Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Giáo trình chiết và cô lập các hợp chất tự nhiên, chương 2 các phương pháp cô lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.7 KB, 13 trang )

CHƯƠNG 2:
CÁC PHƯƠNG PHÁP SÀNG LỌC HÓA THỰC VẬT
Sau khi chiết xuất mẫu cây bằng dung môi, lọc, thu hồi dung môi bằng cô quay chân
không ở nhiệt độ dưới 50
o
C sẽ thu được cao trích. Với cao trích toàn phần này, người ta
thường tiến hành phân tích sơ bộ thành phần hóa học để có kết quả định tính trước khi
dùng các kỹ thuật sắc ký để cô lập những hợp chất tinh khiết.
I. KHẢO SÁT HOÁ THỰC VẬT
Trong cây thường chứa những hợp chất tự nhiên như: steroid, alcaloid, flavonoid,
saponin, tanin, glycoside…Phương pháp phân tích sàng lọc cổ điển là phương pháp Stas-
Otto. Nguyên tắc của phương pháp này là phân chia các hợp chất dựa vào độ hòa tan của
chúng trong các dung môi có độ phân cực khác nhau: đối với các cây thuốc, nước ta
thường sử dụng phương pháp phân tích của trường Đại học Dược khoa Rumani vì tính
đơn giản, rẻ tiền và nhanh chóng. Tuy nhiên từ các kết quả phân tích sơ bộ này, người ta
phải phối kiểm lại bằng các phương pháp phân tích khác để có kết luận chính xác hơn .
Đôi khi người ta cũng tìm hiểu một số đặc điểm cao trích trước cũng như độ hòa tan
trong dung môi, sự phân chia trong hai hệ dung môi không hòa tan vào nhau, đặc tính
acid-baz, điện tích….
Tiến trình phân tích sơ bộ hoá thực vật được trình bày tổng quát ở sơ đồ dưới đây.
FLAVONOID
ACID BÉO
ANTHRAGLYCOSID
TINH DẦU
PHYTOSTEROL
CAROTENOID
ALCALOID
SAPONIN
ANTHOCYANIN
ĐƯỜNG
ALCALOID


ACID HỮU CƠ
TANIN
FLAVONOID
ANTHRAGLYCOSID
STEROID
H/C URONIC
TANIN
ĐƯỜNG
ALCALOID
SAPONIN
NGUYÊN
LI ỆU
Bã nguyên
liệu
Lớp kiềm
Chiết bằng
ether
Chiết bằng
cồn
Bã nguyên liệu
Dịch chiết cồn
Bã nguyên
liệu
Dịch acid
Mg/HCl đđ
Vết trên giấy lọc
+KOH 10%
Cặn có mùi thơm
Liebermann
+ H

2
SO
4
đđ
TT Mayer, Bouchardat
Dragendorff , Liebermann
KOH, HCl
TT Fehling A, B
TT Mayer, Bouchardat
Na
2
CO
3
Na Acetat + FeCl
3

3%
Mg/HCl đđ
KOH 10%
Liebermann
Cồn cao độ
FeCl
3

TT Fehling A, B
TT Mayer, Bouchardat
Tạo bọt
Dịch cồn
Lớp ether
Dịch ether

Dịch acid
KOH
10%
H
2
SO
4

10%
H
2
SO
4

10%
Dịch ether
I.1. Xác định các chất tan trong dịch ether ethylic
Cân 5g bột nguyên liệu cho vào bình nón nút mài 250ml, lắc với 30 ml ether ethylic
trong 5 phút. Làm như vậy 3 lần cho tới khi dịch ether không còn màu. Tập trung dịch lọc
trong một bình lắng gạn, lắc với 60ml KOH (20ml x 3 lần) sẽ tách ra 2 lớp: lớp kiềm và
lớp ether.
a. Phân tích dung dịch kiềm
Dung dịch kiềm được cho vào becher và được trung hòa bằng HCl 25% để trung
tính, lọc. Tủa trên phểu lọc hòa với 5ml cồn 90
o
, chia làm 3 ống nghiệm.
- Ống 1: nhỏ vài giọt KOH 10% nếu có màu đỏ, sơ bộ nhận định có hợp chất
ANTHRAGLYCOSID.
- Ống 2: acid hóa với HCl đậm đặc, sau đó cho một ít bột Mg kim loại, nếu có màu
đỏ, sơ bộ nhận định có FLAVONOID

- Ống 3: nhỏ một giọt lên giấy lọc khô, hơ khô, nếu trên giấy lọc có vết mờ thì sơ bộ
nhận định có ACID BÉO.
b. Phân tích dung dịch ether
Lớp dung dịch ether được rửa 3 lần với nước cất (20ml x 3 lần), sau đó lắc 3 lần với
dung dịch H
2
SO
4
2% (5ml x 3 lần)
Các dịch acid được góp lại để làm phản ứng định tính alcaloid với:
- Thuốc thử Mayer: Tủa vàng nhạt.
- Thuốc thử Dragendorff: Tủa Cam
- Thuốc thử Bouchardat: Tủa nâu
Dịch ether chia làm 3 phần cho vào 3 chén sứ, bốc hơi đến cạn
- Chén 1: nếu có mùi thơm thì có TINH DẦU
- Chén 2: nhỏ vài giọt H
2
SO
4
đđ, nếu có màu xanh thì có CAROTENOID
- Chén 3: Hóa cắn với 10 giọt anhydrid acetic cho vào ống nghiệm, nhỏ từ từ vài
giọt H
2
SO
4
đđ theo thành ống nghiệm. Nếu chổ giáp giới có màu vàng lục hay lục
đỏ thì sơ bộ nhận định có hợp chất PHYTOSTEROL.
I.2. Xác định các chất tan trong dịch cồn
Bã nguyên liệu sau khi chiết bằng ether đem chiết nóng với cồn 90
o

(30ml x 3 lần) trên
bếp cách thủy, lọc. Tập trung dịch lọc vào bình nón, chia làm 6 phần.
 Phần 1: Pha loãng dung dịch cồn với 4 thể tích nước cất, kiềm hóa bằng dung dịch
NH
4
OH đđ, lọc:
a. Tủa trên phểu hòa với 1 ml CHCl
3
, hứng vào ống nghiệm. Sau đó cho vào 1ml
anhydrid acetic và nhỏ từ từ vài giọt H
2
SO
4
đđ. Nếu dung dịch có màu xanh thì có
nhân STEROID.
b. Dịch lọc được acid hóa bằng HCl, lọc. Tủa trên phểu hòa với 3-4 ml cồn 90
o
chia
làm 2 ống nghiệm
- Ống 1: Cho vài giọt KOH, nếu có màu đỏ thì có hợp chất ANTHRAGLYCODID
- Ống 2: cho vào ít bột Mg kim loại và vài giọt HCL nếu có màu đỏ thì có hợp chất
FLAVONOID .
 Phần thứ 2: Pha loãng dịch cồn với một thể tích nước cất rồi chia làm 2 phần:
- Ống 1: Trung hòa với natri acetat, thêm vài giọt FeCl
3
2%, nếu có màu xanh đen
thì có TANIN.
- Ống 2: cho vào vài tinh thể Na
2
CO

3
, nếu có sủi bọt thì có acid hữu cơ.
 Phần thứ 3: Dịch cồn được bóc hơi cách thủy trong chen sứ đến cạn, hòa cắn với
4-5 ml H
2
SO
4
2%, lọc. Chia dịch lọc ra làm 3 phần để làm phản ứng định tính
alcaloid.
- Ống 1: + thuốc thử Mayer.
- Ống 2: + thuốc thử Dragendorff.
- Ống 3: + thuốc thử Bouchardat.
 Phần thứ 4: Bốc hơi dịch cồn trong chén sứ cho đến cạn, hòa cắn với 3ml nước cất
đun nóng. Lọc, cho thêm vào nước lọc 4-5 giọt thuốc thử Fehling A và 4-5 giọt
thuốc thử Fehling B, đun cách thủy, nếu có tủa gạch thì có ĐƯỜNG KHỬ.
 Phần thứ 5: Dịch cồn được pha loãng với một thể tích nước cất, chia làm 2 ống
nghiệm:
- Ống 1: acid hóa (màu đỏ)
- Ống 2: Kiềm hóa (màu lục)
Thì có ANTHOCYNANOSID
 Phần thứ 6: Chia dịch cồn làm 2 phần, bóc hơi cách thủy trong chén sứ
- Chén 1: hòa với 5 ml nước cất, lắc mạnh nếu có bọt thì có SAPONIN.
- Chén 2: hòa vào chén 0,5 ml CHCl
3
và 0,5 ml anhydric acetic, cho vào ống nghiệm,
nhỏ từ từ H
2
SO
4
đđ.

+ Có vòng tím thì có SAPONIN TRITERPEN.
+ Có vòng xanh lục thì có SAPONIN STEROID
I.3. Xác dịnh các chất tan trong dịch acid
Bã nguyên liệu sau khi chiết với cồn 90
o
được chiết với H
2
SO
4
2% (20ml x 3 lần).
Lọc, chia nước lọc ra làm 5 phần:
- Phần 1: Lắc trong ống nghiệm, nếu có bọt bền thì có SAPONIN.
- Phần 2: Kiềm hóa với NH
4
OH 10% , lắc với ether (5ml x 3 lần). Loại bỏ lớp nước,
lớp ether lắc với H
2
SO
4
2%. Dịch acid được chia làm 3 phần để làm phản ứng tìm
alcaloid (thuốc thử Mayer, Bouchardat, Dragendorff).
- Phần thứ 3: Cho tác dụng với thuốc thử Fehling, nếu có tủa đỏ gạch thì có
ĐƯỜNG KHỬ.
- Phần 4: trung tính hóa với natri acetat, sau đó thêm vài giọt FeCl
3
10% , nếu có tủa
xanh nâu thì có TANIN.
- Phần 5: Pha dịch với 2 thể tích cồn 90
o
, nếu có tủa nhiều thì có hợp chất URONIC.

Bảng 2: Tóm tắt sự hiện diện của các hợp chất tự nhiên có trong cao trích (trường
hợp thí dụ)
Cao trích bởi các dung môi
Thuốc thử Phản ứng màu
Hợp chất
thiên nhiên
Ether
ethyl
Ethanol
90%
Acid 1%
+ + - KOH 10% Màu đỏ nhạt Antraglycoside
+ - - Nhỏ lên giấy lọc Có vết ố màu Acid béo
- + - Mg/HCl dung dịch Có vòng màu đỏ Flavonoid
+ - - Liebermann Có màu lục đỏ Phytosterol
+ - - H
2
SO
4
đđ Không màu Carotenoid
- + + Mayer, Bouchardat,
Hager, Dragendorff
Có tủa màu Alcaloid
- - Lắc mạnh dung
dịch
Không có bọt Saponin
++ + FeCl 5% Màu lục đen Tanin
- +++ - Fehling Tủa màu đỏ gạch Đường khử
II. TINH CHẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP VẬT LÝ VÀ HÓA HỌC
KỸ THUẬT KẾT TINH

Kết quả cuối cùng của quá trình chiết tách, phân lập và tinh chế là phải thu
được hợp chất sạch, thông thường dưới dạng tinh thể ngoài trừ những chất lỏng và chất vô
định hình không thể kết tinh được .
Quá trình kết tinh bao gồm việc chọn dung môi, hoà tan nóng và lọc, gạn tinh
thể ra khỏi dung dịch mẹ và làm khô tinh thể. Trong các bước trên việc chọn dung môi
thích hợp có tầm quan trọng quyết định kết quả của sự kết tinh.
I.1 Chọn dung môi
Đối với các hợp chất đã biết, thường trong các tài liệu tham khảo đều có cho
biết dung môi kết tinh và điểm chảy của nó.
Đối với các chất chưa biết, phải chọn dung môi để kết tinh theo các qui tắc sau:
- Một dung môi tốt để kết tinh một hợp chất khi nó hòa tan được nhiều hợp chất đó
ở nhiệt độ sôi, và rất ít tan ở nhiệt độ thường. Một dung môi để kết tinh tốt thì độ
hòa tan ở nhiệt độ sôi thường phải cao gấp 5 lần ở nhiệt độ thường.
- Nếu không tìm được dung môi thích hợp thì phải phối hợp 2 dung môi. Trong 2
dung môi đó, phải có một dung môi có khả năng hòa tan nhiều hợp chất kết tinh ở
nhiệt độ sôi và dung môi kia thì không hoặc ít hòa tan. Hai dung môi này phải hỗn
hợp với nhau thành một dung dịch trong suốt và đồng nhất.
- Thông thường một chất rắn dễ hòa tan trong dung môi có cấu trúc hình học tương
tự nó. Thí dụ ester dể hòa tan trong cồn hoặc ethyl acetat. Các hydrocarbon dễ hòa
tan trong eter dầu hỏa, benzen, hexan.
- Các chất có nhiều nhóm OH, các glycoside dễ tan trong các dung môi ưa nước như
MeOH, EtOH và các hỗn hợp dung môi có nước.
- Thường các hợp chất dễ tan trong nước sẽ khó tan trong các dung môi hữu cơ và
ngược lại.
- Dung môi dùng kết tinh không được tạo thành hợp chất mới với chất kết tinh.
- Dung môi kết tinh tốt phải có nhiệt độ sôi tương đối cao. Nhiệt độ sôi của nó càng
cao thì sẽ có nhiều thời gian để hình thành tinh thể, tuy nhiên cũng không nên quá
cao vì sẽ khó bay hơi trong khi kết tinh, đồng thời nhiệt độ cao có thể làm phân
hủy chất kết tinh.
- Trên thực tế để kết tinh các hợp chất tự nhiên, ta hay dùng MeOH hoặc hỗn hợp

của MeOH với một dung môi khác. Việc chọn dung môi kết hợp với MeOH tùy
thuộc vào tính hoà tan của chất cần kết tinh .
I.2. Cách xác định độ hoà tan của một chất đối với dung môi
Cân một lượng chính xác chất tan trong ống nghiệm, dùng ống hút có chia vạch
0,1 ml nhỏ dung môi muốn hòa tan chất kết tinh, nhỏ từ từ vào cho đến khi hợp chất tan
hoàn toàn. Sau mỗi lần cho dung môi vào, cần lắc mạnh ống nghiệm để hoà tan chất.
Tỷ lệ giữa lượng chất rắn với thể tích dung môi đủ để hòa tan hoàn toàn là độ
hòa tan của dung môi ấy với chất rắn ở nhiệt độ thường.
Cách xác định độ hòa tan ở nhiệt độ sôi cũng tiến hành tương tự, và được thực
hiện trong nồi đun cách thủy.
Căn cứ vào độ hòa tan đã được xác định để tính lượng dung môi cần thiết cho
sự kết tinh.
Thí dụ: hợp chất có độ hoà tan:
5mg trong 1ml dung môi B ở nhiệt độ thường
45 mg trong 1 ml ở nhiệt độ sôi
Dung môi này hoà tan chất ở nhiệt độ sôi gấp 9 lần ở nhiệt độ thường nên có
thể dùng làm dung môi kết tinh.
Nếu có 500 mg chất thì lượng dung môi cần dùng là :
1mlx 500/45 ≈ 11 ml
Như vậy có thể dùng khoảng 12 ml dung môi để kết tinh 500 mg hợp chất trên.
Căn cứ vào độ tan ở nhiệt độ thường (5mg/ml), người ta có thể ước tính lượng
hợp chất còn lại trong dung dịch sau khi kết tinh.
I.3. Cách hòa tan nóng
Để kết tinh một lượng nhỏ chất rắn (10-20mg), nên sử dụng bình cầu nhỏ hoặc
ống nghiệm nhỏ.
- Trường hợp dùng một dung môi: Cho chất rắn vào bình, đổ một lượng dung
môi đã tính trước vào bình, đun cách thủy đến sôi đồng thời lắc đều. Khi dung dịch
trở nên trong suốt, lấy bình ra để nguội và cho vào tủ lạnh để yên kết tinh.
- Trường hợp dùng hỗn hợp 2 dung môi : thí dụ A là dung môi tan, B là dung môi
không tan hoặc ít tan. Trong bình cầu có chứa bột chất kết tinh, cho một lượng nhỏ

dung môi A đun sôi các thủy. Tiếp tục cho từng ít dung môi A cho đến khi chất rắn
vừa tan hết. sau đó dùng ống hút lấy dung môi B cho từng ít một vào bình cho đến
khi dung dịch bắt đầu đục. Bình vẫn đun sôi, lấy dung môi A cho vào bình cho đến
khi dung dịch bắt đầu trong suốt trở lại. Lấy bình ra, để nguội ở nhiệt độ thường,
sau đó cho vào tủ lạnh để yên kết tinh.
I.4. Gạn lấy tinh thể và làm khô
Nếu lượng tinh thể ít thì không nên lọc vì sẽ hao hụt nhiều. Nghiêng bình hút
dung dịch mẹ ra một bình khác, dùng ống hút lấy dung môi rữa nhẹ nhàng tinh thể. Sau
đó để khô tự nhiên 1-2 giờ, cho vào bình hút ẩm vài ngày trước khi đo điểm nóng chảy
hoặc phân tích quang phổ.
Bảng 25:Một số dung môi kết tinh thường dùng
MeOH-H
2
O EtOH-Aceton
EtOH-H
2
O EtOAc
MeOH Ether-EtOAc
EtOH Hexan-EtOAc
MeOH-EtOAc Ethet-Aceton
MeOH-Aceton Hexan

III. TINH CHẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ
Kỹ thuật sắc ký đã được sử dụng nhiều từ lâu. Phương pháp được phát triển nhanh
chóng từ những năm 1930-1940.
Sắc ký là quá trình tách liên tục từng vi phân hỗn hợp các chất do sự phân bố không
đồng đều của chúng giữa những pha tĩnh và pha động khi cho pha động đi xuyên qua
pha tĩnh.
Trong những năm 1930, một loạt các nhà hóa học được nhận giải thưởng Nobel về
Hóa học các hợp chất thiên nhiên nhờ ứng dụng thành công phương pháp cô lập bằng

sắc ký cột hấp phụ.
- 1937, P. KARRER (Thụy sĩ) về hóa học Carotenoid, đặc biệt là vitamin A và
vitamin B.
- 1938, R. KURN (Đức) hóa học Carotenoid và Vitamin
- 1939, L.RIZICKA (Thụy sĩ) hóa học Polymetylen và Terpenoid
- 1940, MARTIN và SYNGE (Anh) bắt đầu nghiên cứu về sắc ký phân bố trên lớp
silicagel và về sau phát triển sang sắc ký giấy. Hai ông được giải thưởng Nobel
năm 1952 về sắc ký phân bố.
- 1948, TISLIUS (Thụy điển) được giải thưởng Nobel về kỹ thuật điện di và sắc ký
hấp phụ.
Phương pháp sắc ký ra đời đã cung cấp cho hóa học một công cụ tách chiết hiệu quả
và nhanh chóng, mở ra một giai đoạn phát triển rực rỡ của ngành hóa học, đặc biệt là
hóa học các hợp chất thiên nhiên.
Một đặc điểm của phương pháp sắc ký là tính đa dạng, cho phép ta ứng dụng nó ở bất
cứ mọi hoàn cảnh, mọi điều kiện… Trong hoàn cảnh chưa được trang bị những máy
chuyên dùng hiện đại như máy sắc ký khí, máy sắc ký lỏng cao áp… chúng ta vẫn có
thể thực hiện việc phân tích sắc ký bằng áp dụng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng, sắc ký
giấy hay sắc ký cột hấp phụ cổ điển với những dụng cụ phương tiện đơn giản mà bất
cứ ở một cơ sở nghiên cứu nào cũng có thể sắm được.
Ngay cả ở những nước tiên tiến, bên cạnh những máy hiện đại, sắc ký lớp mỏng, sắc
ký cột vẫn là công cụ đắc lực trong công tác nghiên cứu hằng ngày.
Có nhiều phương pháp để phân loại sắc ký:
- Nếu dựa theo trạng thái liên hợp của pha động thì có sắc ký lỏng và sắc ký khí.
- Nếu dựa theo cơ chế của quá trình tách:
+ Sắc ký hấp phụ
+ Sắc ký phân bố
+ Sắc ký gel
+ Sắc ký trao đổi ion
III.1. Sắc ký hấp phụ
Hấp phụ là sự tích tụ một hợp chất ở trạng thái khí hoặc lỏng lên bề mặt một chất rắn.

Hay nói cách khác là sự tích tụ ở ranh giới giữa 2 pha: khí-rắn, lỏng-rắn.
Trong sắc ký hấp phụ lỏng, pha tĩnh là chất rắn mịn và xốp, pha động là chất lỏng.
Dựa trên tính hấp phụ khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp cần tách đối với chất
hấp phụ (pha tĩnh), người ta dùng dung môi thích hợp (pha động) qua pha tĩnh để giải
hấp, ta sẽ tách riêng được từng phần các cấu tử trong hỗn hợp.
Các yếu tố quan trọng trong sắc ký hấp phụ là lựa chọn chất hấp phụ và dung môi.
Chất hấp phụ cần phải thỏa mãn các tính chất sau:
- Không tương tác với cấu tử cần phân tách: không tạo phản ứng phụ như oxyd hóa,
polymer hóa…
- Phải có tính chọn lọc, tức là ái lực hấp phụ đối với các cấu tử cần tách trong hỗn
hợp phải khác nhau.
- Độ mịn của hạt phải thích hợp: hạt càng bé, cân bằng hấp phụ được thiết lập càng
nhanh, nhưng nếu quá nhỏ quá sẽ ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy của pha động.
- Chất hấp phụ phải ổn định và được tiêu chuẩn hóa để kết quả trùng lập.
Dựa trên kinh nghiệm, chất hấp phụ hay dùng được sắp xếp theo thứ tự hoạt tính giảm
dần như sau:

Than hoạt tính
Silicagel
Đất tẩy trắng
Magie silicat
Nhôm oxyd (axit)
Nhôm oxyd (baz)
Crom (III) oxyd
Kẽm sulfur
Nhôm oxyd (trung tính)
Nhôm hydroxyd
Calci hydroxyd
Calci carbonat
Calci sulfat

Tal C
Đường, tinh bột
Inulin
Bột Celluloz
Trong thực tế, người ta hay dùng rộng rãi oxyd nhôm và silicagel để tách hỗn hợp
phân cực hoặc không phân cực.
Đối với dung môi phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Hòa tan tương đối tốt tất cả các cấu tử trong hỗn hợp cần phân tích.
- Bị hấp phụ ít nhất đối với pha tĩnh
- Không phản ứng hóa học đối với các chất cần phân tích cũng như chất hấp phụ
- Phải tinh khiết
Đối với chất phân tích (chất bị hấp phụ), cấu trúc hóa học có ảnh hưởng trực tiếp lên
độ hấp phụ của chúng.
Các hợp chất hydrocarbon bão hòa có độ hấp phụ rất kém, nếu thêm một nối đôi hay
một nhóm chức thì ái lực hấp phụ của chúng sẽ tăng lên.
Trong thực nghiệm, người ta đã xây dựng được một dãy các nhóm chức có độ hấp phụ
giảm dần như sau:
- Đối với hydrocarbon nhân thơm:
-COOH > -CONH
2
> -OH > -NHCOCH
3
> -NH
3
> -OCOCH
3
> -(CH
3
)
2

>
-OCH
3
> -H > -Cl
- Đối với hydrocarbon mạch thẳng:
-COOH > -OH > -NH
2
> C=O > -OR > -CH
3
III.2. Sắc ký phân bố
Sắc ký phân bố dựa trên sự phân chia một chất giữa 2 chất lỏng không trộn lẫn vào
nhau (hoặc giữa chất lỏng và chất khí) khi cho chất lỏng thứ 2 (pha động) di chuyển qua
chất lỏng thứ nhất (pha tĩnh).
Thông thường pha tĩnh được hấp thụ trên bề mặt của một chất rắn gọi là chất mang
hoặc liên kết hóa học với chất mang.
Các phương pháp sắc ký dựa trên nguyên tắc phân bố:
- Sắc ký cột
- Sắc ký giấy
- Sắc ký khí
Bảng 3: Phân loại các kỹ thuật sắc ký
Loại pha tĩnh Loại pha
động
Dụng cụ
pha tĩnh
Loại sắc ký
Sắc ký hấp phụ (sự cạnh tranh giữa
chất hấp phụ rắn và pha động )
Khí
Lỏng
Cột

Cột
Lớp phẳng
Sắc ký khí
Sắc ký cột
Sắc ký lớp mỏng
Sắc ký giấy
Sắc ký phân bố (sự cạnh tranh giữa
pha tĩnh lỏng và pha động)
Khí
Lỏng
Cột
Cột
Sắc ký lỏng-khí
Sắc ký lỏng-lỏng
Sắc ký trao đổi ion (sự cạnh tranh
giữa pha tĩnh là resin trao đổi ion và
pha động lỏng)
Lỏng Cột Sắc ký trao đổi ion
Sắc ký rây phân tử (sự cạnh tranh
giữa một khung polymer và pha
động lỏng)
Lỏng Cột Sắc ký lọc gel

×