Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

BÁO CÁO TỔNG HỢP XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.13 KB, 32 trang )

BÁO CÁO TỔNG HỢP
XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC
TRUNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
Tiền thân của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là xí nghiệp may nội
thương, trực thuộc Tổng Công ty vải sợi may mặc – Bộ thương mại. Tài sản ban
đầu của xí nghiệp là một dẫy nhà cấp 4 làm văn phòng quản lý, 1 nhà xưởng, 5
nhà kho trên tổng diện tích 10.000m
2
với tổng số cán bộ công nhân viên là 220
người.
Ngày 5/11/1988, Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định 215/HĐBT giao
quyền tự chủ kinh doanh cho xí nghiệp.
Ngày 15/10/1989, Bộ Thương mại có quyết định 450/QĐTM đổi tên xí
nghiệp may Nội thương thành xí nghiệp may xuất khẩu, nay là xí nghiệp may
xuất khẩu Lạc Trung.
Trước đây, xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là một doanh nghiệp Nhà
nước hạch toán phụ thuộc, thuộc Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc, trụ sở
chính đóng tại sú 2A Lạc Trung – HBT – Hà Nội. Tổng số vốn của Công ty hiện
nay là 6.178.286.000đồng. Xí nghiệp có 3 phân xưởng cắt may hoàn chỉnh, 1
phân xưởng phù trợ vốn tổng số cán bộ công nhân viên lên đến 822 người trong
đó lao động nữ chiếm 92,5%. Số lượng máy móc thiết bị là 512 máy may (chủ
yếu là máy may của Nhật, Tây Đức), có 2 dàn mỏy thờu điện tử Tagima 12 đầu 9
chỉ của Nhật, 1 dây truyền giặt mài với công nghệ tiên tiến. Năng lực sản xuất
của xí nghiệp mỗi năm là 12 triệu áo sơ mi quy đổi gồm sơ mi, Jacket, quần âu,
quần sooc
2. Mô hình tổ chức
- Tên xí nghiệp: Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
1
- Tên giao dịch quốc tế: TEXTACO


- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước.
- Cơ quan quản lý trực tiếp: Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc – Bộ
Thương mại.
- Địa chỉ: Số 2A - Lạc Trung – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, gia công và xuất nhập khẩu mặt hàng
may mặc.
- Sè điện thoại: 8297303 : 8297303
- Fax: 829314445 : 829314445
+ Cơ cấu bộ máy quản lý của xí nghiệp: quản lý theo kiểu trực tuyến chức
năng, được chia thành hai cấp:
Cấp xí nghiệp và cấp phân xưởng
- Cấp xí nghiệp bao gồm: 1 Giám đốc, 2 phó giám đốc, 4 phòng ban tham
mưu và giúp việc cho giám đốc.
- Cấp phân xưởng gồm: 3 phân xưởng may liên hoàn khép kín, 1 phân
xưởng phụ trợ như thêu, giặt, Là
Đứng đầu phân xưởng là quản đốc, giúp việc cho quản đốc phân xưởng có
phó quản đốc phân xưởng.
Sơ đồ mô hình của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
3. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của xí nghiệp may
xuất khẩu Lạc Trung.
3.1. Chức năng
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
ban hành theo quyết định được phê duyệt số 107TM/TCC ngày 22/2/1994 của
Bộ Thương mại, xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là một doanh nghiệp Nhà
nước trực thộc Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc, chuyên sản xuất kinh doanh
2
các loại sản phẩm may mặc do Nhà nước quản lý. Theo đó chức năng của xí
nghiệp là:
- Thực hiện việc sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc.

- Thực hiện hạch toán kinh doanh có hiệu quả, có tài khoản, có con dấu
riêng để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật.
- Mở các cửa hàng, đại lý bán hàng, giới thiệu sản phẩm, đặt chi nhánh
văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
3.2. Nhiệm vụ
- Trên cơ sở sự hướng dẫn của Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc, xí
nghiệp tổ chức điều tra, nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc trên thị
trường nội địa và thị trường nước ngoài cũng như năng lực sản xuất của xí
nghiệp để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trình Công ty duyệt và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch đã được duyệt.
- Tổ chức khai thác các loại vật tư, thiết bị máy móc kỹ thuật và cỏc
nguyờn phụ liệu một cách có hiệu quả.
- Tăng cường khai thác năng lực sản xuất, đổi mới mặt hàng, nâng cao
trình độ tổ chức quản lý, trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên, tăng năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tổ chức tiêu thụ sản phẩm do xí nghiệp sản xuất ra thị trường thế giới
cũng như thị trường nội địa và tổ chức các hoạt động dịch vụ cho sản xuất may
mặc.
- Chấp hành tốt các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính của
Nhà nước và quy định của Công ty. Xí nghiệp có trách nhiệm công bố công khai
các báo cáo tài chính hàng năm. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất trang thiết
bị máy móc và nguồn vốn tự có cũng như do Nhà nước cấp.
3
- Quản lý cán bộ, công nhân viên của xí nghiệp theo chính sách chế độ
Nhà nước và sự phân cấp của Công ty. Đào tạo bồi dưỡng đội ngò cán bộ, công
nhân viên, nâng cao trình độ quản lý và trình độ tay nghề của người lao động đáp
ứng yêu cầu phát triển của xí nghiệp.
- Tổ chức gia công, hợp tác kinh doanh, liên doanh liên kết đầu tư với các
đơn vị kinh tế trong và ngoài nước theo các phương án được Công ty duyệt.
3.3. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty.

Lĩnh vực hoạt động sản xuất chủ yếu của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc
Trung là sản xuất các mặt hàng may mặc để kinh doanh xuất khẩu ra thị trường
thế giói cũng như phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Các sản phẩm may mặc của xí nghiệp được sản xuất ra hiện nay chủ yếu
để phục vụ xuất khẩu (chiếm hơn 80%). Số lượng, thể loại, mẫu mã của sản
phẩm chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng thể hiện trờn cỏc hợp đồng
kinh tế được ký kết. Trong những năm gần đây Công ty đã sản xuất được nhiều
mặt hàng như:
- Áo sơ mi xuất khẩu
- Áo choàng
- Áo váy
- Áo Jacket
- Khăn quàng
- Quần Âu
- Quần Sooc
- Quần áo trẻ em
Xí nghiệp đã có quan hệ bạn hàng với 19 khách hàng ở 8 quốc gia trên thế
giới như Nhật Bản, Nga, Đài Loan, EU Trong đó có nhiều khách hàng lớn có
uy tín trên thị trường may mặc quốc tế như hãng Bridgegate (Anh), Peter (Đức),
HaBiTex (Bỉ) Xí nghiệp đã ký hợp đồng sản xuất gia công với khối lượng
4
tương đối lớn, tạo được nhiều công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của xí
nghiệp.
Từ đó đã làm cuộc sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải
thiện, họ đã ngày càng gắn bó với xí nghiệp.
4. Công nghệ và thiết bị sản xuất của xí nghiệp
a. Quy trình công nghệ gia công sản phẩm.
Cũng như các doanh nghiệp may mặc khác của nước ta hình thức sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là gia công sản phẩm may
mặc để xuất khẩu ra thị trường thế giới. Sản phẩm gia công của xí nghiệp gồm

ccs mặt hàng may mặc: Quần - áo, nhiều cỡ số khác nhau. Sản phẩm được sản
xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng là chủ yếu, được sản xuất theo mét quy
trình khá hợp lý.
Quy trình công nghệ chế biến như sau:
Quy trình công nghệ gia công chế biến sản phẩm.
Nguyên vật liệu Mẫu sơ đồ cắt May Là Đóng gãi Nhập kho
1 23 4 5 6 7
1: Đầu tiên là do đếm nguyên liệu vải – chọn mẫu – chọn khổ
2: May mẫu – lấy mẫu – xoa mẫu – giác sơ đồ
3: Cắt trải vải ghép sơ đồ cắt phá, cắt gọt - đánh số – ghép kiện – bó buộc
4: May vải truyền theo dây chuyền mốc chảy – sản phẩm hoàn thành tập
thể theo thiết kế của từng loại sản phẩm (Có thể phải qua 20 – 35 bước công
việc)
5: Hoàn chỉnh – Thể loại – dán cỡ – sè tem - đóng vào tói PE
6 + 7: Hoàn thành gồm mẫu – cỡ từng địa chỉ vào từng thựng cỏt tụng –
xiết nẹp, sau nhập kho hoặc chuyển đi Hải Phòng.
Mỗi công việc đều có KCS.
5
b. quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Quy trình sản xuất sản phẩm của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là
quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục sản phẩm phải qua nhiều công đoạn sản
xuất kế tiếp nhau. Mặt hàng của Công ty bao gồm các loại quần áo theo nhiều
chủng loại khác nhau và đều qua các công đoạn: Cắt – may – là - đóng gói
Riêng đối với loại mặt hàng có nhu cầu giặt mài hoặc thờu thỡ trước khi
Là và đóng gói phải qua hai công đoạn đó ở các phân xưởng phụ. Ta có thể thấy
quy trình sản xuất của Công ty được tiến hành như sau:
Nguyên vật liệu (vải) được nhập từ kho theo đúng chủng loại vải mà
phòng kỹ thuật đã yêu cầu vớ từng loại mặt hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại
đây vải được trải, đặt mẫu, cắt thành bán thành phẩm và đánh số sau đó các bán
thành phẩm được nhập kho và chuyển cho các tổ may của các phân xưởng may

trong xí nghiệp. Bộ phận may được chia thành nhiều công đoạn như may tay,
may cổ, may thân thành một dây chuyền. Bước cuối cùng của dây chuyền là
hoàn thành sản phẩm. Khi sản phẩm may xong được chuyển vào giặt là rồi
chuyển qua bộ phận KCS của xí nghiệp để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Sau
khi được kiểm tra các sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được chuyển vào kho thành phẩm
để đóng gói và đóng kiện.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc
Trung được minh hoạ bằng sơ đồ sau:
6
Kho nguyªn
vËt liÖu
C¾t Kho
phô kiÖn
May

KCS
Thªu GiÆt
§ãng gãi Bao b×NhËp kho
thµnh phÈm
c. Thit b sn xut
Trong nhng nm u mi thnh lp do c s vt cht k thut cũn hn
ch, lc hu, ngun nhõn lc cú tay ngh trỡnh yu kộm nờn Cụng ty mi sn
xut cm chừng, i sng cỏn b cụng nhõn viờn bp bờnh, khú khn. Nhng sau
khi c u t i mi nhiu trang thit b hin i ca cỏc nc cụng nghip
phỏt trin nh Nht Bn, CHLB c thỡ sn xut ca Cụng ty liờn tc phỏt
trin. Do vy xớ nghip ang dn cú ch ng n nh trờn th trng trong nc
v quc t. Hin nay Cụng ty ú cỳ cc loi may cụng nghip, mỏy chuyờn dng
hin i.
5. C cu b mỏy qun lý ca xớ nghip may xut khu Lc Trung
7

Giám đốc
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng kế toán
tài chính
Phòng
KT
PX phù
trợ
PX 1

PX 2 PX 4

CH
Tổ may

Công
nhân
5.1. Nội dung của bộmỏy quản lý
5.1.1. Ban giám đốc
* Giám đốc:
Là người nắm giữ quyền điều hành cao nhất trong xí nghiệp do Công ty
vải sợi may mặc Miền Bắc bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật, chịu
trách nhiệm trước Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc về kết quả, hiệu quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Kinh doanh của xí nghiệp.
Giám đốc xí nghiệp cú cỏc quyền sau:
- Chủ động tổ chức sản xuất kinh doanh, quyết định các hình thức sản
xuất, gia công theo các phương án được duyệt.
- Cải tiến tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất một cách hợp lý, có hiệu quả
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Được ký kết các hợp đồng gia công sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với các
thành phần kinh tế trong nước. Trực tiếp đàm phán chuẩn bị các hợp đồng xuất
nhập khẩu, uỷ thác xuất nhập khẩu với các đối tác trong và ngoài nước.
- Được áp dụng các hình thức tiền lương tiền thưởng theo các chế độ chính
sách của Nhà nước và theo sự hướng dẫn của Công ty. Được ký kết các hợp
đồng lao động với cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp theo luật lao động và
theo sự phân cấp quản lý của Công ty. Đề nghị giám đốc Công ty vải sợi may
mặc Miền Bắc giải quyết các chế độ và xử lý đối với các Bộ thuộc diện quản lý
của Công ty.
* Phó giám đốc: (2 người)
- PGĐ sx: Do giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm có nhiệm vụ giúp đỡ giám
đốc trong việc điều hành sản xuất, giám sát kỹ thuật nghiên cứu mẫu mỗi mặt
hàng
8
- PGĐ kinh doanh: Do giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm có nhiệm vụ giỳp
giỏm dốc điều hành, chỉ đạo mặt hàng sản xuất cảu doanh nghiệp thiết lập các
mối quan hệ với khách hàng, tổ chức triển khai các nghiệp vụ xuất nhập khẩu
như tham gia ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu xin giấy phép xuất nhập khẩu.
5.1.2. Cỏc phũng ban chức năng.
5.1.1.1. Phòng tổ chức hành chính (12): gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 10
nhân viên.
* Chức năng:
+ Tham mưu cho giám đốc xí nghiệp trong các mặt công tác như tổ chức

cán bộ, tiền lương, lao động, thanh tra bảo vệ, thi đua khen thưởng, kỷ luật.
+ Tổ chức các hoạt động hành chính quản trị để phụ vụ sản xuất kinh
doanh và phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hợp lý, sắp xếp cán
bộ theo yêu cầu nhiệm vụ của xí nghiệp, đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh
doanh của những được đồng bộ, thông suốt.
+ Xõy dựng các kế hoạch về tuyển dụng đào tạo và sử dụng đội ngò lao
động của xí nghiệp. Xây dựng các kế hoạch về lao động, tiền lương tháng, quý,
năm. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các kế hoạch đã được duyệt.
+ Xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng và tổ chức thực hiện theo
đỳng cỏc quy định chế độ của Nhà nước.
Chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ về quyền lợi đối với người lao
động như BHH, BHYT, hưu trí, mất sức
+ Lập kế hoạch trang bị bảo hộ cho người lao động cho đội ngò cán bộ
công nhân viên phù hợp với điều kiện về lao động. Thiết bị nhà xưởng của xí
nghiệp và theo đúng các quy trình vệ sinh an toàn trong sản xuất.
9
+ Lập kế hoạch xây dựng, sửa chữa bảo quản nhà xưởng kho tàng và các
tài sản khác của xí nghiệp tổ chức thực hiện khi kế hoạch được duyệt.
5.1.1.2. Phòng kế hoạch – Kinh doanh (18 người) gồm 1 trưởng phòng, 1 phó
phòng và 16 nhân viên.
- Chức năng: Tham mưu cho giám đốc trong việc xác định phương hướng
sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ và điều hành hoạt động sx kinh doanh
trong xí nghiệp.
- Nhiệm vụ:
+ Điều tra nghiên cứu thu nhập thông tin về nhu cầu của thị trường, giá cả
thị trường, chủng loạihh và thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước.
+ Xõy dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổng hợp kế hoạch sản xuất
kỹ thuật và tài chính, tổ chức khai thác nguồn hàng sản xuất gia công, xây dựng

các hợp đồng kinh tế, tính toán các phương án sản xuất kinh doanh đảm bảo thực
hiện đúng các hợp đồng đã ký, làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho xí nghiệp và
các đơn vị mà xí nghiệp nhận uỷ thác.
+ Xõy dựng các kế hoạch tác nghiệp, theo dõi tiến độ thực hiện các kế
hoạch và tiêu thụ sản phẩm của từng hợp đồng. Xây dựng giá thành giá thành kế
hoạch sản phẩm, giá bán, giá gia công và giỏ cỏc hàng hoá và nguyên liệu phụ
trợ.
+ Làm các báo cáo về tình hình thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh
doanh, xuất nhập khẩu theo yêu cầu của Công ty và giám đốc xí nghiệp. Quản lý
các kho nguyên phụ liệu, máy móc phụ tùng nhiên liệu phục vụ sản xuất và vận
tải.
10
5.1.1.3. Phòng kỹ thuật (KCS) (10 người) gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và
8 nhân viên
- Chức năng: Tham mưu cho giám đốc xí nghiệp về khâu kỹ thuật may để
tiến hành triển khai thực hiện các hợp đồng đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật;
mẫu mã cũng như thời gian giao hàng.
- Nhiệm vụ:
+ Tham gia với phòng kế hoạch để thực hiện việc đàm phán các hợp đồng
gia công. Sản xuất với khách hàng trong và ngoài nước.
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường về mẫu mã thời trang để đề xuất các mẫu
may chào hàng, mẫu đối theo các đơn đặt hàng cần thiết.
+ Tổ chức gia công và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá cũng như
tiến độ giao hàng đảm bảo phù hợp với các yêu cầu đã ký của hợp đồng.
+ Xõy dựng các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân cắt, công nhân
may, là Ðp, trải vải và phối hợp với phòng tổ chức hành chính để tổ chức thi
tuyển lao động, thi giữ bậc, nâng bậc, cho công nhân.
5.1.1.4. Phòng tài chính kế toán (6 người) gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và
4 nhân viên.
- Chức năng: Là bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho giám đốc

về các mặt: tổ chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hoá vật tư, tiền vốn theo các
nguyên tắc quản lý kinh tế của Nhà nước và sự chỉ đạo của Công ty.
- Nhiệm vụ
+ Xõy dựng các kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý và theo kế hoạch
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
+ Tổ chức ghi chép tính toán phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp về tài sản, vật tư hàng hoá, tiền vốn. Tổng hợp số
liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hàng quý và cả năm.
11
+ Tổ chức trớch nộp cỏc khoản vào ngân sách Nhà nước và các quỹ của xí
nghiệp theo đúng các yêu cầu đề ra và phải kịp thời đầy đủ. Tổ chức xử lý các
khoản công nợ.
+ Lưu trữ các chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước, thực hiện
kiểm kê định kỳ và đột xuất bảo đảm chất lượng và thời gian.
5.2. Các phân xưởng may
+ Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung có 3 phân xưởng may và 1 phân
xưởng phụ trợ. Đứng đầu các phân xưởng là quản đốc phân xưởng, giúp việc cho
quản đốc phân xưởng là phó quản đốc. Chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng
là:
- Chức năng: Tổ chức sản xuất các sản phẩm may mặc theo kế hoạch và
đảm bảo theo các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng
theo quy định.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch điều độ sản xuất từng tuần, thỏng trờn
cơ sở kế hoạch sản xuất đã được xí nghiệp giao cho.
+ Căn cứ vào hợp đồng xí nghiệp đã giao cho phân xưởng, phân xưởng
chủ động quan hệ với các nhân viên kỹ thuật của phòng kỹ thuật để thiết kế, may
mẫu đối và xây dựng vật tư, cùng phòng kế hoạch cân đối nguyên phụ liệu của
khách hàng giao, bảo đảm vật tư theo các mặt hàng.
+ Đề xuất các phương án cải tiến quy trình công nghệ hợp lý hoá sản xuất

để tổ chức lao động khoa học trong phân xưởng.
+ Quản lý máy móc thiết bị và tài sản hàng hoá do xí nghiệp giao, chấp
hành đầy đủ việc bảo toàn, sửa chữa điều chỉnh thiết bị trong phân xưởng. Xây
dựng kế hoạch bảo dưỡng định kỳ sửa chữa lớn thiết bị xí nghiệp duyệt.
12
+ Thực hiện nghiêm túc về hạch toán bàn cắt, các quy trình công nghệ,
định mức tiêu hao nguyờn nhiờn phụ liệu, phụ tùng máy móc, định mức lao động
và yêu cầu kỹ thuật của xí nghiệp,
+ nghiêm chỉnh chấp hành các quy định an toàn lao động máy móc thiết
bị, công tác phũng chỏy chưa cháy, bảo hộ lao động và vệ sinh an toàn công
nghiệp.
+ Rèn luyện tay nghề cho công nhân, phối hợp với phòng tổ chức hành
chính kỹ thuật để tổ chức thi tuyển lao động giữ bậc, nâng bậc cho công nhân.
5.3. Cửa hàng kinh doanh dịch vụ: (8 người)
- Chức năng: Quảng cáo, giới thiệu và bỏn cỏc sản phẩm của xí nghiệp sản
xuất, gia công. Tổ chức kinh doanh các mặt hàng của vải sợi may mặc.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức một số quầy hoặc gian hàng để bỏn cỏc sản phẩm của xí nghiệp
sản xuất ra. Điều tra, nghiên cứu nhu cầu của thị trường để tổ chức kinh doanh,
các mặt hàng vải sợi may mặc theo các phương án được xí nghiệp duyệt.
+ Tổ chức quản lý người, tài sản, lao động ở cửa hàng chấp hành pháp luật
và các chế độ quản lý tài chính các quy định của xí nghiệp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp.
Với mô hình cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng như
trên đó giỳp cho xí nghiệp quản lý tương đối có hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, rất tiện lợi cho công tác điều hành sản xuất. Mô hình quản
trị này vừa tận dụng được các chuyên gia ở cỏc phũng ban chức năng mà vẫn giữ
được tính thống nhất quản trị ở một mức độ nhất định. So với cơ cấu tổ chức của
một số doanh nghiệp Nhà nước khác cũng ngành thì cơ cấu tổ chức của xí
nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là tương đối gọn nhẹ, đơn giản. Giỏm đục là

người có quyền hạn lớn nhất trong xí nghiệp trong việc ra các quyết định quản trị
trên cơ sở sự đóng góp ý kiến của cỏc phũng ban chuyên môn, là đại diện pháp
13
nhân của xí nghiệp và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp và việc thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước. Tuy nhiên so với mô hình
quản trị của các nước tiên tiến và nhìn vào quy mô nhỏ bé của xí nghiệp thì kiểu
cơ cấu này vẫn còn cồng kềnh, chi phí cho bộ máy quản trị đề ra các quyết định
là tương đối lớn. Trong tương lai, xí nghiệp cần nghiên cứu, áp dụng một kiểu cơ
cấu tổ chức nào đó để thật phù hợp với quy mô của xí nghiệp mà vẫn đáp ứng
được các yêu cầu phát triển. Từ đó mới nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
6. Nội quy lao động
6.1 Thời gian làm việc là thời gian nghỉ ngơi
6.1.1. Thời gian làm việc bình thường là 8 giê 1 ngày, 48 giê 1 tuần. Làm hành
chính buổi sáng từ 7h45’ đến 12h15’, buổi chiều từ 13h đến 16h30’ (nghỉ trưa
45’). Giê bắt đầu và kết thúc làm việc trong ngày sản xuất sẽ căn cứ vào tình
hình sản xuất thực tế của từng phân xưởng.
6.1.2. Nghỉ phép hàng năm:
- Người lao động có đủ 12 tháng làm việc tại xí nghiệp thì được nghỉ hàng
năm hưởng nguyên lương 12 ngày. Nếu dưới 12 thỏng thỡ được nghỉ theo tỷ lệ
tương ứng.
- Sè ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc cứ 5
năm thì được nghỉ thêm 1 ngày.
- Thời gian nghỉ hàng năm được dành bố trí cùng với dịp nghỉ tết âm lịch
- Người lao động chưa nghỉ hết số ngày hàng năm do xí nghiệp không bố
trí được thì được trả lương những ngày chưa nghỉ.
6.1.3. Nghỉ lễ: Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những
ngày lễ sau đây:
- Tết dương lịch: 1 ngày (ngày 1 tháng dương lịch)
- Tết âm lịch: 4 ngày (1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm ân lịch)

14
- Ngày chiến thắng: 1 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)
- Ngày Quốc tế lao động: 1 ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch)
- Ngày Quốc khánh: 1 ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch)
Nếu ngày nghỉ nói trên trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động
được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
6.1.4. Nghỉ việc riêng:
- Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương
trong các trường hợp.
*Kết hôn nghỉ 3 ngày
* Con kết hôn: nghỉ 1 ngày
* Bè, mẹ (cả bên vợ và bên chồng) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết:
nghỉ 3 ngày.
- Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi
ngày 6 phót tính vào thời gian làm việc.
- Người lao động không tự ý nghỉ việc riêng, nghỉ ốm phải có giấy phép
của Bác sỹ, nghỉ việc riêng từ 3 ngày trở lên không lương phải được giám đốc
cho phép.
6.1.5. Làm thờm giờ
- Tuỳ theo tình hình sản xuất mà xí nghiệp sẽ thoả thuận và báo trước với
công nhân về thời gian làm thờm giờ nhưng không quá 4 giê 1 ngày và 2 ngày
chủ nhật trong 1 tháng.
- Khi có sựcố xảy ra thì giám đốc hoặc người được uỷ quyền có quyền huy
động mọi lực lượng để ứng cứu, bất kể thời gian nào.
6.2. Trật tự trong xí nghiệp
6.2.1. Trong thời gian làm việc không đùa chơi, nói chuyện riêng, không tự ý đi
lại ở khu vực khỏc khụng thuộc nhiệm vụ của mình về sớm phải có phép của
15
quản đốc, trưởng phòng. Công nhân sản xuất không được đọc sách báo trong giê
làm việc.

6.2.2. Mọi người đều có nghĩa vụ bảo vệ tài sản của xí nghiệp. Không được cung
cấp các số liệu có liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp khi chưa
được sự đồng ý của giám đốc hoặc người được uỷ quyền. Không làm hư háng đồ
dùng, tài sản của xí nghiệp. Không tự ý di chuyển máy móc, dụng cụ, đồ dùng
sang khu vực khỏc. Khụng thỏo phụ tùng của máy nà sang mỏy khỏc khi chưa
được sự đồng ý của phõn xưởng. Dụng cụ đồ dùng giao cho cá nhân sử dụng do
cá nhân tự giữ gìn, bảo quản, khi chuyển sang bộ phận khác hoặc nghỉ việc phải
bàn giao lại đầy đủ cho người quản lý.
6.2.3. Tuyệt đối tuân thủ sự chỉ dẫn của chuyên gia, kỹ thuật và sự điều hành của
cán bộ quản lý.
6.2.4. Khụng gõy mất trật tự, khụng gõy chia rẽ mất đoàn kết hoặc làm tổn hại
đến nhân phẩm, sức khoẻ của người khác.
6.2.5. Tiết kiệm điện nước, vật tư, nguyên phụ liệu và các chỉ tiêu trong sử dụng.
6.2.6. Không tứy lấy dụng cụ, nguyên phụ liệu (kể cả hàng thừa trong sản xuất).
Không mang quần áo, vải vóc cá nhân vào xí nghiệp.
6.3. An toàn, vệ sinh lao động
6.3.1. Người lao động trước khi nhận nhiệm vụ sản xuất đều phải học tập nội
quy, quy phạm về an toàn lao động, an toàn kỹ thuật và phòng chống cháy, nổ có
liên quan đến công việc phải thực hiện.
6.3.2. Hàng ngày phải làm vệ sinh máy trước giê làm việc, bảo quản máy móc và
thực hiện các quy phạm về vệ sinh an toàn lao động và phòng chống cháy, nổ
theo quy định của xí nghiệp.
6.3.3. Người lao động trong khi làm việ phải sử dụng các trang thiết bị vệ sinh,
an toàn lao động, an toàn kỹ thuật theo quy định.
16
6.3.4. Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, không ăn quà bánh, uống rượu bia nơi làm việc,
không hót thuốc trong các phân xưởng, kho tàng.
6.3.5. Tại những nơi làm việc dễ xảy ra cháy, nổ hoặc nguy hiểm đến tính mạng
người lao động và các thiết bị, vật tư máy móc phải tuân theo bảng chỉ dẫn quy
định rõ những việc phải làm và những việc không được làm.

6.3.6. Khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, nguy cơ xảy ra cháy, nổ
hoặc hư háng máy móc, thiết bị người lao động phải thực hiện ngay các biện
pháp ngăn chặn nếu có thể đồng thời báo ngay cho cán bộ quản lý biết giải
quyết. Khi chưa khắc phục xong, người lao động có quyền từ chối vào làm việc
tại những nơi không đảm bảo an toàn lao động.
6.4. Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
6.4.1. Người lao động không chấp hành đỳng cỏc quy định của bản nội quy này
hoặc có hành vi xúi giục, tòng phạm hoặc bao che cho người khác vi phạm kỷ
luật đều coi là hành vi vi phạm kỷ luật.
6.4.2. Người lao động vi phạm kỷ luật, tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật
theo những hình thức sau đây:
a. Khiển trách đối với những hành vi:
- Mang quà bánh, nước uống vào khu vực sản xuất.
- Xả rác bừa bãi, làm mất vệ sinh chung.
- Gây rối, làm mất trật tự trong xí nghiệp.
- Mang hàng riêng vào may trong khu vực sản xuất.
- Sơ suất làm mất mát, hư háng dụng cụ, hàng hoá có giá trị thấp.
b. Chuyển làm công việc khỏc cú mức lương thấp hơn đối với những hành vi.
- Tái phạm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc bị khiển
trách từ lần thứ 3 trở lên trong thời hạn 1 năm.
- Không tuân thủ các quy trình kỹ thuật, làm hư háng sản phẩm, làm hư
hao vật tư quá mức quy định hoặc làm ảnh hưởng đến dây chuyền sản xuất.
17
- Gây chia rẽ mất đoàn kết hoặc làm tổn hại đến sức khoẻ, nhân phẩm của
những người cùng làm việc trong bộ phận của mình.
- Không chấp hành sự phân công của cán bộ quản lý trực tiếp.
c. Sa thải đối với những hành vi:
- Bị kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa
được xoá kỷ luật.
- Trém cắp, tham ô hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài

sản lợi Ých của xí nghiệp.
- Tù ý bỏ việc 3 ngày trong 1 tháng hoặc 20 ngày trong 1 năm mà không
có lý do chính đáng.
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
1. Những nhân tố bên ngoài xí nghiệp (thị trường tiờu thụ)
1.1.Thị trường quốc tế.
Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực may mặc. Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu được xuất khẩu
sang thị trường thế giới (chiếm hơn 80% giá trị sản lượng). Do đó những biến
động về chính trị, kinh tế, luật pháp khu vực cũng như trên thế giới ảnh hưởng
rất lớn đến thị trường xuất khẩu của xí nghiệp, từ đó tác động trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Vào những năm đầu cảu thập kỷ 90, tình hình chính trị thế giới có những
biến động hết sức phức tạp mà điển hỡh là sự sụp đổ của Nhà nước Liờn Xụ và
hệ thống các nước XHCN Đông Âu đã ảnh hương nặng nề đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp nói riêng cũng như toàn ngành may mặc và cả nền
kinh tế Việt Nam nói chung. Xí nghiệp đã mất đi gần như toàn bộ nguồn cung
cấp nguyên phụ liệu và thị trường tiêu thụ truyền thống XHCN mà ở đó xí
nghiệp có được nhiều sự ưu đãi đặc biệt. Trước tình hình vo cùng khó khăn đó,
dưới sự chỉ đạo sáng suốt của ngành Dệt may cũng như cơ quan quản lý cấp trên
18
là Bộ Thương mại và Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc, năm 1991 xí nghiệp
đã đầu tư một số máy móc trang thiết bị tiên tiến và tìm kiếm thị trường tiêu thụ
ở các nước khu vực 2. Từ đó xí nghiệp đã dần dần tìm kiếm được các bạn hàng
lớn, sản xuất kinh doanh đi vào ổn định.
Trong cuộc khủng hoảng tài chinh tiền tệ khu vực Châu Á Thái Bình
Dương năm 1997, nó tàn phá nền kinh tế các nước trong khu vực, làm nền kinh
tế của họ bị thụt hậu (tăng trưởng âm). Tuy nền kinh tế Việt Nam không bị ảnh
hưởng vì từ cuộc khủng hoảng này nhưng các doanh nghiệp Việt Nam cũng như
ngành may mặc đã trải qua rất nhiều khó khăn. Trước hết, ta đã bị mất hoặc giảm

kim ngạch xuất khẩu đối với thị trường các nước doanh nghiệp may mặc phải
cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp may mặc ASEAN trên thị trường quốc
tế và bất lợi nghiêng về ta do giá thành sản xuất gia công của các nước trong khu
vực giảm một cách tương đối. Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung cũng không
nằm ngoài khó khăn đó của ngành may mặc Việt Nam.
Ngoài ra hệ thống pháp luật quốc gia và quốc tế cũng ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Chẳng hạn như việc Việt Nam được
hưởng quy chế tối huệ quốc của Mỹ năm 2001 đã mở của thị trường may mặc
đầy tiềm năng với các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó các doanh nghiệp Việt
Nam có thể xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường Mỹ một cách dễ dàng
hơn mà không phải chịu các hàng rào cản trở mà đặc biệt là hàng rào thuế quan.
Như thế, sản phẩm của ta sẽ có sức cạnh tranh cao hơn so với trước đây. Với
Textaco thì từ năm 2002, xí nghiệp đã thực hiện việc xuất khẩu sang thị trường
Mỹ với giá trị tương đối lớn so với các thị trường khác. Từ đó tạo được việc làm
thường xuyên cho người lao động, nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp.
1.2. Thị trường trong nước
19
May mặc là thị trường sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của
con người. Vì vậy quy mô dân số và thu nhập bỡnh quân đầu người của cơ dân
ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và chất lượng của thị trường. Trong những năm
đầu của thời kỳ đổi mới, tuy Việt Nam có dân số đông (gần 70 triệu người),
nhưng mức sống dân cư còn thấp, đời sống khó khăn. Vì vậy quy mô thị trường
còn nhỏ bé và chất lượng sản phẩm đòi hỏi không cao. Trước tình hình đó
Textaco cũng như các doanh nghiệp trong ngành chủ yếu sản xuất sản phẩm có
giá thành thấp, chất lượng vừa phải để phục vụ thị trường.
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm đổi mới, đất nước có sự tăng trưởng kinh tế
khá cao (trung bình trên 7%/năm) đời sống dân cư không ngừng được cải thiện
(thu nhập bình quân đầu người năm 2002 là hơn 400 USD). Do đó quy mô thị
trường trong nước tăng lên, chất lượng sản phẩm đòi hỏi ngày càng cao, đã xuất

hiện thị trường sản phẩm may mặc cao cấp. Đứng trước yêu cầu đó, Textaco đã
đầu tư sản xuất ra sản phẩm có chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng.
2. Những nhân tố bên trong xí nghiệp.
2.1. Lực lượng lao động
Tổng sè lao động của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung tại thời điểm
hiện nay (đầu năm 2003) là 822 người. Cụ thể
Bảng cơ cấu lao động của Textaco
Chức năng Số lượng
1. Quản trị điều hành
- Ban giám đốc 3
(1giám đốc, 2 phó giám đốc)
- Tham mưu
+ Phòng kế hoạch kinh doanh 18
+ Phòng kế toán tài chính 6
+ Phòng tổ chức hành chính 12
+ Phòng kỹ thuật 10
2. Sản xuất kinh doanh
20
- Quản lý sản xuất 20
- Quản lý bán hàng 8
- Lao động gián tiếp 60
- Lao động trực tiếp 685
Tổng cộng 822
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Textaco
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng: lao động ở bộ phận quản lý điều
hành là 49 người, chiếm 5,5% lực lượng lao động, lao động ở bộ phận sản xuất
kinh doanh là 773 người chiếm 94,5% lực lượng lao động của xí nghiệp. Với cơ
cấu lao động như trờn thì bộ máy quản trị điều hành của xí nghiệp là tương đối
gọn nhẹ so với các doanh nghiệp Nhà nước trong ngành. Từ đó đường ra quyết

định quản trị ngắn làm tăng chất lượng các quyết định quản trị. Thêm vào dó, chi
phí cho bộ máy quản trị điều hành không lớn. Điều đó có thể làm nâng cao hiệu
quả sản xuất của Textaco.
Trong sè lao động ở bộ phận quản trị điều hành thì hầu hết có trình độ đại
học, cao đẳng về chuyên ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Nói chung trình độ
quản lý của lao động quản trị còn thấp vì hầu hết được đào tạo từ trước những
năm 90 nên kiến thức không cần phù hợp với tình hình hiện nay, nhất là lao động
quản lý kinh tế. Vì vậy xí nghiệp thường xuyên cử cán bộ đi đào tạo cỏc khoỏ
ngắn hạn do các trường Đại học, Viện nghiên cứu tổ chức để cập nhật kiến thức
quản lý mới, áp dụng vào xí nghiệp.
Đội ngò lao động sản xuất có trình độ tay nghề khá, được đào tạo chính
quy hoặc không chính quy tại các trường dạy nghề. Trong qỳa trỡnh tuyển dụng
vào xí nghiệp, người lao động phải trải qua qỳa trỡnh kiểm tra nghiêm túc. Ngoài
ra, họ còn thường xuyên được đào tạo thêm để năng cao tay nghề bậc thợ. Vì
vậy, nói chung đội ngò công nhân xí nghiệp có thể đáp ứng được đòi hỏi khắt
khe vì chất lượng sản phẩm sản xuất.
21
Tuy nhiên, ý thức tổ chức kỷ luật của công nhân chưa cao, vẫn chưa ý
thức được tác phong công nghiệp vào sản xuất. Trong khi làm việc hiện tượng
nói chuyện riêng còn nhiều. Từ đó đã ảnh hưởng đến năng suất lao động của xí
nghiệp, làm giảm sự phát triển chung của xí nghiệp.
2.2. Máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu sản xuất.
Có thể nói máy móc thiết bị là một trong các điều kiện để nâng cao kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhân dân. Nếu máy móc thiết bị cũ kỹ
lạc hậu thỡ dự cỏc yếu tố về lao động, trình độ quản trị có cao đến đâu thì cũng
không thể làm chất lượng và hiệu quả hoạt động tăng theo một cách tương ứng
được. Máy móc thiết bị có hiện đại và đồng bộ thì sẽ góp phần nâng cao năng
suất lao động của công nhân cũng như chất lượng sản phẩm và nhất là đáp ứng
được thời hạn giao hàng mà khách hàng đặt ra.
Trong thời kỳ đầu mới thành lập, máy móc thiết bị của xí nghiệp may Lạc

Trung rất lạc hậu, chủ yếu là máy của Liờn Xụ và Đông Đức. Thêm vào đó là
trình độ tay nghề của đội ngò công nhân còn yếu nên sản phẩm xí nghiệp sản
xuất ra chủ yếu phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu sang các nước XHCN
Đông Âu, nơi mà yêu cầu về chất lượng và mẫu mã sản phẩm không cao. Do đó
hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp còn thấp.
Hiện nay, xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung có hệ thống máy may tương
đối hiện đại. Trong tổng số 512 máy may thỡ cú đến hơn 80% là máy của Nhật
và CHLB Đức. Với hệ thống máy may hiện đại cộng với trình độ quản lý và
trình độ chuyên môn của người lao động được nâng lên, năng suất lao động cũng
như chất lượng sản phẩm của xí nghiệp đã có mặt ở thị trường 8 nước trên thế
giới, hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên tính
đồng bộ của hệ thống máy móc không cao, so với trình độ kỹ thuật của các nước
trong khu vực và trên thế giới thỡ cũn nhiều hạn chế.
22
Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung cũng giống như các doanh nghiệp
may mặc khác là chủ yếu gia công sản phẩm xuất khẩu cho các khách hàng nước
ngoài. Vì vậy xí nghiệp phải thường xuyên nhập nguyên vật liệu của khách hàng
trong và ngoài nước để sản xuất. Các nguyên vật liệu khác nhau vì khi có nguồn
gốc xuất sứ khác nhau rất khó cho công tác quản lý nguyên vật liệu. Thêm vào
đó việc nhập nguyên vật liệu phụ thuộc rất nhiều vào bên đối tác. Vì vậy nó ảnh
hưởng không nhỏ đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
2.3.Tỡnh hình tài chính của xí nghiệp
Tình hình tài chính tác động đến kết quả và hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động
đầu tư, mua sắm, lưu kho cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở
mọi thời điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của nó.
Bảng cân đối kế toán của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung cuối năm
2002
Tài sản Cuối kỳ Nguồn vốn Cuối kỳ
I. TSLĐ + Đt ngắn

hạn
3.179.520.000 I. Nợ phải trả 3.497.286.000
1. Tiền mặt (tại quỹ
và nhập hàng)
527.476.520 1. Nợ dài hạn 1.915.375.000
2. Phải thu 1.436.850.000 2. Phải trả khách hàng 937.450.725
3. Hàng tồn kho 674.535.725 3. Phải trả CNV 327.150.082
4. TSLĐ khác 540.657.755 4. Phải trả nội bộ 257.310.128
II. TSCĐ 2.995.766.000 II. Vốn chủ 2.738.000.000
1. TSCĐ hữu hình 2.495.766.000 1. Nguồn vốn, quỹ 2.223.000.000
2. Đầu tư dài hạn 500.000.000 2. Lợi nhuận chưa
phân phối
515.000.000
6.175.286.000 6.178.286.000
Nguồn: Phòng kế toán Textaco
Nhìn vào bảng cân đối kế toán của xí nghiệp cuối năm 2002 ta thấy nguồn
vốn kinh doanh của xí nghiệp là 6.175.286.000đ rất nhỏ bé so với vốn của các
23
doanh nghiệp cùng ngành. Thêm vào đó tình hình tài chính của xí nghiệp cũng
không được tốt, tiền mặt tại các quỹ của xí nghiệp chỉ có 527.476.520đ, các
khoản phải thu là rất lớn 1.436.850.000đ, tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn kinh
doanh > 0,5 là không tốt. Tất cả điều đó ảnh hưởng không tốt đến các kế hoạch
đầu tư phát triển của xí nghiệp. Xí nghiệp cần có các biện pháp để làm tăng
nguồn tiền mặt tại các quỹ và ngân hàng, giảm các khoản phải thu, giảm tỷ số nợ
trên tổng nguồn vốn. Từ đó dần lành mạnh tình hình tài chính tạo điều kiện thuận
lợi cho các kế hoạch phát triển của xí nghiệp.
III. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
1. Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng: Mét số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh
TT Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002

1 Tổng giá trị doanh thu Tr. đồng 8731,2 10.297,7 9672,5 12.125,6 14342,6
2 Giá trị hàng hoá đã tiêu thụ Tr. đồng 8215,3 9875,5 9015 11.375,2 13230,7
- Giá trị hàng hoá sản xuất Tr. đồng 5193,7 6027,3 5932,3 3715,3 1032,3
- Giá trị hàng hoá gia công Tr. đồng 3621,6 3848,2 3082,7 4059,6 3198,4
3 Mặt hàng sản xuất
- áo Jacket Chiếc 175.300 205.600 182.300 220.135 250.300
- Quần các loại Chiếc 433916 521720 507.320 730.454 727.800
- May mặc khác Chiếc 8678 12176 13124 27300 32300
4 Kinh doanh khác Tr. đồng 515,9 418,2 657,5 750,4 1111,9
5 Nép ngân sách trong năm Tr. đồng 795 927,8 825 1127,5 1203,5
6 Lợi nhuận Tr. đồng 330 450 575 602,3 757,2
7 Tiền lương bình quân đồng 572.000 712.000 685.000 702.300 725.000
8 Vốn bình quân Tr. đồng 5375,625 5732,9 5715,6 6017,5 6178,286
Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của Textaco
Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp may Lạc Trung là rất khả quan. Nói chung kết quả của một số chỉ tiêu
trên năm sau cao hơn năm trước. Đây là một dấu hiệu đáng mứng đối với một
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực may mặc có quy mô nhỏ, lại phải cạnh
tranh quyết liệt trên thị trường may mặc như xí nghiệp may xuất khẩu Lạc
Trung.
Về chỉ tiêu tổng giá trị doanh thu: tổng doanh thu của xí nghiệp đã tăng từ
8.731,2 triệu đồng, tổng doanh thu của xí nghiệp đã tăng lên 164,26%. Nói
24
chung thì tổng doanh thu của xí nghiệp tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn
năm trước. Năm 1998 doanh thu của xí nghiệp thấp 8.731, triệu đồng nguyờn
hõn là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á năm 1997 làm mất
một số hợp đồng kinh tế của xí nghiệp với khách hàng nước ngoài và giá sản
phẩm sản xuất và gia công giảm một cách tương đối do phải cạnh tranh gay gắt
với các nước trong khu vực. Tuy nhiên từ năm 1999 trở đi, tổng doanh thu của xí
nghiệp lại tăng lên do nền kinh tế khu vực đã phục hồi và doanh nghiệp ngày

càng chú trọng hơn đến thị trường nội địa.
Trong tổng giá trị doanh thu của xí nghiệp thì doanh thu trong linh vực sản
xuất kinh doanh chính của xí nghiệp là sản xuất kinh doanh may mặc chiếm tỷ lệ
cao, còn doanh thu từ các hoạt động khác như các hoạt động tài chính và bất
thường chiếm một tỷ lệ nhỏ.
Vì mặt hàng sản xuất kinh doanh: sản phẩm của xí nghiệp may xuất khẩu
Lạc Trung rất đa dạng, phong phó. Tuy nhiên mặt hàng chiếm giá trị doanh thu
cao cho xí nghiệp là áo Jacket, quần các loại và các hàng may mặc khác. Trong 5
năm qua (từ 1998 đến 2002), sản lượng của mặt hàng của xí nghiệp được sản
xuất, gia công và tiêu thụ không ngừng tăng lên. Áo Jacket là mặt hàng mang lại
doanh thu lớn cho doanh nghiệp thì sản lượng tưng từ 173.300 chiếc năm 1998
lên 250.300 chiếc năm 2002, tức là tăng 142,78% sản lượng quần các loại tăng
từ 433.916 chiếc năm 1998 lên 727.800 chiếc năm 2002, tức là 167,7%. Như vậy
sản lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra đã gần bằng năng lực sản xuất
của xí nghiệp.
Xí nghiệp may Lạc Trung cũng đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với ngõn
sỏh Nhà nước. Số tiền mà xí nghiệp đó nộp vào ngân sách Nhà nước tăng từ 795
triệu năm 1998 lên 1203,5 triệu đồng năm 2002 bao gồm thuế VAT, thuế sử
dụng vốn, thuế đất Lợi nhuận của xí nghiệp cũng tăng dần theo từng năm: từ
330 triệu năm 1998 lên 575 triệu đồng năm 2000 và 2002 là 757,2 triệu. Từ
25

×