Tải bản đầy đủ (.ppt) (140 trang)

bai: các phân lớp của ngành chân khớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.7 MB, 140 trang )


PHÂN NGÀNH CÓ MANG
HOẶC CHI HAI NHÁNH
Lớp giáp xác
1.Cấu tạo và hoạt động sống
2.Sinh sản và phát triển
3.Phân loại
4.Tầm quan trọng của lớp giáp
xác
Nguồn gốc và tiến hóa của có mang

Lớp giáp xác

Phần lớn sống ở nước

Hô hấp bằng mang

Số ít chuyển lên sống cạn trong thảm
mục hay đất ẩm

Hiện nay có khoảng 40 000

1. Cấu tạo và hoạt động sống
a) Cấu tạo
a.1) Cấu tạo bên
ngoài
a.2) Cấu tạo bên
trong
+ Phần đầu nguyên thủy
+ Thân (ngực và bụng)


+ Hệ tiêu hóa
+ Cơ quan hô hấp
+ Hệ tuần hoàn
+ Hệ bài tiết
+ Hệ thần kinh và các giác quan
+ Hệ sinh dục
b) Hoạt động sống

a.1) Cấu tạo bên ngoài

Phần đầu nguyên thủy gồm 5 đốt:

Đốt đầu mang đôi râu I

Đốt thứ nhất mang đôi râu II

3 đốt còn lại mang đôi hàm trên và hai
đôi râu hàm dưới

a.1) Cấu tạo bên ngoài
Thân

Ngực phía trước: 8 đốt mang các phần
phụ, tham gia quá trình đầu hóa và biến
đổi các chân hàm.

Bụng phía sau: 7 đốt (tính luôn đốt cùng
telson).

a.1) Cấu tạo bên ngoài


Chức năng của các phần phụ:

2 đôi râu I, II: cơ quan cảm giác hoặc cơ quan
giao phối.

Các đôi hàm: thích ứng với việc nghiền mồi.

Các đôi chân bụng: cơ quan di chuyển, cơ
quan giao phối, hoặc cơ quan mang trứng
(tôm, cua).

Giáp xác kí sinh cơ quan phụ tiêu biến
đổi biến đổi thành cơ quan bám.


a.1) Cấu tạo bên ngoài

Trong quá trình tiến hóa:

Đốt đầu và đốt ngực thường kết hợp lại
hoặc được bao trong một vỏ giáp chung
 vỏ ngoài

a.2) Cấu tạo bên trong

Hệ tiêu hóa: phát triển


Ruột trước: có dạ dày chuyên hóa, có

gờ cuticun lát mặt trong là cơ quan
nghiền mồi.


Ruột giữa: ngắn, nhận chất tiết của
ruột giũa, cơ quan tiêu hóa nội bào và các
vụn thức ăn.


Ruột sau: dài và có lát cuticun ở mặt
sau.



Cơ quan hô hấp: là mang


Vị trí: nằm ở gốc các đôi chân ngực
hoặc chân bụng.


Cấu tạo: có dạng tấm hoặc dạng sợi.


Hoạt động hô hấp: nhờ dòng nước
liên tục qua mang nhờ các tấm quạt
nước của các phần phụ
Cơ quan hô hấp:

Hệ tuần hoàn:



Tim có vị trí
và mức độ phát
triển tương ứng
với vị trí và mức
độ phát triển của
cơ quan hô hấp.


Đối với giáp
xác nhỏ thì hệ
tuần hoàn không
phát triển.


Hệ bài tiết:


Tuyến râu và
tuyến hàm


Lỗ bài tiết đổ
ra ở gốc râu thứ
2 hay gốc hàm
dưới thứ 2




Giai đoạn ấu trùng thì có cả 2 loại
tuyến.


Số ít giáp xác trưởng thành còn giữ
cả 2.


Phần lớn chỉ còn lại một loại tuyến


Tuyến râu (Malacostraca)


Tuyến hàm (các nhóm còn lại).
Hệ bài tiết:

Hệ thần kinh và các giác quan:

Hệ thần kinh và các giác quan: tập
trung theo chiều ngang và chiều dọc.


Hạch não và hạch ngực


Hệ thần kinh giao cảm và vị giác

Khối hạch não
Não trước: nằm ở trước miệng,

điều khiển mắt.
Não giữa: nằm sau miệng, điều
khiển đôi râu trong.
Não sau: nằm sau miệng, điều
khiển đôi râu ngoài.
Hạch ngực: có các tế bào thần kinh tiết tiết các kích tố
điều hòa quá trình lột xác, sinh trưởng ( cơ quan Y và
cơ quan X kiềm hãm sinh trưởng và lột xác) , tạo các
giao tử, phân tính, đổi màu.


Hệ thần kinh giao cảm và vị giác:
khá phát triển ở giáp xác.


Xúc giác và vị giác: các tơ
tập trung trên râu và phần phụ.

Thị giác
Mắt đơn:
+ Chỉ có một nằm ở giữa gốc của 2
râu thuộc đôi thứ nhất (mắt đơn hay mắt
lẻ).
+ Gồm 2 – 3 hốc mắt gắn với nhau,
mỗi hốc có tế bào màng lưới bao bằng
tế bào sắc tố ở đáy, thủy tinh thể ở phía
ngoài.
+ Thường có ở ấu trùng nauplius và
trưởng thành ở một số nhóm.
Mắt kép: có thể nằm trên cuống mắt

hoặc không.


Hệ sinh dục:

Hệ sinh dục: thường
phân tính (số ít Ciripedia
sống bám, Isopoda sống kí sinh
lưỡng tính. Tuyến sinh dục kép
còn giũa ở một số giáp xác cổ
thường chập làm một, gồm phần
tuyến chung và các ống dẫn).


Sai khác giữa
đực và cái: ở hình
thái bên ngoài, cơ
quan giao phối.


Tinh trùng: có
cấu tạo đặc biệt.

Quá trình thụ tinh

Thụ tinh trực tiếp
Con đực phóng tinh trực tiếp vào cơ quan sinh
dục của con cái

Thụ tinh qua bao tinh



Đôi chân bụng thứ nhất và thứ hai của con dực
đính bao tinh vào cạnh lỗ sinh dục của con cái


Con cái dùng chân bụng mang trứng, uốn cong
cái đôi về phía bụng, đẻ trứng và tiết dịch hòa tan
vỏ bao tinh và thụ tinh

b. Hoạt động sống

Vỏ ngoài: giàu chất kitin nhưng nước vẫn
thấm qua do thiếu tầng mặt

ở cạn chỉ
sống ở nơi có độ ẩm cao.

Chất màu:


Tập trung ở tầng cuticun ngoài


Trong các tế bào sắc tố

Chất màu chủ yếu:
+ Zooerythrin có màu đỏ.
+ Cyanocristalin có màu xanh.


2. Sinh sản và phát triển
Gđ phôi
∗ Gđ đầu gần giống giun đốt: giải tế bào phôi
giữa  2 đốt ấu trùng ( đốt mang đôi râu II, đốt mang
hàm trên) nằm sau đốt mang mắt và đốt mang đôi
râu I  hình thành các đốt sau ấu trùng từ
vùng sinh trưởng phía đuôi
∗ Gđ tiếp theo:
+ Các tế bào lót xoang hình thành bị phân tán
+ Tạo các cơ quan có nguồn gốc từ lá phôi
giữa(cơ, tim).
+ Xoang thứ sinh chập với phần còn lại của
xoang nguyên sinh  thể xoang hỗn hợp

×