Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Bài tiểu luận - Đánh giá huy động vốn ODA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.07 KB, 22 trang )

Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
MỤC LỤC
Theo nguồn cung cấp 2
Theo tính chất 2
Theo điều kiện 2
Bảng 2.1: Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 2001-2006 6
Bảng 2.2: Cơ cấu ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực năm 2006 7
Bảng 3.1: Dự kiến nhu cầu vốn ODA trong tổng vốn cho đầu tư cơ bản 15
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, vay vốn nước ngoài trở thành một xu thế phổ biến đối với hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Nó không phụ thuộc vào quốc gia đó giàu hay nghèo hay thuộc
chế độ chính trị nào. Các nghiên cứu cho thấy, nếu chính phủ cắt giảm chi tiêu cho
đầu tư phát triển sẽ làm cho năng suất lao động tăng chậm vào thời gian tiếp theo. Đối
với Việt Nam, vấn đề này lại càng có ý nghĩa quan trọng. Bối cảnh toàn cầu hoá nền
kinh tế đã buộc Việt Nam phải tăng cường mở cửa hợp tác với tất cả các quốc gia trên
thế giới. Hơn nữa, để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cần phải có vốn. Song đây lại là
những nguồn lực mà Việt Nam đang thiếu.
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với xuất phát điểm nền kinh tế
Việt Nam thấp, nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế cao, đặc biệt với mục tiêu phấn đấu
theo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng: “Tạo nền tảng đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Đối với các
nguồn lực cần thiết cho sự phát triển, ngoài các nguồn vốn được huy động từ trong
nước phải kể đến các nguồn vốn bên ngoài. Trong đó, nguồn Hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Tuy nhiên trong thời gian qua, thu hút
đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam chưa được các cơ quan hoạch địng chính
sách, các nhà nghiên cứu đánh giá đúng vai trò, tiềm năng và nguy cơ tiềm ẩn của nó
để từ đó tìm ra những chính sách phù hợp cho việc thu hút và sử dụng một cách hiệu
quả nguồn vốn này.
Chính vì những lý do trên, để làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực hiện cho việc thu
hút, sử dụng ODA có hiệu quả em đã lựa chọn đề tài: “Nguồn vốn ODA – Một số giải


pháp huy động có hiệu quả nguồn vốn ODA trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
Việt Nam” để nghiên cứu. Nội dung chính của bài nghiên cứu gồm ba phần chủ yếu
sau:
+ Chương I: Cơ sở lý luận về nguồn vốn ODA
+ Chương II: Đánh giá thực trạng huy động nguồn vốn ODA ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay
+ Chương III: Định hướng và những giải pháp huy động có hiệu quả nguồn vốn
ODA trong quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và trình độ, bài nghiên cứu của em có thể
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ chỉ
bảo của cô giáo để em có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ODA
1.1 Khái quát chung về nguồn vốn ODA
1.1.1 Khái niệm
Hiện nay chưa có một khái niệm mang tính hoàn chỉnh và thống nhất về ODA tuy
nhiên có thể đưa ra một cách hiểu phổ biến như sau:
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là tất cả các viện trợ không hoàn lại, các khoản
viện trợ hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn, lãi suất thấp, thời gian ân hạn
dài,…) của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức phi
chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế như: WB, IMF, ADB,… gọi chung là
các đối tác viện trợ nước ngoài, dành cho chính phủ và nhân dân các nước nhận viện
trợ.
ODA có thể ràng buộc (phải chi tiêu ở nước cấp viện trợ) hoặc không ràng buộc
(có thể chi tiêu ở bất cứ nơi nào) hoặc có thể ràng buộc một phần (một phần chi ở
nước cấp viện trợ, phần còn lại chi ở bất cứ nơi nào.
1.1.2 Phân loại
 Theo nguồn cung cấp


- ODA song phương: là viện trợ trực tiếp từ nước phát triển cho các nước đang phát
triển hoặc kém phát triển thông qua các hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.
- ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một số tổ chức quốc tế
(IMF, WB, ADB ), hoặc các tổ chức khu vực như EU, Chính phủ của một số nước
dành cho một số nước khác.
 Theo tính chất

- ODA không hoàn lại: bên cung cấp để bên tiếp nhận theo các thỏa thuận giữa hai
bên cũng có thể coi đây là một khoản thu của NSNN.
- ODA vay ưu đãi: các nhà tài trợ cho vay một khoản tiền (tùy theo quy mô hoặc
mục đích đầu tư) với các mức lãi suất ưu đãi và thời hạn trả nợ thích hợp, thông
thường những điều kiện vay ưu đãi là mức lãi suất thấp, thời hạn trả nợ dài, có thời
gian ân hạn
- ODA hỗn hợp: là khoản viện trợ hoàn lại hoặc không hoàn lại được cung cấp đồng
thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại thường chiếm
trên 25% tổng giá trị của các khoản đó.
 Theo điều kiện

- ODA có ràng buộc:
+ Về mục đích sử dụng: chỉ sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định hoặc một số
chương trình dự án cụ thể.
2
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
+ Về nguồn sử dụng: việc đấu thầu để mua hàng hóa, thiết bị hay dịch vụ bằng
nguồn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm
soát (đối với viện trợ song phương), hoặc các công ty của các nước thành viên
(đối với viện trợ đa phương).
- ODA không ràng buộc: sẽ không bị quy định bởi hai điều kiện về nguồn sử dụng
và mục đích sử dụng. Theo hình thức:

1.2 Một số đặc điểm về nguồn vốn ODA
Một số đặc điểm của ODA như sau:
- Vốn ODA mang tính ưu đãi: Vốn ODA thường có thời gian hoàn vốn dài, thời
gian ân hạn lớn (nguồn vốn của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn vốn là 40 năm, thời
gian ân hạn là 10 năm). Hơn nữa trong các khoản viện trợ ODA, các nhà tài trợ thường
dùng nhiều biện pháp để làm mềm khoản vốn đó bằng cách gắn phần viện trợ cho
không vào phần viện trợ hoàn lại, hay sử dụng chế độ lãi suất ưu đãi thay vì chế độ vay
tín dụng thương mai
- Vốn ODA mang tính ràng buộc: ODA có thể rằng buộc nước tiếp nhận bởi
những điều kiện như: địa điểm và mục đích chi tiêu (Hà Lan, Thụy Điển yêu cầu phải
nhập thiết bị của họ trong các dự án ODA là 40% ). Ngoài ra, mỗi nước cung cấp viện
trợ đều có những ràng buộc riêng và có khi các buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận
(Nhật Bản quy định các khoản viện trợ của họ phải được thực hiện bằng đồng JPY).
- Vốn ODA mang yếu tố chính trị-xã hội: Nguồn ODA chứa đựng đồng thời cả
tính ưu đãi cho nước tiếp nhận viện trợ và cả lợi ích của nước nhận viện trợ. Do vậy,
ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội cũng như chịu sự tác động mạnh mẽ của dư luận
quốc tế và dư luận xã hội từ các bên đối tác. Ngoài những lợi ích về kinh tế ODA
luôn tiềm ẩn những yếu tố chính trị - xã hội dù lớn dù nhỏ.
- Vốn ODA có khả năng gây ra tình trạng nợ nước ngoài: Khi tiếp nhận do tính
chất ưu đãi và cùng với thời gian sử dụng vốn ngắn nên gánh nặng nợ nần chưa xuất
hiện. Nhưng khi thời gian sử dụng vốn tăng lên, cùng với việc sử dụng nguồn vốn
ODA không có hiệu quả sẽ đẩy đất nước vào cảnh nợ nần và không có khả năng trả
nợ. Đặc biệt ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất nhất là cho hoạt
động xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại chủ yếu dựa vào hoạt động xuất khẩu để thu
ngoại tệ. Chính vì thế, khi tiếp nhận và sử dụng ODA phải luôn tính tới khả năng trả
nợ nước ngoài. Việt Nam trong bối cảnh có tới trên 85% tổng số vốn ODA là vốn vay
mà Việt Nam lại đang trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, đang từng bước
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì vấn đề
trên được đặt lên cao hơn bao giờ hết.
3

Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả thu hút vốn ODA
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) giữ một vai trò rất quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang và kém phát triển. Tuy nhiên, để
thu hút và sử dụng ODA có hiệu quả phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó có 5 nhân
tố chủ yếu sau:
 Nguồn cung cấp ODA
Hiện nay, trên thế giới có 2 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: các nhà tài trợ song
phương (các nước thành viên của Ủy ban Hỗ trợ Phát triển – DAC, Trung – Đông Âu,
một số nước Ả Rập và một số nước công nghiệp mới), các tổ chức tài trợ đa phương
(chủ yếu WB, ADB, FDB, IMF), ngoài ra còn có các khoản tài trợ từ các tổ chức phi
chính phủ (NGO). Trong số các nguồn này thì ODA từ các nước thành viên của DAC
là lớn nhất. Hàng năm, dòng vốn này trung bình đạt khoảng 50.000 triệu USD.
 Mục tiêu cung cấp ODA của các nhà tài trợ:
• Mục tiêu về kinh tế
Nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế, ODA được sử dụng như là một trong những cầu
nối để đưa ảnh hưởng của nước cung cấp tới các nước đang phát triển. ODA được
dùng để thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, kinh tế với các nước tiếp nhận.
Mặt khác, trên một giác độ nhất định, các nước cung còn sử dụng ODA để xuất
khẩu tư bản, từ việc tạo ra các món nợ lớn dần cho đến việc các nước tiếp nhận ODA
phải sử dụng chuyên gia của họ, mua vật tư, thiết bị của họ với giá đắt, thậm chí cả
các điều kiện đấu thầu, giải ngân được đưa ra cũng là để làm sao với lãi suất thấp, có
ưu đãi nhưng mà họ vẫn đạt được các mục đích khác nhau một cách hiệu quả nhất.
Ngoài ra, vốn ODA còn là phương tiện để giúp các nước cung cấp viện trợ thâm
nhập thị trường các nước đang phát triển một cách dễ dàng hơn và hàng hóa của nước
ngoài có thể vào thị trường trong nước thông qua việc nước tiếp nhận ODA có những
thay đổi trong chính sách nhập khẩu. Như vậy, khả năng cạnh tranh và xâm chiếm thị
trường của hàng hóa các nước cung cấp ODA so với hàng hóa trong nước tăng lên…
• Mục tiêu chính trị
ODA không phải là sự giúp đỡ “hào hiệp, vô tư”, giúp xóa đói giảm nghèo, bảo vệ

môi trường và đáp ứng các yêu cầu cơ bản nhất của con người ở các nước nhận viện
trợ mà ODA được sử dụng như là công cụ chính trị của các nước phát triển. Như vậy,
ngoài tính chất trục lợi thì những toan tính chính trị cũng là tiêu chí cung cấp ODA
của các nhà tài trợ. Bởi vậy, việc tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả ODA là cả một vấn
đề phức tạp, đã và đang làm đau đầu các nhà lãnh đạo của các nước tiếp nhận ODA,
tỏng đó có Việt Nam.
• Mục tiêu nhân đạo
4
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
Trong các mục tiêu cung cấp ODA của các nhà tài trợ, mục tiêu vì các chương
trình, dự án xóa đói, giảm nghèo, y tế, giáo dục, bảo đảm bền vững về môi trường là
một phần quan trọng của viện trợ.
 Thay đổi trong chương trình nghị sự và những cải cách trong chính sách cung cấp
ODA của các nhà tài trợ.
+ Hơn 60 năm qua, viện trợ nước ngoài đã có nhiều đóng góp cho sự phát
triển chung của nhân loại nhất là đối với các nước đang và kém phát triển. Tuy nhiên,
cùng với những biến đổi về môi trường kinh tế, chính trị toàn cầu, dòng vốn ODA
cũng đang có những biến đổi với nhiều sắc thái mới. Với những thay đổi trong
chương trình nghị sự, chính sách cung cấp ODA của các nhà tài trợ cũng đã được cải
cách, theo đó việc cung cấp ODA sẽ được tiến hành.
 Chiến lược phát triển và thể chế của nước tiếp nhận:
Hầu hết các nước tiếp nhận ODA thường sử dụng nguồn vốn này để đầu tư vào
các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất,
tạo môi trường hạ tầng tốt để tiếp tục thu hút vốn đầu tư. Tuy nhiên, một trong những
điều kiện để có được ODA là mục tiêu sử dụng vốn của nước tiếp nhận phải phù hợp
với hướng ưu tiên trong mối quan hệ giữa bên cấp ODA và bên nhận ODA. Do đó, để
thu hút được ODA phục vụ cho các quy hoạch phát triển quốc gia, ngoài việc là nước
nghèo thuộc diện được nhận ODA (nếu không phải là đồng minh chiến lược), các
nước này cần phải có một chiến lược phát triển đất nước có những điểm tương đồng
với các chính sách ưu tiên của các bên cung cấp ODA. Đồng thời, có một thể chế nhà

nước đủ mạnh để có khả năng tiếp nhận, quản lý và sử dụng hiệu quả lượng ODA
được cung cấp.
 Chất lượng và hiệu quả sử dụng ODA của nước tiếp nhận
Thực tế, ODA vẫn là vốn vay, mà đã vay thì phải trả cả gốc lẫn lãi. Vì thế, nếu sử
dụng không hiệu quả thì nợ nần là điều khó tránh khỏi. Do đó, việc thu hút ODA sẽ
phải xem xét lại trong các chương trình nghị sự của nước tiếp nhận không chỉ dưới
giác độ chiến lược, thể chế mà cả trên giác độ chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn
vốn.
Tóm lại, mục tiêu cung cấp ODA của các tổ chức quốc tế, các chính phủ và các
nhà tài trợ ở một khía cạnh nhất định đều nhằm tạo điều kiện cho tăng trưởng và phát
triển ở các nước tiếp nhận viện trợ. Tuy nhiên, với mỗi tổ chức, mỗi nhà tài trợ lại có
những mục tiêu chiến lược riêng cho từng giai đoạn nhất định. Bởi vậy, việc nắm bắt
được các mục tiêu khác nhau của từng nhà tài trợ là một trong những điều kiện để vừa
làm tăng khả năng thu hút nguồn vốn ODA phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước,
vừa làm cho các chương trình dự án được thực hiện có hiệu quả cao hơn về kỹ thuật,
kinh tế - xã hội đối với những nước tiếp nhận.
5
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN ODA Ở
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1 Tình hình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam
2.1.1 Số lượng vốn ODA thu hút và sử dụng ngày càng tăng
 Tình hình cam kết vốn ODA cho Việt Nam
ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách Nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ưu tiên.
ODA được cung cấp theo dự án hoặc chương trình dưới hình thức viện trợ không
hoàn lại và vay ưu đãi. Khoảng 15 - 20% số vốn ODA cam kết nói trên là viện trợ
không hoàn lại, hầu hết là các dự án hỗ trợ kỹ thuật, còn lại một phần nhỏ là các dự án
đầu tư xây dựng quy mô nhỏ và phi dự án (viện trợ hàng hóa). Các khoản vay ưu đãi
tập trung cho các dự án đầu tư xây dựng, trong đó có các dự án cấp quốc gia với giá trị

hàng trăm triệu đô la Mỹ. Ngoài ra, còn có các khoản vay theo chương trình gắn với
việc thực hiện khung chính sách, như khoản vay thể chế tăng trưởng và xóa đói giảm
nghèo của IMF, chương trình tín dụng hỗ trợ giảm nghèo của WB.
Bảng 2.1: Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 2001-2006
Đơn vị: Triệu USD
Năm Cam kết Ký kết Giải ngân
2001 2.399,10 2.427,42 1.500
2002 2.462,00 1.826,17 1.528
2003 2.838,40 1.772,98 1.422
2004 3.440,70 2.569,22 1.650
2005 3.748,00 2.529,11 1.782
2006 4.445,60 2.824,58 1.785
Tổng số 37.011,30 27.810,25 17.684,00
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
 Tình hình ký kết vốn ODA cho Việt Nam

Trên cơ sở số vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ đa phương và song phương,
Chính phủ Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ các Điều ước quốc tế về ODA (như
hiệp định, nghị định thư, dự án, chương trình). Tính từ năm 1993 đến 9/2006, tổng giá
trị các điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết ước đạt khoảng 31,6 tỷ USD. Trong
đó, vốn vay là 25,65 tỷ USD với 559 hiệp định; viện trợ không hoàn lại khoảng 6 tỷ
USD. Phần lớn các hiệp định vay đều có lãi suất rất ưu đãi, thời hạn vay và ân hạn dài.
48,8% số hiệp định vay đã ký có lãi suất dưới 1%/năm, thời hạn vay trên 30 năm,
trong đó có 10 năm ân hạn; 33,9% hiệp định vay đã ký có lãi suất từ 1 – 2,5%/năm;
khoảng 17,3% hiệp định vay đã ký có điều kiện vay kém ưu đãi hơn.
Trong năm 2006, nguồn vốn ODA được hợp thức hoá thông qua việc ký kết các hiệp
định với các nhà tài trợ đạt 2.824,58 tiệu USD, trong đó ODA vốn vay là 2.423,64
6
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
triệu USD và ODA viện trợ không hoàn lại 400,94 triệu USD. Nguồn vốn ODA được

ký kết tiếp tục tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên như: Công nghiệp- năng lượng
(30,78%); Giao thông vận tải-Bưu chính viễn thông (20,51%); Nông nghiệp và phát
triển nông thôn (14,31%); Tài chính ngân hàng (13,19%).
Bảng 2.2: Cơ cấu ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực năm 2006
Đơn vị: Triệu USD
Ngành lớn Tổng số ODA vay ODA viện trợ %
Công nghiệp-năng lượng 869,43 861,46 7,97 30,78
Giao thông vân tải-Bưu
chính viễn thông
579,42 579,07 0,35 20,51
Nông nghiệp và phát
triển nông thôn
404,06 377,68 26,38 14,31
Tài chính ngân hàng 372,62 291,02 81,60 13,19
Y tế-Giáo dục-Xã hội 219,53 131,76 87,77 7,77
Khoa học-Công nghệ-
Môi trường
186,00 171,40 14,60 6,59
Quản lý Nhà nước-Cải
cách hành chính
233,80 0 23,80 0,84
Ngành khác 169,72 11,25 158,47 6,01
Tổng số 2.824,58 2.423,64 400,94 100
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
 Tình hình giải ngân vốn ODA
Nguồn vốn ODA đã được giải ngân tính cho ngân sách Nhà nước (không bao gồm
phần giải ngân cho các khoản chi tại nước tài trợ, chi cho chuyên gia ) trong giai
đoạn từ năm 1993 đến hết năm 2006 ước đạt khoảng 15,9 tỷ USD, bằng 64,9% tổng
giá trị các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết và bằng khoảng 55,0% tổng lượng
ODA đã cam kết trong thời kỳ này.

Tỷ lệ giải ngân thấp này đồng hành với việc tiến độ giải ngân vốn ODA chậm, chỉ
đáp ứng được 70 – 80% yêu cầu giải ngân bình quân một năm của thời kỳ kế hoạch.
Mức giải ngân ODA khác nhau giữa các nhà tài trợ và giữa các loại hình dự án. Các
dự án hỗ trợ kỹ thuật thường có mức giải ngân cao (chủ yếu là chi cho chuyên gia,
mua sắm thiết bị, máy móc và đào tạo). Các dự án đầu tư xây dựng thường giải ngân
chậm (chi phí nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị như đền bù, di dân và tái định
cư). Tổng mức giải ngân năm 2006 đạt trên 1.785 triệu USD, cao hơn kế hoạch đề ra
(1.750 triệu USD), trong đó vốn vay đạt khoảng 1.550 triệu USD, viện trợ không hoàn
lại đạt khoảng 235 triệu USD. trong tổng giá trị giải ngân năm 2006, vốn vay của 5
ngân hàng phát triển (WB, ADB, JBIC, KFW và AFD) đạt trên 1.400 triệu USD,
chiếm 78,5% tổng số vốn ODA giải ngân.
2.1.2 Đa phương hóa quan hệ giữa Việt Nam với các nhà tài trợ
7
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
Hiện nay có 28 nhà tài trợ song phương, trong đó có 24 nhà tài trợ cam kết ODA
thường niên (úc, Bỉ, Canađa, Séc, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Italy, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Lux-xem-bua, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển,
Thụy Sỹ, Thái Lan, Anh, Hoa Kỳ, Ailen, ); 4 nhà tài trợ không cam kết ODA thường
niên (áo, Trung Quốc, Nga, Singapore) mà cam kết ODA theo từng dự án cụ thể. Ví
dụ, gần đây Trung Quốc cam kết cung cấp 85 triệu USD vốn vay ưu đãi để thực hiện
dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn.
Hiện có 23 tổ chức tài trợ ODA đa phương cho Việt Nam, bao gồm ADB, WB,
JBIC, KFW, AFD, (nhóm 5 ngân hàng), Uỷ ban Châu Âu (EC), Quỹ các nước xuất
khẩu dầu mỏ (OPEC), Quỹ Kuwait, Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc
(UNDP), Quỹ Dân số Thế giới (UNFPA), Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF),
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế (IFAD), Chương
trình Lương thực Thế giới (WFP), Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) và Quỹ Đầu tư
phát triển của Liên hiệp quốc (UNCDF), IMF.
Bảng 2.3: Số vốn ODA cam kết của 10 nhà tài trợ hàng đầuCho Việt Nam giai đoạn
1993-2006

Đơn vị: Triệu USD
Nhà tài trợ Số lượng vốn cam kết
Nhật Bản 8.469,73
WB 5.329,82
ADB 2.900,97
Pháp 912,26
Đức 597,35
Đan Mạch 549,48
Thuỵ Điển 412,83
Trung Quốc 301,08
ôxtrâylia 282,32
EU 269,83
( Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Ngoài ra còn có trên 350 NGOs hoạt động tại Việt Nam, cung cấp bình quân một
năm khoảng 100 triệu USD viện trợ không hoàn lại. Trong số các nhà tài trợ, có 3 nhà
tài trợ có quy mô cung cấp ODA lớn nhất là Nhật Bản, WB và ADB, chiếm trên 70%
tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA được ký kết trong thời kỳ 1993 - 2006,
trong đó Nhật Bản chiếm trên 40%.
2.2 Vốn ODA đã góp phần quan trọng trong việc cải thiện và phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội Việt Nam
Việt Nam đã tranh thủ được một nguồn vốn ODA khá lớn bổ sung cho đầu tư, có
ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Trong 5 năm 1996 -
2000, đầu tư bằng vốn ODA chiếm khoảng 12% tổng đầu tư toàn xã hội, bằng 24%
8
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và bằng 50% vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước.
Với tỷ lệ vốn ODA trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội, ODA đã góp phần nhất
định vào tăng trưởng kinh tế. Tỷ lệ vốn giải ngân trong tổng đầu tư toàn xã hội qua
các năm cụ thể như sau:

Bảng 2.4: Vốn ODA giải ngân trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội
Đơn vị: triệu USD
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
1. GDP
24578 26581 28113 29455 31429 33566 35983 38588
2. Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội
6636 7328 6986 7508 8736 10279 11341 14655
3. Vốn FDI
2400 2655 1761 1351 1607 2200 1550 2650
4. Vốn ODA
726 1000 1242 1350 1650 1710 1527 1720
5. Vốn ODA/ tổng
vốnđầu tư (%)
10,9 13,6 17,8 17,9 18,9 14,7 13,5 11,7
6.VốnODA/GDP(%)
2,95 3,76 4,41 4,58 5,25 4,40 4,20 4,25
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Căn cứ vào chính sách ưu tiên sử dụng ODA của Chính phủ, Việt Nam đã định
hướng nguồn vốn này ưu tiên cho các lĩnh vực như giao thông vận tải; phát triển năng
lượng điện; phát triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm cả thủy lợi, thủy sản, lâm
nghiệp; cấp thoát nước và bảo vệ môi trường; y tế, giáo dục và đào tạo; khoa học và
công nghệ
 Vốn ODA đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của cơ sở hạ tầng kinh tế.
Cũng giống như các nước đang phát triển khác, Việt Nam thường được nhận nhiều
ODA nhằm mục tiêu cải thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông vận
tải, truyền thông và năng lượng. Hơn 4,5 tỷ USD vốn ODA với 101 dự án do Trung
ương quản lý đã và đang được thực hiện để phát triển ngành giao thông vận tải, chủ
yếu tập trung cho đường bộ, đường biển và giao thông nông thôn.
Trong số 4,45 tỉ USD vốn ODA mà các nhà tài trợ cam kết danh cho Việt nam

đưa ra tháng 12 năm 2006, các nước tài trợ cũng dành ưu tiên viện trợ cho các lĩnh
vực cơ sở hạ tầng. Nhật bản, nước ở vị trí dẫn đầu với mức cam kết 890,3 triệu USD
cho biết số ưu tiên này sẽ ưu tiên cho phát triển cơ sở hạ tầng, cụ thể là tuyến đường
săt cao tốc Bắc – Nam và bảo vệ môi trường. Pháp với vốn viện trợ cam kết lớn thứ
hai trong các nhà tài trợ và đứng đầu khối EU là 370,4 triệu USD cũng cho biết nguồn
vốn ODA sẽ được sử dụng trong bốn lĩnh vực ưu tiên là giao thông đô thị, đường sắt,
môi trường (quản lý nước và rác thải), phát triển nông thôn. Ngoài ra, các cam kết này
cũng sẽ hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực y tế và hiện đại hoá ngành tài chính.
Nguồn vốn ODA dành cho năng lượng điện và giao thông chiếm tới hơn 40% vốn
ODA của Việt Nam.
9
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
 ODA góp phần quan trọng vào sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội.
Tổng nguồn vốn ODA dành cho giáo dục và đào tạo ước khoảng 550 triệu USD,
chiếm khoảng 8,5 – 10% tổng kinh phí giáo dục và đào tạo, đã góp phần cải thiện chất
lượng và hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo, tăng cường một bước cơ sở vật
chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, như dự án giáo dục tiểu học,
trung học và đại học, dự án đào tạo nghề
Nguồn vốn ODA đã đóng góp cho sự thành công của một số chương trình xã hội
có ý nghĩa sâu rộng như Chương trình dân số và phát triển, Chương trình tiêm chủng
mở rộng, Chương trình dinh dưỡng trẻ em, Chương trình nước sạch nông thôn,
Chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu, Chương trình xóa đói giảm nghèo. Nhờ
vậy, thứ hạng của nước ta trong bảng xếp hạng các quốc gia và chỉ số phát triển con
người của Liên hợp quốc đều được cải thiện hàng năm.
ODA không chỉ bổ sung nguồn lực cho các chương trình xã hội mà điều quan
trọng là đã góp phần thay đổi nhận thức và hành vi của người dân trong các lĩnh vực
xã hội đòi hỏi có sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp dân cư, như phòng chống đại
dịch HIV/AIDS, phòng chống ma túy
 ODA đã có tác dụng tích cực trong tăng cường năng lực, phát triển thể chế trên
nhiều lĩnh vực, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng pháp luật, cải cách hành

chính
Nhiều cơ quan đã được tăng cường năng lực với một lượng lớn các cán bộ được đào
tạo và tái đào tạo về khoa học, công nghệ và kinh tế. ODA cũng mang lại những kinh
nghiệm quốc tế có giá trị đối với sự nghiệp phát triển của nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội,
khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường, quản lý nhà nước, pháp luật.
Với sự hỗ trợ kỹ thuật của ODA, một số bộ luật quan trọng đã được chuẩn bị đúng hạn
và được Chính phủ trình Quốc hộ thông qua góp phần đáp ứng yêu cầu cải cách thể chế
trong tiến trình của Việt Nam gia nhập WTO như Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Phòng
chống tham nhũng Thông qua chương trình tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn
1 do Nhật Bản tài trợ, Ngân hàng Nhà nước đã hỗ trợ phát triển sản xuất cho 105
doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo nhiều công ăn việc làm ổn định. Ngoài số vốn 216 tỷ
VND cho vay lại, các Ngân hàng thực hiện tham gia đóng góp khoảng 130 tỷ VND
và người vay cuối cùng góp khoảng 256 tỷ VND, nâng tổng số vốn đầu tư cho nền
kinh tế lên khoảng 602 tỷ VND.
 ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa
đói giảm nghèo.
Từ năm 1998, khi Chính phủ và các nhà tài trợ nhất trí tập trung nguồn vốn
ODA cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo thì việc phân
bổ vốn ODA đã có xu thế cân đối hơn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng, ODA
10
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
chủ yếu tập trung vào các vùng kinh tế trọng điểm. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ là địa bàn thu hút ODA lớn nhất, chiếm gần 30% số vốn ODA ký kết nhưng
chủ yếu tập trung vào tam giác kinh tế gồm 3 tỉnh Hà Nội, Hải Phòng và Quảng
Ninh. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long thu hút được một lượng đáng kể vốn
ODA và phân bổ tương đối đồng đều giữa các tỉnh trong vùng. Còn vùng kinh tế
trọng điểm Trung Bộ không có lợi thế về nhiều mặt, trong đó nguồn vốn ODA
thu hút cũng ít.
Khoảng 200 dự án với tổng vốn ODA hơn 3 tỷ USD đầu tư cho phát triển
nông nghiệp và nông thôn, chiếm 14.4% tổng mức ODA cam kết. Các dự án ODA

đã góp phần cung cấp nguồn tín dụng cho nông dân, tạo ra các ngành nghề phụ,
phát triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông
nông thôn, cung cấp nước sạch, phát triển lưới điện sinh hoạt, trạm y tế, trường
học. Việc nâng cấp các trường tiểu học ở các vùng xa xôi có mức thu nhập thấp, đặc
biệt là ở các địa phương miền núi phía Bắc đã góp phần thu hút số học sinh nghèo,
học sinh thuộc các dân tộc thiểu số đến trường, qua đó góp phần nâng cao mức sống
dân cư. Kết quả điều tra chọn lọc ở 1281 hộ gia đình trong giai đoạn 1993-1998 cho
thấy việc tăng thêm 1 năm học của người đứng đầu hộ gia đình đã giúp cho cơ hội
thoát nghèo tăng thêm 11%.
Những phân tích ở trên đã cho thấy những đóng góp tích cực của vốn ODA với sự
phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Mặt khác, do phân bổ nguồn vốn ODA một cách
tương đối hợp lý nên vốn ODA, đặc biệt là phần vốn vay ưu đãi đã không tạo ra gánh
nặng về nợ cho Việt Nam.
2.3 Những hạn chế trong thu hút nguồn vốn ODA tại Việt Nam
2.3.1 Những hạn chế
Bên cạnh những đóng góp tích cực, việc thu hút và sử dụng ODA trong 12 năm
qua cũng có những mặt hạn chế chủ yếu sau:
- Quá trình tổ chức thực hiện dự án gặp nhiều ách tắc, kéo dài thời gian dẫn đến tốc độ
giải ngân vốn ODA chậm. Những ách tắc chủ yếu diễn ra trong các khâu sau: Giải
phóng mặt bằng - Công tác đấu…Vì vậy, khi thực hiện xảy ra tình trạng: nhà thầu
không tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, nội dung trong bản thiết kế chi tiết để giảm chi
phí hoặc cần tăng tiến độ thực hiện thì phía nhà thầu không có khả năng huy động đủ
nguồn lực về tài chính, máy móc thiết bị, con người
- Chất lượng một số công trình sử dụng vốn ODA chưa bảo đảm: Phần lớn các
chương trình dự án tập trung vào lĩnh vực xây dựng cơ bản. Chất lượng một số công
trình sử dụng vốn ODA chưa bảo đảm đúng những tiêu chuẩn định mức của bản thiết
kế đặt ra. Ban vận hành phải bỏ chi phí đáng kể ra để bảo dưỡng tu sửa. Mặt khác,
chất lượng, nội dung thiết kế kỹ thuật tổng thể và chi tiết không phù hợp với thực tế,
11
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương

không lường hết được biến cố kỹ thuật cũng như sự thay đổi bất thường của môi
trường nên phải chỉnh sửa thiết kế hoặc thiết kế lại toàn bộ nội dung. Một số dự án hỗ
trợ kỹ thuật viện trợ không hoàn lại cũng chưa đạt được hiệu quả như mong muốn vì
dự án còn nặng về các yếu tố đầu vào (nhập xe con, đi khảo sát ở nước ngoài ), nhẹ
về các kết quả đầu ra. Hậu quả là nhiều dự án chồng chéo nhau về nội dung, kết quả
dự án không được khai thác và sử dụng một cách thích đáng
- Công tác quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế: Quản lý nhà nước là nguyên nhân bao
trùm của những hạn chế trong việc thu hút và sử dụng ODA. Bất cập trong công tác
quản lý nhà nước thể hiện ở việc phân cấp, phân định chức năng , nhiệm vụ của các cơ
quan quản lý nhà nước; hệ thống chính sách và những văn bản pháp luật liên quan đến
vốn ODA; việc thẩm định phê duyệt, bố trí vốn đối ứng, theo dõi, giám sát các dự án
ODA
2.3.2 Các nguyên nhân của những hạn chế
 Nguyên nhân chủ quan
- Vấn đề nhận thức về bản chất và vai trò của nguồn vốn ODA một số cơ quan
quản lývà tiếp nhận ODA còn có nhận thức chưa đúng về nguồn vốn này. Do tính chất
ưu đãi của nó nên đã quan niệm ODA không hoàn lại là của chính phủ cho không, vốn
vay ODA do chính phủ trả nợ dẫn đến việc sử dụng nguồn vốn này còn tuỳ tiện, chưa
quan tâm đúng mức đến việc xác định mục đích, mục tiêu đầu tư, chưa chú ý đến hiệu
quả và khả năng trả nợ của dự án.
- Chưa tạo lập môi trường pháp lý hữu hiệu và hệ thống quy chế phù hợp với sự
vận động của nguồn vốn ODA. Điều này được thể hiện ở:
+ Hệ thống chính sách chưa mang tính ổ định cao, cụ thể là có nhiều quy
định nhưng thiếu tính thống nhất, đồng bộ, vừa chồng chéo nhưng vẫn nhiều kẽ hở.
Thời gian ban hành một văn bản thường dài, không giải quyết được những vấn đề cấp
bách.
+ Cơ chế chính sách quản lý mới chỉ hạn chế ở khâu huy động và thực hiện
các nguồn vốn ODA mà chưa quan tâm đến các khâu đánh giá sau dự án để xác định
hiệu quả và lợi ích thực tế mà dự án mang lại, đồng thời đúc rút kinh nghiệm cho việc
thực hiện các dự án trong tương lai.

- Quy hoạch và phân bổ sử dụng nguồn vốn ODA chưa được hoàn thiện một cách
khoa học, thiếu tầm nhìn chiến lược và mang tính thực tiễn chưa cao, chưa có sự gắn
kết chặt chẽ kế hoạch tài chính ngắn, trung và dài hạn của quốc gia với chiến lược huy
động vốnvay nước ngoài nói chung trong đó có nguồn vốn ODA.
- Tổ chức quản lý, điều hành quá trình huy động và sử dụng nguồn vốn ODA chưa
hợp lý, một số khâu của chu kỳ dự án đầu tư còn nhiều bất cập gây nên tình trạng kéo
12
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
dài thời gian thực hiện các chương trình, dự án dẫn đến tốc độ giải ngân chậm, giảm
thời gian ân hạn và hiệu quả đầu tư.
- Năng lực và trình độ hạn chế của các cán bộ tham gia quá trình quản lý và thực
hiện các chương trình, dự án ODA: theo quy định hiện nay các ban quản lý dự án chịu
trách nhiệm chính trong việc quản lý nguồn vốn phân bổ cho dự án, lựa chọn nhà
thầu, thực hiện mua sắm, nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và quyết định
thanh toán cho nhà thầu. Để thực hiện được những công việc này đòi hỏi cán bộ của
các ban quản lý dự án phải có hiểu biết tốt về kỹ thuật, công nghệ, ngoại ngữ, có khả
năng phân tích, đàm phán hợp đồng…Tuy nhiên trên thực tế, năng lực của các ban
quản lý còn yếu nên gặp không ít khó khăn trong quá trình quản lý và thực hiện dự án.
 Nguyên nhân khách quan
Một trong những chính sách của nhà tài trợ có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
của nước tiếp nhận là đưa ra các quy định tài trợ phức tạp, đa dạng, đặc biệt là nhiều
khoản vay bị ràng buộc về phương thức mua sắm, đấu thầu, chọn tư vấn. Trong nhiều
trường hợp, thiết bị có thể không đảm bảo chất lượng, công nghệ lạc hậu, chi phí của
các hoạt động dịch vụ rất cao và giá cả thiết bị nhập khẩu không cạnh tranh hoặc bị ép
giá. Do đó, trên thực tế đã có nhiều bất cập không có lợi cho phía Việt Nam. Chẳng
hạn, hoạt động tư vấn, kiểm tra do các nhà tư vấn Nhật Bản thực hiện và được trả
bằng nguồn vay do tổ chức thực hiện lại chính là cơ quan được lựa chọn để lập báo
cáo nghiên cứu khả thi bằng nguồn viện trợ không hoàn lại.
Ngoài những nguyên nhân khách quan thuộc về chính sách tài trợ và các quy trình
thủ tục còn có những nguyên nhân bắt nguồn từ sự biến động kinh tế thế giới như: Sự

thay đổi tỷ giá có tác động trực tiếp với nguồn vốn tài trợ cho dự án cũng như kế
hoạch vay và trả nợ nước ngoài; Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực và xu
hướng cắt giảm ngân sách ODA trên thế giới khiến cho sự cạnh tranh về nguồn vốn
này càng trở nên gay gắt gây ảnh hưởng đến chính sách huy động và sử dụng nguồn
vốn ODA của các nước tiếp nhận.
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÓ HIỆU
QUẢ NGUỒN VỐN ODA TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM
3.1 Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
3.1.1 Quan điểm của Đảng về thu hút và sử dụng vốn ODA
13
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc huy động vốn nước ngoài bao
gồm vốn vay ODA được thể hiện trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc, Nghị
quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Từ đường lối chính sách hiện nay của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã
hội đã hình thành nên một hệ thống các quan điểm trong công tác thu hút, tiếp nhận,
quản lý và sử dụng ODA. Các quan điểm này đã giúp các cơ quan quản lý nhà nước
về vốn ODA phát huy tốt hiệu quả của nguồn vốn này. Các quan điểm bao gồm:
- Quan điểm 1: Tranh thủ vốn ODA không gắn với các ràng buộc chính trị; phù
hợp với chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại của
Việt Nam
- Quan điểm 2: Sử dụng vốn ODA cần phối hợp với các nguồn vốn khác
- Quan điểm 3: Sử dụng vốn ODA để phát triển hạ tầng kinh tế xã hội có
trọng tâm, trọng điểm.
- Quan điểm 4: ODA là khoản vay nợ nước ngoài
3.1.2 Định hướng thu hút và sử dụng vốn ODA trong thời kỳ 2006-2010
Với mục tiêu không để Việt Nam tụt hậu so với các nước láng giềng vào năm
2020 thì theo phương án thấp nhất, GDP bình quân đầu người của Việt Nam phải đạt
được mức 3.934 USD vào cuối năm 2010. Theo đánh giá của các nhà kinh tế, để thực

hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cho giai đoạn 2000-2010 với
mục tiêu phát triển kinh tế đề ra, Việt Nam có thể cần một lượng vốn dành cho đầu tư
gấp 4 lần giai đoạn 1996-2000.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ 5 năm 2006 -
2010, Chính phủ tiếp tục chủ trương huy động mọi nguồn vốn, trong đó nguồn vốn
trong nước có tính chất quyết định, nguồn vốn ODA tiếp tục góp vị trí quan trọng,
tổng nguồn vốn ODA thực hiện dự kiến khoảng 11- 12 tỷ USD trong 5 năm 2006 -
2010, chiếm khoảng 80 % tổng ODA cam kết.
Để đạt được mục tiêu trên, Việt Nam chủ trương tiếp tục đẩy mạnh cả bề rộng lẫn
chiều sâu quan hệ đối tác với các nhà tài trợ. Việc sử dụng ODA theo hướng lựa chọn
giữa các nguồn lực, đặt trọng tâm vào tính hợp lý và hiệu quả của viện trợ. Việc sử
dụng ODA sẽ định hướng vào các ưu tiên sau:
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn gắn với xóa đói giảm nghèo góp phần thực
hiện chương trình tăng trưởng toàn diện và xoá đói giảm nghèo và các chương trình
xoá đói, giảm nghèo khác.
- Đối với hạ tầng kinh tế, cần ưu tiên sử dụng ODA cho giao thông vận tải, cải
thiện điều kiện cấp và thoát nước và vệ sinh môi trường tại các khu đô thị và khu công
nghiệp, phát triển các hệ thống thủy lợi và hệ thống phân phối điện, nhất là khu vực
nông thôn, miền núi.
14
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
- Đối với hạ tầng xã hội, ngoài việc sử dụng ODA để tăng cường cơ sở vật chất,
kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở tất cả các cấp học, cần sử dụng
ODA, kể cả ODA vốn vay để đầu tư xây dựng hoàn chỉnh và đồng bộ một số trường
đại học tại ba miền Bắc, Trung và Nam. Ưu tiên kêu gọi nguồn ODA để tăng cường
trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến tỉnh, hỗ trợ thực hiện các chương trình quốc gia
như tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống sốt rét, chương trình phòng
chống HIV/AIDS, chương trình dân số và phát triển. Định hướng ODA hỗ trợ thực
hiện chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững, nhất là các dự án góp phần giải
quyết một số vấn đề môi trường bức xúc như xử lý rác thải tại các đô thị, cấp thoát

nước và xử lý nước thải
- Tranh thủ nguồn vốn ODA để tăng cường năng lực con người, chú trọng ở cấp
cơ sở; tập trung vốn ODA để nâng cao năng lực các trường dạy nghề, qua đó cải thiện
chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật cung cấp cho khu vực kinh tế tư nhân. Đẩy
mạnh chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý, phát triển thể chế, nhất là cải
cách hành chính; xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó ưu tiên giáo dục
và thực thi pháp luật.
- Có thể sử dụng ODA cho một số chương trình dự án phát triển công nghiệp có
khả năng hoàn trả vốn vay, tạo ra công ăn, việc làm góp phần xoá đói, giảm nghèo.
- Về giao thông vận tải: tiếp tục phát triển đi đôi với nâng cấp và duy trì, bảo
dưỡng hệ thống đường quốc lộ và các cầu có tính chất huyết mạch, khôi phục, nâng
cấp các tuyến tỉnh lộ. Dành nguồn ODA thích đáng phát triển các đường nhánh,
đường xương cá nối với các đường quốc lộ, đảm bảo giao thông thông suốt đến các
vùng dân cư, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi… Ngoài ra, nguồn ODA cũng
được sử dụng để hỗ trợ phát triển giao thông vận tải đường sông, đường sắt và đường
hàng không.
Tuy nhiên, cần phải được cân nhắc kỹ nếu sử dụng ODA cho các dự án sản xuất
kinh doanh, do quy định và thủ tục ODA thường kéo dài, làm mất cơ hội đầu tư. Hơn
nữa, nhiều nhà tài trợ cung cấp ODA có ràng buộc làm cho giá công trình cao, ảnh
hưởng tới hiệu quả dự án và khả năng trả nợ vốn vay.
Bảng 3.1: Dự kiến nhu cầu vốn ODA trong tổng vốn cho đầu tư cơ bản


Chuyên ngành
Dự kiến vốn đầu tư cơ bản giai đoạn
2001-2010 (tỷ đồng)
ODA dự kiến (2001-
2010)
Tổng
cộng

% theo
ngành
2001-2005 2006-1010 Tỷ đồng % trong tổng số
vốn
Giao
Đường bộ
121.420 59,2 79.583 41.837 67.998 56,0
Hàng hải
18.357 8,9 8.210 10.147 5.050 27,5
15
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
Đường sắt
11.080 5,4 6.144 4.936 2.602 28,5
Đường thuỷ
nội địa
3.819 1,9 1.820 1.999 2.340 61,3
Hàng không
9.744 4,7 8.568 1.176
Tổng cộng
164.420 80,1 104325
2
60.095 77930
3
50,4
1
Giao thông đô thị
25.492 12,4 15.055 10.437 17.542 68,8
Giao thông nông thôn
15.315 7,5 9.275 5.940 3.430 22,4
Tổng cộng

205.227 100,0 128.755 76.472 98.962 50,6
Chi thường xuyên
35.000 - - - - -
(1) Không tính phần hàng không
(2) Bao gồm cả 44.800 tỷ đồng Việt Nam cho các dự án đang tiến hành
(3) 1 USD = 16.000 Vnđ
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư)
3.2 Những giải pháp huy động có hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam
3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
Để nâng cao khả năng thu hút hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA nói
chung và ODA của Nhật Bản nói riêng, ngoài việc cần phải có một chiến lược thu hút
và sử dụng vốn rõ ràng theo mục tiêu phát triển kinh tế từng thời kỳ, cần thiết phải có
hệ thống các chính sách và luật pháp hoàn chỉnh nhằm tạo ra một môi trường đầu tư
thuận lợi cho các hoạt động thu hút và sử dụng nguồn lực này.
- Một là, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về quản lý đối với nguồn vốn ODA
để đáp ứng yêu cầu trong thực tiễn của Việt Nam và từng bước tiến tới phù hợp với
các thông lệ quốc tế, đồng thời bổ sung một số nội dung quản lý mà trong các văn bản
pháp quy hiện hành vẫn còn thiếu. Hệ thống văn bản pháp lý ban hành phải xác định
một cơ chế điều phối hiệu quả, trách nhiệm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, bảo đảm tính
nhất quán và minh bạch, cụ thể là:
+ Xây dựng quy trình chung về trình tự và thủ tục thực hiện các chương trình, dự
án ODA nhằm giúp các chủ dự án nhất là các dự án ở các địa phương, nắm bắt ngay
từ đầu đối với các yêu cầu về chuẩn bị dự án, điều kiện và phương thức tài trợ, thủ tục
và trình tự thực hiện các khâu của chương trình, dự án đầu tư, quy trình giải ngân và
quy chế tài chính…
+ Xây dựng cơ chế tạo nguồn vốn dự phòng trong ngân sách Nhà nước dành riêng
cho dự án ODA nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho việc chuẩn bị dự án, giảm bớt
tính bị động cho điều hành vốn đối ứng. Đồng thời, nên có quy định về định mức chi
tiêu vốn đối ứng cho các dự án ODA hợp lý để đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với các
yêu cầu về chất lượng của dự án. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các dự án đòi

16
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
hỏi trình độ cao.
+ Ban hành bổ sung một số văn bản quản lý về cơ chế thẩm định giá, định mức
chi tiêu, phí tư vấn đối với các cơ quan tư vấn trong và ngoài nước, quy chế kiểm tra,
kiểm toán đối với các dự án ODA.
+ Nghiên cứu và ban hành quy chế thu hồi vốn trực tiếp và hoàn trả một phấn vốn
vay nước ngoài từ nguồn thu phí đối với một số công trình công cộng như: giao thông,
cấp thoát nước, y tế… để nâng cao trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn và giảm một
phần gánh nặng nợ nước ngoài cho ngân sách Nhà nước.
- Hai là, cần sớm sửa đổi các quy chế, quy định của chính phủ liên quan đến việc
thực hiện chương trình, dự án ODA (các nghị định về quản lý đầu tư và xây dựng cơ
chế đấu thầu, đền bù, giải phóng mặt bằng…) theo hướng giảm bớt những bất cập về
quy trình thủ tục hiện tại nhằm đẩy nhanh tốc độ triển khai thực hiện và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, đồng thời đảm bảo phù hợp với tập quán thương mại quốc tế và hài
hoà với thủ tục của các Nhà tài trợ.
3.2.2 Tăng cường hiệu lực quản lý điều hàn, thực hiện chương trình, dự án
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý kinh tế trong tình hình mới, sớm khắc phục những
bất hợp lý trong tổ chức quản lý và điều hành của các cơ quan tham gia vào quá trình huy
động và sử dụng nguồn vốn ODA, đặc biệt trong các khâu lựa chọn, thẩm định và phê duyệt
dự án, tổ chức đấu thầu và phê duyệt các hợp đồng tư vấn, xây lắp và mua sắm thiết bị,…
Cần triển khai một số biện pháp cụ thể sau:
- Một là, nâng cao chất lượng và hiệu lực quản lý nhà nước về ODA. Thống nhất
công tác quản lý tài chính đối với các nguồn vốn ODA của chính phủ vào một đầu
mối nhằm theo dõi, quản lý và tổng hợp tình hình và hiệu quả sử dụng vốn theo đúng
quy định của Luật ngân sách nhà nước. Nhà nước giám sát và quản lý trên phương
diện vĩ mô các hoạt động của nhà đầu tư. Nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của các
nhà đầu tư, từ đó các chủ đầu tư phải thực hiện quy trình thẩm định dự án đầy đủ và
chặt chẽ bao gồm thẩm định kỹ thuật, tài chính, năng lực quản lý, tổ chức đấu thầu…
Quy trình huy động vốn cho các chương trình, dự án phải căn cứ vào một số cơ sở sau

đây:
+ Tất cả các đơn vị có nhu cầu đăng ký sử dụng vốn phải thực hiện tốt các khâu
của chương trình dự án: Lựa chọn phải lập hồ sơ dự án, thẩm định và phê duyệt, tổ
chức triển khai,… Đồng thời phải tính toán đầy đủ các khía cạnh liên quan đến chất
lượng và hiểu quả sử dụng vốn của dự án, đặc biệt là khả năng trả nợ, tính bền vững
của dự án trong quá trình phát triển và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả sử
dụng vốn của mình.
+ Thực hiện tốt công tác thẩm định để lựa chọn được các dự án có hiệu quả đăng
ký sử dụng vốn nước ngoài, đồng thời tăng cường trách nhiệm của cơ quan thẩm định
17
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
và cơ quan thực hiện dự án, tránh tình trạng khi dự án đi vào hoạt động kém hiệu quả
phải xin ra hạn trả nợ hoặc chuyển trách nhiệm trả nợ cho ngân sách nhà nước. Trên
cơ sở đó, đơn giản hoá thủ tục phê duyệt để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án là căn cứ để đàm phán, ký kết Hiệp định dự
án. Do vậy, chỉ ký kết Hiệp định dự án khi báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt,
vừa bảo đảm việc triển khai dự án tuân thủ quy định đầu tư, vừa tránh tình trạng dự án
phải trả phí cam kết khống.
+ Cần đưa kế hoạch giải phóng mặt bằng và tái định cư vào kế hoạch thực hiện dự
án và coi đó là điều kiện trong quá trình thẩm định. Đây là giải pháp đặc biệt có ý
nghĩa đối với các dự án có liên quan đến xây dựng cơ sở hạ tầng. Kế hoạch giải phóng
mặt bằng và tái định cư, cần phải đề cập đến nguồn ngân sách cho các hoạt động tái
định cư và bồi thường, đồng thời đặt ra mức thời gian cụ thể cho việc bàn giao mặt
bằng đặc biệt đối với những dự án đòi hỏi kế hoạch lâu dài cho quá trình xây dựng bởi
vì để thống nhất được hợp đồng cần phải xem xét các điều kiện ban đầu của nó.
+ Thực hiện tốt công tác quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn vốn ODA, chống tình
trạng bố trí sử dụng vốn dàn trải, xác định rõ ngay từ đầu những dự án phải vay lại và trả nợ
cho chính phủ và những dự án được ngân sách nhà nước cấp để làm căn cứ xây dựng dự án,
tháo gỡ những vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ giải ngân và thanh toán vốn kịp thời cho các
chủ dự án. cơ chế tài chính phải được xem xét và được quyết định cụ thể để khi duyệt báo cáo

nghiên cứu khả thi và nêu rõ trong quyết định đầu tư dự án. Để khắc phục sự chậm trễ trong
thủ tục giải ngân, cần tiến hành một số giải pháp: Đàm phán hợp đồng kỹ trước khi ký kết để
hạn chế tối đa việc sửa đổi bổ sung hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng; tăng cường
giám sát quá trình thực hiện hợp đồng để đảm bảo chất lượng khi nghiệm thu; thực hiện đầy đủ
các yêu cầu thủ tục theo cơ chế tài chính trong nước cũng như tuân thủ đúng quy định của nhà
tài trợ.
- Hai là, tiếp tục đơn giản hoá thủ tục hành chính, công khai quy trình, thời gian
trách nhiệm sử lý các thủ tục liên quan đến thực hiện các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn ODA. Cần rà soát và loại bỏ những quy định về thủ tục xét duyệt không
cần thiết, thủ tục rườm rà trong các khâu phê duyệt dự án, ký kết Hiệp định, trình tự
và thủ tục rút vốn.
- Ba là, tăng cường công tác theo dõi và đánh giá dự án. trên thực tế, đây là khâu
yếu nhất và chưa có quy định cụ thể trong các văn bản pháp quy hiện hành. Do vậy,
trong thời gian tới cần tăng cường năng lực theo dõi và đánh giá dự án theo hướng:
+ Thiết lập một hệ thống theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA thống
nhất giữa các cơ quan quản lý, đơn vị thực hiện và nhà tài trợ để có thể thường xuyên
cập nhập và nắm bắt thông tin về tình hình thực hiện chương trình, dự án, từ đó kịp
thời giải quyết những vấn đề khó khăn vướng mắc phát sinh. Bên cạnh đó, hệ thống
18
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
này sẽ giúp đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội mà các chương trình dự án ODA mang
lại, đúc rút những bài học kinh nghiệm để góp phần thực hiện tốt hơn các chương
trình dự án khác.
+ Cần xây dựng công cụ, phương pháp thống nhất để theo dõi và đánh giá dự án:
Có thể sử dụng kiểm toán như một công cụ kiểm soát tài chính và hiệu quả kinh tế của
dự án; thành lập các công ty tư vấn câp quốc gia về đánh giá dự án…
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác theo dõi và đánh giá: Xây dựng hệ
thống phần mềm chuẩn hoá và kết nối mạng máy tính giữa các cấp (cấp trung ương, địa
phương, ban quản lý dự án); thiết lập cơ sở dữ liệu thông tin dự án…
3.2.3 Nâng cao nhận thức và mở rộng quan hệ đối tác

- Áp dụng phương thức tiếp cận tổng hợp theo ngành hoặc theo chương trình đối
với nhu cầu về hỗ trợ phát triển, thay thế cách đáp ứng các nhu cầu riêng lẻ đối với
từng dự án đăng ký xin tài trợ. Theo phương thức mới, chính phủ cần xây dựng và
công bố các quy hoạch hoặc chương trình phát triển ngành, lĩnh vực cụ thể để trên cơ
sở đó các nhà tài trợ sẽ căn cứ vào chính sách tài trợ va lĩnh vực ưu tiên của mình để
hợp tác với các cơ quan đối tác Việt Nam tổ chức thực hiện.
- Nâng cao sự nhận thức về nguồn vốn ODA: Không nên coi đó là nguồn viện trợ
không phải hoàn trả nợ mà phải xuất phát từ lợi ích quốc gia, hiệu quả kinh tế xã hội
mà dự án mang lại để trên cơ sở đó chủ động lựa chọn các dự án phù hợp để đưa vào
danh mục kêu gọi tài trợ hàng năm. Đồng thời cần phát huy hơn nữa vai trò làm chủ
của đối tác Việt Nam trong quá trình tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngay từ
khâu đề xuất nhu cầu tài trợ, hình thành và thiết kế dự án cho đến khi tổ chức thực
hiện, theo dõi và đánh giá các kết quả đạt được.
- Tăng cường trao đổi thông tin và đối thoại giữa nhà tài trợ và các cơ quan Việt
Nam để cùng phân tích, đánh giá tình hình phát triển của Việt Nam nói chung cũng
như trên một số lĩnh vực cụ thể, đồng thời quan tâm đến việc công khai hoá và minh
bạch chính sách, tiến hành hài hoà thủ tục, giảm bớt các cản trở với các luồng vốn đầu
tư từ bên ngoài.
LỜI KẾT
Từ lâu, nguồn vốn ODA có vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình CNH-
HĐH với xuất phát điểm thấp, đặc biệt là thiếu vốn của Việt Nam. Và đặc biệt, trong
thời gian vừa qua, Việt Nam đã huy động được một khối lượng khá lớn nguồn vốn
ODA cũng như đã sử dụng vào các lĩnh vực như phát triển nguồn nhân lực và xây
dựng thể chế; phát triển giáo dục, y tế; hỗ trợ bảo vệ môi trường; hỗ trợ phát triển
nông thôn; hỗ trợ phát triển nông nghiệp nhất là phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn
19
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
và chuyển giao công nghệ; hỗ trợ phát triển một số ngành và lĩnh vực như: điện lực,
giao thông, viễn thông, thuỷ lợi và cấp thoát nước… Có thể nói, nguồn vốn ODA đáp
ứng được một phần rất quan trọng nhu cầu về nguồn vốn tài chính của Việt Nam, góp

phần phát triển cơ sở hạ tầng và các chương trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam,
chuyển giao công nghệ, quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cho phía Việt
Nam.
Tuy nhiên bên cạnh đó việc huy động và sử dụng nguồn vốn này còn một số hạn
chế như vấn đề giải ngân ODA còn chậm, tình trạng phụ thuộc vào đối tác là rất lớn,
việc đánh giá hiệu quả dự án thực hiện bằng nguồn vốn ODA không thực hiện được
do thiếu thông tin…
Vì vậy, để tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của cộng đồng các nhà tài trợ về nguồn
vốn ODA nhằm hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu
xoá đói, giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực tạo ra những tiền đề cần thiết cho sự
phát triển nhanh và bền vững… Nhà nước cần có định hướng thu hút và các biện pháp
sử dụng hiệu quả nguồn vốn này như hoàn thiện môi trường pháp lý, nâng cao chất
lượng quy hoạch sử dụng vốn ODA, tăng cường năng lực quản lý, điều hành và thực
hiện chương trình dự án, tăng cường năng lực cán bộ quản lý và thực hiện dự án, nâng
cao nhận thức và mở rộng các quan hệ đối tác. Như vậy, Việt Nam mới không chỉ
cạnh tranh được với các nước khác trong việc thu hút nguồn vốn này mà còn sử dụng
một cách có hiệu quả nhất cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế đầu tư – Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Bạch Tuyết, TS. Từ Quang
Phương – NXB Đại học Kinh tế quốc dân – Năm 2007
2. Giáo trình Kinh tế quốc tế - GS.TS Đỗ Đức Bình, TS. Nguyễn Thường Lạng –
NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội – Năm 2004
3. Nguồn tài chính trong nước và nước ngoài cho tăng trưởng ở Việt Nam – Chủ
biên: TS. Nguyễn Ngọc Sơn, TS. Trần Thị Thanh Tú – Diễn đàn phát triển Việt
Nam.
20
Bài tiểu luận TS. Trần Mai Hương
4. Những điều cần biết về ODA – Trần Đình Tuấn – Đặng Văn Nhiên – NXB Xây
dựng.
5. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong tiến trình hội

nhập và phát triển - TS. Nguyễn Thị Thu Thảo - Tạp chí Kinh tế và phát triển số
3/2007
6. Thu hút và sử dụng ODA 6 tháng đầu năm 2008: Nỗ lực lớn, kết quả tốt – Tạp chí
Kinh tế và dự báo số 14 – Năm 2008.
Một Website tham khảo



• />• www.mot.gov.vn
• www.mofa.gov.vn
21

×