Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

“Xây dựng trường THCS Vĩnh Hội Đông, huyện An Phú đạt chuẩn Quốc gia – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.83 KB, 29 trang )

1
MỞ ĐẦU

Giáo dục và đào tạo giữ vai trò vừa là nền tảng, là động lực phát triển đất nước.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay Đảng và Nhà nước ta đã nhận định: Giáo dục là
quốc sách hàng đầu là yếu tố cơ bản nhất có tác động quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, để đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp,
hiện đại vào năm 2020, sánh vai cùng các cường quốc trong khu vực và trên thế
giới.Tuy nhiên, nền giáo dục nước ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, chưa thoả mãn được nhu cầu và nguyện vọng của quần chúng nhân dân
trong thời gian qua. Các điều kiện thiết yếu, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ
cho giáo dục còn hạn chế, hiện tượng tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong
giáo dục vẫn còn, hệ thống cơ chế, chính sách của Nhà nước về giáo dục còn chưa
hoàn thiện, thiếu hiệu lực… Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng
trên là mức đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, đầu tư cho các điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ cho giáo dục còn thấp, đầu tư chưa trọng tâm.
Quan điểm của Đảng về giáo dục được thể hiện rõ trong Luật Giáo dục 2005:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp
giữa đào tạo và sử dụng”.
Nhằm thực hiện thành công nhiệm vụ trên, chuẩn hóa trường học là chủ trương
lớn của Bộ GD&ĐT, là giải pháp tích cực, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
Ngày 07 tháng 12 năm 2012 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số
47/2012/TT-BGDĐT về Ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia. Đó
chính là giải pháp phát triển giáo dục trung học. Giải pháp này đòi hỏi các cấp chính
2
quyền, đoàn thể, các tổ chức xã hội từ Trung ương đến địa phương phải vào cuộc,


chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục. Có thể nói, đây là cách đầu tư cho giáo dục
tốt nhất, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay. Nó không chỉ góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đảm bảo chất lượng phổ cập giáo dục đúng độ tuổi
cho học sinh mà còn là nhiệm vụ chiến lược cải cách giáo dục, đáp ứng yêu cầu từng
bước hiện đại hoá nhà trường, khắc phục những tình trạng bất cập, yếu kém, đáp ứng
nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, đưa nền giáo dục Việt Nam phát
triển, hội nhập với nền giáo dục thế giới.
Trong những năm qua phong trào xây dựng trường chuẩn quốc gia được các
tỉnh/thành phố trong cả nước hưởng ứng mạnh mẽ, số trường chuẩn ở các bậc học
tăng dần hàng năm. Tuy vậy, vấn đề trường chuẩn đang là một thách thức của ngành
giáo dục, nhiều nơi vẫn còn mang nặng tư tưởng chạy theo thành tích, trường được
công nhận chuẩn chưa xứng đáng với thực chất của nó.
Xuất phát từ yêu cầu và thực tiễn tại trường THCS, tôi chọn đề tài “Xây dựng
trường THCS Vĩnh Hội Đông, huyện An Phú đạt chuẩn Quốc gia – Thực trạng và giải
pháp” nhằm ôn lại kiến thức đã học trong chương trình đào tạo Trung cấp chính trị và
đề ra giải pháp góp phần xây dựng trường THCS Vĩnh Hội Đông đạt chuẩn Quốc gia
đáp ứng yêu cầu của địa phương trong thời kỳ đổi mới.
3
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG
TRƯỜNG HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

1.1. Một số khái niệm
-Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo nó mà làm cho
đúng.
-Khái niệm về chuẩn quốc gia: Chuẩn quốc gia (chuẩn do nhà nước qui định
bằng pháp luật).
-Từ nhiều khái niệm khác nhau về chuẩn và chuẩn quốc gia: Có thể định nghĩa
trường chuẩn quốc gia là nhà trường có đủ các tiêu chuẩn đạt chuẩn quốc gia do nhà
nước quy định bằng pháp luật.

-Trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia: Là nhà trường thuộc bậc giáo trung
học cơ sở có đầy đủ các tiêu chuẩn đạt với chuẩn quy định trường chuẩn quốc gia do
nhà nước quy định bằng pháp luật. Trường có đủ các điều kiện để thực hiện giáo dục
toàn diện học sinh một cách tốt nhất, hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trong nhà
trường cũng thể hiện tốt, tính đồng thuận luôn được duy trì, các mặt về xã hội hóa
giáo dục cũng được phát huy thu hút nhân dân cùng tham gia vào quá trình quản lý
giáo dục. Thể hiện tốt sự kết hợp giữa ba môi trường gia đình – nhà trường – xã hội
nhằm hình thành cho học sinh có nhân cách với đủ chuẩn mực xã hội yêu cầu.
1.2.Quan điểm của Đảng ta về phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
-Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI của Đảng về Giáo dục và Đào tạo tiếp tục
khẳng định: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp
thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả xây dựng một số cơ
sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hoá
giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát
huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời. Nâng
4
cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục - đào tạo”. ( Văn kiện ĐH lần thứ XI của
Đảng, trang 216)
- Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX của tỉnh Đảng bộ An Giang nêu rõ: “Tăng
cường đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, dạy nghề theo quan điểm chuẩn hóa, hiện
đại hóa và xã hội hóa. Khuyến khích phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập;
phát triển trường đại học, cao đẳng, dạy nghề theo hướng đào tạo đa ngành, đa cấp.
Tiếp tục đầu tư đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng
thiết thực và hiện đại trên cơ sở triển khai thực hiện tốt Đề án xây dựng trường chuẩn
quốc gia giai đoạn 2010 - 2020. Hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp học
và nhà công vụ giáo viên ”; (Văn kiện của Tỉnh Đảng bộ An Giang lần thứ IX: trang

47)
- Quán triệt quan điểm của Đại hội XI, quan điểm Tỉnh Đảng bộ An Giang lần
thứ IX:
+ Nghị quyết huyện Đảng bộ huyện An Phú lần thứ V xác định:
“Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã hội; không ngừng cải thiện đời sống nhân dân, tiếp tục thực hiện
giảm nghèo, tạo thêm việc làm, đẩy lùi tệ nạn xã hội; giữ vững ổn định chính trị, quốc
phòng – an ninh và trật tự an toàn xã hội. Không ngừng nâng cao chất lượng dạy và
học, khắc phục tình trạng bỏ học, giữ vững và nâng cao chất lượng chuẩn quốc gia
phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, phổ cập tuổi học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở”.
(Đảng cộng sản sản Việt Nam, Đảng bộ huyện An Phú lần thứ V trang 7)
+Nghị quyết đảng bộ xã Vĩnh Hội Đông nhiệm kỳ 2010 – 2015 xác định:
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, cần tập trung đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục gắn
với hoạt động có hiệu quả của trung tâm học tập cộng đồng, vận động những người có
tâm huyết với sự nghiệp giáo dục tham gia vào Hội cha mẹ học sinh, Hội khuyến học
nhằm huy động nhiều người tham gia, đóng góp hỗ trợ cho hoạt động giáo dục. Nâng
cao chất lượng giảng dạy phấn đấu huy động tối đa học sinh trong độ tuổi đến trường,
tăng cường thực hiện các biện pháp chống bỏ học, giữ vẵng và nâng dần tỷ lệ phổ cập
giáo dục tiều học đúng độ tuổi, phổ cập THCS. Thực hiện tốt các hoạt động khuyến
học : trợ cấp học bổng cho học sinh nghèo học giỏi, hỗ trợ các em có hoàn cảnh khó
khăn được đến trường, nêu gương điển hình học sinh nghèo vượt khó học giỏi; gia
5
đình, dòng họ hiếu học nhằm kích thích động viên các em học sinh thi đua học tập.
Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng diện tích ở các điểm trường
đúng theo quy định của Bộ giáo dục nhằm đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015.
+ Nghị quyết chi bộ Trường Trung học cơ sở Vĩnh Hội Đông lần thứ IV xác định:
“Lãnh đạo chi bộ, đảng viên và viên chức phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ
chuyên môn, từng bước nâng cao chất lượng dạy và học góp phần đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cho địa phương. Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia theo đúng lộ
trình xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện công tác tuyển sinh,

phụ đạo học sinh yếu, nề nếp dạy học nhằm giảm dần tỉ lệ lưu ban và bỏ học, từ đó
phấn đấu đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở một các bền vững,
và tiến tới đạt chuẩn tự nhiên ở những năm tiếp theo”.
1.3. Chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về “Xây dựng trường học đạt chuẩn
Quốc gia”:
Cùng với các cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục” và “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo”.
Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.
Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn Quốc
gia.
Quyết định số 91/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Chủ tich ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Đề án Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc
gia tỉnh An Giang giai đoạn 2010-2020.
Quyết định số : 1108/QĐ-UBND ngày 31 tháng 05 năm 2010 của Chủ tich Ủy
bân nhân dân huyện An Phú ban hành đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Huyện An Phú giai đoạn 2010-2020.
Tiêu chuẩn trường Trung học đạt chuẩn quốc gia: (Theo thông tư số
47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 về việc Ban hành Quy chế công
6
nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia)
Điều 4. Tiêu chuẩn 1 - Tổ chức và quản lý nhà trường
1. Lớp học:
a. Tối đa không quá 45 lớp, đảm bảo đủ các khối lớp của cấp học;
b. Số lượng học sinh/lớp tối đa không quá 45 học sinh;

2. Tổ chuyên môn:
a. Các tổ chuyên môn được thành lập và hoạt động theo quy định hiện hành của
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học (sau đây gọi chung là Điều lệ trường trung học);
b. Hàng năm đề xuất được ít nhất hai chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy - học;
c. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi
giáo viên và của cả tổ chuyên môn; đạt các qui định về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo;
3. Tổ văn phòng:
a. Đảm nhận các công việc: văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học, bảo vệ
và phục vụ các hoạt động của nhà trường theo quy định hiện hành của Điều lệ trường
trung học;
b. Quản lý hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường. Hướng dẫn sử dụng theo
quy định của Điều lệ trường trung học và những quy định trong hướng dẫn sử dụng
của từng loại sổ;
4. Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường :
Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường được thành lập và thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học; hoạt
động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục, xây dựng nền nếp kỷ cương của nhà trường.
5. Tổ chức Đảng và các đoàn thể:
a. Tổ chức Đảng trong nhà trường đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh.
Những trường chưa có tổ chức Đảng cần có kế hoạch và đạt chỉ tiêu cụ thể về phát
triển đảng viên trong từng năm học và xây dựng tổ chức cơ sở Đảng;
7
b. Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường được công nhận vững mạnh về
tổ chức, có nhiều đóng góp trong các hoạt động ở địa phương;
Điều 5. Tiêu chuẩn 2 - Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
1. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành
của Điều lệ trường trung học; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà

trường; được cấp quản lý giáo dục trực tiếp xếp loại từ khá trở lên theo qui định hiện
hành về chuẩn hiệu trưởng trường trung học.
Đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường trung học phổ thông chuyên
thực hiện theo quy định hiện hành của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung
học phổ thông chuyên.
2. Có đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định, trong
đó có ít nhất 30% giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên; có 100% giáo
viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học.
3. Có đủ viên chức phụ trách thư viện, phòng học bộ môn, phòng thiết bị dạy
học được đào tạo hoặc bồi dưỡng đủ năng lực nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 6. Tiêu chuẩn 3 - Chất lượng giáo dục
Một năm trước khi được đề nghị công nhận và trong thời gian 5 năm được công
nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia, tối thiểu phải đạt các chỉ tiêu sau:
1. Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban hàng năm không quá 5%, trong đó tỷ lệ học
sinh bỏ học không quá 1%.
2. Chất lượng giáo dục:
a. Học lực:
a.1. Số học sinh xếp loại giỏi đạt từ 3% trở lên;
a.2. Số học sinh xếp loại khá đạt từ 35% trở lên;
a.3. Số học sinh xếp loại yếu, kém không quá 5%;
b. Hạnh kiểm:
b.1. Số học sinh xếp loại khá, tốt đạt từ 80% trở lên;
b.2. Số học sinh xếp loại yếu không quá 2%;
3. Các hoạt động giáo dục:
8
Thực hiện quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thời gian tổ chức, nội dung
các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài giờ lên lớp.
4. Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong kế hoạch phổ cập giáo dục của địa
phương.

5. Đảm bảo các điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh sử dụng có
hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường, đổi mới phương pháp
dạy học, kiểm tra đánh giá. Cán bộ quản lý, giáo viên đều sử dụng được máy vi tính
trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập nâng cao nghiệp vụ.
Điều 7. Tiêu chuẩn 4 – Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
1. Thực hiện quy định công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, quản
lý tài chính, tài sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà
trường theo qui định hiện hành.
2. Khuôn viên nhà trường được xây dựng riêng biệt, có tường rào, cổng trường,
biển trường; các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp. Đủ diện
tích sử dụng để đảm bảo tổ chức các hoạt động quản lý, dạy học và sinh hoạt.
a. Các trường nội thành, nội thị có diện tích sử dụng ít nhất từ 6m
2
/học sinh;
b. Các trường khu vực nông thôn có diện tích sử dụng ít nhất từ 10m
2
/học sinh;
c. Đối với trường trung học được thành lập từ sau năm 2001 phải bảo đảm có
diện tích mặt bằng theo qui định hiện hành của Điều lệ trường trung học;
3. Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung
học.
4. Cơ cấu các khối công trình trong trường bao gồm:
a. Khu phòng học, phòng bộ môn:
a.1. Có đủ số phòng học cho mỗi lớp học (không quá 2 ca mỗi ngày); diện tích
phòng học, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách; phòng học
thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn;
a.2. Có phòng y tế trường học đảm bảo theo quy định hiện hành về hoạt động y
tế trong các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học;
b. Khu phục vụ học tập:

9
b.1. Có các phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Qui
định về phòng học bộ môn; phòng thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm với đầy đủ trang
thiết bị dạy học;
b.2. Có thư viện theo tiêu chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện
trường học, chú trọng phát triển nguồn tư liệu điện tử gồm: tài liệu, sách giáo khoa,
giáo án, câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi ; cập nhật thông tin về giáo dục trong và
ngoài nước đáp ứng yêu cầu tham khảo của giáo viên và học sinh;
b.3. Có phòng truyền thống; khu luyện tập thể dục thể thao; phòng làm việc của
Công đoàn; phòng hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Đội Thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh đối với trường trung học cơ sở và trường phổ thông có
nhiều cấp học;
c. Khu văn phòng:
Có phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc của từng phó Hiệu trưởng,
văn phòng nhà trường, phòng họp hội đồng giáo dục nhà trường, phòng họp từng tổ
bộ môn, phòng thường trực, kho;
d. Khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát;
e. Khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên, học sinh nam, học sinh
nữ, không làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường;
g. Có khu để xe cho giáo viên, cho từng khối lớp hoặc từng lớp trong khuôn
viên nhà trường, đảm bảo trật tự, an toàn;
h. Có đủ nước sạch cho các hoạt động dạy học, nước sử dụng cho giáo viên,
học sinh; có hệ thống thoát nước hợp vệ sinh;
4. Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý và
dạy học; có Website thông tin trên mạng internet hoạt động thường xuyên, hỗ trợ có
hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý nhà trường.
Điều 8. Tiêu chuẩn 5 – Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1. Nhà trường chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn
thể, tổ chức ở địa phương đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương
và kế hoạch phát triển giáo dục địa phương.

10
2. Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo quy định
hiện hành về tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh, hoạt động có
hiệu quả trong việc kết hợp với nhà trường và xã hội để giáo dục học sinh.
3. Mối quan hệ và thông tin giữa nhà trường, gia đình và xã hội được duy trì
thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng
ngừa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập vào
nhà trường.
4. Huy động hợp lý và có hiệu quả sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào
các hoạt động giáo dục, tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị để nâng cao hiệu
quả giáo dục của nhà trường.
11
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Ở TRƯỜNG THCS VĨNH HỘI ĐÔNG

2.1.Đặc điểm tình hình
Vĩnh Hội Đông là một xã vùng ven biên giới với 7.52 km
2
diện tích đất tự nhiên.
Địa hình cánh cung uốn dọc 5km theo tuyến sông Hậu. Hàng năm vào mùa nước nổi
chịu ảnh hưởng nặng bởi lũ sông Cửu Long gây sạt lở, cơ sở hạ tầng nông thôn
thường xuyên bị hư hại. Việc đi lại của nhân dân trong mùa nước nổi rất khó khăn,
đặc biệt là nhân dân thuộc địa bàn ấp Vĩnh Hòa và Vĩnh An. Một bộ phận nhân dân
trong xã không có nghề nghiệp ổn định, sinh hoạt trên các ghe thuyền, sống rày đây
mai đó để làm thuê hoặc mua bán nhỏ, khi đi mang theo con cái nên ảnh hưởng trực
tiếp đến việc huy động trẻ ra lớp và duy trì sĩ số.
Trường Trung học cơ sở Vĩnh Hội Đông nằm trên địa bàn ấp Vĩnh Phú, xã Vĩnh
Hội Đông, huyện An Phú, tỉnh An Giang. Trường được thành lập theo quyết định số:
886/ QĐ.UB.TC, ngày 24/07/2001 của UBND huyện An Phú. Từ khi thành lập đến

nay, về cơ sở vật chất trường đã có 14 phòng kiên cố, tổng diện tích khuôn viên nhà
trường 7.483 m
2
tính

theo đầu học sinh đạt: 13.56 m
2
/hs, có cổng, biển trường kiên
cố.
* Về tổ chức bộ máy nhà trường hiện nay: Trường có tổng số Cán bộ, giáo
viên, công nhân viên 45 người. Trong đó:
- Ban giám hiệu: 2. Gồm : 1 Hiệu trưởng và 1 phó hiệu trưởng.
- Giáo viên : 37 người
- Nhân viên : 6 người.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên của trường phần lớn được đào tạo
chính quy. Với trình độ đại học 36 đồng chí, trình độ cao đẳng 03, trình độ Trung cấp
4, trình độ sơ cấp : 1, tốt nghiệp bậc Trung học cơ sở 1 đồng chí ( Chức danh bảo vệ).
* Trường tổ chức bố trí:
- Về hành chính: Gồm 01 tổ văn phòng, 06 tổ chuyên môn
12
- Về đoàn thể: Gồm 1 giáo viên Chuyên trách Tổng phụ trách đội TNTP HCM,
Ban chấp hành Chi đoàn có 5 đồng chí, Ban chấp hành công Đoàn 05 đồng chí. Hoạt
động các đoàn thể hàng năm luôn đạt danh hiệu vững mạnh.
- Công tác đảng: Nhà trường có 01 chi bộ đảng độc lập. Với tổng số đảng
viên là 26 đồng chí. Trong đó chính thức 22 đồng chí, dự bị 04 đồng chí, chi bộ Đảng
do đồng chí hiệu trưởng làm Bí thư Chi bộ. Hoạt động của chi bộ từ khi thành lập từ
năm 2008 đến nay đều đạt danh hiệu Trong sạch vững mạnh.
2.2. Những kết quả và nguyên nhân dẫn đến đạt được kết quả thực hiện “xây
dựng trường chuẩn Quốc gia” ở trường THCS Vĩnh Hội Đông từ năm 2010 đến
nay.

2.2.1. Những kết quả đạt được : (Theo các tiêu chuẩn của thông tư 47)
Tiêu chuẩn 1 : Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí 1. Khối lớp và lớp học :
Có đủ các khối lớp của cấp học.
Tổng số lớp – học sinh của trường :
Năm học
Khối 6
Khối 7
Khối 8
Khối 9
Toàn trường
Số
lớp
Số HS
Số
lớp
Số
HS
Số
lớp
Số HS
Số
lớp
Số
HS
Số
lớp
Số HS
2010-2011
4

141
4
140
4
122
3
103
15
506
2011-2012
5
175
4
111
3
93
3
92
15
471
2012-2013
6
252
4
142
3
87
2
71
15

552
Số lớp có quá 45 học sinh : 0.
Tiêu chí 2. Tổ chuyên môn : Các tổ chuyên môn được thành lập và hoạt động
theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Số tổ chuyên môn :
Có 6 tổ chuyên môn: Tổ Toán- Tin : 6 ; Tổ TD: 4; Tổ Văn: 6; Tổ Hóa- Lý-
CNCN-Mỹ thuật: 6, Sinh- CNNN: 4, Địa- GDCD- Sử: 7. Ngoại ngữ- Nhạc: 4.
Thực hiện kế hoạch sinh hoạt chuyên môn : Họp định kỳ 2 lần/ tháng: lần 1 duyệt
hồ sơ sổ sách, lần 2 thảo luận bài dạy khó, tổng kết tháng, phương hướng tháng tới.
Trong năm học đã thực hiện những chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng
và hiệu quả đào tạo :
Các tổ tổ chức các chuyên đề bài dạy khó hàng tháng để cả tổ rút kinh nghiệm.
13
Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên :
Ngắn hạn : Cử đúng đủ số lượng giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên
môn do ngành tổ chức.
Dài hạn : hiện có 01 giáo viên tham gia học đại học từ xa.
Tiêu chí 3. Tổ văn phòng :
Số lượng CB – NV : 9 - Số đã được đào tạo đúng chuyên môn, trình độ : 8.
Có đủ loại sổ, hồ sơ quản lý :Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định của
ngành. Các loại hồ sơ được cập nhật khá đầy đủ.
Tiêu chí 4. Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường :
Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường được thành lập và thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học; hoạt
động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục, xây dựng nền nếp kỷ cương của nhà trường.
Tiêu chí 5. Tổ chức Đảng và các đoàn thể :
Trường đã có chi bộ riêng với số lượng Đảng viên : 26 Chiếm tỷ lệ : 58%
Tổ chức Công đoàn : Số lượng Công đoàn viên : 456 Chiếm tỷ lệ : 100 %

Đoàn thanh niên : Số lượng Đoàn viên : 20 Chiếm tỷ lệ : 44.44%
Đội thiếu niên : Số lượng Đội viên : 552 Chiếm tỷ lệ : 100 %
Chất lượng :
Tổ chức
đoàn thể
Năm học
Danh hiệu
2010 - 2011
2011 - 2012
2012 - 2013
Chi bộ
Trong sạch vững mạnh
Đạt
Đạt
Đạt
Công Đoàn
Tiên tiến xuất sắc
Chưa
Chưa
Chưa
Đoàn TN
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Đạt
Đạt
Đạt
Đội TN
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Đạt
Đạt
Đạt

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 1 :
Hầu hết các tiêu chí đều đạt tuy nhiên ở mức độ chưa cao. Còn vài tiêu chí cần
phấn đấu:
Công tác văn thư lưu trữ còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu của công việc.
Hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh chưa đều.
Tổ chức công đoàn hoạt động khá tốt nhưng hồ sơ sổ sách chưa được cập
nhật đầy đủ và thường xuyên.
14
Hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong chưa thu hút hết các em học sinh
tham gia.
Tiêu chuẩn 2 : Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Tiêu chí 1. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng :
Thông tin
Hiệu trưởng
Phó hiệu trưởng 1
PHT 2
Họ tên
Lê Trọng Quát
Phạm Thị Ngọc

Ngày tháng năm sinh
28-03-1963
11-12-1965

Năm vào ngành
1984
01/09/1986

Năm được bổ nhiệm
2007

2008

Trình độ chuyên môn
Đại học sư phạm
Đại học sư phạm

Môn dạy
Vật lý
Văn

Trình độ chính trị
Trung cấp
Trung cấp

Trình độ quản lý
Đạt chuẩn đào tạo
Đạt chuẩn đào tạo

Đánh giá về :



- Trình độ chuyên môn
Khá
Tốt

- Năng lực quản lý
Khá
Tốt


- Sức khỏe
Tốt
Tốt

Tiêu chí 2. Đội ngũ giáo viên:
Tổng số GV
Trình độ CM
(số đạt)
CĐSP
ĐHSP
Trên đại học
37
3
34

-Tỷ lệ giáo viên/lớp: 2.47 (đạt chuẩn quy định)
-Đánh giá xếp loại giáo viên :
+Giáo viên giỏi cấp huyện, tỉnh : 8. Tỷ lệ : 21.62%
+Giáo viên giỏi cấp cơ sở : 12. Tỷ lệ : 32.43%
+Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ loại Khá trở lên : 37. Tỷ lệ 100%

Tiêu chuẩn 3 : CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Tiêu chí 3. Hoạt động ngoài giờ lên lớp :
15
Thực hiện chương trình GD ngoài giờ lên lớp hàng năm : Thực hiện đúng đủ
chương trình theo quy định của ngành: thực hiện 2 tiết/ tháng trong năm học và thực
hiện trong hè theo chủ đề “Vui khỏe bổ ích”.
Các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp với qui mô toàn trường: Thực hiện các chủ
điểm lớn hàng năm như: lễ kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, tìm hiểu ngày
thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, tổ chức cắm trại kỷ niệm ngày thành lập

Đoàn 26/3, ngoài ra còn tổ chức các chuyên đề theo khối lớp để học sinh và giáo viên
học hỏi trao đổi kinh nghiệm trong việc tổ chức các tiết ngoài giờ lên lớp.
Tiêu chí 4. Tham gia công tác phổ cập THCS :
Thực hiện khá tốt công phổ cập giáo dục ở địa phương và được Tỉnh công nhận
đạt chuẩn từ năm 2005 đến 2012.
Số liệu đạt chuẩn năm 2012: Theo quyết định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
05 tháng 07 năm 2001 của Bộ trường Bộ Giáo dục và Đào tạo Về việc ban hành quy
định tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công nhận Phổ cập Giáo dục Trung học cơ sở.
Thực hiện Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ. Quyết định Ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng
khó khăn. (xã Vĩnh Hội Đông là xã thuộc vùng khó khăn).
Tiêu chuẩn đánh giá
Quy định
Đạt được
Tiêu chuẩn 1:


-Xã duy trì kết quả đạt chuẩn quốc gia về PCGDTH-CMC
+Số trẻ 15-25 đạt từ mức 3 trở lên:

90%

97,19%
-Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 :
80%
99,30%
-Trẻ 11 – 14 hoàn thành chương trình Tiểu học:
70%
90,59%
-Huy động trẻ hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6

80%
95,61%
Tiêu chuẩn 2:


-Tổng số học sinh lớp 9 TN THCS năm học vừa qua:
75%
97,80%
-Tổng số thanh thiếu niên từ 15-18 TN THCS
70%
72,31%
Tiêu chí 5. Đảm bảo các điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên sử dụng có hiệu
quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường, đổi mới phương pháp dạy
16
học, kiểm tra đánh giá. Cán bộ quản lý, giáo viên đều sử dụng được máy vi tính trong
công tác quản lý, giảng dạy và học tập nâng cao nghiệp vụ: Hiện tại trường có 01
phòng máy vi tính có kết nối mạng Internet ADSL, và có mạng Wifi 3G của Viettel
phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập của giáo viên và học sinh.
Tiêu chuẩn 5 : Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chí 1.Công tác tham mưu cho cấp Ủy Đảng và Chính quyền địa
phương :
Tích cực tham mưu với cấp Ủy Đảng và Chính quyền thành lập ban chỉ đạo phổ cập
giáo dục ở địa phương và tham gia đóng góp xây dựng các nghị quyết của Đảng ủy và
các kế hoạch của UBND về văn hóa xã hội và nhất là công tác giáo dục ở địa phương.
Từ đó hoàn thành công tác phổ cập giáo dục của xã, nâng cao tỉ lệ duy trì sĩ số hàng
năm.
Tiêu chí 2. Các hình thức huy động các lực lượng xã hội vào việc xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh :
Thông qua các buổi họp Ban đại diện cha mẹ học sinh vận động cha mẹ học sinh
tạo điều kiện cho các em học tập và cùng nhà trường giáo dục học sinh, các đoàn thể

địa phương vận động hỗ trợ tập, vở giúp đỡ học sinh nghèo và khen thưởng cho học
sinh có thành tích cao trong học tập, ngăn chặn các tệ nạn xã hội vào nhà trường.
Tiêu chí 3. Các hình thức huy động các lực lượng xã hội tham gia đóng góp
xây dựng CSVC của nhà trường :
Thông qua các buổi họp liên tịch giữa nhà trường và ban đại điện CMHS trường
đề ra nhu cầu thực tế về cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học; nhà trường cùng ban
đại diện CMHS vận động các lực lượng xã hội tham gia như vận động hỗ trợ tiền,
ngày công thực hiện lót dal, đổ đá san lấp đường đến trường vào mùa mưa, hỗ trợ tập
viết cho học sinh nghèo và vận động học sinh bỏ học trở lại trường…Trong những
năm qua đã vận động được trên 42.500.000 đồng, hơn 2000 quyển tập và hàng trăm
bộ quần áo hỗ trợ các học sinh có hoàn cảnh khó khăn, đồng thời tổ chức đưa rước
học sinh ở những nơi ngập lũ đến trường an toàn trong mùa lũ.
Tiêu chí 4. Đảm bảo tốt mối quan hệ về GD giữa nhà trường, cha mẹ học
sinh và cộng đồng:
17
Nhà trường tạo được mối quan hệ tốt về giáo dục giữa nhà trường, cha mẹ học
sinh và cộng đồng ; nó được thể hiện qua việc nhà trường luôn được cha mẹ học sinh
và cộng đồng quan tâm giúp đỡ và ủng hộ các hoạt động của nhà trường.
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 5 :
Các tiêu chí đều đạt tuy nhiên mức độ đạt được chưa cao.
2.2.2. Nguyên nhân đạt được :
Được sự quan tâm hỗ trợ nhiệt tình của cấp uỷ Đảng, Chính quyền, các ban
ngành đoàn thể địa phương và các lực lượng xã hội cho sự nghiệp giáo dục của đơn
vị.
Quan điểm chỉ đạo của các cấp ủy đảng từ huyện đến cơ sở đều nhận định rõ vai
trò của giáo dục trong quá trình phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội, coi trọng đầu tư
cho giáo dục là tạo động lực cho sự phát triển địa phương một cách nhanh và bền
vững nhất. Các tầng lớp nhân dân, cha mẹ học sinh và từng cán bộ giáo viên đều thấy
rõ vai trò trường chuẩn quốc gia.
Nền nếp hoạt động nhà trường luôn ổn định, đội ngũ cán bộ, giáo viên hầu hết

đạt chuẩn nghề nghiệp có trình độ chuyên môn vững vàng, luôn nhiệt tình trong công
tác.
Công tác xã hội hoá giáo dục đạt hiệu quả ngày càng cao, nhận thức của phụ
huynh học sinh về việc học tập của các em ngày càng tốt hơn.
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc thực hiện “xây
dựng trường chuẩn Quốc gia” ở trường THCS Vĩnh Hội Đông từ năm 2010 đến
nay.
2.3.1. Những hạn chế : (Theo các tiêu chuẩn của thông tư 47)
Tiêu chuẩn 2 : Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Tiêu chí 3. Giáo viên hoặc nhân viên phụ trách các phòng chức năng : (Kể
cả kiêm nhiệm)
Có đầy đủ các viên chức đã được đào tạo bồi dưỡng để phụ trách các phòng bộ
môn nhưng còn thiếu các phòng thí nghiệm, phòng bộ môn, phòng nghe nhìn.
Tiêu chuẩn 3 : Chất lượng giáo dục
Tiêu chí 1. Đảm bảo sĩ số : (Các năm học qua)
Năm học
Bỏ học
Lưu ban
Cộng
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
18
2010-2011
91
17.98%
22

4.35%
113
22.33%
2011-2012
54
11.46%
10
2.12%
64
13.59%
2012-2013
35
6.34%




Tỉ lệ học sinh bỏ học còn khá cao so với quy định.
Tiêu chí 2. Chất lượng giáo dục : (Các năm qua)
Về học lực:
Loại
Năm học
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL

%
SL
%
SL
%
SL
%
2010-2011
83
20.00
112
26.99
157
37.83
62
14.94
1
0.24
2011-2012
104
25.00
130
31.25
157
37.74
25
6.01


2012-2013

97
18.76
142
27.47
188
36.36
85
16.44
5
0.97
Về hạnh kiểm:
Loại
Năm học
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2010-2011
344

82.89
66
15.90
5
1.20




2011-2012
349
83.89
60
14.42
7
1.69




2012-2013
397
76.79
103
19.92
17
3.29





Nhận xét:
Học sinh có học lực khá giỏi đạt, học sinh có học lực yếu kém còn cao so với
yêu cầu không quá 5%.
Hạnh kiểm học sinh đạt so với yêu cầu.
Học sinh giỏi :
Năm học
Cấp huyện
Cấp
tỉnh
Cấp
khu vực
Cấp
quốc gia


2010-2011
4
2




2011-2012
10
7





2012-2013
5
3




Nhận xét: số học sinh giỏi cấp huyện trở lên còn hạn chế.
Hiệu quả đào tạo :
Chu kỳ
Số học sinh lớp 6
Số học sinh TN.THCS
Tỷ lệ
2007-2011
206
90
43.69%
2008-2012
211
90
42.65%
19
2009- 2013
180
60
33.33%
Hiệu quả đào tạo đạt thấp do số học sinh bỏ học cao.
Tiêu chuẩn 4 : Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Tiêu chí 1. Vào tháng 9 hàng năm nhà trường luôn thực hiện 3 công khai để CB-
GV-NV và nhân dân địa phương năm rõ : điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục,

quản lý tài chính, tài sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của
nhà trường theo qui định hiện hành.
Tiêu chí 2. Khuôn viên nhà trường :
-Diện tích mặt bằng :
Tổng diện tích: 7.483 m
2
. Tính theo đầu học sinh đạt: 13.56 m
2
/HS đạt chuẩn
quy định tuy nhiên chưa có quyền sử dụng đất.
Các khối công trình phụ : Trường có cổng trường, biển trường, cột cờ kiên cố,
tuy nhiên hàng rào cột bê tông, lưới B40 chưa khép kín khung viên nhà trường.
-Vệ sinh, môi trường: Chưa có hệ thống thoát nước nội bộ, nước uống cho học
sinh.
-Cảnh quan sư phạm : (Cây bóng mát, cây hoa kiểng, khu vui chơi,…)Có cây
xanh bóng mát sân trường, có trồng và chăm sóc hoa kiểng nhưng việc chăm sóc rất
khó khăn do đất cát.
Tiêu chí 3. Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện hành của Điều lệ trường
trung học.
Tiêu chí 4. Cơ cấu các khối công trình trong trường :
Khu phòng học phòng bộ môn :
Tổng số phòng học: 08. Tổng số chỗ ngồi : 320. Có đủ số phòng học cho mỗi
lớp học; diện tích phòng học, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy
cách; phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn
Chưa có phòng y tế theo quy định
Khu phục vụ học tập:
Trường chỉ có 1 phòng bộ môn ghép 2 môn lý, hóa. Hoạt động còn hạn chế.
Phòng thư viên còn ghép chung với phòng giáo viên và chưa đạt tiêu chuẩn quy
định về tổ chức và hoạt động của thư viện trường học phòng, bàn ghế chưa có, sách
tham khảo còn thiếu nhất là sách phục vụ cho học sinh đọc thêm.

20
Chưa có phòng truyền thống; khu luyện tập thể dục thể thao; phòng làm việc của
Công đoàn; phòng hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Đội Thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Khu văn phòng:
Chưa có phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc của từng phó Hiệu
trưởng, văn phòng nhà trường, phòng họp hội đồng giáo dục nhà trường, phòng họp
từng tổ bộ môn, phòng thường trực, kho;
Khu sân chơi có cây xanh bóng mát tuy nhiên còn rất bụi do sân cát ;
Khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên, học sinh nam, học sinh nữ,
không làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường;
Có khu để xe cho giáo viên, cho từng khối lớp hoặc từng lớp trong khuôn viên
nhà trường tuy nhiên chưa đáp ứng nhu cầu của học sinh;
Chưa có đủ nước sạch cho các hoạt động dạy học, nước sử dụng cho giáo viên,
học sinh; có hệ thống thoát nước hợp vệ sinh;
Hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy
học; có Website thông tin trên mạng Internet nhưng hoạt động còn hạn chế.
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế :
Nguyên nhân của thực trạng trên là chưa có sự đầu tư một cách thỏa đáng, đầu tư
chưa đồng bộ.
Nhiều phòng ban ngành liên quan của Huyện chưa thể hiện tốt sự phối hợp với
phòng GD&ĐT và các trường trong quá trình phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn.
Kinh phí dành để đầu tư mua sắm trang thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu.
Công tác chống bỏ học của đơn vị chưa hiệu quả, nên tỷ lệ bỏ học hàng năm khá
cao dẫn đến đạt chuẩn phổ cập không vững chắc.
Đa số giáo viên trường còn trẻ, tay nghề chưa cao nên tỉ lệ giáo viên đạt các
danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện tỉnh còn ít, chất lượng giáo dục chưa đạt yêu
cầu.
Một bộ phận nhân dân trong xã không có nghề nghiệp ổn định, sinh hoạt trên các
ghe thuyền, sống rày đây mai đó để làm thuê hoặc mua bán nhỏ, khi đi mang theo con

cái nên ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động trẻ ra lớp, duy trì sĩ số và chất lượng
học tập của học sinh.
21
Chương 3
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG THCS VĨNH HỘI ĐÔNG
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015

3.1. Mục tiêu:
-Làm cho đội ngũ giáo viên và nhân viên trong nhà trường có nhận thức đúng
đắn và đầy đủ về đổi mới tư duy và phương pháp hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ theo chuẩn quốc gia trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục phổ
thông.
-Phát huy sự chủ động, sáng tạo của giáo viên trong việc tìm tòi, đổi mới phương
pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
-Huy động sự tham gia của các bậc cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân trong
việc hỗ trợ khai thác phương tiện giáo dục văn hóa truyền thống.
-Đưa hoạt động học của học sinh vào nề nếp, nâng cao chất lượng và hiệu quả
học tập phát triển kỹ năng tự học tự đánh giá kết quả học tập.
-Phát hiện bồi dưỡng đội ngũ học sinh giỏi, tăng cường học sinh mũi nhọn tạo cơ
sở cho thực hiện bồi dưỡng nhân tài cho địa phương.
-Hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo tinh thần đổi mới
giáo dục phổ thông và đạt tiêu chí trường chuẩn quốc gia về hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
-Tích cực hưởng ứng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện học sinh tích
cực”, từng buớc đưa phong trào trở thành hoạt động thực tiễn.
-Tiếp tục củng cố hoạt động của hội đồng Trường, hội đồng giáo dục và Ban đại
diện hội cha mẹ học sinh, các tổ chuyên môn, các đoàn thể Về xây dựng kế hoạch,
nề nếp, đạt hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng nề
nếp kỷ cương của nhà trường
-Đề xuất với cấp trên xây dựng thêm các phòng bộ môn theo quy định, hoàn

thành hàng rào khung viên nhà trường, xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm, tạo
được sân chơi có cây bóng mát, hoa kiểng.
3.2. Giải pháp:
Giải pháp để thực hiện tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường.
22
-Phối hợp với hiệu trưởng các trường tiểu học trong xã và trường TH “A”, “C”
xã Phú Hội nắm bắt số học sinh hiện có, nguồn tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, thành
lập ban tuyển sinh, thực hiện đúng qui trình tuyển sinh. Để từ đó lập kế hoạch biên
chế lớp cho năm học đúng quy định. Hiệu trưởng căn cứ tình hình phát triển số lớp, số
học sinh hàng năm xây dựng kế hoạch, qui hoạch bổ sung cán bộ, giáo viên, nhân
viên.
-Tham mưu với UBND xã củng cố lại Hội đồng giáo dục ở địa phương và xây
dựng chương trình hoạt động cụ thể cho từng năm.
-Củng cố hoạt động của hội đồng trường, đầu các năm học xây dựng chương
trình kế hoạch cụ thể, nâng cao vai trò trách nhiệm đối với các thành viên trong hội
đồng.
-Xây dựng các chương trình phối kết hợp giữa nhà trường đối với các hội đồng
cụ thể, hàng quý, năm tổ chức hội họp sơ tổng kết các hoạt động cụ thể.
-Hướng dẫn các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp.
Tiếp tục tổ chức các chuyên đề dạy những bài dạy khó, chuyên đề có tác dụng nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
-Tích cực tham gia các buổi học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn
của giáo viên do ngành giáo dục tổ chức.
-Củng cố hoạt động của Công Đoàn cơ sở để đạt chuẩn Công Đoàn tiến tiến xuất
sắc vào năm 2014 và các năm tiếp theo.
Giải pháp để thực hiện tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên.
-Tích cực tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt động dạy
học theo cách tiếp cận qui trình quản lý và cách tiếp cận hệ thống cho tất cả đội ngũ
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THCS. Tham quan học hỏi kinh nghiệm của

các trường điển hình trong và ngoài tỉnh.
-Tập trung rà soát, quy hoạch các đối tượng giáo viên có đủ năng lực chuyên
môn phân công phụ trách, động viên hỗ trợ tham gia học tập bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu chuẩn quy định.
-Tạo điều kiện để giáo viên tham gia các kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện,
tỉnh.
23
-Tham mưu cho Phòng Giáo dục và Đào tạo mở thêm các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn và trang bị phương tiện để ứng dụng công nghệ thông tin trong công
việc.
-Đưa các tiêu chí đạt chuẩn chuyên môn nghiệp vụ vào tiêu chí thi đua cuối năm
của đơn vị.
Giải pháp để thực hiện tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục.
-Tăng cường công tác chống bỏ học trong đơn vị, thành lập các tiểu ban chống
bỏ học trong nhà trường. Lập danh sách học sinh có nguy cơ bỏ học để có hướng giúp
đỡ các em an tâm học tập. Đồng thời tranh thủ tham mưu với các cấp, các ngành địa
phương tham gia vào công tác vận động học sinh khi có dấu hiệu bỏ học.
-Ngay đầu năm học chỉ đạo bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động
cụ thể. Tập trung tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá
phù hợp với đối tượng học sinh, tạo niềm tin cho các em khi đến lớp.
-Chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp cho học sinh học tập nội qui học tập,
tổ chức Đại hội Cha mẹ học sinh để bàn biện pháp phối hợp quản lý việc học sinh tự
học ở nhà.
-Nhà trường tổ chức phát động các đợt thi đua phong trào giờ học tốt, tuần học
tốt, phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Xây dựng nề nếp học
sinh tự quản.
-Đổi mới cách kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển tư duy học sinh và năng
lực tự học. Phối hợp tốt với tập đoàn Viettel công khai kết quả học tập của từng học
sinh lên Website và qua tin nhắn giúp cha mẹ học sinh thuận lợi trong việc theo dõi
kết quả học tập của con em họ. Tích cực tham gia phong trào xây dựng “Trường học

thân thiện học sinh tích cực”.
-Tăng cường công tác thanh kiểm tra các hoạt động dạy và học trong nhà trường,
nhất là việc soạn giảng, sử dụng các trang thiết bị đồ dùng dạy học bổ trợ của giáo
viên -Tổ chức ký kết các giao ước thực hiện chỉ tiêu cụ thể giữa Ban giám hiệu với
giáo viên ngay đầu năm. Đưa chỉ tiêu chất lượng đào tạo vào tiêu chí thi đua cuối
năm.
-Tiếp tục duy trì chuẩn Phổ cập Trung học cơ sở hướng tới đạt chuẩn vững chắc
vào năm 2020.
24
-Tăng cường công tác phối kết hợp với phụ huynh học sinh trong việc quản lý
giáo dục nề nếp học tập của con em. Xây dựng động cơ học tập cho con em học sinh
trong nhà trường.
-Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức, pháp luật kế hoạch hoạt động theo chủ
điểm, theo nhóm môn học, chương trình. Tổ chức các đợt sinh hoạt ngoại khóa tìm
hiểu pháp luật về phòng chống các tệ nạn xã hội. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo
đức, pháp luật thông qua việc lồng ghép trong các tiết dạy của các môn học.
-Đổi mới quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên theo hướng ké hoạch hóa
với cách thức tổ chức gọn, đơn giản có nội dung khoa học sáng tạo
Tích cực ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy. Quản lý tốt
phòng máy vi tính, mạng Internet để giáo viên và học sinh sử dụng có hiệu quả công
nghệ thông tin trong công tác giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá.
Giải pháp để thực hiện tiêu chuẩn 4 – Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học.
-Thực hiện công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, quản lý tài chính,
tài sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà trường theo
qui định hiện hành.
-Ngay đầu năm học tổ chức rà soát, lên kế hoạch huy hoạch tổng thể các hạng
mục cần xây dựng trong năm. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, các
nguồn vận động từ xã hội hoá để tổ chức xây dựng những hạng mục với kinh phí nhỏ

có khả năng thực hiện được.
-Nâng cao hiệu quả sử dụng theo hướng bố trí sắp xếp lại toàn bộ cơ sở vật chất
hiện có hiện có theo các khối công trình của trường chuẩn quốc gia. Cải tạo một số
công trình và bố trí sắp xếp ưu tiên phòng học, phòng chức năng, phòng bộ môn Lý,
Hóa, Sinh theo quy định tối thiểu trường chuẩn quôc gia. Nâng cao hiệu quả sử dụng,
tổ chức bảo quản thiết bị dạy học được cung cấp, bố trí sắp xếp đồ dùng dạy học theo
môn, theo khối lớp thể hiện tính khoa học.
-Thành lập các tiểu ban phân công trách nhiệm cụ thể cho từng hạng mục cần
củng cố và xây dựng.
25
-Tham mưu với các cấp các ngành ở địa phương, PGD-ĐT tranh thủ các nguồn
đầu tư từng bước xây dựng hoàn thành các hạng mục hệ thống phòng chức năng, các
khu hành chính.
-Kêu gọi nhiều tổ chức xã hội cùng tham gia hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất cho
nhà trường, nhất là vai trò của ban đại diện Hội Cha mẹ học sinh, hội Khuyến học của
địa phương.
-Nâng cao hiệu quả sử dụng theo hướng bố trí sắp xếp lại toàn bộ cơ sở vật chất
hiện có hiện có theo các khối công trình của trường chuẩn quốc gia. Cải tạo một số
công trình và bố trí sắp xếp ưu tiên phòng học, phòng chức năng, phòng bộ môn Lý,
Hóa, Sinh theo quy định tối thiểu trường chuẩn quôc gia. Nâng cao hiệu quả sử dụng,
tổ chức bảo quản thiết bị dạy học được cung cấp, bố trí sắp xếp đồ dùng dạy học theo
môn, theo khối lớp thể hiện tính khoa học.
Giải pháp thực hiện tiêu chuẩn 5 – Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và
xã hội.
-Ngay đầu năm học tiến hành củng cố tổ chức thành lập các ban đại diện Chi hội
phụ huynh học sinh của từng khối lớp, tham mưu với cấp uỷ, UBND xã ra quyết định
thành lập ban đại diện hội cha mẹ học sinh của trường.
-Nhà trường phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện cha
mẹ học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân có liên quan nhằm:
+Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia

đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục.
+Huy động mọi lực lượng và nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; xây
dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những
hoạt động có ảnh hưởng xấu đến học sinh; tạo điều kiện để học sinh được vui chơi,
hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp với lứa tuổi.
-Phối hợp với ban đại diện hội cha mẹ học sinh hàng năm xây dựng chương trình
kế hoạch hoạt động cụ thể theo từng giai đoạn.
-Tăng cường công tác phối kết hợp giữa nhà trường với gia đình phụ huynh học
sinh trong công tác giáo dục và đào tạo.

×