I. Lý do chọn sáng kiến:
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của việc dạy các phép tính về số
đo thời gian trong dạy và học toán ở tiểu học.
Các mạch kiến thức về số đo thời gian đợc coi nh cầu nối giữa kiến
thức nhà trờng và đời sống xã hội.
Thông qua việc dạy các phép tính về số đo thời gian ở tiểu học nói
riêng và kiến thức toán ở tiểu học nói chung là cơ sở để học sinh học
toán ở các lớp trên.
Thông qua các phép tính về số đo thời gian hình thành cho học sinh
phát triển t duy, khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, giải quyết các vấn đề
có căn cứ khoa học, chính xác, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
cuộc sống một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ thực trạng dạy và học các phép tính về số đo thời gian
ở tiểu học trong chơng trình lớp 5.
Các bài toán về cộng, trừ, nhân, chia các số đo thời gian có vai trò
rất quan trọng. Khi thực hiện phép tính về số đo thời gian học sinh phải
biết vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học (bảng đơn vị đo thời gian
thế kỷ, năm, tháng, giờ, cách đổi đơn vị đo thời gian. Chính vì thế giáo
viên coi khả năng thực hiện các phép tính về số đo thời gian là 1 tiêu
chuẩn đánh giá khả năng vận dụng của học sinh. Đó cũng là lý do làm
cho loại toán này thờng xuất hiện có tính thực tiễn cao và thu hút sự
hứng thú của học sinh.
Ngoài việc dạy cho học sinh các phép tính về số đo thời gian, giáo
viên còn có thể:
- Giúp cho học sinh từng bớc phát triển t duy, rèn luyện phơng
pháp suy nghĩ, kỹ năng suy luận logic.
- Giúp học sinh vận dụng các kiến thức toán học vào cuộc sống.
- Rèn luyện cho học sinh những thói quen với những đức tính tốt
của ngời lao động mới, ý chí tự học cẩn thận, từng bớc hình thành rèn
luyện thói quen, khả năng suy nghĩ độc lập, linh hoạt xây dựng lòng ham
thích tìm tòi sáng tạo.
2
Qua quá trình giảng dạy trực tiếp, với mục tiêu nhằm góp phần đổi
mới phơng pháp dạy học môn Toán ở bậc tiểu học theo hớng (phát huy
tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, trên cơ sở khai thác triệt để
các đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học).
Để đạt đợc mục đích trên tôi cho rằng biện pháp chủ yếu là gây cho
các em hứng thú học tập, bằng cách lôi cuốn các em tham gia những
hoạt động có nội dung toán học, lý thú và bổ ích, phù hợp với nhận thức
và đặc điểm lứa tuổi của các em. Làm đợc nh vậy là giúp các em tích cực
ham học toán.
Học sinh tiểu học vốn ham hiểu biết vậy phải kích thích sự tìm tòi
của các em bằng cách đa ra những câu đố vui có nội dung toán học, để
các em suy nghĩ và
giải đáp.
Học sinh tiểu học vốn a hoạt động, vậy phải tổ chức cho các em
tham gia những trò chơi bổ ích, có nội dung toán học để các em học mà
chơi, chơi mà học.
Hơn nữa học sinh tiểu học vốn giàu trí tởng tợng. Vậy phải kể cho
các em nghe những câu truyện hấp dẫn có nội dung toán học, để các em
biết sử lý thông minh, sáng tạo trong những tình huống phức tạp.
Với nhận thức nh vậy nên để học sinh thích học toán thì các thầy
cô giáo cần tìm mọi cách để gây hứng thú trong quá trình nên lớp, gợi ra
sự tò mò, ham hiểu biết, thích tìm hiểu, muốn nắm đợc cái mới, cái lạ mà
giờ toán đem lại cho các em.
Chính vì những lý do trên, trong quá trình chỉ đạo kết hợp với
những hiểu biết đã có tôi đã lựa chọn viết sáng kiến: Dạy các phép tính
về số đo thời gian ở môn Toán lớp 5.
II. giải pháp thực hiện:
A. Phơng pháp nghiên cứu:
a. Đọc sách và tài liệu:
- Đọc kỹ SGK và SGV để tìm hiểu về nội dung dạy các phép tính với
số đo thời gian ở lớp 5.
3
- Đọc các tài liệu tham khảo để viết cơ sở lý luận của vấn đề và việc
giải toán với các phép tính với số đo thời gian ở lớp 5.
b. Sử dụng phơng pháp tổng kết kinh nghiệm của bản thân và đồng
nghiệp (qua các giờ dạy trên lớp, chuyên đề).
c. Điều tra chất lợng dạy 4 phép tính với số đo thời gian của lớp
5A năm học 2006 2007.
B. Phơng pháp thực hiện.
Để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong
việc rèn kỹ năng thực hành 4 phép tính về số đo thời gian ở lớp 5 tôi đã
thực hiện nh sau:
1. Giới thiệu vào đề khi giảng nội dung mới:
Việc này tởng nh không quan trọng nhng thực ra rất cần thiết để
ngay từ đầu giờ nên lớp đã thu hút đợc học sinh, dẫn dắt các em tìm hiểu
nội dung mới.
2. Kể những mẩu chuyện toán học hấp dẫn.
Trong quá trình học tập, có những vấn đề học sinh cha nghĩ ra, cha
tìm ra đợc cách giải, giáo viên nên kể cho học sinh những mẩu chuyện
nhỏ sẽ làm tăng hứng thú cho học sinh tránh đợc những giờ học toán khô
khan đồng thời gây đợc không khí phấn khởi trong việc tiếp thu kiến
thức mới.
Ví dụ: Khi bài dạy trừ số đo thời gian khi dạy đến ví dụ 2, học sinh
đã hình thàn đợc phép tính; 3 phút 20 giây 2 phút 45 giây nhng cha
tìm đợc cách tính kết quả, giáo viên có thể cho học sinh trao đổi nhóm
hoặc giáo viên có thể gợi ý bằng cách đa ra câu chuyện vui để giờ học
khí thế hơn. Giáo viên đa ra câu chuyện chia gia tài - nhờ ngời láng
giềng chia số trâu của ngời cha để lại. Từ đó học sinh biết liên hệ: Nh
vậy để làm đợc phép tính: 3 phút 20 giây 2 phút 45 giây thì phải đổi
thành:
2 phút 80 giây
4
-
2 phút 45 giây
0 phút 35 giây
Vậy: 3 phút 20 giây 2 phút 45 giây = 35 giây.
3. Tổ chức các trò chơi:
Chúng ta biết rằng học sinh tiểu học vốn a hoạt động. Nên trong
quá trình giảng dạy giáo viên có thể sáng tạo tổ chức cho các em tham
gia những trò chơi bổ ích có nội dung toán học nhằm mục đích rèn luyện
t duy kỹ năng toán học, các em học mà chơi, chơi mà học .
Muốn vậy giáo viên cần phải thiết kế trò chơi học tập môn Toán
một cách khoa học, đúng mục đích, trò chơi cần phải chuẩn bị tốt và
thay đổi hình thức để học sinh tham gia chơi nhiệt tình, đoàn kết dù
thắng hay thua.
4. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phơng pháp dạy học đặc trng
của môn Toán. Tức là phải biết đổi mới phơng pháp dạy học để phát huy
tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
C. Phơng pháp dạy các phép tính về số đo thời gian ở lớp 5.
I. Dạy phép cộng số đo thời gian.
V í dụ 1: Một ô tô đi từ Hà Nội đến Thanh Hoá hết 3 giờ 15 phút rồi đi
đến Vinh hết 2 giờ 35 phút. Hỏi ô tô đó đi cả quãng đờng từ Hà Nội đến
Vinh hết bao nhiêu thời gian?
Cùng với phơng tiện trực quan bằng sơ đồ đoạn thẳng học sinh sẽ
nêu đợc phép tính.
3 giờ 15 phút + 2 giờ 35 phút = ?
Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm cách đặt tính và tính (tơng tự
nh cách đặt tính đối với số tự nhiên)
Học sinh đặt tính và tính:
3 giờ 15 phút
+
2 giờ 35 phút
5 giờ 50 phút
Vậy: 3 giờ 15 phút + 2 giờ 35 phút = 5 giờ 50 phút.
5
Ví dụ 2: Một ngời tham gia đua xe đạp, quãng đờng đầu tiên đi hết 22
phút 58 giây, quãng đờng thứ 2 đi hết 23 phút 25 giây. Hỏi ngời đó đi cả
quãng đờng hết bao nhiêu thời gian?
Tơng tự nh ví dụ 1 học sinh sẽ nêu đợc phép tính.
22 phút 58 giây + 23 phút 25 giây = ?
Học sinh tự đặt tính và thực hiện:
22 phút 58giây
+
23 phút 25 giây
45 phút 83 giây
Vậy: 22 phút 58 giây + 23 phút 25 giây = 45 phút 83 giây
Tổ chức học sinh nhận xét: 83 giây so với 60 giây (83 giây > 60
giây), học sinh đổi 83 giây = 1 phút 23 giây. Học sinh nêu đợc kết quả:
45 phút 83 giây = 46 phút 23 giây.
Học sinh nêu nhận xét khi cộng số đo thời gian, cần cộng các số
đo theo từng loại đơn vị.
Trong trờng hợp số đo theo đơn vị nào đó lớn hơn 60 thì cần đổi
sang đơn vị hàng lớn hơn.
II. Dạy phép trừ số đo thời gian:
V í dụ 1: Một ô tô đi từ Huế lúc 13 giờ 10 phút và đến Đà Nẵng lúc 15
giờ 55 phút. Hỏi ô tô đó đi từ Huế đến Đà Nẵng hết bao nhiêu thời gian?
Học sinh ghi phép tính 15 giờ 55 phút 13 giờ 10 phút =?
Học sinh đặt tính và tính kết quả:
15 giờ 55 phút
-
13 giờ 10 phút
2 giờ 45 phút
Vậy: 15 giờ 55 phút 13 giờ 10 phút = 2 giờ 45 phút
Giáo viên đ a tiếp ví dụ 2: Trên cùng một đoạn đờng Hoà chạy hết 3
phút 20 giây, Bình chạy hết 2 phút 45 giây. Hỏi Bình chạy ít hơn Hoà bao
nhiêu giây?
6
Tơng tự nh ví dụ 1 học sinh sẽ nêu phép tính và đặt tính.
3 phút 20 giây
-
2 phút 45 giây
Tổ chức cho học sinh nhận xét số đo đơn vị giây của số bị trừ và số trừ
(số đo đơn vị giây ở số bị trừ nhỏ hơn số đo đơn vị giây ở số trừ).
Về kỹ thuật tính đợc tiến hành nh sau
3 phút 20 giây
-
2 phút 45 giây
Đổi thành
2 phút 80 giây
-
2 phút 45 giây
0 phút 35 giây
Vậy: 3 phút 20 giây 2 phút 45 giây = 35 giây
- Tổ chức cho học sinh nhận xét:
Khi trừ số đo thời gian cần trừ theo từng loại đơn vị. Trong trờng
hợp với số đo theo đơn vị nào đó ở số bị trừ bé hơn số đo tơng ứng ở số
trừ thì cần phải chuyển đổi một đơn vị hàng lớn hơn liền kề sang đơn vị
nhỏ hơn rồi thực hiện phép trừ bình thờng.
III. Dạy phép nhân số đo thời gian
Ví dụ 1: Một ngời thợ trung bình làm xong 1 sản phẩm hết 1 giờ 10
phút. Hỏi ngời đó làm 3 sản phẩm nh thế hết bao nhiêu thời gian?
Học sinh tự đặt tính và tính:
1 giờ 10 phút
ì
3
3 giờ 30 phút
Vậy : 1 giờ 10 phút
ì
3 = 3 giờ 30 phút
7
Ví dụ 2: Mỗi buổi sáng Hạnh học ở trờng trung bình 3 giờ 15 phút.
Mỗi tuần lễ Hạnh học 5 buổi. Hỏi 1 tuần lễ Hạnh học ở trờng bao nhiêu
thời gian?
Tơng tự nh ví dụ 1 học sinh đặt tính rồi tính.
3 giờ 15 phút
ì
5
15 giờ 75 phút
Học sinh trao đổi nhận xét kết quả và nêu ý kiến: Cần đổi 75 phút
ra giờ và phút
75 phút = 1 giờ 15 phút
Vậy: 3 giờ 15 phút
ì
5 = 16 giờ 15 phút
Tổ chức cho học sinh nhận xét: Khi nhân số đo thời gian với 1 số ta
thực hiện phép nhân đó với từng số đo thời gian theo từng đơn vị đo. Nếu
phần số đo thời gian nào lớn hơn 60 giây thì phải chuyển đổi sang đơn vị
hàng lớn hơn liền kề.
IV. Dạy phép chia số đo thời gian
Ví dụ 1: Hải thi đấu 3 ván cờ mất 42 phút 30 giây. Hỏi trung bình Hải
thi đấu mỗi ván cờ hết bao nhiêu lâu?
Học sinh tự đặt tính và thực hiện phép chia
42 phút 30 giây 3
12 14 phút 10 giây
0 phút 30 giây
0
Ví dụ 2 : Một vệ tinh nhân tạo quay xung quanh trái đất 4 vòng hết 7 giờ
40 phút. Hỏi vệ tinh đó quay xung quanh trái đất 1 vòng hết bao lâu.
Tơng tự nh ví dụ 1 học sinh đặt tính và thực hiện phép chia.
8
7 giờ 40 phút 4
3 giờ 1 giờ
Học sinh thảo luận nhận xét và nêu ý kiến: Cần đổi 3 giờ ra phút,
cộng với 40 phút và chia tiếp
7 giờ 40 phút 4
3 giờ = 180 phút 1 giờ 55 phút
220 phút
20 phút
0
Vậy: 7 giờ 40 phút
ữ
4 = 1 giờ 55 phút
Học sinh nêu nhận xét: Khi chia số đo thời gian cho 1 số ta thực
hiện phép chia từng số đo theo từng đơn vị cho số chia. Nếu phần d khác
không thì ta chuyển đổi sang đơn vị hàng nhỏ hơn liền kề.
D. Những giải pháp đã thực hiện chỉ đạo giáo viên trong quá
trình giảng dạy.
* Những tồn tại mà giáo viên và học sinh thờng mắc:
- Về phía giáo viên:
+ Giáo viên còn sự chi phối lớn của SGK, sách hớng dẫn dạy
Toán.
+ Vẫn còn một số ít giáo viên chỉ chú ý sao cho học sinh giải
quyết bài toán trong SGK chứ cha chú ý phát triển đề toán thành các bài
toán tơng tự bằng việc yêu cầu học sinh thay đổi số liệu hay đặt đề toán
theo tóm tắt để học sinh nắm vững dạng toán.
9
- Về phía học sinh: Vẫn còn một số em quên cha đổi về đơn vị liền
kề hoặc còn nhầm lẫn trong cách chuyển đổi số đo đối với phép trừ và
phép chia.
* Những giải pháp:
Qua việc tìm hiểu nội dung chơng trình sách giáo khoa Toán lớp 5
nói chung phần dạy các phép tính về số đo thời gian nói riêng là một việc
làm hết sức quan trọng và cần thiết. Vì vậy tôi đã chỉ đạo giáo viên thực
hiện nh sau:
Để giảng dạy tốt môn Toán lớp 5 ngời giáo viên phải có cái nhìn
tổng quát về chơng trình đặc biệt khi dạy các phép tính về số đo thời
gian thờng đợc áp dụng cho những dạng toán nào trong chơng trình lớp
5. Để từ đó giáo viên xây dựng bài giảng trên cơ sở khắc phục những
khuyết điểm hạn chế của giáo viên và những thiếu sót của học sinh. Từ
đó giáo viên biết thừa kế và phát huy những u điểm của các phơng pháp
dạy học truyền thống để nâng cao chất lợng dạy học. Hơn nữa việc nắm
nội dung môn Toán sẽ giúp cho giáo viên vận dụng hợp lý các phơng
pháp dạy học cho từng nội dung cụ thể cũng nh các hoạt động dạy học
có sự tích cực, linh hoạt, sáng tạo và chủ động của học sinh.
Trên cơ sở khắc phục những hạn chế của giáo viên và những thiếu
sót của học sinh khi học các phép tính về số đo thời gian, giáo viên có
thể thay đổi nh sau trong quá trình dạy học.
Khi dạy học sinh hình thành kỹ thuật tính về cộng, trừ, nhân, chia
số đo thời gian, giáo viên nên tổ chức cho học sinh tiến hành các hoạt
động dạy học đòi hỏi mọi học sinh phải suy nghĩ tìm tòi. Qua đó giáo
viên có thể biết đợc năng lực của từng học sinh, trong khi các em hoạt
động suy nghĩ giáo viên có thể biết đợc học sinh làm đúng hay sai và có
thời gian giúp đỡ các học sinh thc hiện cha tốt.
Ngoài ra giáo viên còn phải biết áp dụng các hình thức dạy học
phù hợp linh hoạt trong sự vận dụng phơng pháp nh chuyển từ hình thức
đàm thoại thông thờng thầy hỏi trò trả lời sang hình thức đàm thoại
mới là bút đàm ( thầy nêu câu hỏi dới dạng lệnh làm việc, trò trả lời bằng
cách viết lên giấy).
10
Chuyển từ hình thức trực quan thông thờng thầy làm trò xem
sang hình thức mới trò làm thầy xem khi học sinh thực hiện các phép
tính số đo thời gian giáo viên cần giúp học sinh lắm chắc cách thực hiện
phép trừ và chia số đo thời gian.
III. Kết quả cụ thể
Trong quá trình thực hiện tôi đã đi sâu chỉ đạo và giúp đỡ giáo
viên lớp 5 dạy chuyên đề 4 phép tính về số đo thời gian đợc giáo viên áp
dụng sáng kiến vào quá trình giảng dạy nên chất lợng rất cao.
Khi dạy xong chuyên đề này tôi đã trực tiếp khảo sát 30 học sinh
lớp 5A thì có 100% học sinh biết cách trình bày phép tính rõ ràng sạch
đẹp và kết quả có 6 học sinh đạt điểm giỏi, 4 học sinh đạt điểm khá.
IV. Kết luận
Để có chất lợng dạy và học nh hiện nay của nhà trờng tiểu học A
Xuân Tân tôi nhận thấy là cả một sự nỗ lực rèn luyện, phấn đấu không
mệt mỏi, sự đồng lòng hợp lực của tập thể giáo viên nhà trờng. Toàn tr-
ờng tin tởng đoàn kết bên nhau vì mục tiêu giáo dục mà Đảng và nhân
dân giao phó. Tôi nghĩ lời giới thiệu trên chỉ là một việc làm, một cách
tổ chức liên hoàn nhiều mặt, nhiều khâu - Mà bài học đắt giá nhất là vai
trò của ngời quản lý giáo dục. Ngời quản lý giáo dục trong nhà trờng
phải dám nghĩ, dám làm, dám đa t tởng chỉ đạo của Đảng làm lẽ sống
của mình, sống và làm việc hết mình vì nhiệm vụ đợc giao. Hay nói cách
khác quản lý giáo dục trong nhà trờng phải biết cách tập trung sức mạnh,
biết cách khơi dậy ý thức thi đua tiềm ẩn ở mỗi giáo viên.
Thế còn để áp dụng sáng kiến này tôi nghĩ cái chính là công tác
chỉ đạo thực hiện kế hoạch phải chi tiết, rõ ràng kết hợp với kiểm tra uốn
nắn thực sự hiệu quả.
Trên đây là 1 số kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi trong quá trình
chỉ đạo giáo viên áp dụng dạy học tích cực để rèn kỹ năng thực hành 4
phép tính về số đo thời gian ở lớp 5 song không khỏi có những hạn chế.
Tôi rất mong nhận đợc sự bổ xung góp ý của Hội đồng khoa học các cấp
để sáng kiến của tôi đợc áp dụng trong thực tế phù hợp hơn.
11
Xuân Tân, ngày 24 tháng 5 năm 2007
Ngời viết
Lê Quang Thịnh
Hội đồng khoa học trờng tiểu học A Xuân Tân
đánh giá - Xếp loại
Hội đồng khoa học phòng GD & ĐT huyện Xuân Trờng
đánh giá - Xếp loại
12