Tâm lý du lịch
Đại học quốc gia Hà Nội
Trờng Đại học khoa học x hội và nhân vănã
Khoa Du lịch
---------------
tiểu luận
Môn: Tâm lý du lịch
Học viên thực hiện :
Lớp :
Hà Nội,
1
Tâm lý du lịch
Lời mở đầu
Trong giai đoạn phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện
nay thì yếu tố con ngời đã trở thành một điều kiện thiết yếu để giải quyết
các nhiệm vụ kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nớc Việt Nam đặt ra trong
giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá nớc nhà. Đặc biệt, chúng ta đang
phấn đầu trở thành nớc công nghiệp vào năm 2020. Đất nớc ta đang trong xu
thế hội nhập, giao lu giữa bạn bè thế giới thì vai trò của con ngời ngày càng
quan trọng. Bối cảnh trên đã đặt ra cho những nhà quản lý - kinh doanh cần
đổi mới quản lý sản xuất, kimh doanh, tối u hoá quả trình sản xuất, tạo ra
động lực tích cực của lao động của con ngời lao động và nắm bắt đợc thị tr-
ờng tiềm năng. Các nhà quản lý - kinh doanh chỉ có thể trở thành những ngời
thành công nhất, khi mà họ nắm bắt đợc tâm lý con ngời trong môi trờng hoạt
động sản xuất kinh doanh đó. Tâm lý học quản trị kinh doanh sẽ giúp ngời
học có đợc những tri thức tâm lý học cần thiết, cách nhìn tổng quát và tìm đợc
câu trả lời cho mình làm thế nào để kinh doanh thành đạt ?.
Tâm lý học nói chung và ứng dụng tâm lý trong du lịch nói riêng chỉ
cho những nhà kinh doanh kiến thức tổng quan nhất về tâm lý ngời nói chung
và tâm lý ngời tiêu dùng nói riêng, trong đó có ngời tiêu dùng là khách du
lịch. Chỉ ra đợc những đặc tính cơ bản nhất của ngời mua thấy rõ động cơ,
ảm giác hay thái độ của họ, để các nhà kinh có chiến l ợc quảng bá hay phát
triển phù hợp.
Phần I: Lý luận về bầu không khí tâm lý trong
quản trị kinh doanh
2
Tâm lý du lịch
I- Lý luận chung về tập thể
1- Khái niệm tập thể:
Tập thể là một nhóm ngời liên kết với nhau bởi hoạt động chung có
mục đích mang giá trị xã hội cao, là một nhóm ngời tồn tại độc lập có tổ
chức, có cơ quan lãnh đạo và đợc khẳng định mang tính pháp lý.
2- Tập thể sản xuất kinh doanh
Tập thể là một loại hình đặc biệt của tập thể, mà hoạt động của nó đợc
quy dịnh bởi mục đích kinh doanh một mặt hàng, sản phẩm hoặc cung cấp
một dịch vụ nào đó cho nhu cầu của xã hội. Tập thể sản xuất kinh doanh rất
phong phú và đa dạng. Ví dụ: Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng Viglacera; Công ty cà phê Trung Nguyên
Tập thể sản xuất có thể phân loại theo các giai đoạn của quá trình kinh
doanh thành 4 dạng sau: tập thể sản xuất kinh doanh; tập thể sản xuất; tập thể
dịch vụ (phân phối, lu thông hoang hoá, dịch vụ, thông tin); tập thể tiêu thụ.
Tập thể sản xuất kinh doanh là tập thể thực hiện cả 3 giai đoạn của hoạt động
kinh doanh (sản xuất, phân phối, tiêu thụ); tập thể dịch vụ: chỉ hoật động
trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm. Nhng cũng có thể có các tập thể hoạt động
kinh doanh ở hai trong số ba dạng trên.
Nh vậy, tập thể sản xuất kinh doanh là một nhóm ngời liên kết với
nhau bởi một hoạt động sản xuất kinh doanh có giá trị xã hội cao, nhằm
mang lại lợi nhuận cho cá nhân, tập thể và xã hội, là một nhóm ngời hoạt
động độc lập, có tổ chức và đợc cơ quan pháp lý khẳng định mang tính
pháp lý.
3. Đặc điểm tâm lý cơ bản của tập thể sản xuất kinh doanh
3
Tâm lý du lịch
Là một nhóm xã hội chính thức đợc nhà nớc bảo hộ, có tính chất phấp
lý; tập thể sản xuất kinh doanh có những đặc điểm sau:
1.3.1. Là một nhóm chính thức có hoạt động chung là hoất động sản
xuất, kinh doanh đợc nhà nớc bảo hộ mang tính pháp lý.
1.3.2. Mục đích hoật động theo định hớng tiến bộ xã hội, nhằm mang
lại lợi ích cho cá nhân, tập thể, xã hội.
1.3.3 Quan hệ chính thức giữa các thành viên trong tập thể do nhiệm
vụ, mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh chung quy định.
1.3.4 Có cơ quan quản lý, có ngời lãnh đạo, phối hợp hoạt động, nhằm
thực hiện mục đích đề ra
1.3.4 Cung cấp sản phẩm. Dịch vụ phục vụ nhu cầu sản xuất, tiêu dùng
cá nhân, tập thể và xã hội.
4
Tâm lý du lịch
Phần II. Cấu trúc tâm lý- x hội tập thể sản xuấtã
kinh doanh
1. Cấu trúc chính thức của tập thể sản xuất kinh doanh
a. Cấu trúc chính thức
Cấu trúc chính thức là xơng sống của tập thể, thực chất là hệ thống
chức năng vai trò, vị trí, trách nhiệm và quyền hạn của cá nhân và nhóm
thành viên đợc sắp xếp theo một thang bậc quản lý cụ thể (từ giám đốc tới ng-
ời lao động). Cấu trúc chính thức là hệ thông quan hệ chính thức giữa các
thành viên trong tập thể, đợc khẳng định mang tính pháp lý. Cấu trúc này đợc
quy định bởi mục đích sản xuất, kinh doanh của tập thể. Với sự hội nhập và
mở cửa nh ngày nay thì cấu trúc chính thức cũng có thay đổi rất lớn. Một số
nhà tâm lý học cho rằng, các công ty đa quốc gia không còn giữ đợc cấu trúc
truyền thông nữa, mà đã chuyển sang cấu trúc hình mạng, hình tổ ong, vì vậy
cần xem xét lại cấu trúc các tổ chức kinh doanh hiện nay.
b. Cấu trúc không chính thức
Cấu trúc không chính thức là tổ hợp của các quan hệ không chính thức
trong tập thể giữ những ngời lao động với nhau, tạo ra do nhu cầu, sở thích,
tình cảm hoặc do lối sống riêng của họ. Thông qua các nhóm không chính
thức, nhà quản lí có thể hiểu biết đợc nguyện vọng, mong muốn, quan hệ của
các thành viên trong tập thể, từ đó đa ra quyết định quản lý có hiệu quả hơn.
2. Các giai đoạn phát triển của tập thể sản xuất kinh doanh
a. Lý thuyết A. Macarencô
* Giai đoạn 1- giai đoạn tổng hợp sơ cấp
5
Tâm lý du lịch
Tập tthể mới bắt đầu hình thành. Mọi ngời tập hợp lại nhng cha biết hết
lẫn nhau, thậm chí lãnh đạo cha biết hết mặt cấp dới của mình. Mọi ngời tìm
hiểu lẫn nhau và liên kết lẫn nhau dựa trên các đặc điểm bề ngoài hoặc dựa
trên quan hệ tình cảm (yêu- ghét). Vai trò của ấn tợng ban đầu đóng vai trò
hết sức quan trọng. Các thành viên trong tập thể cha hiểu biết hết chức năng
và nhiệm vụ của mình. ý thức tổ chức kỉ luật còn cha tốt, cha hình thành ý
thức tổ chức tập thể. Thông tin quản trị kinh doanh đi theo một chiều từ ngời
lãnh đạo tới ngời dới quyền. Hiệu quả và năng xuất lao động cha cao. Trong
giai đoạn này nhà quản lý sản xuất kinh doanh cần trực tiếp đứng ra điều hành
công việc mà không phân theo quyền lực lãnh đạo. Theo Macarencô, để tập
thể hoạt động có hiệu quả, nhà quản lý cần sử dụng phong cách lãnh đạo độc
đoán, nghĩa là tự đa ra quyết địng mà không cần hỏi ý kiến ai.
* Giai đoạn 2- giai đoạn phân hoá
Giai đoạn 2 có thời gian từ 4 tháng đến 12 tháng. Giai đoạn này trong
tập thể sản xuất kinh doanh đã có nhiếu sự thay đổi, nổi bật nhất là sự phân
hoá giữa các thành viên. Một số cá nhân tích cực đã nổi lên trong hoạt động
tập thể, họ là những ngời đi đầu trong việc thực hiên các quyết định của lãnh
đạo, có ý thức tổ chức kỉ luật cao. Họ liên kết với nhau tạo ra các nhóm hạt
nhân, cốt cán, có ý thức trong việc xây dựng tập thể và thúc đẩy việc sản xuất
kinh doanh. Lúc này giữa các thành viên đã có sự kiên kết với nhau. Bầu
không khí tâm lý xã hội trong tập thể đã hình thành và phát triển. Các tổ chức
nh: công đoàn, đoàn thanh niên, chi bộ đảng đợc thành lập. Thông tin quản lý
của tập thể đã đợc truyền đạt theo 2 chiều: từ lãnh đạo tới ngời lao động và từ
ngời lao động tới lãnh đạo. Các thông tin quản lý đơc sử lý nhanh chóng, tạo
điều kiên thúc đẩy quản lý, sản suất, kinh doanh. Nhng ở trong giai đoạn này
cũng có những nhóm dửng dng thậm chí chống đối các quyết định của tập
thể. Họ là những cá nhân lời nhác, trốn tránh công việc.
6
Tâm lý du lịch
Trong giai đoạn này thì năng suất, hiểu quả hoạt động kinh doanh của
tập thể đã cao hơn rất nhiều so với giai đoạn 1. Nhà lãnh đạo cần kết hợp
phong cách lãnh đạo độc đoán và dân chủ trong hoạt động lãnh đạo của mình.
* Giai đoạn 3- giai đoạn tổng hợp
ở giai đoạn này thì các thành viên trong tập thể đã có sự cảm thông và
giúp đỡ lẫn nhau. ý thức tập thể của các thành viên phát triển, tự giác trong
nhiệm vụ của mình, phối hợp với nhau lam cho hiệu quả sản suất kinh doanh
đợc nâng cao rõ rệt. Các thành viên coi tập thể là gia đình, luôn đoàn kết, chia
sẻ với nhau. Họ luôn có ý thức kiểm tra nhau trong quá trình thực hiện mục
tiêu chung. Bầu không khí tâm lý xã hội trong tập thể lành mạnh hơn, mọi ng-
ời biết yêu thơng thông cảm, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau. Lợi ích của cá nhân
và của tập thể ở đây đợc kết hợp hài hoà. Các tổ chức đoàn thể tích cực tham
gia vào xây dựng và phát triển tập thể. Thông tin quản lý đợc trao đổi theo
nhiều chiều trong tập thể và với các đối tác bên ngoài, vì thế nhà quản lý có
thể đa ra đợc quyết định kinh doanh phù hợp hơn. Trong giai đoạn này, nhà
quản lý cần sử dụng phong cách lãnh đạo dân chủ trong điều hành công việc.
b. Lý thuyết của A.V. Petrovxki
* Mức độ 1
Mọi thành viên của tập thể quan hệ với nhau không theo các nội dung
và giá trị chung của tập thể, mà chủ yếu dựa trên cơ sở của xúc cảm và tình
cảm cá nhân. Năng suất hiệu quả kém, tập thể không tạo ra đợc các điều kiện
phát triển nhân cách.
* Mức độ 2
Mọi thành viên của tập thể quan hệ với nhau dựa trên sự thống nhất cao
về các định hớng giả trị trong quan hệ họ gắn bó, hiểu biết lẫn nhau, thông
7