Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Đồ án môn học nghiên cứu về lập trình JAVA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.83 KB, 102 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2
NGHIÊN CỨU VỀ LẬP TRÌNH JAVA
Giảng viên hướng dẫn: HUỲNH NGUYỄN THÀNH LUÂN
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TRUNG TÍN
MSSV: 2110170010 - Lớp: CCQ101101
Nghiên cứu về lập trình Java
TP.Hồ Chí Minh – Tháng 12/2012
2
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường Cao
đẳng Công Thương Tp.HCM nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ
Thông tin nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Huỳnh Nguyễn Thành Luân, thầy đã tận
tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án tốt
nghiệp. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều
kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu
nghiệm túc, hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho em trong quá trình học
tập và là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em cũng thầm biết ơn sự ủng hộ của gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý
kiến và giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt
nghiệp.
Cuối cùng, em xin chúc quý Thầy, Cô và gia đình dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý.
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 3
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : Tổng QUAN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH JAVA
1.1.1. Mở đầu
Cung cấp cho lập trình viên các khái niệm, kiến thức cơ bản liên quan đến việc
lập trình ứng dụng bằng ngôn ngữ Java như: lịch sử phát triển của java, các đặc
điểm của java, khái niệm máy ảo, cấu trúc của một chương trình đơn giản viết
bằng Java cũng như cách xây dựng, dịch và thực thi một chương trình Java.
1.1.2. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Java
1.2.1. Khái niệm Java
Java (đọc như "Gia-va") là một ngôn ngữ lập trình dạng lập trình hướng đối
tượng (OOP). Khác với phần lớn ngôn ngữ lập trình thông thường, thay vì biên
dịch mã nguồn thành mã máy hoặc thông dịch mã nguồn khi chạy, Java được
thiết kế để biên dịch mã nguồn thành bytecode, bytecode sau đó sẽ được môi
trường thực thi (runtime environment) chạy. Bằng cách này, Java thường chạy
chậm hơn những ngôn ngữ lập trình thông dịch khác như C++, Python, Perl, PHP,
C#
1.2.2. Lịch sử phát triển của ngôn ngữ lập trình Java
Java là một ngôn ngữ lập trình được tạo ra bởi James Gosling và các cộng sự từ
Sun Microsystems vào năm 1991. Đầu thập niên 90, Sun Microsystem tập hợp các
nhà nghiên cứu thành lập nên nhóm đặt tên là Green Team.
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 4
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
Nhóm Green Team có trách nhiệm xây dựng công nghệ mới cho ngành điện tử
tiêu dùng. Để giải quyết vấn đề này nhóm nghiên cứu phát triển đã xây dựng một
ngôn ngữ lập trình mới đặt tên là Oak tương tự như C++ nhưng loại bỏ một số
tính năng nguy hiểm của C++ và có khả năng chạy trên nhiều nền phần cứng
khác
nhau.
Cùng lúc đó world wide web bắt đầu phát triển và Sun đã thấy được tiềm năng
của ngôn ngữ Oak nên đã đầu tư cải tiến và phát triển. Sau đó không lâu ngôn

ngữ mới với tên gọi là Java ra đời và được giới thiệu năm 1995.
Java là tên gọi của một hòn đảo ở Indonexia, Đây là nơi nhóm nghiên cứu phát
triển đã chọn để đặt tên cho ngôn ngữ lập trình Java trong một chuyến đi tham
quan và làm việc trên hòn đảo này. Hòn đảo Java này là nơi rất nổi tiếng với
nhiều khu vườn trồng cafe, đó chính là lý do chúng ta thường thấy biểu tượng ly
café trong nhiều sản phẩm phần mềm, công cụ lập trình Java của Sun cũng như
một số hãng phần mềm khác đưa ra.
Qua thời gian phiên bản mới nâng cao của Java đã được phát hành. Phiên bản
hiện tại của Java là Java 1,7 hay còn được gọi là Java 7.
1.2.3. Một số đặc điểm nổi bậc của ngôn ngữ lập trình java
- Máy ảo Java (JVM - Java Virtual Machine) :
• Tất cả các chương trình muốn thực thi được thì phải được biên dịch ra mã máy.
Mã máy của từng kiến trúc CPU của mỗi máy tính là khác nhau (tập lệnh mã máy
của CPU Intel, CPU Solarix, CPU Macintosh … là khác nhau), vì vậy trước đây một
chương trình sau khi được biên dịch xong chỉ có thể chạy được trên một kiến trúc
CPU cụ thể nào đó. Đối với CPU Intel chúng ta có thể chạy các hệ điều hành như
Microsoft Windows, Unix,Linux, OS/2, …
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 5
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
• Chương trình thực thi được trên Windows được biên dịch dưới dạng file có
đuôi .EXE còn trên Linux thì được biên dịch dưới dạng file có đuôi .ELF, vì vậy
trước đây một chương trình chạy được trên Windows muốn chạy được trên hệ
điều hành khác như Linux chẳng hạn thì phải chỉnh sửa và biên dịch lại.
• Ngôn ngữ lập trình Java ra đời, nhờ vào máy ảo Java mà khó khăn nêu trên đã
được khắc phục. Một chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình Java sẽ được
biên dịch ra mã của máy ảo java (mã java bytecode). Sau đó máy ảo Java chịu
trách nhiệm chuyển mã java bytecode thành mã máy tương ứng.Sun
Microsystem chịu trách nhiệm phát triển các máy ảo Java chạy trên các hệ điều
hành trên các kiến trúc CPU khác nhau.
- Thông dịch : Java là một ngôn ngữ lập trình vừa biên dịch vừa thông dịch.

Chương trình nguồn viết bằng ngôn ngữ lập trình Java có đuôi *.java đầu tiên
được biên dịch thành tập tin có đuôi *.class và sau đó sẽ được trình thông dịch
thông dịch thành mã máy.
- Độc lập nền : Một chương trình viết bằng ngôn ngữ Java có thể chạy trên nhiều
máy tính có hệ điều hành khác nhau (Windows, Unix,Linux, …) miễn sao ở đó có
cài đặt máy ảo java (Java Virtual Machine). Viết một lần chạy mọi nơi (write
once run anywhere).
- Hướng đối tượng : Hướng đối tượng trong Java tương tự như C++ nhưng Java là
một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng hoàn toàn. Tất cả mọi thứ đề cập đến
trong Java đều liên quan đến các đối tượng được định nghĩa trước, thậm chí hàm
chính của một chương trình viết bằng Java (đó là hàm main) cũng phải đặt bên
trong một lớp. Hướng đối tượng trong Java không có tính đa kế thừa (multi
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 6
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
inheritance) như trong C++ mà thay vào đó Java đưa ra khái niệm interface để hỗ
trợ tính đa kế thừa. Vấn đề này sẽ được bàn chi tiết trong phần sau.
- Đa nhiệm - đa luồng (MultiTasking - Multithreading ): Java hỗ trợ lập trình đa
nhiệm, đa luồng cho phép nhiều tiến trình, tiểu trình có thể chạy song song cùng
một thời điểm và tương tác với nhau.
- Khả chuyển (portable) : Chương trình ứng dụng viết bằng ngôn ngữ Java chỉ cần
chạy được trên máy ảo Java là có thể chạy được trên bất kỳ máy tính, hệ điều
hành nào có máy ảo Java. “Viết một lần, chạy mọi nơi” (Write Once, Run
Anywhere).
- Hỗ trợ mạnh cho việc phát triển ứng dụng : Công nghệ Java phát triển mạnh mẽ
nhờ vào “đại gia Sun Microsystem” cung cấp nhiều công cụ, thư viện lập trình
phong phú hỗ trợ cho việc phát triển nhiều loại hình ứng dụng khác nhau cụ thể
như: J2SE (Java 2 Standard Edition) hỗ trợ phát triển những ứng dụng đơn, ứng
dụng client-server; J2EE (Java 2 Enterprise Edition) hỗ trợ phát triển các ứng
dụng thương mại, J2ME (Java 2 Micro Edition) hỗ trợ phát triển các ứng dụng
trên các thiết bị di động, không dây, …

1.3. Các ứng dụng Java
1.3.1. Java và ứng dụng Console
- Ứng dụng Console là ứng dụng nhập xuất ở chế độ văn bản tương tự như màn
hình Console của hệ điều hành MS-DOS. Lọai chương trình ứng dụng này thích
hợp với những ai bước đầu làm quen với ngôn ngữ lập trình java.
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 7
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
- Các ứng dụng kiểu Console thường được dùng để minh họa các ví dụ cơ bản liên
quan đến cú pháp ngôn ngữ, các thuật toán, và các chương trình ứng dụng
không cần thiết đến giao diện người dùng đồ họa.
1.3.2. Java và ứng dụng Applet
- Java Applet là loại ứng dụng có thể nhúng và chạy trong trang web của một trình
duyệt web. Từ khi internet mới ra đời, Java Applet cung cấp một khả năng lập
trình mạnh mẽ cho các trang web. Nhưng gần đây khi các chương trình duyệt
web đã phát triển với khả năng lập trình bằng VB Script, Java Script,HTML,
DHTML, XML, … cùng với sự canh tranh khốc liệt của Microsoft và Sun đã làm cho
Java Applet lu mờ.
- Và cho đến bây giờ gần như các lập trình viên đều không còn “mặn mà” với Java
Applet nữa. (trình duyệt IE đi kèm trong phiên bản Windows 2000 đã không còn
mặc nhiên hỗ trợ thực thi một ứng dụng Java applet).
1.3.3. Java và phát triển ứng dụng Desktop dùng AWT và JFC
Việc phát triển các chương trình ứng dụng có giao diện người dùng đồ họa trực
quan giống như những chương trình được viết dùng ngôn ngữ lập trình VC++
hay Visual Basic đã được java giải quyết bằng thư viện AWT và JFC. JFC là thư
viện rất phong phú và hỗ trợ mạnh mẽ hơn nhiều so với AWT. JFC giúp cho người
lập trình có thể tạo ra một giao diện trực quan của bất kỳ ứng dụng nào. Liên
quan đến việc phát triển các ứng dụng có giao diện người dùng đồ họa trực quan
chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết trong phần sau.
1.3.4. Java và phát triển Web
Java hỗ trợ mạnh mẽ đối với việc phát triển các ứng dụng Web thông qua công

nghệ J2EE (Java 2 Enterprise Edition). Công nghệ J2EE hoàn toàn có thể tạo ra
các ứng dụng Web một cách hiệu quả không thua kém công nghệ .NET mà
Microsft đang quảng cáo.
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 8
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
Hiện nay có rất nhiều trang Web nổi tiếng ở Việt Nam cũng như khắp nơi trên
thế giới được xây dựng và phát triển dựa trên nền công nghệ Java. Số ứng dụng
Web được xây dựng dùng công nghệ Java chắc chắn không ai có thể biết được
con số chính xác là bao nhiêu,và đây là 1 số ví dụ để thấy rằng công nghệ Java
của Sun là một “đối thủ đáng gờm” của Microsoft.
Trang web : của Oaracle
của Adobe
1.3.5. Java và phát triển các ứng dụng nhúng
Java Sun đưa ra công nghệ J2ME (The Java 2 Platform, Micro Edition J2ME) hỗ
trợ phát triển các chương trình, phần mềm nhúng. J2ME cung cấp một môi
trường cho những chương trình ứng dụng có thể chạy được trên các thiết bị cá
nhân như: điện thọai di động, máy tính bỏ túi PDA hay Palm, cũng như các thiết
bị nhúng khác.
1.4. Dịch và thực thi một chương trình viết bằng Java
Việc xây dựng, dịch và thực thi một chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình
java có thể tóm tắt qua các bước sau:
- Viết mã nguồn: dùng một chương trình soạn thảo nào đấy (NotePad hay
Jcreator chẳng hạn) để viết mã nguồn và lưu lại với tên có đuôi ".java"
- Biên dịch ra mã máy ảo: dùng trình biên dịch javac để biên dịch mã nguồn
".java" thành mã của máy ảo (java bytecode) có đuôi ".class" và lưu lên đĩa
- Thông dịch và thực thi: ứng dụng được load vào bộ nhớ, thông dịch và thực
thi dùng trình thông dịch Java thông qua lệnh "java".
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 9
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
Đưa mã java bytecode vào bộ nhớ:♦ đây là bước "loading". Chương trình

phải được đặt vào trong bộ nhớ trước khi thực thi. "Loader" sẽ lấy các files chứa
mã java bytecode có đuôi ".class" và nạp chúng vào bộ nhớ.
Kiểm tra mã java bytecode:♦ trước khi trình thông dịch chuyển mã bytecode
thành mã máy tương ứng để thực thi thì các mã bytecode phải được kiểm tra
tính hợp lệ.
Thông dịch & thực thi:♦ cuối cùng dưới sự điều khiển của CPU và trình thông
dịch tại mỗi thời điểm sẽ có một mã bytecode được chuyển sang mã máy và thực
thi.
1.5. Chương trình Java đầu tiên
1.5.1. Tạo chương trình nguồn
Mở một trình soạn thảo văn bản hỗ trợ đồng bằng văn bản, ví dụ
như Notepad trong Windows (bạn có thể bắt đầu Notepad thông qua Bắt
đầu → Run → Notepad và nhấn enter) và viết mã nguồn sau đây.
public class Programmers {
public static void main(String[] args) {
System.out.println("Hi Programmers");
}
}
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 10
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
Lưu các mã nguồn trong thư mục javadir với các tên tập
tin Programmers.java .Tên của một tập tin nguồn Java phải luôn luôn bằng tên
lớp (bên trong mã nguồn) và kết thúc với phần mở rộng .java .Trong ví dụ này,
tên tập tin phải là Programmers.java vì lớp ở đây được gọi là Programmers .
1.5.2. Biên dịch tập tin nguồn
- Việc biên dịch tập tin mã nguồn chương trình Programmers có thể thực hiện qua
các bước cụ thể như sau:
- Mở cửa sổ Command Prompt.
- Chuyển đến thư mục chứa tập tin nguồn vừa tạo ra.
- Thực hiện câu lệnh: javac Programmers.java

- Nếu gặp thông báo lỗi "Bad Command of filename" hoặc "The name specified is
not recognized as an internal or external command, operable program or batch
file" có nghĩa là Windows không tìm được trình biên dịch javac. Để sửa lỗi này
chúng ta cần cập nhật lại đường dẫn PATH của hệ thống. Ngược lại nếu thành
công bạn sẽ có thêm tập tin Programmers.class
- Chuyển sang dòng lệnh, ví dụ như trong Windows Start-> Run -> cmd. Chuyển đến
thư mục javadir với cd lệnh javadir, ví dụ như trong trường hợp của tôi cd
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 11
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
C:\Users\Nguyen Trung Tin\workspace \java. Sử dụng lệnh dir để thấy rằng các
nguồn tập tin trong thư mục.
1.5.3. Chạy chương trình
• Tại dẫu nhắc gõ lệnh: java Programmers
• Nếu chương trình đúng bạn sẽ thấy dòng chữ Hi Programmers trên màn hình
Console.
• Nếu các bạn nhận được lỗi "Exception in thread "main
java.lang.NoClassDefFoundError: Hi Programmers" có nghĩa là Java không thể
tìm được tập tin mã bytecode tên Programmers App.class của các bạn. Một trong
những nơi java cố tìm tập tin bytecode là thư mục hiện tại của các bạn. Vì thể
nếu tập tin byte code được đặt ở C:\ \java thì các bạn nên thay đổi đường dẫn
tới đó.
1.5.4. Sử dụng phương thức - biến của lớp
Cú pháp: Tên_lớp.Tên_biến
hoặc Tên_lớp.Tên_phương_thức(…)
1.6. Công cụ lập trình và chương trình dịch
1.6.1. JDK
Download phiên bản JDK mới nhất tương ứng với hệ điều hành đang sử dụng từ
trang web java.sun.com và cài đặt trên máy tính.
1.6.2. Công cụ soạn thảo mã nguồn Java
Để viết mã nguồn java chúng ta có thể sử dụng trình soạn thảo NotePad hoặc

một số môi trường phát triển hỗ trợ ngôn ngữ java như: Jbuilder của hãng
Borland, Visual Café của hãng Symantec, JDeveloper của hãng Oracle, Visual J++
củaMicrosoft, Eclipce (chương trình mã nguồn mở), EditPlus …
Sau đây là giới thiệu sơ qua một số chương trình :
- Jbuilder :
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 12
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
• Là một môi trường phát triển tích hợp (IDE) cho ngôn ngữ lập
trình Java từ Embarcadero Technologies .
• Được phát triển bởi BorlandJBuilder vào năm 1997 và được tách ra
với CodeGear ,cuối cùng đã được mua bởi Embarcadero Technologies vào năm
2008.
• Ưu điểm: Hỗ trợ lập trình tốt.
• Nhược điểm: Không miễn phí và nặng.
• Khuyên dùng: Nếu bạn dư dả nên mua mà dùng. Để chạy được các bản này các
bạn cần cài đặt jdk và jre. download jdk.
• Hiện JBuilder là môi trường xây dựng trực quan ứng dụng Java rất mạnh và dễ
dùng, nó giúp cho người lập trình dễ dàng và nhanh chóng thiết kế giao diện ứng
dụng, viết code, tìm lỗi hầu nhanh chóng có được ứng dụng theo ý muốn. Vì chức
năng của JBuilder là rất mạnh nên nó chạy khá chậm, để khắc phục việc chậm
này, bạn có thể tăng cường bộ nhớ hay thay CPU có tốc độ cao hơn
• Tóm lại, để lập trình dễ dàng và nhanh chóng, bạn nên dùng những môi trường
mạnh và đa năng như JBuilder,cho dù chúng đòi hỏi nhiều tài nguyên hơn các
môi trường khác, nhưng việc đáp ứng tài nguyên cho chúng không quá khó, ngay
cả đối với những người dùng bình dân ở Việt Nam.
• Phiên bản mới nhất hiện nay là Jbuilder 10.0
- Eclipce :
• Eclipse bắt đầu như một dự án IBM Canada. Trong tháng 11 năm 2001, tập đoàn
được thành lập với một hội đồng quản trị của người quản lý tiếp tục sự phát
triển của Eclipse như là phần mềm nguồn mở.

• Eclipse 3.0 (phát hành vào ngày 21 tháng 6 năm 2004) với nền tảng ổn định.
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 13
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
• Là một môi trường phát triển phần mềm đa ngôn ngữ bao gồm một không gian
làm việc và mở rộng plug-in hệ thống. Nó được viết chủ yếu trong Java
• Ưu điểm: Miễn phí, nhiều plugin mở rộng, hỗ trợ lập trình tốt.
• Nhược điểm: Hơi nặng.
• Khuyên dùng: Các công ty lập trình chuyên nghiệp họ đang dùng chương trình
này.
• Phiên bản mới nhất hiện nay là Eclipse 4.2
- Jdevelopers :
• Là một phần mềm miễn phí IDE cung cấp bởi Oracle Corporation . Nó cung cấp
các tính năng cho phát triển trong Java , XML , SQL vàPL /
SQL , HTML , JavaScript , BPEL và PHP . JDeveloper bao gồm vòng đời phát triển
đầy đủ từ thiết kế thông qua mã hóa, tối ưu hóa, gỡ lỗi và profiling để triển khai.
• Năm 1998, phiên bản đầu tiên của JDeveloper được dựa trên một cấp giấy phép
của JBuilder sản phẩm từ Borland . JDeveloper đã đi qua viết lại hoàn toàn được
dựa trên Java, 9i phiên bản (2001).
• Trong năm 2005 Phiên bản 10g (9.0.5) giới thiệu phiên bản đầu tiên của
tân Oracle ADF . Cũng trong năm này công ty Oracle phát hành JDeveloper như là
phần mềm miễn phí.
• Phiên bản mới nhất : Trong tháng 9 năm 2012 Jdeveloper 11 g (11.1.2.3.0 Build
6276,1), R2/PS3 có sẵn.
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 14
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
CHƯƠNG 2 : CƠ BẢN VỀ LẬP TRÌNH JAVA
2.1. Biến
- Biến được dùng để chứa dữ liệu. Dữ liệu của biến có thể thay đổi nhưng trong
một thời điểm nhất định biến chỉ chứa một dữ liệu duy nhất. Các bạn có thể hiểu
như sau. Khi các bạn có làm việc với một dữ liệu nào đó.chương trình sẽ phải cấp

phát bộ nhớ cho dữ liệu đó.biến chính là tên được đặt cho bộ nhớ mà chương
trình cung cấp cho dữ liệu đó và đó chính là giá trị của biến.mỗi biến lại có một
kiểu dữ liệu nhất định.
- Ví dụ: int x; //x là biến có kiểu dữ liệu nguyên (integer)
- Cách khai báo biến :
Cấu trúc câu lệnh khai báo biến trong java như sau:
[Kiểu dữ liệu] [tên biến];
int x; //khai báo x là biến kiểu số nguyên
float y; //khai báo y là biến kiểu số thực
- Ví dụ:
- Các loại biến trong java :
Biến đối tượng :
• Dùng để định nghĩa thuộc tính, trạng thái cho 1 đối tượng
• Có thể là biến toàn cục của 1 đối tượng
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 15
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
• Khai báo
Type variable ;
Biến lớp :
• Tương tự biến đối tượng nhưng giá trị nằm trong chính lớp đó.
• Ảnh hưởng toàn cục đến 1 lớp và tất cả các đối tượng trong lớp đó.
• Thích hợp dùng để trao đổi thông tin giữa các đối tượng khác nhau trong cùng
một lớp để theo dõi trạng thái toàn cục của đối tượng.
• Cú pháp
static Type variable ;
Biến cục bộ :
• Được khai báo và sử dụng trong thân phương thức.
• Bắt buộc phải gán giá trước khi trị sử dụng.
• Java không có biến toàn cục, biến đối tượng hoặc biến lớp được dùng để truyền
thông tin toàn cục.

2.2. Các kiểu dữ liệu cơ sở
- Trong java có 2 loại kiểu dữ liệu :
- Kiểu dữ liệu cơ sở:là các kiểu dữ liệu đã được xác định sẵn trong ngôn ngữ.chúng
là các kiểu dữ liệu cố định không thể chia cắt hay thay đổi.
- ví dụ như : int,float,Boolean,long,byte…
- Kiểu dữ liệu tham chiếu:là các kiểu dữ liệu đối tượng.
2.2.1. Kiểu số nguyên
- Java có các loại số nguyên sau :
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 16
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
ST
T
Tên
kiểu
Kích
thước
Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị
mặc
định
1 Byte 8 bits -256 255 0
2 Short 16 bits -32768 32767 0
3 Int 32 bits -2147483648 2147483647 0
4 long 64 bits -9223372036854775808 9223372036854775807 0L
- Giá trị mặc định:khi các bạn khai báo biến mà không khởi tạo giá trị cho chúng. Java sẽ tự động
khởi tạo các biến đó với các giá trị mặc định như trên.
2.2.2. Kiểu dấu chấm động
- Đối với kiểu dấu chấm động hay kiểu thực, java hỗ trợ hai kiểu dữ liệu là float và
double.
- Kiểu float có kích thước 4 byte và giá trị mặc định là 0.0f
- Kiểu double có kích thước 8 byte và giá trị mặc định là 0.0d

- Số kiểu dấu chấm động không có giá trị nhỏ nhất cũng không có giá trị lớn nhất.
Chúng có thể nhận các giá trị:
• Số âm
• Số dương
• Vô cực âm
• Vô cực dương
Khai báo và khởi tạo giá trị cho các biến kiểu dấu chấm động:
float x = 100.0/7;
double y = 1.56E6;
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 17
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
Một số lưu ý đối với các phép toán trên số dấu chấm động:
- Nếu mỗi toán hạng đều có kiểu dấn chấm động thì phép toán chuyển thành
phép toán dấu chấm động. -Nếu có một toán hạng là double thì các toán hạng
còn lại sẽ được chuyển thành kiểu double trước khi thực hiện phép toán.
- Biến kiểu float và double có thể ép chuyển sang kiểu dữ liệu khác trừ kiểu
boolean.
2.2.3. Kiểu ký tự (char)
- Đây là kiểu dữ liệu về kí tự. Mỗi biến char sẽ có giá trị là một kí tự Unicode.
- Ví dụ: ’a’ , ’b’ , ’$’ ,…
- Giá trị khởi tạo mặc định của kiểu char là null
2.2.4. Kiểu luận lý (boolean)
- Đây là kiểu dữ liệu chỉ nhận một trong 2 giá trị true hoặc false(đúng hoặc sai).
- Giá trị khởi tạo mặc định của kiểu boolean là false.
2.3. Hằng
- Hằng số là 1 giá trị không đổi được sử dụng trong chương trình. Hằng số được biểu diễn như
chính nó chứ không là một giá trị của biến hay một kết quả của biểu thức. Giá trị của hằng số
không thể bị thay đổi.
- Ví dụ : Pi = 3.1415
- Tên của hằng số được đặt tên như tên biến. Cách khai báo hằng cũng tương tự như khai báo

biến nhưng có dùng thêm từ khóa final:
<phạm vi> final <kiểu dữ liệu của hằng> <tên hằng> = <giá trị>
- Ví dụ : public final String mautoc = “den”;
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 18
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
- Hằng số có thể là :
Hằng số nguyên :
Hằng có thể được biểu diễn dưới dạng thập phân, bát phân, thập lục phân.
Ví dụ : biểu diễn số 15
Dạng int : 15
Dạng long : 15L
Dạng bát phân : 017
Dạng thập phân : 0xF
Hằng số thực :
Tương tự như hằng số nguyên, để chỉ rõ hằng là float ta thêm vĩ ngữ “ f ” hay “ F ”
, hằng là double ta thêm “ d ” hay “ D ”.
Hằng Boolean :
Một hằng số kiểu boolean có giá trị là true hoặc false. Trong java, các giá trị 0 và
1 không được dùng thay thế cho false và true như trong C hoặc C++.
Hằng kí tự :
Là một ký tự đơn giản hay một chuỗi ESCAPE, hằng ký tự được đặt trong hai dấu
ngoặc đơn ‘’. Các chuỗi ESCAPE:
‘\b’ : xóa lùi
‘\n’ : xuống dòng
‘\t’ : tab ngang
‘\f’ : đẩy trang
‘\r’ : dấu enter
‘\”’ : nháy kép
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 19
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java

‘\’’ : nháy đơn
‘\\’ : sổ ngược
‘uxxxx’ : ký tự unicode
Ví dụ:
System.out.println(“Xin chào bạn \n Nguyễn Trung Tín”);
Sẽ in ra màn hình kết quả:
Xin chào bạn
Nguyễn Trung Tín
2.4. Lệnh, khối lệnh trong Java
- Một câu lệnh trong java sẽ được kết thúc bằng dấu chấm phẩy ‘ ; ’
- Ví dụ:
public void timgiatriXmax (Interger begin, Interger i, List<Point> list)
{
double xmax = list.get(begin).getX();
int index = begin;
for (int j = begin + 1; j <= i; j++){
if (list.get(j).getX() >= xmax){
xmax = list.get(j).getX();
index = j;
}
}
this.listdiemchot.add(list.get(index));
}
- Các câu lệnh đơn có thể nối lại với nhau tạo thành các khối lệnh thuộc 1 lớp.
- Bộ lệnh của java không giới hạn trong cặp dấu ngoặc { và }
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 20
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
- Khối lệnh có thể được đặt trong khối lệnh khác.
public class SinhVien
{

private String name;
private GregorianCalendar birthDay ;
private double mark ;
}
2.5. Toán tử
Một chương trình thực tế bao hàm việc tạo ra các biến. Các toán tử kết hợp các
giá trị đơn giản hoặc các biểu thức con thành những biểu thức mới, phức tạp
hơn và có thể trả về các giá trị. Điều này có hàm ý tạo ra các toán tử luận lý, số
học, quan hệ và so sánh trên các biểu thức.
2.5.1. Toán tử số học
Các toán hạng của các toán tử số học phải ở dạng số. Các toán hạng kiểu Boolean
không sử dụng được, song các toán hạng ký tự cho phép sử dụng loại toán tử
này.
Toán tử Mô tả
+ Cộng. Trả về giá trị tổng hai toán hạng
Ví dụ : 5 + 3 trả về kết quả là 8
- Trừ. Trả về giá trị khác nhau giữa hai toán hạng hoặc giá
trị phủ định của toán hạng
Ví dụ : 5 – 3 kết quả là 2 và -10 trả về giá trị âm của 10
* Nhân. Trả về giá trị là tích hai toán hạng.
Ví dụ : 5 * 3 kết quả là 15
/ Chia. Trả về giá trị là thương của phép chia
Ví dụ : 6/3 kết quả là 2
% Phép lấy modulo. Giá trị trả về là phần dư của toán tử chia
Ví dụ : 10%3 giá trị trả về là 1
++ Tăng dần. Tăng giá trị của biên lên 1.
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 21
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
Ví dụ : a++ tương đương với a = a + 1
Giảm dần. Giảm giá trị của biên 1 đơn vị

Ví đụ : a tương đương với a = a - 1
+= Cộng và gán giá trị. Cộng cacs giá trị của toán hạng bên
trái vào toán hạng bên phải và gán giá trị trả về vào toán
hạng bên trái.
Ví dụ : c+=a tương đương với c = c + a
-= Trừ và gán giá trị. Trừ các giá trị của toán hạng bên trái
vào toán hạng bên phải và gán giá trị trả về vào toán hạng
bên trái.
Ví dụ : c-=a tương đương với c = c - a
*= Nhân và gán. Nhân các giá trị của toán hạng bên trái với
toán hạng bên phải và gán giá trị trả về vào toán hạng bên
trái.
Ví dụ : c*=a tương đương với c = c * a
/= Chia và gán. Chia các giá trị của toán hạng bên trái cho
toán hạng bên phải và gán giá trị trả về vào toán hạng bên
trái.
Ví dụ : c/=a tương đương với c = c/a
%= Lấy số dư và gán. Chia giá trị của toán hạng bên trái cho
toán hạng bên phải và gán giá trị số dư vào toán hạng bên
trái.
Ví dụ : c%=a tương đương với c = c%a
2.5.2. Toán tử quan hệ và logic
- Toán tử quan hệ: Các toán tử quan hệ kiểm tra mối quan hệ giữa hai toán hạng.
Kết quả của một biểu thức có dùng các toán tử quan hệ là những giá trị Boolean
(logic “đúng” hoặc “sai”). Các toán tử quan hệ được sử dụng trong các cấu trúc
điều khiển.
Toán tử Mô tả
= = So sáng bằng. Toán tử này kiểm tra sự tương đương của
hai toán hạng.
Ví dụ : if(a==b) trả về giá trị “true” nếu a khác b

Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 22
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
!= So sánh khác. Kiểm tra sự khác nhau của hai toán hạng.
Ví dụ : if(a!=b) trả về giá trị “true” nếu a khác b
> Lớn hơn. Kiểm tra giá trị của toán hạng bên phải lớn hơn
toán hạng bên trái hay không.
Ví dụ : if(a>b) trả về giá trị “true” nếu a lớn hơn b, ngược
lại (nhỏ hơn hoặc bằng) trả về “False”
< Nhỏ hơn. Kiểm tra giá trị của toán hạng bên phải có nhỏ
hơn toán hạng bên trái hay không.
Ví dụ : if(a<b) trả về giá trị “true” nếu a nhỏ hơn b, ngược
lại (lớn hơn hoặc bằng) trả về “False”
>= Lớn hơn hoặc bằng. Kiểm tra giá trị của toán hạng bên
phải có lớn hơn hoặc bằng toán hạng bên trái hay không.
Ví dụ : if(a>= b) trả về giá trị “true” nếu a lớn hơn hoặc
bằng b, ngược lại (nhỏ hơn) trả về giá trị “False”
<= Nhỏ hơn hoặc bằng. Kiểm tra giá trị của toán hạng bên
phải có nhỏ hơn hoặc bằng toán hạng bên trái hay không.
Ví dụ : if(a<= b) trả về giá trị “true” nếu a nhỏ hơn hoặc
bằng b, ngược lại (lớn hơn) trả về giá trị “False”
- Toán tử logic: Các toán tử logic làm việc với các toán hạng Boolean.
Toán tử Mô tả
& Và (AND). Trả về giá trị “đúng” (true) nếu chỉ khi cả hai
toán tử có giá trị “true”.
Ví dụ : if(sciencemarks>90) AND (mathmarks>75) thì gán
“Y” cho biến “được nhận học bổng”
| Hoặc(OR). Trả về giá trị “true” nếu 1 giá trị là true hoặc
cả hai đều là true.
Ví dụ : nếu age_category is ‘Senior_citizen’ OR
special_category is ‘handicapped’ thì giảm giá tua lữ hành.

Giá cũng sẽ được giảm nếu cả hai điều kiện đều được thỏa
mãn.
^ XOR. Trả về giá trị “true” nếu chỉ một trong các giá trị là
“true”, các trường hợp còn lại cho giá trị False(sai)
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 23
Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
! Toán hạng đơn tử Not. Chuyển giá trị từ “true” sang
“False” và ngược lại.
Ví dụ : quá trình thực thi các dòng lệnh tiếp tục cho đến
khi kết thúc chương trình.
2.5.3. Toán tử ép kiểu
- Ép kiểu rộng (widening conversion): từ kiểu nhỏ sang kiểu lớn (không mất mát
thông tin).
- Ép kiểu hẹp (narrow conversion): từ kiểu lớn sang kiểu nhỏ (có khả năng mất
mát thông tin).
- <tên biến> = (kiểu dữ liệu)<tên biến>;
- Ví dụ :
float fnum = 2.2;
int iCount = (int) fNum; // (iCount = 2)
2.5.4. Thứ tự ưu tiên
Thứ tự Toán tử
1 Các toán tử đơn như + , - , ++ ,
2 Các toán tử số học và các toán tử dịch như * , / , + ,
- , << , >>
3 Các toán tử quan hệ như > , < , >= , <= , = = , !=
4 Các toán tử logic và bit như && , || , & , | , ^
5 Các toán tử gán như = , *= , /= , += , -=
Để thay đổi thứ tự ưu tiên trên một biểu thức, bạn có thể sử dụng dấu ngoặc đơn
(). Từng phần của biểu thức được giới hạn trong ngoặc đơn được thực hiện
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 24

Đồ Án 2 Nghiên cứu về lập trình Java
trước tiên. Nếu bạn sử dùng nhiều ngoặc đơn lồng nhau thì toán tử nằm trong
ngoặc đơn phía trong sẽ thực thi trước, sau đó đến các vòng phía ngoài. Nhưng
trong phạm vi một ngoặc đơn thì quy tắc thứ tự ưu tiên vẫn giữ nguyên tác dụng.
2.6. Cấu trúc điều khiển
2.6.1. Cấu trúc điều kiện if else
- Là một phép kiểm tra giá trị của một biểu thưc boolean, nếu cho giá trị là true thì
khối lệnh sẽ được thực hiện.
- Cấu trúc:
if <biểu thưc boolean>
{
<khối lệnh 1>;
}
else
{
<khối lệnh 2>;
}
- Nếu biểu thức boolean đúng, thì <khối lệnh 1> được thực hiện, còn nếu sai thì
<khối lệnh 2> được thực hiện.
- Ví dụ :
public class dkifthen
{
public static void main (String[] args)
{
int x = 1;
int y = x – 1;
if (x < y){
Sinh Viên : Nguyễn Trung Tín Lớp : CCQ101101 25

×