Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đầu tư gián tiếp - ODA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.77 KB, 61 trang )

Bảng các ký hiệu viết tắt 4
Lời mở đầu 5
1. Tính tất yếu của đề tài 5
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 6
3. Mục tiêu nghiên cứu của đền tài 6
Chương I 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ODA 1
1.1. Nh n th c chung v ODAậ ứ ề 1
1.2.Khái ni mệ 2
1.3. Phân lo iạ 2
1.3.1.Theo ngu n cung c pồ ấ 2
1.3.2.Theo tính ch tấ 3
1.3.3.Theo i u ki nđề ệ 3
1.3.4.Theo hình th cứ 3
1.4. c i mĐặ để 4
1.5. Các tác ng c a ODA n n n kinh tđộ ủ đế ề ế 6
1.5.1. Tác ng tích c cđộ ự 6
1.5.2. Tác ng tiêu c cđộ ự 7
1.6. Kinh nghi m m t s qu c gia v thu hút v nâng cao hi u qu s d ng ODAệ ộ ố ố ề à ệ ả ử ụ
9
1.6.1. Nh ng kinh nghi m v thu hút ODAữ ệ ề 9
1.6.1.1. Qu c gia ang phát tri n c n có chi n l c ch ng v l m ch trong ố đ ể ầ ế ượ ủđộ à à ủ
ho t ng thu hút v s d ng v n ODA.ạ độ à ử ụ ố 9
1.6.1.2. Ch ng t ch c th c hi n có hi u qu v n ODAủđộ ổ ứ ự ệ ệ ả ố 11
1.6.2. Hi u qu kinh t -xã h i do s d ng h p lý ngu n v n ODAệ ả ế ộ ử ụ ợ ồ ố 12
1.6.3. B i h c i v i Vi t Namà ọ đố ớ ệ 13
Chương II 14
TÁC ĐỘNG CỦA ODA NHẬT BẢN ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT
NAM 14
2.1. B i c nh qu c t v chính sách ODA c a Nh t B n cho Vi t Namố ả ố ế à ủ ậ ả ệ 15
2.1.1. B i c nh kinh t qu c tố ả ế ố ế 15


2.1.2. Chính sách ODA c a Nh t B n i v i quá trình i m i kinh t Vi t Namủ ậ ả đố ớ đổ ớ ế ệ
16
2.2.B i c nh kinh t Vi t Namố ả ế ệ 20
2.3. Tác ng c a ODA Nh t B n n s phát tri n kinh t Vi t Namđộ ủ ậ ả đế ự ể ế ệ 22
2.3.1. Nhìn nh n chung v ngu n v n ODA Nh t B nậ ề ồ ố ậ ả 22
2.4. Tác ng c a ODA t ng lo i v nđộ ủ ở ừ ạ ố 28
2.4.1 i v i các d án vi n tr không ho n l iĐố ớ ự ệ ợ à ạ 28
2.4.2. i v i các d án vay v n tín d ng Đố ớ ự ố ụ u ãi ng yên (JPY)ư đ đồ 30
2.5. ánh giá các tác ngĐ độ 31
2.5.1. Các k t qu ã t cế ảđ đạ đượ 31
2.5.2.Nh ng t n t iữ ồ ạ 35
2.5.3.Nguyên nhân c a t n t iủ ồ ạ 39
2.5.3.1. Nguyên nhân ch quanủ 39
2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan 41
Chương III 42
ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG CÓ
HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TRONG QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM 42
3.1. nh h ng thu hút v s d ng ngu n v n ODA Nh t B n c a Vi t NamĐị ướ à ử ụ ồ ố ậ ả ủ ệ 42
3.1.1. i v i ngu n v n ODA không ho n l iĐố ớ ồ ố à ạ 42
3.1.2. i v i ngu n v n vay ODAĐố ớ ồ ố 43
3.2. Nh ng gi i pháp huy ng v s d ng có hi u qu ngu n v n ODA c a Nh tữ ả độ à ử ụ ệ ả ồ ố ủ ậ
B n t i Vi t Namả ạ ệ 45
3.2.1. Ho n thi n môi tr ng pháp lý v thu hút v s d ng ngu n v n ODAà ệ ườ ề à ử ụ ồ ố 45
3.2.2. Nâng cao ch t l ng quy ho ch s d ng v n ODAấ ượ ạ ử ụ ố 46
3.2.3. T ng c ng hi u l c qu n lý, i u h nh v th c hi n ch ng trình, d ánă ườ ệ ự ả đề à à ự ệ ươ ự
48
3.2.4. T ng c ng n ng l c cán b qu n lý v th c hi n d ánă ườ ă ự ộ ả à ự ệ ự 50
3.2.5. Nâng cao nh n th c v m r ng quan h i tácậ ứ à ở ộ ệđố 51
Kết luận 52

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
Danh mục bảng, biểu
Bảng 2.1: ODA của Nhật Bản cung cấp cho Việt Nam thời kỳ 1992-2007 26
Bảng 2.2: Cơ cấu ODA của Nhật Bản cung cấp cho Việt Nam giai đoạn 1992-
2007 30
Bảng 2.3: Tình hình cam kết và giải ngân ODA Nhật Bản cho các dự án giai đoạn
2001-2007 39
Biểu đồ 2.1: ODA của Nhật Bản cho Việt Nam thời kỳ 1995-2007 27
Biểu đồ 2.2: Tình hình cam kết và giải ngân ODA Nhật Bản cho các dự
án 40
Bảng các ký hiệu viết tắt
STT Kí hiệu
1 ADB Ngân hàng phát triển châu á
2 CMEA Hội đồng tượng trợ Kinh tế
3 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
4 DAC Uỷ ban hỗ trợ phát triển
5 EU Liên minh châu Âu
6 FAO Tổ chức nụng nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc
7 IBRD Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế
8 IDA Hiệp hội phát triển quốc tế
9 IFC Công ty Tài chính quốc tế
10 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
11 JICA Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
12 JBIC Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản
13 GS Giáo sư
14 MIGA Tổ chức Bảo hiểm Đầu tư đa biên
15 NGOs Tổ chức phi Chính phủ
16 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
17 OPEC Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ
18 OECF Quỹ hợp tác kinh tế với nước ngoài

19 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
20 PGS Phó giáo sư
21 TH.S Thạc sĩ
22 TS Tiến sĩ
23 UNDP Chương trình phát triển của Liên hợp quốc
24 UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc
25 UNIDO Tổ chức phỏt triển cụng nghiệp của Liên hợp quốc
26 UNFPA Quỹ hoạt động dân số của Liên hợp quốc
27 UNIFWD Quỹ phát triển phụ nữ Liên Hợp Quốc
28 WB Ngân hàng thế giới
29 WHO Tổ chức y tế thế giới
Lời mở đầu
1. Tính tất yếu của đề tài
Từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện đường lối đổi mới vào năm 1986,
Việt Nam đã tạo được sự chuyển biến vững chắc từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường. Tình hình kinh tế - xã hội ở nước ta có nhiều
biến đổi theo hướng tích cực, toàn diện và sâu sắc.
Có thể nói, chưa bao giờ nhịp độ phát triển kinh tế thế giới tăng nhanh như
những năm vừa qua. Để đạt được những thành tựu to lớn như hiện nay, có
nguyên nhân chính là Việt Nam đã huy động được nhiều nguồn lực vào công
cuộc phát triển của đất nước. Bên cạnh những nguồn lực trong nước, nguồn lực
đầu tư phát triển từ bên ngoài mà nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Ngày nay, vay vốn nước ngoài trở thành một xu thế phổ biến đối với hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Nó không phụ thuộc vào quốc gia đó giàu hay
nghèo hay thuộc chế độ chính trị thế nào. Các nghiên cứu cho thấy, nếu chính
phủ cắt giảm chi tiêu cho đầu tư phát triển sẽ làm cho năng suất lao động tăng
chậm vào thời gian tiếp theo. Đối với Việt Nam, vấn đề này lại càng có ý nghĩa
quan trọng. Bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế đã buộc Việt Nam phải tăng
cường mở cửa hợp tác với tất cả các quốc gia trên thế giới. Hơn nữa, để thúc đẩy

nền kinh tế phát triển, cần phải có vốn. Vốn ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, nó
không chỉ bao gồm vốn bằng tiền mà còn gồm cả kỹ thuật và quản lý. Song đây
lại là những nguồn lực mà Việt Nam đang thiếu. Trong công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, với xuất phát điểm nền kinh tế Việt Nam thấp, nhu cầu vốn
cho phát triển kinh tế cao, đặc biệt với mục tiêu phấn đấu theo văn kiện đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng: “Tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.Đối với các nguồn lực cần
thiết cho sự phát triển, ngoài các nguồn vốn được huy động từ trong nước phải
kể đến các nguồn vốn bên ngoài. Trong đó, nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nguồn vốn này có ưu thế thời hạn vay
dài, lãi suất thấp, thời gian ân hạn ưu đãi và có yếu tố tài trợ không hoàn lại.
Việc vay nợ và viện trợ nước ngoài của chính phủ trong giai đoạn hiện nay về
nguồn vốn cam kết viện trợ cho Việt Nam chủ yếu được thực hiện bằng nguồn
vốn ODA thông qua hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam hàng năm. Hiện nay,
có khoảng 25 nước và 350 tổ chức quốc tế tài trợ cho Việt Nam, trong đó Nhật
Bản là quốc gia đứng đầu về nguồn vốn cam kết viện trợ cho Việt Nam.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, nguồn vốn ODA nói
chung và nguồn vốn ODA của Nhật Bản nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Chính vì những lý do trên, để làm
rõ hơn cơ sở lý luận và thực hiện cho việc sử dụng ODA tôi đã lựa chọn đề tài:
“Đánh giá tác động của nguồn vốn ODA Nhật Bản đến sự phát triển kinh tế xã
hội của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức đã được biết đến từ rất lâu trên thế giới với
những vai trò tích cực không thể phủ nhân cũng như những rủi ro tiềm tàng của
nó. Đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới của các nước cũng như của các tổ
chức quốc tế (IMF. WB) về nguồn vốn này.
Tuy nhiên trong thời gian qua, do thị trường vốn của Việt Nam chưa phát
triển, đặc biệt là các tác động tiêu cực của dòng vốn này trong cuộc khủng hoảng
tài chính khu vực nên thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam chưa

được các cơ quan hoạch địng chính sách, các nhà nghiên cứu đánh giá đúng vai
trò, tiềm năng và nguy cơ tiềm ẩn của nó. Hầu như chưa có công trình nghiên cứu
chính thức nào về những vai trò cũng như rủi ro của vốn đầu tư gián tiếp từ Nhật
Bản đối với nền kinh tế Việt Nam để từ đó tìm ra những chính sách phù hợp cho
việc thu hút và sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn này.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đền tài
Xem xét cơ sở lý luận về vai trò và nguy cơ tiềm ẩn của nguồn vốn ODA
trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, minh họa
một số kinh nghiệm của quốc tế.
Đánh giá vai trò, thực trạng và tiềm năng của vốn ODA từ Nhật Bản vào
Việt Nam trong thời gian qua.
Đề xuất một số gợi ý chính sách cho Việt Nam trong thu hút và sử dụng
hiệu quả hơn nguồn vốn ODA trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề là các đặc điểm và các tác động của vốn
ODA, kinh nghiệm một số nước trong thu hút và quản lý nguồn vốn ODA.
Phạm vi đề tài nghiên cứu tác động của nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại
Việt Nam bao gồm các khoản vốn viện trợ không hoàn lại, viện trợ hoàn lại, tín
dụng ưu đãi trong các lĩnh vực: phát triển nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển giáo dục đào tạo, y tế, bảo vệ môi trường, trong giai đoạn hiện
nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với việc sử dụng phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch và phương
pháp thống kê Thông qua việc thu thập và xử lý các kết quả nghiên cứu, đề tài
nghiên cứu cố gắng khái quát chọn lọc các kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn về
quản lý và sử dụng ODA để phục vụ mục đích nghiên cứu của đề tài.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng biều đề tài kết cấu

thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về ODA
Chương 2: Tác động của ODA Nhật Bản đến phát triển kinh tế Việt Nam
Chương 3: Định hướng và những giải pháp huy động, sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ODA của Nhật Bản trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam
Nghiên cứu khoa học sinh viên
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ODA
1.1. Nhận thức chung về ODA
Nguồn vốn ODA hình thành từ sau chiến tranh thế giới thứ hai cùng với kế
hoạch Marshall để giúp các nước châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị
chiến tranh tàn phá. Để tiếp nhận viện trợ của kế hoạch Marshall các nước châu
Âu đã đưa ra một chương trình phục hồi kinh tế với sự thành lập Tổ chức hợp tác
Kinh tế châu Âu (nay là OECD ).
Trong khuôn khổ hợp tác và phát triển, các nước OECD đã lập ra những uỷ
ban chuyên môn trong đó có Uỷ ban Viện trợ Phát triển (DAC) nhằm giúp các
nước đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Tham gia
vào uỷ ban này có các nước Ôxtrâylia, Áo, Aixơlen, Đan Mạch, Phần Lan, Tây
Đức, Italia, Niudilân, Na Uy, Thuỵ Điển, Thuỵ Sỹ, Anh, ngoài ra có thêm uỷ ban
cộng đồng châu Âu. Các nước thành viên DAC thông báo cho uỷ ban kế hoạch
đóng góp của họ cho các chương trình phát triển và trao đổi với nhau các vấn đề
liên quan đến viện trợ phát triển ODA.
Như vậy ODA chính là các các nguồn ưu đãi của các đối tác cung cấp (gọi
là các nhà tài trợ) giúp khuyến khích cho các nhà nhận viện trợ sự phát triển và
phúc lợi. Việc cung cấp ODA là sự giúp đỡ bằng tiền, thiết bị, vật tư, chuyển giao
công nghệ, chuyển giao tri thức (cung cấp các chuyên gia, cán bộ ) dưới hình
thức viện trợ không hoàn lại hoặc viện trợ hoàn lại được thực hiện theo những
thỏa thuận được ký kết bằng văn bản.
Qua việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này mà có thể rút ra một vài nhận thức:

- ODA luôn gắn với mục tiêu chính trị và lợi ích của các nhà tài trợ, đây là
bản chất của nguồn vốn này chính vì thế mà sự thành công của ODA phụ thuộc
chủ yếu vào vai trò làm chủ của các nước tiếp nhận.
Trần Quang Thọ 1
Nghiên cứu khoa học sinh viên
- ODA là một nguồn lực khá quan trọng nhưng nó không thể thay thế được
nguồn lực bên trong ở cấp độ quốc gia cũng như phạm vi một lĩnh vực, một ngành cụ
thể, do đó chỉ nên xem ODA là một chất xúc tác trong quá trình phát triển.
- ODA là nguồn hỗ trợ từ các Chính phủ, các tổ chức quốc tế và liên Chính
phủ, do đó cần nhận thức được rằng nhân dân sẽ là người gánh chịu cái giá phải
trả cho sự thất bại nếu ODA không được sử dụng có hiệu quả
- Cần nhận thức rõ ràng là ODA không phải là nguồn vốn cho không và
không phải là dễ kiếm, ODA đòi hỏi trách nhiệm rất cao của Chính phủ nước tiếp
nhận trước dư luận trong nước cũng như dư luận nước tài trợ .
1.2.Khái niệm
Hiện nay chưa có một khái niệm mang tính hoàn chỉnh và thống nhất về
ODA tuy nhiên có thể đưa ra một cách hiểu phổ biến như sau:
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là tất cả các viện trợ không hoàn lại,
các khoản viện trợ hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn, lãi suất thấp,
thời gian ân hạn dài,…) của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp
quốc, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế như: WB,
IMF, ADB,… gọi chung là các đối tác viện trợ nước ngoài, dành cho chính phủ
và nhân dân các nước nhận viện trợ.
ODA có thể ràng buộc (phải chi tiêu ở nước cấp viện trợ) hoặc không ràng
buộc (có thể chi tiêu ở bất cứ nơi nào) hoặc có thể ràng buộc một phần (một phần
chi ở nước cấp viện trợ, phần còn lại chi ở bất cứ nơi nào.
1.3. Phân loại
1.3.1.Theo nguồn cung cấp
ODA song phương: là viện trợ trực tiếp từ nước phát triển cho các nước
đang phát triển hoặc kém phát triển thông qua các hiệp định được ký kết giữa hai

Chính phủ.
ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một số tổ chức quốc
tế (IMF, WB, ADB ), hoặc các tổ chức khu vực như EU, Chính phủ của một số
nước dành cho một số nước khác.
Trần Quang Thọ 2
Nghiên cứu khoa học sinh viên
1.3.2.Theo tính chất
ODA không hoàn lại: bên cung cấp để bên tiếp nhận theo các thỏa thuận
giữa hai bên cũng có thể coi đây là một khoản thu của NSNN. Viện trợ không
hoàn lại được thực hiện dưới dạng:
+ Hỗ trợ kỹ thuật: các tổ chức tài trợ chuyển giao kinh nghiệm, bí quyết kỹ
thuật, công nghệ cho nước tiếp nhận
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: tiếp nhận ODA dưới hình thức hiện vật
như: lương thực, thuôc men, vải, dụng cụ khám chữa bệnh.
ODA vay ưu đãi: các nhà tài trợ cho vay một khoản tiền (tùy theo quy mô
hoặc mục đích đầu tư) với các mức lãi suất ưu đãi và thời hạn trả nợ thích hợp,
thông thường những điều kiện vay ưu đãi là mức lãi suất thấp, thời hạn trả nợ dài,
có thời gian ân hạn
ODA hỗn hợp: là khoản viện trợ hoàn lại hoặc không hoàn lại được cung
cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại
thường chiếm trên 25% tổng giá trị của các khoản đó.
1.3.3.Theo điều kiện
ODA có ràng buộc:
- Về mục đích sử dụng: chỉ sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định hoặc
một số chương trình dự án cụ thể.
- Về nguồn sử dụng: việc đấu thầu để mua hàng hóa, thiết bị hay dịch vụ
bằng nguồn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc
kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc các công ty của các nước thành
viên (đối với viện trợ đa phương).
ODA không ràng buộc: sẽ không bị quy định bởi hai điều kiện về nguồn sử

dụng và mục đích sử dụng.
1.3.4.Theo hình thức
Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu để thực hiện các chương trình dự án cụ thể
(có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật, có thể cho không hoặc cho vay ưu đãi).
Trần Quang Thọ 3
Nghiên cứu khoa học sinh viên
Hỗ trợ cơ bản: thường gắn với nhiệm vụ xây dựng cơ bản tập trung ở cơ sở
hạ tầng, đường xá, trường học, bệnh viện, viễn thông
Hỗ trợ kỹ thuật: tăng cường năng lực thể chế đào tạo nguồn nhân lực,
chuyển giao công nghệ, nghiên cứu cơ bản Hỗ trợ kỹ thuật thường có ba thành
phần chính: cung cấp chuyên gia, đào tạo cán bộ, cung cấp trang thiết bị.
Hỗ trợ phí dự án gồm: hỗ trợ cán cân thanh toán (là hỗ trợ tài chính trực
tiếp (chuyển giao tiền tệ), hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ nhập khẩu); hỗ trợ trả nợ;
viện trợ chương trình (khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát có thời gian
nhất định mà không phải xác định một cách chính xác việc sử dụng như thế nào).
1.4. Đặc điểm
Một số đặc điểm của ODA
- Vốn ODA mang tính ưu đãi: Vốn ODA thường có thời gian hoàn vốn
dài, thời gian ân hạn lớn (nguồn vốn của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn vốn
là 40 năm, thời gian ân hạn là 10 năm). Hơn nữa trong các khoản viện trợ ODA,
các nhà tài trợ thường dùng nhiều biện pháp để làm mềm khoản vốn đó bằng cách
gắn phần viện trợ cho không vào phần viện trợ hoàn lại, hay sử dụng chế độ lãi
suất ưu đãi thay vì chế độ vay tín dụng thương mai Chính điều này làm nên nét
khác biệt giữa viện trợ và tín dụng thương mại.
Điều đặc biệt là nguồn ODA này chỉ được giành riêng cho các nước đang
phát triển và chậm phát triển.
- Vốn ODA mang tính ràng buộc: ODA có thể rằng buộc nước tiếp nhận
bởi những điều kiện như: địa điểm và mục đích chi tiêu (Hà Lan, Thụy Điển yêu
cầu phải nhập thiết bị của họ trong các dự án ODA là 40% ). Ngoài ra, mỗi nước
cung cấp viện trợ đều có những ràng buộc riêng và có khi các buộc này rất chặt

chẽ đối với nước nhận (Nhật Bản quy định các khoản viện trợ của họ phải được
thực hiện bằng đồng JPY).
- ODA mang yếu tố chính trị-xã hội: Nguồn ODA chứa đựng đồng thời cả
tính ưu đãi cho nước tiếp nhận viện trợ và cả lợi ích của nước nhận viện trợ, do
Trần Quang Thọ 4
Nghiên cứu khoa học sinh viên
vậy ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội cũng như chịu sự tác động mạnh mẽ của dư
luận quốc tế và dư luận xã hội từ các bên đối tác. Do đó ngoài những lợi ích về
kinh tế ODA luôn tiềm ẩn những yếu tố chính trị - xã hội dù lớn dù nhỏ. Vì mục
đích chính của ODA thường là:
Thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo cho nên viện trợ thường
gắn với các điều kiện về kinh tế, ở đây nếu xét về lâu dài các nhà tài trợ sẽ có lợi
về mặt an ninh, kinh tế, chính trị
Tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các nước tài trợ sử dụng
ODA như một công cụ chính trị để xác định vị thế và ảnh hưởng của mình tại các
quốc gia tiếp nhận (điển hình trong đó phải kể đến Mỹ, Nhật Bản là hai quốc gia
đi đầu về việc sử dụng ODA làm một công cụ chính trị).
Các nước tài trợ yêu cầu các nước tiếp nhận theo các điều kiện của họ Cho nên
khi nhận viện trợ, các nước tiếp nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của nguồn
tài trợ, tránh tình trạng chỉ vì lợi ích trước mắt mà để lại gánh nặng về sau (mặc dù có
khá nhiều dự án viện trợ của Mỹ dành cho Việt Nam nhưng Việt Nam vẫn không thể
tiếp nhận trong mối quan hệ nhạy cảm giữa Việt - Mỹ hiện nay).
- ODA có khả năng gây ra tình trạnh nợ nước ngoài: Khi tiếp nhận do tính
chất ưu đãi và cùng với thời gian sử dụng vốn ngắn nên gánh nặng nợ nần chưa
xuất hiện. Nhưng khi thời gian sử dụng vốn tăng lên, cùng với việc sử dụng
nguồn vốn ODA không có hiệu quả sẽ đẩy đất nước vào cảnh nợ nần và không có
khả năng trả nợ. Đặc biệt ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất
nhất là cho hoạt động xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại chủ yếu dựa vào hoạt
động xuất khẩu để thu ngoại tệ. Chính vì thế, khi tiếp nhận và sử dụng ODA phải
luôn tính tới khả năng trả nợ nước ngoài. Việt Nam trong bối cảnh có tới trên

85% tổng số vốn ODA là vốn vay mà Việt Nam lại đang trong thời kì quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội, đang từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì vấn đề trên được đặt lên cao hơn bao giờ hết.
Trần Quang Thọ 5
Nghiên cứu khoa học sinh viên
1.5. Các tác động của ODA đến nền kinh tế
1.5.1. Tác động tích cực
Thứ nhất, ODA tạo ra nguồn vốn bổ sung quan trọng cho quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế đối với các nước đang phát triển trong quá trình
CNH-HĐH và thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo. Hơn nữa, nguồn vốn
ODA còn có ý nghĩa đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia.
Việc huy động vốn đúng thời điểm sẽ giảm bớt được tình trạng căng thẳng về
nguồn vốn đối với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế trong từng giai đoạn.
Thứ hai, góp phần hỗ trợ cho các nước tiếp nhận ODA tiếp thu công nghệ
tiên tiến, học hỏi được kinh nghiệm, quản lý của các nhà tài trợ nước ngoài. Do
trình độ phát triển kinh tế xã hội và giáo dục khoa học của các nước đang phát
triển rất thấp cho nên các nước này ít có khả năng phát triển công nghệ mới.
Ngoài ra, khả năng nhập khẩu công nghệ, tri thức quản lý của các nước này cũng
rất thấp kém. Trong điều kiện đó, các nguồn công nghệ hiện đại được đưa vào
thông qua Nguồn hỗ trợ và phát triển chính thức (ODA) đóng vai trò quan trọng.
Khi cung cấp các khoản cho vay này, các nhà tài trợ đặc biệt qua tâm và đầu tư
vào phát triển nguồn nhân lực. Các nguồn nhân lực này là nền tảng để tạo ra các
nguồn công nghệ mới, tạo điều kiện để các nước tiến kịp với tốc độ phát triển
công nghệ của thế giới.
Thứ ba, việc thu hút ODA làm tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong
nước, góp phần thu hút, mở rộng các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế ở các
nước đang phát triển. Phần lớn các nguồn vốn ODA được đầu tư để xây dựng, cải
tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hoàn thiện hệ thống luật pháp và các chính sách kinh
tế của các nước đi vay, tăng cường năng lực quản lý, do đó góp phần làm tăng
mức độ hấp dẫn của môi trường đầu tư ở nước tiếp nhận ODA. Đối với các nước

đang phát triển, do tỷ lệ tích luỹ ở trong nước thấp cho nên nguồn vốn sử dụng
cho hoạt động xây dựng cơ bản, hoàn thiện khung pháp lý chủ yếu dựa vào nguồn
hỗ trợ từ bên ngoài.
Trần Quang Thọ 6
Nghiên cứu khoa học sinh viên
Thứ tư, việc tiếp nhận ODA còn là một yếu tố góp phần chuyển đổi, hoàn
thiện cơ cấu kinh tế, đưa nền kinh tế tham gia tích cực vào quá trình phân công
lao động quốc tế và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Một phần của nguồn vốn
ODA (tín dụng ưu đãi) thường được tập trung vào giải quyết những vấn đề cấp
bách đặt ra cho nền kinh tế đặc biệt là việc phát triển các ngành công nghệ cao,
các ngành cần vốn đầu tư lớn, hình thành nền tảng cho việc phát triển các ngành
công nghiệp mũi nhọn, các ngành có lợi thế so sánh và có khả năng cạnh tranh
quốc tế cao. Đây là quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo chiều sâu. Hơn
nữa, đối với các nước đang phát triển, tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán quốc
tế là rất lớn, việc vay vốn nước ngoài thường được sử dụng vào việc bù đắp sự
thâm hụt trong cán cân này nhằm bảo đảm cân bằng đối ngoại của quốc gia.
Thứ năm, nguồn vốn ODA góp phần thúc đẩy các quan hệ hợp tác và ràng
buộc chặt chẽ giữa các quốc gia với nhau. Trước hết, là các quan hệ ràng buộc về
mặt pháp lý giữa các quốc gia. Không phải quốc gia nào cũng có thể dễ dàng vay
nợ nước ngoài. Việc vay nợ, đặc biệt là các khoản tín dụng ưu đãi thường kèm
theo những cam kết chặt chẽ về mặt chính sách, tài sản hoặc các ràng buộc mà
những cam kết này thường dẫn các nước đi vay rơi vào tình trạng phụ thuộc vào
các nước cho vay. Điều này đòi hỏi các nước đi vay phải có chiến lược đi vay hợp
lý. Đồng thời, các nước này cũng cần điều chỉnh chính sách một cách hợp lý để
phục vụ có hiệu quả cho việc vay trả nợ nước ngoài. Đây là quá trình gắn bó có
hiệu quả các quan hệ kinh tế trong nước với các quan hệ kinh tế bên ngoài, thúc
đẩy việc phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng quá trình hội nhập kinh
tế quốc gia vào nền kinh tế thế giới.
1.5.2. Tác động tiêu cực
Việc vay nợ nước ngoài nói chung và tiếp nhận ODA nói riêng thường dẫn

đến những tác động tiêu cực sau đây:
● Nguồn vốn ODA có thể làm tăng gánh nặng nợ nần cho đất nước trong tương
lai. Một nền kinh tế phát triển hướng ngoại đến mức phụ thuộc quá nhiều vào các
Trần Quang Thọ 7
Nghiên cứu khoa học sinh viên
nguồn lực bên ngoài sẽ không được coi là nền kinh tế phát triển bền vững. Nếu đầu tư
không hiệu quả thì không những hoạt động đầu tư đó không mang lại hiệu quả theo
mục tiêu định trước mà còn làm mất thêm cơ phần mà của cải mà xã hội sẽ tạo ra. Hậu
quả là nợ nước ngoài sẽ làm cho mức sống dân cư nước con nợ vốn đã thấp lại càng
thấp hơn và uy tín của quốc gia sẽ bị giảm sút trong quan hệ quốc tế.
● Việc tiếp nhận vốn ODA nhiều sẽ làm giảm trách nhiệm của chính phủ và
dân cư. Khi xuất hiện nhu cầu về vốn vay nước ngoài, thay vì việc khai thác các
nguồn nội lực, các chính phủ đi vay dễ dàng chọn phương án dựa vào các nguồn
ngoại lực. Ngoài ra, sau khi vay được nguồn vốn nước ngoài, các nước đang phát
triển và kém phát triển lại chi tiêu một cách lãng phí. Điều này làm cho các nước
rơi vào tình trạng khủng hoảng không thể vượt qua được.
● Việc tiếp nhận nguồn vốn ODA có thể gây ra sự phụ thuộc của nước tiếp
nhận vào nước cung cấp. Các khoản vay hỗ trợ phát triển chính thức luôn kèm
theo những điều kiện ràng buộc về mục đích sử dụng, nguồn cung cấp, thời hạn…
Nhiều nước công nghiệp hiện đang áp dụng biện pháp này để đạt các mục tiêu về
chính trị với các nước đang phát triển. Vì vậy, các chính phủ phải có kế hoạch vay
trả hợp lý để tránh tình trạng quá phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài.
● Ngoài ra nguồn vốn ODA có thể dẫn đến việc phá hoại các nguồn tài nguyên
thiên nhiên của đất nước. Nguồn vốn đi vay nếu không được sử dụng một cách có
hiệu quả có thể dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên và còn gây ra
tình trạng nợ nần trong tương lai. Đặc biệt, nhiều dự án ODA có tác động xấu đến các
quan hệ xã hội như tình trạng tham nhũng trong bộ máy Nhà nước, nhiều dự án ảnh
hưởng đến văn hoá, thuần phong mỹ tục và sức khoẻ cộng đồng…
Như vậy, nguồn vốn ODA có những tác động tích cực và tiêu cực nhất định.
Việc sử dụng nguồn vốn này là để tận dụng những nguồn lực bên ngoài phục vụ

cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Nhưng những tác động tích cực này chỉ có
được khi có một chiến lược tiếp nhận và hoàn trả hợp lý để vừa phát huy tốt nhất
những tác động tích cực, vừa hạn chế đến mức tối đa các tác động tiêu cực.
Trần Quang Thọ 8
Nghiên cứu khoa học sinh viên
1.6. Kinh nghiệm một số quốc gia về thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng
ODA
1.6.1. Những kinh nghiệm về thu hút ODA
Một số kinh nghiêm thu hút và sử dụng vốn ODA thành công ở một số quốc
gia như sau:
1.6.1.1. Quốc gia đang phát triển cần có chiến lược chủ động và làm chủ
trong hoạt động thu hút và sử dụng vốn ODA.
Chủ động trong hoạch định và sử dụng vốn ODA
Nước tiếp nhận viện trợ, đưa ra mục tiêu sử dụng vốn ODA rõ ràng cho nhà
tài trợ xem xét có phù hợp với chính sách tài trợ của mình hay không, làm cơ sở
để tài trợ. Muốn thuyết phục được nhà tài trợ chính phủ cần thực hiện:
● Hoạch định chiến lược sử dụng ODA: xây dựng danh mục các ngành,
các địa phương, lĩnh vực kinh tế xã hội sẽ thu hút vốn ODA. Nó được sắp xếp
theo thứ tự lĩnh vực được ưu tiên trong một khoảng thời gian xác định thường là 5
hoặc 10 năm. phải thể hiện sao cho các nhà tài trợ thấy được chiến lược có tính
tổng thể, tính khả thi trong tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo và khả thi
trong việc hoàn trả những khoản vốn ODA phải chi trả.
Thực tế Philíppin (những năm 1970-1980), Trung Quốc (1980-1990) không
đưa ra chiến lược thu hút cụ thể nên vốn ODA sử dụng tản mạn không tập trung,
tình trạng tham nhũng xảy ra phổ biến hay những nước ở Nam sa mạc Shahara
như Kenya, Uganda (những năm 1975-1980) đã thu hút ODA vào xây dựng và
duy tu những tuyến đường xuyên xa mạc kém hiệu quả dẫn đến không có khả
năng thu hút hồi vốn, rơi vào tình trạng khó khăn trong việc trả nợ nước ngoài.
Tuy nhiên những năm đầu thập kỷ 90, với những yêu cầu khắt khe của các nhà tài
trợ và sự nhìn nhận nghiêm túc của chính phủ các nước tiếp nhận như Trung

Quốc, Philippin nên họ đã đưa ra chiến lược sử dụng vốn ODA rõ ràng và thu hút
được kết quả nhìn thấy trong thực tế.
● Xây dựng kế hoạch thu hút vốn ODA cho từng năm. Trên cơ sở chiến lược thu
Trần Quang Thọ 9
Nghiên cứu khoa học sinh viên
hút vốn ODA trong giai đoạn 5 hoặc 10 năm và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
ngành kinh tế trong năm mà chính phủ đưa ra kế hoạch cụ thể nhằm thu hút vốn ODA,
trong đó có chỉ tiêu lượng hoá cụ thể. Chỉ tiêu này phải phù hợp và so sánh được với
giá trị xuất khẩu của nền kinh tế, nguồn thu hút ngân sách hàng năm phải nằm trong
một giới hạn an toàn. Ví dụ, Thái Lan là nước tiếp nhận vốn ODA (từ 1980-1986)
bình quân mỗi năm trên 1 tỷ USD, riêng năm 1993 hoàn trả 2 tỷ USD. Kinh nghiệm
của họ là khoản ODA tiếp nhận không tính vào nguồn thu hút ngân sách hàng năm.
Chính phủ quy định mức vốn ODA hoàn lại tiếp nhận hàng năm không vượt quá 10%
kế hoạch thu ngân sách, mức trả nợ nhỏ hơn 9% kim ngạch xuất khẩu hoặc bé hơn
20% chi ngân sách hàng năm. Tổng mức tiếp nhận ODA hoàn lại phải dưới 50% GDP
quốc gia. Vì vậy, đây là một trong những căn cứ quan trọng để xét duyệt những dự án
sử dụng vốn ODA có hiệu quả cao, đảm bảo khả năng hoàn trả.
● Chính phủ chủ động tiếp cận các tổ chức đa phương như WB, IMF để tổ
chức hội nghị các nhà tài trợ thông báo chiến lược và kế hoạch thu hút hút vốn
ODA cũng như kết quả thực hiện những cam kết với nhà tài trợ trong cải cách nền
kinh tế. Các cơ quan của chính phủ cần có sự kết hợp chặt chẽ như Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao để quảng bá và tổ chức thường xuyên
những chuyến thăm của các nhà lãnh đạo các nước tài trợ. Kinh nghiệm cho thấy
hoạt động này hết sức quan trọng, dù kế hoạch, chiến lược rõ ràng đến đâu nhưng
không truyền tải đến nhà tài trợ thì cũng không có tác dụng.
Chính phủ phải là người chủ động trong tiếp cận các nhà tài trợ và là trung
gian chủ động chi phối các nhà tài trợ với nhau nhằm tránh tình trạng nhà tài trợ
nào mạnh thì họ làm và vốn ODA sử dụng chồng chéo không hiệu quả vì vốn
ODA cũng tuân theo quy luật lợi ích cận biên giảm dần.
Chủ động trong sử dụng vốn ODA đem lại hiệu quả khi nó được sử dụng có

trọng tâm trọng điểm.
Vốn ODA được sử dụng phải gắn với từng chương trình, dự án cụ thể có
nghĩa là nó được sử dụng để thực hiện những mục tiêu cụ thể trong một khoảng
Trần Quang Thọ 10
Nghiên cứu khoa học sinh viên
thời gian nhất định khi tất cả các dự án được thực hiện thì mục tiêu chiến lược sử
dụng vốn ODA cũng sẽ được thực hiện. Mặt khác, khi sử dụng vốn ODA theo dự
án thì nó có những chuẩn mực nhất định để lựa chọn những dự án đem lại hiệu
quả cao nhất khi sử dụng vốn ODA.
Kinh nghiệm sử dụng vốn của Philippin: Một dự án sử dụng vốn ODA,
trước khi đề xuất với chính phủ và nhà tài trợ thì phải làm rõ các nội dung sau:
● Tính cấp thiết của dự án (về mặt kinh tế, tài chính, xã hội)
● Đánh giá và so sánh giữa hiệu quả thu hút ODA với việc huy động vốn
trong nước.
● Chỉ rõ mức vốn cần tiếp nhận và mức vốn trong nước cần bổ sung.
● Đánh giá hiệu quả sử dụng và khả năng hoàn vốn ODA.
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy cần luôn gắn việc sử dụng vốn ODA
với các chương trình dự án, chuyên nghiệp hoá trong việc khảo sát, đưa ra ý tưởng
trong việc lập dự án tiền khả thi, dự án khả thi, thuê tư vấn thẩm định dự án.
1.6.1.2. Chủ động tổ chức thực hiện có hiệu quả vốn ODA
Kinh nghiệm của các nước cho thấy, muốn vốn ODA được sử dụng có hiệu
quả, thì công tác tổ chức thực hiện vốn ODA phải tốt, thể hiện:
- Tổ chức bộ máy thực hiện có năng lực. Các nước tiếp nhận vốn ODA hàng
năm lớn đều thành lập một cơ quan quản lý nhà nước để quản lý, điều phối quá
trình thực hiện vốn ODA. Philippin thành lập cơ quan phát triển kinh tế quốc gia;
Indônexia thành lập cơ quan kế hoạch phát triển quốc gia và hợp tác phát triển
kinh tế nước ngoài; Thái Lan thành lập tổng cục hợp tác kinh tế và kỹ thuật trực
thuộc thủ tướng chính phủ.
Mỗi chương trình, dự án khi triển khai thực hiện đều thành lập một ban quản
lý dự án do cơ quan quản lý nhà nước về ODA ra quyết định. Ban quản lý dự án

có chức năng và trách nhiệm thay mặt nhà nước quả lý việc tổ chức thực hiện
Trần Quang Thọ 11
Nghiên cứu khoa học sinh viên
mục tiêu dự án.
- Đưa ra những quy chế trong tổ chức thực hiện vốn ODA. Ở Philippin,
Trung Quốc, Thái Lan và Kenya đều đưa ra những quy định, quy chế chặt chẽ khi
sử dụng vốn ODA.
● Mỗi chương trình, dự án sử dụng vốn ODA đều dành một khoản chi phục
vụ cho công tác tư vấn mang tính chất bắt buộc chiếm khoảng 4%-5% giá trị dự
án nhằm chi trả cho hoạt động thuê khảo sát, lập dự án tiền khả thi, dự án khả thi
và giám sát thực hiện dự án. Các công việc này được thực hiện bởi một cơ quan
tư vấn độc lập, chuyên môn hoá.
● Thực hiện dự án, mua sắm thiết bị phải tuân theo nguyên tắc đấu thầu. Tuỳ
từng dự án mà việc tuân thủ đấu thầu trong nước hay đấu thầu quốc tế. Công tác
tổ chức thực hiện do một công ty tư vấn (một cơ quan chuyên môn chịu trách
nhiệm đảm nhận thay mặt ban quản lý dự án).
● Phần đánh giá hiệu quả dự án được thực hiện do một cơ quan quản lý nhà
nước về vốn ODA (hoặc thuê một cơ quan có chức năng chuyên môn hoá).
- Kiểm soát chặt chẽ tiến độ thực hiện, hoạt động chi tiêu của dự án sử dụng
vốn ODA.
Kinh nghiệm các nước đã chỉ ra, công tác kiểm soát hết sức quan trọng, nó
vừa đảm bảo được tiến độ thực hiện dự án theo thời gian, vừa loại bỏ được những
lãng phí, tham nhũng trong quá trình thực hiện là quá trình vận động của luồng tài
chính phải song hành với luồng vật chấtvà tiến độ của dự án. Công tác kiểm soát
được thực hiện bởi một cơ quan kiểm soát chính phủ hay thuê một công ty kiểm
toán chuyên trách.
1.6.2. Hiệu quả kinh tế-xã hội do sử dụng hợp lý nguồn vốn ODA
Theo đúng bản chất nguồn vốn ODA khi được sử dụng hợp lý sẽ đem lại hiệu
quả cao. Thực tế, vốn ODA đã phát huy được hiệu quả, đã đạt được những thành công
ở Bốtxoana, Hàn Quốc (những năm 1960), Inđônêsia (những năm 1970), Bôlivia và

Trần Quang Thọ 12
Nghiên cứu khoa học sinh viên
Gana (cuối những năm 1980), Uganda (những năm 1990)… Đây là những dẫn chứng
cho thấy các nước đã thoát ra khỏi khủng hoảng để có sự phát triển nhanh chóng. Vốn
ODA giữ một vai trò quan trọng trong sự biến đổi, đóng góp các ý tưởng vào chính
sách phát triển, đào tạo ra các nhà hoạch định chính sách và mở rộng các dịch vụ công.
Vốn ODA đã làm đổi mới đầu tư, chính sách trong nông nghiệp, những yếu tố quan
trọng tạo nên cách mạng xanh, cải thiện đời sống cho hàng triệu người nghèo trên thế
giới. Các chương trình sự án có sự tài trợ của các nhà tài trợ song phương và đa
phương đã làm giảm mạnh bệnh tật (chẳng hạn bệnh mù do nước sông ô nhiễm) và
tiến hành các chương trình tiêm chủng mở rộng, chống lại các bệnh cơ bản của trẻ em.
Hàng trăm triệu người đã được tới trường, sử dụng nước sạch, vệ sinh, điện, trạm y tế.
Qua nghiên cứu và điều tra chọn mẫu 67 quốc gia đang phát triển của ngân
hàng thế giới đã rút ra kết luận, ở những nước có thể chế tốt như Bôlivia,
Enxanvado, Gana, Ondurat, Mali, nếu nguồn vốn ODA tăng lên 1% so với GDP
thì tốc độ tăng trưởng sẽ là 0.5%, một lợi suất khoảng 40% với giả định mức kế
hoạch là 10%/năm thì tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh giảm 0.9%.
Vốn ODA thúc đẩy đầu tư tư nhân gia tăng. Các nước có thể chế quản lý tốt
ở trên, khi tăng vốn ODA lên 1% GDP sẽ thúc đẩy đầu tư tư nhân tăng 1.9%
GDP. Vốn ODA làm giảm tỷ lệ nghèo đói. ở các nước có thể chế quản lý tốt, vốn
ODA được thu hút và sử dụng có trọng điểm, khi thu hút thêm 10 tỷ USD thì sẽ
đưa 25 triệu người thoát khỏi tình trạng nghèo đói.
1.6.3. Bài học đối với Việt Nam
Thứ nhất, tính chủ động của bên nhận viện trợ là yếu tố quan trọng có tính
quyết định đến sự thành công của việc thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn ODA.
Tính chủ động thể hiện qua việc chủ động hoạch định chiến lược, chủ động quy
hoạch dự án và chủ động tiếp cận và phối hợp với nhà tài trợ.
Thứ hai, nhìn nhận vốn ODA là quan trọng, nhưng vốn đối ứng trong nước
có tính chất quyết định. Nếu sử dụng vốn ODA không hiệu quả thì không những
không có tác động tích cực vào tăng trưởng nền kinh tế, xoá đói giảm nghèo mà

Trần Quang Thọ 13
Nghiên cứu khoa học sinh viên
còn đẩy đất nước vào vòng nợ nước ngoài, nền kinh tế phụ thuộc vào nước ngoài
ngày càng trầm trọng hơn.
Thứ ba, phải coi trọng hiệu quả sử dụng vốn ODA hơn là số lượng vốn ODA.
Mục tiêu cuối cùng là tác động tích cực của hiệu quả vốn ODA đem lại, vốn ODA
cũng tuân theo quy luật lợi ích cận biên giảm dần, nên việc thu hút và sử dụng vốn
ODA phải vừa đảm bảo tính có trọng điểm vừa đảm bảo tính đa dạng theo chiều rộng.
Thứ tư, vốn ODA luôn đi kèm với các điều kiện về kinh tế, chính trị và mỗi
nhà tài trợ đều có hướng tập trung vào một số lĩnh vực nào đó. Vì vậy, khi đàm
phán ký kết tiếp nhận vốn ODA phải tuân theo nguyên tắc độc lập bình đẳng, và
đối với từng nhà tài trợ lớn phải có chính sách khai thác riêng.
Thứ năm, trong quá trình xây dựng, vận hành và khai thác các dự án sử dụng
vốn ODA phải có cơ chế thu húắnự tham gia của công chúng. Có như vậy mới tạo
ra sự bền vững cho dự án và hiệu quả lâu dài của vốn ODA.
Chương II
TÁC ĐỘNG CỦA ODA NHẬT BẢN ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH
TẾ VIỆT NAM
Trần Quang Thọ 14
Nghiên cứu khoa học sinh viên
2.1. Bối cảnh quốc tế và chính sách ODA của Nhật Bản cho Việt Nam
2.1.1. Bối cảnh kinh tế quốc tế
Trong thập niên 1990 và những năm đầu thế kỷ 21, thế giới có đặc điểm là:
phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Đặc biệt,
sự giúp đỡ của Liên Xô (cũ) và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, chiến tranh
lạnh chấm dứt đã tác động mạnh đến chính sách đối ngoại của các nước. Toàn cầu
hoá đã làm bộc lộ rõ khoảng cách Bắc- Nam ngày càng lớn. Theo số liệu năm
2002, dân số các nước đang phát triển chiếm 85% dân số toàn cầu nhưng tỷ lệ thu
nhập chỉ là 20%, do đó xuất hiện nhu cầu trợ giúp vốn ODA của các nước OECD
sang các nước này để góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển.

Kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay đang có nhiều diễn biến phức tạp,
quy mô giao dịch trên thị trường vốn tăng lên khá cao trong khi nguồn vốn ODA
trong pham vi toàn cầu gần như không tăng, chỉ chiếm 0.35% GNP của các nước
phát triển, do các nước phát triển không thực hiện cam kết dành 0.7% GNP cho
ODA. Do đó, việc quản lý nguồn vốn này cũng cần có những thay đổi thích ứng
để tăng thêm hiệu quả.
Theo dự báo, trong những năm tới, khu vực kinh tế châu Á sẽ tăng tỷ trọng
của mình từ 13% GDP toàn cầu năm 1973 lên 23% năm 1993 và 36% năm 2010.
Vốn ODA nói chung và vốn ODA Nhật Bản nói riêng tuy có thể nhỏ bé về tỷ
trọng nhưng chắc chắn cũng vẫn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
nhiều nước Châu Á trong đó có Việt Nam.
Nền kinh tế thế giới trong giai đoạn tới biến đổi rất phức tạp, điều này làm
cho các yếu tố thuận lợi và khó khăn đan xen lẫn nhau ảnh hưởng lớn đến việc
hoạch định chiến lược phát triển của đất nước ta. Đánh giá chung về bối cảnh thế
giới các nhân tố tác động sẽ rất nhiều và rất lớn, ở đây chỉ xem xét những vấn đề
chính và có tác động đến nước ta một cách mạnh mẽ và trực tiếp hơn :
Trần Quang Thọ 15
Nghiên cứu khoa học sinh viên
Bối cảnh phát tiển trong khu vực đặc biệt là khu cực Châu Á – Thái Bình
Dương, đã và đang có những bước tiến không ngừng, ngay trong khu vực
ASEAN điều này đòi hỏi chúng ta phải vô cùng cẩn trọng trong lĩnh vực đầu tư
để tạo điều kiện một cách tốt nhất đảm bảo cho nền kinh tế phát trièn nhanh và ổn
định, tránh được nguy cơ tụt hậu.
Các cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra không ngừng, cả thế giới
xoáy vào cuộc chạy đua công nghệ, khoa học công nghệ đã trở thành một lực
lượng sản xuất trực tiếp của mỗi quốc gia, gây ra sự biến đổi một cách sâu sắc và
nhanh chóng của tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Trong thời đại ngày
nay, việc nắm bắt được công nghệ, tri thức tiên tiến đồng nghĩa với việc quyết
định sự phát triển của nền kinh tế, khoa học công nghệ trở thành một lợi thế cạnh
tranh mạnh mẽ của mỗi quốc gia. Sự phát triển của khoa học công nghệ đi cung

với nó là chuyến dịch cơ cấu kinh tế nhanh, chu trình luân chuyển vốn thay đổi
công nghệ và sản phẩm ngày càng được rút ngắn đỏi hỏi mỗi quốc gia nói chung,
mỗi doanh nghiệp nói riêng phải rất nhanh nhậy để thích ứng. Chúng ta là một
nước đang phát triển nên đang phải chịu một thách thức gay gắt, vừa làm sao để
thoát khỏi tình trạng lạc hậu lại phải cùng lúc xúc tiến quá trình công nghiệp hóa
thích nghi với nền kinh tế tri thức. Nhận thức được điều này để chúng ta xác định
được chiến lược trọng yếu của đất nước đó là: phát triển khoa học công nghệ cùng
với việc phát huy trí tuệ tinh thần con người là nhân tố quyết định giúp chúng ta
từng bước thu hẹp khoảng cách và dần đuổi kịp trình độ phát triển của các nước
trong khu vực và trên thế giới. Điều này cũng đặt ra cho yêu cầu vai trò của Nhà
nước là rất lớn thông qua các trợ giúp về vốn đầu tư, chính sách, cơ chế quản lý
thích hợp để khuyến khích cho mọi thành phần kinh tế và định hướng nền kinh tế
vận động theo xu thế thời đại.
2.1.2. Chính sách ODA của Nhật Bản đối với quá trình đổi mới kinh tế Việt
Nam
Nhật Bản quyết định nối lại viện trợ chính thức ODA cho Việt Nam từ
Trần Quang Thọ 16
Nghiên cứu khoa học sinh viên
tháng 11 năm 1992 sau 19 năm gián đoạn (kể từ khi 2 nước thiết lập quan hệ
ngoại giao năm 1973). Có thể nói hành động này của Nhật Bản có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ ngoại giao giữa hai nước, đặc biệt là các
quan hệ ngoại giao và kinh tế. Đồng thời nó cũng có tác động không nhỏ tới các
quan hệ đối ngoại khác của Việt Nam. Sau Nhật Bản một loạt các nước phát triển,
các tổ chức quốc tế khác nhau cũng nối lạị quan hệ viện trợ cho Việt Nam, hỗ trợ
quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng của Việt Nam. Tuy nhiên, khi xem
xét chính sách ODA của Nhật Bản đối với Việt Nam trong thập kỉ 90, tuỳ theo từ
các góc độ khác nhau mà người ta có thể có những đánh giá có tính đặc thù.
Theo quan điểm của hầu hết các nhà chính trị Nhật Bản cho vào thời điểm
chiến tranh lạnh kết thúc, Nhật Bản cũng phải nhanh chóng hoà đồng theo xu
hướng điều chỉnh chính sách viện trợ nước ngoài của các nước phát triển thuộc tổ

chức OECD. Tuy nhiên, chính sách ODA của Nhật Bản cho riêng từng nước
mang lại tính đa dạng và ít trùng lặp. Ví dụ, tại hội nghị thượng đỉnh ở Tokyo
năm 1993, Nhật Bản mặc dù đã cam kết thực hiện mục tiêu kế hoạch viện trợ
trung kì lần thứ năm, nâng khoản tiền viện trợ ODA của các nước OECD cho các
nước đang phát triển trong thời gian từ 1993 đến 1997 lên khoảng từ 70 tỷ USD.
Nhưng vì lý do suy thoái của nền kinh tế Nhật Bản, chính phủ Nhật Bản đã quyết
định cắt giảm 10% ngân quỹ dành cho ODA của Nhật Bản trong năm 1998. Mặc
dầu vậy, chính sách ODA của Nhật Bản đối với Việt Nam lại không có gì thay
đổi đáng kể. Nếu tính từ năm 1992 đến nay, Nhật Bản luôn là nước đứng đầu về
cung cấp ODA cho Việt Nam. Điều đó trước hết thể hiện đường lối mong muốn
tăng cường hợp tác trên lĩnh vực kinh tế với Việt Nam.
Vốn ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam đã ngày càng tăng cả về cả số
lượng và chất lượng nhằm hỗ trợ sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong
thời kì đổi mới. Đồng thời, chính phủ Nhật Bản cũng tuyên bố chính sách ODA
đối với Việt Nam luôn dựa trên quan điểm cân nhắc tính nhân đạo, nhận thức về
quan hệ tương hỗ giữa các nguồn vốn bổ sung như FDI và ODA với thúc đẩy
Trần Quang Thọ 17
Nghiên cứu khoa học sinh viên
xuất khẩu, chú trọng đến môi trường và hỗ trợ tinh thần tự lực của phía Việt Nam.
Việc thực hiện chính sách này cũng dựa trên nguyên tắc điều hoà giữa phát triển
và bảo vệ môi trường và nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị
trường của Việt Nam, góp phần sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA trích từ tiền
thuế của nhân dân Nhật Bản. Trên thực tế Quỹ hợp tác kinh tế với nước ngoài
(OECF), cơ quan thực hiện viện trợ phát triển chính thức ODA, đã cho thấy có sự
sửa đổi phương châm cơ bản về bảo vệ môi trường. Sự sửa đổi bắt đầu vào tháng
8 năm 1995 và có hiệu lực từ ngày 1/8/1997. Nội dung sửa đổi này đưa ra những
quy định về bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu như là các điều kiện kèm theo
trong các chương trình viện trợ phát triển cho Việt Nam cũng như nhằm thực
hiện viện trợ với chất lượng cao hơn. Nhìn một cách khái quát nó bao gồm ba
điểm chính sau:

Thứ nhất: Trước khi thực hiện một chương trình lớn phải có báo cáo đánh
giá tác động về môi trường.
Thứ hai: Hạn chế tối đa việc di chuyển dân cư khi xây dựng các công trình.
Thứ ba: Nêu rõ hơn nguyên tắc tôn trọng môi trường đã có trước đây, lưu ý
nước nhận viện trợ thực hiện có hiệu quả hơn các biện pháp bảo vệ môi trường
như không thực hiện các chương trình nằm trong các vườn quốc gia, các khu bảo
tồn thiên nhiên.
Hơn thế nữa, có một đặc điểm tương đối nổi bật trong sự thay đổi chính sách
ODA của Nhật Bản đối với Việt Nam những năm gần đây là việc chuyển quan
điểm từ việc sử dụng ODA để hỗ trợ phát triển phần cứng (phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế kỹ thuật) sang hỗ trợ phát triển phần mềm (hạ tầng pháp lý và nguồn
lực xã hội). Điều này cho thấy nó phù hợp với quyết định mới công bố của Chính
phủ Nhật Bản về việc điều chỉnh chính sách ODA ngắn hạn cho các nước đang
phát triển nói chung. Lý do đưa ra điều chỉnh này là xuất phát từ tình hình thực tế
và các điều kiện hiện nay của Nhật Bản cũng như của các nước nhận ODA nói
chung và của Việt Nam nói riêng. Chính sách ODA Nhật Bản trong trong giai
Trần Quang Thọ 18

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×