kiểm soát.
Xây dựng và hoàn thiện các thủ tục kiểm soát
Cố gắng tập trung vào việc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quy định những
nghiệp vụ cụ thể của từng phòng, ban. Trong đó, cần chú ý tới việc xử lý mối quan
hệ kiểm soát giữa các bộ phận, tạo sự rõ ràng trong công việc, thiết lập tính chuyên
ix
môn hóa trong công việc, tránh sự chồng chéo, đùn đẩy công việc giữa các bộ phận.
Bên cạnh đó, cần củng cổ nguyên tắc ủy quyền trong công việc nhằm phát huy tính
tự chủ, dám chịu trách nhiệm của cấp dưới, đồng thời phải đảm bảo được khả năng
kiểm tra, kiểm soát đối chiếu chéo lẫn nhau giữa các bộ phận.
Tăng cường công tác kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ có thể đem lại cho Công ty rất nhiều lợi ích. Đây là công
cụ giúp phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong hệ thống quản lý của Công ty.
Thông qua công cụ này Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị có thể kiểm soát hoạt
động tốt hơn, quản lý rủi ro tốt hơn, tăng khả năng đạt được các mục tiêu kinh

doanh, tạo niềm tin cho các cổ đông, các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Thứ ba là giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội với việc tăng
cường kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Hoàn thiện môi trường kiểm soát
Công ty nên tách giữa quyền sở hữu và quản lý Công ty để tránh tình trạng
Công ty đi vào hoạt động theo mô hình Công ty gia đình, làm giảm hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty nên có quy chế rõ ràng về kiểm soát về chi phí sản xuất để xác định
rõ những vị trí, bộ phận liên quan đến chi phí sản xuất, sự phối kết hợp giữa các bộ
phận, tạo sự kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau để dễ phát hiện những sai sót kịp thời sửa
chữa.
Công ty nên thiết lập kênh thông tin nóng gọi đến Ban kiểm soát, Ban KTNB
hoặc Tổng Giám đốc có trách nhiệm tiếp nhận thông tin tố giác, hoặc lắp đặt hộp
thư góp ý cho phép nhân viên báo cáo về các hành vi, sự kiện bất thường có khả
năng gây thiệt hại đến chi phí sản xuất của Công ty.
Về công tác nhân sự: yếu tố con người là tài sản quan trọng nhất mà một
doanh nghiệp có, sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả của
cách quản lý con người.
Cải tiến công tác lập kế hoạch, dự toán: Hệ thống kế hoạch và dự toán là căn
cứ đánh giá, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong quá trình thực hiện,
x
đảm bảo kết hợp các kế hoạch, dự toán của các bộ phận phù hợp với mục tiêu chung
của doanh nghiệp.
Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán: Do địa bàn hoạt động của Công ty khá rộng với 02
nhà máy đặt tại Hưng Yên nên mô hình tổ chức kế toán tập trung cần đặc biệt phối
kết hợp với mảng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo công việc cũng như thông tin
tài chính kế toán được tập trung, thường xuyên và chính xác.
Công ty nên luân chuyển các vị trí kế toán để một kế toán có thể kiêm
nhiệm làm được nhiều công việc và khi có một vị trí nào đó nghỉ thì các bộ phận

khác vẫn có thể theo dõi và làm những công việc đó đảm bảo cho công việc của
phòng kế toán luôn thông suốt, chủ động, tránh được những biến động mỗi khi
có sự thay đổi nhân sự của phòng.
Hoàn thiện hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ: Chứng từ kế toán là
những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã
hoàn thành làm căn cứ để ghi sổ. Với nhu cầu phát triển, Công ty cổ phần Tập đoàn
Hòa Phát đã đang và cần phải có hệ thống chứng từ đầy đủ và quy định việc luân
chuyển chứng từ một cách chặt chẽ.
Hoàn thiện hệ thống sổ sách tập hợp chi phí sản xuất: Hệ thống sổ kế toán
chi phí của Công ty được thiết kế phù hợp đã giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát chi
phí thuận lợi và hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn một số sổ kế toán cần phải hoàn thiện
và thiết kế cho phù hợp hơn.
Hoàn thiện hệ thống báo cáo chi phí sản xuất với việc bổ sung các báo
cáo sau: Báo cáo tình hình biến động doanh thu trên một đồng chi phí, báo cáo
số liệu phân tích điểm hòa vốn kinh doanh thép, báo cáo tình hình biến động
các khoản mục (yếu tố) chi phí.
Hoàn thiện bộ máy kiểm toán nội bộ
Hiện nay Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát đã và đang ngày càng coi
trọng vai trò của KTNB. Nhưng thực chất hoạt động của KTNB mới hình thành, do
đó chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Để đạt được mục tiêu kiểm soát nội bộ chi
xi
phí sản xuất thì bộ phận KTNB phải thiết lập được quy trình kiểm toán dựa trên các
mục tiêu cơ bản:
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trên từng khoản mục chi phí
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp với việc nâng
cao hiệu quả công tác quản lý mua sắm và sử dụng vật tư; nâng cao hiệu quả công
tác bảo quản, lưu kho vật tư; phải đẩy mạnh kiểm soát xuất nguyên vật liệu, thành
phẩm vào sản xuất.
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp: Công ty
phải thường xuyên theo dõi về khối lượng thực hiện, chất lượng và kỹ thuật tay

nghề của công nhân; kiểm soát chặt chẽ thời gian làm việc của công nhân bằng hệ
thống chấm công bằng vân tay trên máy chứ không tự chấm công và tổ trưởng các
ca theo dõi để đảm bảo việc chấm công là chính xác; các tổ trưởng thuộc các Ca sản
xuất phải kiểm soát được chất lượng công việc, bố trí công việc phù hợp với tay
nghề (bậc thợ) của từng công nhân trong tổ; công ty cần thiết lập các báo cáo phân
tích chi phí nhân công trực tiếp để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tìm ra nguyên
nhân gây nên sự biến động chi phí nhân công trực tiếp để từ đó có biện pháp kiểm
soát thích hợp.
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên phân xưởng phải xây dựng được quy trình thống kê
khối lượng các đầu mục công việc mà bộ phận kho, phân xưởng nguyên
liệu, nhà cân 80 tấn phải làm để tránh việc kê khối lượng công việc không
đúng làm sai lệch chi phí lương.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Để kiểm soát tôt hơn về chi phí khấu hao
TSCĐ Công ty phải xây dựng Quy định về quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ.
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất của các Công ty con
tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát: Đối với việc kiểm soát nội bộ chi phí sản
xuất của các Công ty con thì cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thực
tế tại từng Công ty con theo định kỳ.
xii
KẾT LUẬN
Kiểm soát nội bộ ngày nay đang trở thành công cụ hỗ trợ đặc lực cho các nhà
quản lý trong doanh nghiệp. Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong
lĩnh vực kinh doanh thép xây dựng, Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát đã và đang
ngày càng khẳng định vị thế, thương hiệu của mình. Nhận thức được vai trò quan
trọng của việc phải củng cố ngay từ bên trong, Công ty thực hiện các biện pháp
KSNB hiệu quả, đặc biệt là trong kiểm soát yếu tố chi phí sản xuất tạo dựng được
uy tín, niềm tin, hình ảnh của Công ty không chỉ cơ quan quản lý mà còn cả với
khách hàng, nhà đầu tư, ….

Qua thực tế tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ về chi phí sản xuất tại Công
ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát kết hợp với việc nghiên cứu lý luận về hệ thống kiểm
soát nội bộ về chi phí trong doanh nghiệp sản xuất thép, tôi đã hoàn thành được
Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi
phí sản xuất tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát”
Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề như sau:
Thứ nhất, cụ thể hóa những lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm: khái niệm về kiểm soát trong quản lý, kiểm soát
nội bộ chi phí sản xuất, các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí sản
xuất.
Thứ hai, phân tích và đánh giá được thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ
với việc tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa
Phát và đưa ra được những đánh giá đối với hệ thống kiểm soát nội bộ về chi phí
sản xuất tại Công ty.
Thứ ba, trên cơ sở thực tế và lý luận, luận văn đã đưa ra được những phương
hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm
soát chi phí sản xuất tại Công ty để đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới hiện nay.
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu của luận văn này có thể thực hiện được tại
xiii
Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống kiểm soát
nội bộ về chi phí sản xuất ở Công ty, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm.
Tóm lại, luận văn đã xây dựng được một bức tranh khá hoàn chỉnh về hệ
thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty
cổ phần Tập đoàn Hòa Phát. Trên cơ sở đó, góp phần giúp cho các nhà quản lý có
thêm công cụ cho công tác quản lý, đặc biệt là công tác quản trị tài chính nhằm đưa
ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
xiv
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài

Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát luôn
giữ một vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu từ hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) hữu hiệu không những có thể
đảm bảo các mục tiêu bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, đảm bảo độ tin cậy của
thông tin, đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý, đảm bảo hiệu quả và năng lực
quản lý mà qua đó còn nâng cao hiệu quả hoạt động.
Quản lý chi phí sản xuất là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh
nghiệp sản xuất để đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và
tăng cường lợi nhuận. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để đạt được
các mục tiêu này là vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát là một tập đoàn sản xuất và thương mại
kinh tế lớn mạnh của Việt Nam với thành viên đầu tiên thành lập tháng 08/1992.
Chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, có ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận đạt được. Để giúp cho Công ty từng
bước hoàn thiện và quản lý một cách có hiệu quả chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao vị thế và mở rộng thị phần của mình trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt thì việc nghiên cứu Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
Tập đoàn Hòa Phát” là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ về chi
phí sản xuất tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát để đưa ra phương hướng và các
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát
chi phí sản xuất tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm
soát chi phí sản xuất.
1
Phạm vi nghiên cứu là kiểm soát chi phí sản xuất thép của 2 nhà máy (Nhà

máy Cán và Nhà máy Phôi) và chi phí sản xuất của các Công ty con tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Hòa Phát.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kế thừa những kết quả nghiên cứu lý luận về HTKSNB đã đạt được của các
tài liệu đã công bố, trực tiếp quan sát và nghiên cứu tài liệu hiện có tại đơn vị, kết
hợp sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, điều tra, so sánh, đối
chiếu, hệ thống hóa,…để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
5. Đóng góp của Đề tài
Về mặt lý luận: luận văn hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản của
hệ thống kiểm soát nội bộ về chi phí, đồng thời ứng dụng vào phân tích hệ thống
kiểm soát nội bộ về chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.
Về mặt thực tiễn: luận văn phân tích và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất của Công
ty nhằm đảm bảo tăng cường tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng
độ tin cậy của báo cáo tài chính, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài chính và
sản xuất kinh doanh của Công ty.
6. Bố cục của Đề tài
Tên Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường
kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát”
Kết cấu luận văn: Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp;
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với kiểm soát chi phí
sản xuất tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tập
đoàn Hòa Phát.
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
1.1.1. Kiểm soát trong quản lý
Đề cập đến vấn đề kiểm soát có rất nhiều quan niệm khác nhau.
Theo Tác giả Schoderbek, Cosier và Aplin (1988), kiểm soát là hoạt động
đánh giá và hiệu chỉnh những lệch lạc từ tiêu chuẩn. Kiểm soát do đó bao gồm các
hoạt động: thiết lập tiêu chuẩn, đánh giá thực tế bằng cách so sánh thực tế với tiêu
chuẩn, và hiệu chỉnh những lệch lạc từ thực tế so với những tiêu chuẩn đã xác lập.
Về bản chất, kiểm soát là sự đo lường thực tế hoạt động so với tiêu chuẩn đã xác
lập nhằm mục tiêu điều chỉnh nếu cần.[12,tr13]
Các tác giả Jones và George (2003): kiểm soát là quá trình nhà quản lý giám
sát và điều tiết tính hiệu quả và hiệu lực của một tổ chức và các thành viên trong
việc thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.[12,tr13]
Theo Từ điển Tiếng Việt (1996): kiểm soát là sự xem xét để phát hiện, ngăn
chặn những gì trái với quy định.[12,tr14]
Từ các khái niệm trên có thể đi đến một định nghĩa chung về kiểm soát. Đó
là quá trình đo lường, đánh giá và tác động lên đối tượng kiểm soát nhằm bảo
đảm mục tiêu, kế hoạch của tổ chức được thực hiện một cách có hiệu quả.
[5,tr14]
Tác dụng của kiểm soát: giúp nhà quản lý đạt được mục tiêu . Trong doanh
nghiệp điển hình với mục tiêu lợi nhuận, kiểm soát giúp nhà quản lý đạt được tính
hiệu quả, chất lượng hoạt động hay sản phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
3
và không ngừng cải tiến. Để xác định tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực
nhà quản lý cần có khả năng đo lường chính xác số đơn vị đầu vào được sử dụng để
tạo ra một sản phẩm đầu ra. Một hệ thống kiểm soát có các thước đo cho phép nhà
quản lý đánh giá tính hiệu quả của tổ chức trong việc sản xuất sản phẩm và cung
ứng dịch vụ. Nếu nhà quản lý thử nghiệm với thay đổi cách thức sản xuất sản phẩm
hay cung cấp dịch vụ nhằm tìm kiếm cách thức hiệu quả hơn, các thước đo cho thấy
nhà quản lý thành công đến mức nào. Không có hệ thống kiểm soát nhà quản lý

không có ý tưởng gì về tổ chức hoạt động như thế nào và hoạt động có thể cải thiện
như thế nào.
Ngày nay, rất nhiều sự cạnh tranh giữa các tổ chức xoay quanh việc gia tăng
chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Kiểm soát có ý nghĩa quan trọng trong quyết định
về chất lượng sản phẩm và dịch vụ vì cung cấp thông tin phản hồi cho nhà quản lý
về chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Nhà quản lý hiệu quả tạo ra hệ thống kiểm soát
giám sát thường xuyên chất lượng sản phẩm dịch vụ để có sự cải tiến chất lượng
thường xuyên. Điều này tạo cho doanh nghiệp một lợi thế cạnh tranh.
Hệ thống kiểm soát giúp đáp ứng khách hàng tốt hơn thông qua đánh giá
hiệu quả của nhân viên có nhiệm vụ liên hệ với khách hàng. Giám sát hành vi của
nhân viên giúp nhà quản lý xác định cách thức tăng cường hoạt động của nhân viên,
thông qua đó đào tạo kỹ năng, hỗ trợ cho nhân viên hoặc tìm kiếm sản phẩm mới
cho nhân viên làm việc tốt hơn. Khi nhân viên biết được hoạt động của họ bị giám
sát họ sẽ có động lực để duy trì sự tích cực trong quan hệ với khách hàng.
Kiểm soát có thể tăng cường mức độ cải tiến trong doanh nghiệp. Những cải
tiến thành công diễn ra khi nhà quản lý tạo ra môi trường doanh nghiệp mà nhân
viên cảm thấy có sức mạnh trong sáng tạo và quyền lực được phân chia sao cho
nhân viên cảm thấy tự do trong thử nghiệm và chấp nhận rủi ro. Quyết định về hệ
thống kiểm soát phù hợp để khuyến khích sự chấp nhận rủi ro là một thách thức lớn
đối với nhà quản lý.
Như vậy, kiểm soát là một chức năng quan trọng và không thể tách rời trong
hoạt động quản lý. Không có kiểm soát thì không có hoạt động quản lý với đầy đủ ý
4
nghĩa của nó. Nó được tiến hành thường xuyên dưới nhiều hình thức nhằm cung cấp
thông tin quản lý giúp cho nhà lãnh đạo có cơ sở đưa ra những quyết định phù hợp.
Mặt khác, chất lượng và độ chính xác của hệ thống thông tin lại phụ thuộc vào hệ
thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB).
1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Với sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, các hoạt động sản xuất kinh
doanh ngày càng được chuyên môn hóa sâu sắc và được tổ chức thành nhiều bộ

phận chuyên môn. Quản lý càng trở thành khớp nối quan trọng giữa các bộ phận
nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Quy mô kinh doanh càng lớn thì
chức năng quản lý và kiểm soát càng trở nên thiết yếu, quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp. HTKSNB chính là một công cụ kết hợp hài hòa trách nhiệm và nghĩa
vụ của mỗi bộ phận, để cùng hướng tới mục tiêu chung là sự phát triển bền vững
cho doanh nghiệp.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hệ thống kiểm soát nội bộ, cụ thể:
Theo Spencer Picket, tác giả của cuốn “Internal Control: A Manager’s
Journey”, “Hệ thống kiểm soát nội bộ là những cơ chế để đảm bảo đạt được các
mục tiêu. Hệ thống kiểm soát tốt sẽ tăng cường hiệu quả, đảm bảo sự tuân thủ luật
pháp và các quy tắc, có thông tin tốt, loại trừ được lỗi và sự lạm dụng”
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 400 - “Đánh giá rủi ro và Kiểm
soát nội bộ” thì “Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và thủ tục kiểm soát do
đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ
pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa và phát hiện gian lận,
sai sót; để lập báo cáo trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm
soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”. [2]
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC): “HTKSNB là một hệ thống chính
sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của
đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ
5
pháp lý và bảo đảm hiệu quả các hoạt động”. [9,tr85]
Một hệ thống kiểm soát nội bộ chứa nhiều cách thức khác nhau và cách đo
lường khác nhau, được thiết kế và thực hiện trong phạm vi một hệ thống của tổ
chức để đạt được bốn mục tiêu chính.
HTKSNB có bốn mục tiêu cơ bản là bảo vệ tài sản, đảm bảo độ tin cậy của
thông tin, đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý và mục tiêu bảo đảm hiệu quả
hoạt động và năng lực quản lý.
Thứ nhất: Về mục tiêu bảo vệ tài sản của doanh nghiệp: Tài sản của doanh

nghiệp bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Các tài sản này có thể bị
đánh cắp, lạm dụng vào những mục đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu không được
bảo vệ bởi hệ thống kiểm soát thích hợp. Điều này cũng tương tự như một số tài sản
phi vật chất khác như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng,…(các hợp đồng bảo
mật của Nhà nước).
Để bảo vệ tài sản vô hình có thể sử dụng các hình thức đăng ký bản quyền,
theo dõi đảm bảo không có hiện tượng làm nhái, làm giả hàng hóa của đơn vị, ảnh
hưởng đến thu nhập cũng như hình ảnh của đơn vị trên thị trường.
Bảo vệ tài sản hữu hình có thể thực hiện bằng hình thức trông coi, bảo vệ vật
chất, theo dõi và kiểm tra tài sản nhằm duy trì tính hữu dụng của tài sản cũng như
quyền sở hữu tài sản của đơn vị. Để ngăn chặn, phòng ngừa thiệt hại tài sản trước
nguy cơ phá hủy từ môi trường tự nhiên doanh nghiệp thực hiện biện pháp đăng ký
bảo hiểm liên quan.
Một loại tài sản khác là các tài sản luân chuyển kinh doanh. Tài sản này luôn
luôn biến động từ hình thức này sang hình thức khác. Chu kỳ luân chuyển bắt đầu
từ việc mua vào, nhập kho, xuất kho, chế biến và trở thành bộ phận cấu thành của
thành phẩm hay dịch vụ bán ra. Để đảm bảo tài sản này, cần có các thủ tục theo dõi
kho, các biện pháp nhằm tránh thất thoát trong quá trình luân chuyển…
Ngoài ra, con người cũng là một yếu tố đặc biệt, không như máy móc, thiết
6
bị có thể thực hiện chính xác các lập trình sẵn có, con người có thể mắc phải những
sai lầm vô ý hay cố ý khi thực hiện công việc của mình. Các biện pháp tuyển chọn,
đào tạo, hướng dẫn quy trình làm việc và thường xuyên thảo luận để lường trước
các sai lầm có thể mắc phải, cùng rút kinh nghiệm và có bài học thực tế là các biện
pháp được áp dụng nhằm ngăn chặn nguy cơ phát sinh từ yếu tố con người.
Sự bảo vệ một số tài sản và sổ sách nhất định đã trở nên ngày càng quan
trọng hơn kể từ khi có hệ thống máy tính. Số lượng lớn thông tin được tồn trữ
trong các phương tiện bằng máy tính như đĩa từ có thể bị phá hoại nếu không
cẩn trọng bảo vệ chúng.
Thứ hai: Về mục tiêu bảo đảm độ tin cậy của thông tin: Hệ thống thông tin

kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là cơ sở quan trọng cho việc
hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Các thông tin cung cấp phải đảm
bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động.
Thông tin phản ánh đầy đủ và khách quan các nội dung chủ yếu của các hoạt động
kinh tế, tài chính. Để hệ thống thông tin có tính tin cậy cao cần phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
Tính cho phép: Các quyết định đề ra bởi cấp có thẩm quyền. Có nghĩa là đảm
bảo các quyết định được cân nhắc đầy đủ các yếu tố. Ví dụ các quyết định về cơ chế
tiêu thụ, chính sách giá bán hàng phải được phê duyệt bởi Giám đốc. Tuy nhiên cần
phải có sự kết hợp với Kế toán trưởng và Trưởng phòng Kế hoạch để biết giá thành
sản phẩm, kết hợp với Trưởng phòng Kinh doanh để biết được nhu cầu của khách
hàng, kết hợp với các thông tin bên ngoài để được chính sách giá của các đối thủ
cạnh trạnh cũng như các sản phẩm thay thế khác…
Tính hiện thực: Tránh các rủi ro ghi chép hạch toán các nghiệp vụ giả tạo
hoặc không liên quan đến doanh nghiệp.
Tính đầy đủ: Yêu cầu này đòi hỏi tất cả các nghiệp vụ của doanh nghiệp đều
được ghi chép hạch toán đầy đủ.
Tính đánh giá đúng đắn: Các nghiệp vụ được hạch toán theo đúng giá trị và
7
phù hợp với nguyên tắc kế toán.
Hạch toán đúng: Hệ thống kế toán phải đảm bảo rằng việc ghi chép được
thực hiện trong các tài khoản cá thể riêng lẻ có liên quan và các tài khoản này được
tập hợp một cách đúng đắn, các nghiệp vụ tập hợp vào bảng tổng kết tài sản và báo
cáo kết quả kinh doanh tuân thủ các quy tắc về lập và trình bày báo cáo tài chính.
Thư ba: Về mục tiêu bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: HTKSNB
được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý
liên quan đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp được tuân thủ đúng mức. Cụ thể
HTKSNB cần duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các
hoạt động của doanh nghiệp; ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai
phạm và gian lận trong mọi hoạt động kinh doanh; đảm bảo việc ghi chép kế toán

đầy đủ, chính xác cũng như việc lập báo cáo tài chính trung thực và khách quan.
Thứ tư: Về mục tiêu bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý: Các
quy trình của kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại
không cần thiết các tác nghiệp, gây sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu
quả các nguồn lực trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thường
đánh giá kết quả hoạt động trong doanh nghiệp bằng cơ chế giám sát của HTKSNB
nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Như vậy, tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đôi khi
cũng có mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích
bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của
các nhà quản lý là xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ một cách hữu hiệu và kết
hợp hài hòa các lợi ích trên.
1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ với kiểm soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất
a/ Khái niệm chi phí và chi phí sản xuất
Chi phí có thể hiểu là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của một tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất
8

×