Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty CP đầu tư xây lắp điện hải phòng ( HECICO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.6 KB, 36 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ
KHOA ĐIỆN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngành: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử
Nơi thực tập : Công ty CP đầu tư xây lắp điện Hải Phòng ( HECICO)
Giáo viên hướng dẫn: PHAN VĂN PHÙNG
Sinh viên thực hiện: TẠ HỮU TUYÊN
Lớp: CNKTD,DT – DK01LTN
HẢI DƯƠNG : 10/2014
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của các ngành công nghệ hiện nay, các dây truyền sản xuất
ngày càng hiện đại. Đứng đầu phải kể đến sự phát triển vượt bậc của ngành Điện –
Điện tử. Nhiều thiết bị máy móc hiện đại được ứng dụng vào sản xuất. Cũng kéo
theo nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng cao. Để đáp ứng điều đó thì những người
học và àm trong các ngành kỹ thuật nói chung và ngành điện nói riêng luôn phải
học hỏi, tiếp cận với công nghệ mới.
Đối với sinh viên chúng em, ngoài những kiến thức chuyên ngành được học trên
trường lớp thì việc tiếp xúc và trải nghiệm thực tế là việc vô cùng quan trọng. Chính
vì lẽ đó mà nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em được tìm hiểu thực tế qua
những đợt thực tập, thực tế tại các nhà máy.Thông qua việc đi thực tập chúng em
nắm vững hơn về chuyên ngành đang theo học,co điều kiện tìm hiểu khoa học kỹ
thuật, bước đầu làm quen với môi trường làm việc, quen với tác phong sản xuất
công nghiệp. Đó là những bài học cần phải có khi sắp ra trường.
Được sự giúp đỡ của nhà trường và công ty đầu tư xây lắp điện Hải Phòng em đã
có một chuyến đi thực tập đầy bổ ích tại công trình xây dựng đường dây 22KV và
TBA 320KVA – 22/0,4KV Thấp Linh 2.
Qua đợt thực tập em đã hiểu nhiều hơn về máy móc và trang thiết bị được tìm
hiểu trên trường lớp. Những hiểu biết về lĩnh vực mình thực tập em xin trình bày
qua bài báo cáo này.


Do thời gian có hạn và lượng kiến thức nắm được có phần hạn chế nên bài báo
cáo của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ phía
các thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
BÁO CÁO GỒM CÁC PHẦN CHÍNH NHƯ SAU:
Chương I: Tổng quan về cơ sở thực tập
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
3. Hệ thống quản lý.
Chương II: Nội dung thực tập
Đường dây & trạm biến áp Thấp Linh 2
Chương III: Quy trình kỹ thuật an toàn điện trong công tác quản lý, vận hành,
sửa chữa, xây dựng đường dây,trạm biến áp.

Chương IV: Nhật ký thực tập & kết luận
1 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây lắp điện Hải Phòng
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng tiền thân là công ty Điện lực hải
phòng được thành lập theo quyết định số 1499 / QĐ _ TCCQ ngày 31/71976 và
được lập lại theo quyế định số 144/QĐ _ TCCQ ngày 20/1/1993 mang tên công ty
xây lắp điện Hải Phòng. Ngày 30/12/2004 chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước
sang công ty cổ phần theo quyết định số 3629/QĐ _ UB của ủy ban nhân dân thành
phố Hải Phòng . Tên giao dịch quốc tế là HECICO. Công ty hoạt động theo luật
doanh nghiệp từ tháng 1/2005 với chức năng nhiệm vụ chính : Tư vấn , khảo sát
thiết kế các công trình điện đến cấp điện áp 35 KV. Thi công các công trình đường
dây và trạm biến áp đến 220 KV; Thi công xây lắp hệ thống điện động lực, điện
chiếu sáng công cộng, điện tự động hóa , tín hiệu báo cháy phòng chống cháy nổ,

điệm tàu thủy , sản xuất các loại cột điện bê tông cốt thép, các cáu kiện phục vụ
đường dây và trạm, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, quản lý kinh doanh bán điện nông thôn tại Hải Phòng.
Với hơn 30 năm xây dựng phát triển và trưởng thành công ty cổ phần đầu tư xây
lắp điện Hải Phòng ( HECICO) đã xây dựng nhiều công trình điện lớn, bảo đảm
chất lượng, kỹ , mỹ thuật tại thành phố Hải Phòng và các tỉnh phía bắc góp phần
không nhỏ vào việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của thành phố hải Phòng
nói riêng và của đất nước nói chung.
Các công trình tiêu biểu mà HECICO đã thực hiện : Xây dựng công trình đường
dây 110 KV An Lạc _ Lạch Tray (1987); Tham gia thi công công trình điện ĐDK
220KV bản Là Vinh (2007); ĐDK 110 KV Đình Vũ_Hải Phòng (2008); Nhiêt điện
Đình Vũ _ Hải Phòng (2008); ĐDK và trạm biến áp trung gian 110/35 KV Gia
Lộc_ Hải Dương (2009); Công trình 110 KV chợ Rộc _ Cát Bà (2009); Công trình
110 KV Đồng Hòa _ Long Bối (2009); Công trình 110 KV Tiên Lãng.
Lắp đặt hệ thống điện trung hạ thế và hệ thông tự động hóa kho khí hóa lỏng
Petrolimex khu vực 3 Hải Phòng (1996); Kho total gá Hải Phòng ( LD Pháp –
1999); kho caltex dầu nhờn Đình Vũ (LD Hoa Kỳ - 2000); Hệ thống chiếu sáng và
tín hiệu giao thông tại thhur đô Viên Chăn – lào (2001); Hệ thống đèn chiếu sáng
2 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
đường 353 Cầu Rào Đồ Sơn (2003); Hệ thống chiếu sáng giao thông ngã tư Sở - Hà
Nội (2007); Diện nội thất và chiếu sáng trung tâm hội nghị thành phố Hải Phòng
(2009); Lắp đặt hệ thống điện trung hạ thế và động lực phân xưởng các công ty liên
doanh nước ngoài : Thủy tinh sanmigeel Hải Phòng, cơ khí Việt Nhật , nhà máy dệt
may VinaKarea – Vĩnh Phúc. Lắp đặt hệ thống điện tàu thủy xuất khẩu
MITTELPATE ( Đức _ Hà Lan ) …Đầu tư quản lý kinh doanh bán điện nông thôn
tại 31 xã thành phố Hải Phòng.
Với những thành tích đã đạt được, tập thể cán bộ công nhân viên HECICO vinh
dự được Đảng và nhà nước tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý như : Huân
chương lao động hạng nhất, nhì, ba , cùng nhiều cờ, bằng khen của chính phủ, bộ

xây dựng, bộ giao thông vận tải, tổng liên đoàn lao động và thành phố Hải Phòng.
Chiến lược phát triển của HECICO là : ĐA dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhất
là các sản phẩm trong lĩnh vực điện. Tập chung đầu tư nguồn lực ,trang thiết bị tiên
tiến chuyên ngành , mở rộng thị trường xây ,lắp điện , đặc biệt là xây lắp các công
trình điện cao thế. Đẩy mạnh xúc tiến hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực thương mại ,
liên doanh đấu thầu xây lắp, liên doanh liên kết sản xuất sản phẩm công nghiệp…
Xây dựng công ty phát triển bền vững trong cơ chế thị trường thời đại hội nhập .
1.2 Chức năng nhiệm vụ sản xuất và đặc điểm hoạt động của công ty
1 - Chức năng, nhiệm vụ
- Khảo sát thiết kế, xây lắp đường dây và trạm điện 35kv trở xuống, thi công xây
lắp các hệ thống điện động lực , điện chiếu sáng , diện báo cháy, điện điều
khiển tự động.
- Sản xuất các loại cột điện bê tông cốt thép, sản xuất các loại phụ kiện điện phục
vụ việc xây lắp đường dây và trạm biến áp.
- Nhạn thầu thi công các công trình điện từ 55kv trở xuống ở nhóm B với giá trị
xây lắp là trên 30 tỷ đồng Việt Nam.
- Sản xuất các tủ, bảng điện, tủ điều khiển.
- Cung cấp và lắp đặt các thiết bị, dây truyền sản xuất tự động.
- Sửa chữa, bảo dưỡng máy biến thế và các thiết bị điện.
2 – Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Nghiệp vụ kinh doanh chính của công ty là lắp đặt các trạm biến áp, xây dựng các
đường dây cao hạ thế ở nhiều cấp điện áp, lắp đặt các hệ thống điện phục vụ sản
xuất, chiếu sáng, hoàn chỉnh , bảo hành các hệ thống điều khiển tự động hóa.
1.3 – Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
3 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
1 – Thuận lợi:
Được thành ủy, ủy ban NDTP, lãnh đạo quan tâm sâu sắc tạo được nhiều điều kiện
để công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân
viên chức có bản lĩnh trong tìm kiếm việc làm sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế,

cạnh tranh thị trường, có đội ngũ công nhân hăng say tận tụy với công việc,
chnawm lo gắn bó với công ty, có kinh nghiệm và tay nghề trong sản xuất, sớm tiếp
thu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến.
2 – Khó khăn:
Công ty còn gặp không ít khó khăn nhất là việc làm đời sống của người lao
động.
Vốn sản xuất kinh doanh của công ty chỉ đáp ứng một phần nhỏ so với sản
lượng hiện thực hàng năm, phải sử dụng vốn vay nhiều, mặt khác với bên A trả
chậm, lãi vay ngân hàng kéo dài, lãi của công ty giảm xuống.
1.1 – Mạng lưới kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý:
1 – Tình hình nhân sự của công ty:
• Cơ cấu quản lý:
Công ty xây lắp điện Hải Phòng là một doanh nghiệp nhà nước do vậy về mặt cơ
cấu tổ chức quản lý của công ty cũng như hầu hết các doanh nghiệp nhà nước khác
bao gồm Đảng ủy , ban giám đốc, Công đoàn, các đoàn thể và các phòng ban. Để
tăng năng suất và hiệu quả công việc Công ty đã sắp xếp gọn nhẹ không cồng kềnh.
Công ty được tổ chức quản lý theo hình thức cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến
chức năng được thể hiện ở sơ đồ sau.
4 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
kỹ thuật
Phòng
vật tư
Phòng

tài vụ
Phòng
thiết kế
Các đơn vị
xây lắp
Xưởng gia
công cơ khí
Ban dịch vụ Xưởng đúc
cột
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
Lãnh đạo công ty là giám đốc, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các
phòng ban chức năng:
Giám đốc: Đứng đầu công ty là giám đốc, là người lãnh đạo và quản lý công ty
về mọi mặt, là người chịu trách nhiệm trước pháp luật của nhà nước về mội hoạt
động của công ty. Nghiên cứu các báo cáo hàng ngày, hàng tháng để nắm bắt tình
hình đề ra các biện pháp cần thiết, quyết định cơ cấu quản lý nhân sự, cân nhắc sa
thải, tuyển dụng, phân công rõ quyền hạn, nghĩa vụ mỗi bộ phận.
Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân
công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của công ty. Đồng thời chịu trách
nhiệm trước giám đốc và pháp luật nhà nước về hiệu quả của các lĩnh vực công tác
do giám đốc ủy nhiệm.
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý hồ sơ lưu trữ tài liệu thường xuyên nghiên
cứu và tổ chức bộ máy cho phù hợp với doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ, tham mưu cho
giám đốc về tuyển dụng hay đề bạt cán bộ, tính toán tiền lương và xử lý các chế độ
chính sách lao động của công ty.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh và theo
dõi lập dự toán để tính toán giá thành sản phẩm, thường xuyên xoát xét theo dõi
việc thực điịn mức vật tư, nguyên vật liệu, định mức lao động nhằm phát huy những
mặt mạnh và khắc phục những yếu điểm cho phù hợp với tình hình sản xuất thực tế.
Phòng tài vụ: Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ, kịp thời,
chính xác.
Thu thập, phân loại xử lý, tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng
thông tin khác nhau.
Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế hoạch theo định kỳ báo cáo.
Thực hiện phân tích thông tin kế toán , đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo công
ty có đường lối phát triển đúng đắn hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý.
Phòng vật tư: Nắm vững thị trường cung cầu, tiếp cận với khách hàng và co
quan hệ với khách hàng, bạn hàng, xác định chính xác những bạn hàng cần được
cung cấp và cung cấp cho hiệu quả, xây dựng kế hoạch mua bán vật tư, khai thác tốt
các nguồn vật tư hàng hóa đảm bảo chất lượng, đối chiếu sổ sách chứng từ ghi thẻ
kho hàng tháng, quý, năm.
5 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
Phòng thiết kế thí nghiệm: Khảo sát thiết kế các công trình, thi nghiệm hiệu
chỉnh các thiết bị trước khi lắp đặt.
Các đội xây lắp ( sản xuất chính ): Xây lắp các công trình điện phục vụ sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng, giao thông vận tải, du lịch, điện chiếu
sáng công cộng, điện dân dụng…
Xưởng gia công cơ khí: Chế tạo các loại vỏ tủ điện, tủ điều khiển, tủ điện hạ
thế đáp ứng yêu cầu sản xuất cho khách hàng với độ chính xác cao.
Xưởng đúc cột: Chuyên sản xuất các loại cột điện bê tông cốt thép ( Cột
vuông ) phục vụ cho xây lắp công trình.
Ban dịch vụ: chuyên cung ứng các loại vật tư, thiết bị điện các chủng loại dây
cáp điện đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong thời gian thích hợp nhất với giá phù
hợp và có bảo hành.

6 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01

CHƯƠNG II: NỘI DUNG THỰC TẬP
Tìm hiểu về công trình xây dựng đường dây 22KV và TBA320KVA –
22/0,4KV Thấp Linh 2
2.1 Đường dây 22KV và TBA320KVA-22/0,4KV Thấp Linh 2
Công trình xây dựng đường dây 22KV và TBA 320KVA-22/0,4 Thấp Linh 2
được công ty xây lắp điện Hải Phòng đầu tư xây dựng theo công văn số 19/CV/UB
của UBND xã Minh Tân huyện Kiến Thụy TP.Hải Phòng yêu cầu xây dựng mới
TBA để phục vụ điện sinh hoạt cho nhân dân và chống quá tải xã Đại Bản huyện
An Dương.
Công trình đã được UBND xã Minh Tân, UBND huyện Kiến Thụy và tổng công
ty điện lực miền bắc thẩm định, cho phép xây dựng với quy mô xây dựng như sau:
a) Đường dây trung thế:
- Thiết kế và thi công theo tiêu chuẩn 22kv
-Điểm đấu cột: Cột 119 (thay mới) lộ 473E2.15 – Nhánh Kiến Thụy.
-Kép 70m dây AC 50 từ cột điểm đấu về TBA xây dựng mới.
b) Trạm biến áp:
- Thiết kế và thi công theo tiêu chuẩn 22kv.
- Kiểu trạm: Trạm treo.
- Công suất; MBA 320Kva – 22/0,4kv.
- Bảo vệ:
+ Phía trung thế lắp đặt cầu dao liên động 22Kv – 630 A; 1 bộ chống sét
van 22Kv và một bộ chì tự rơi 22Kv-10A.
+ Phía hạ thế đống cắt và bảo vệ bằng aptomat tổng 500A.
2.2 Phần đường dây 22Kv:
Đường dây 22Kv được kéo mới đấu tại cột số 119 Lộ cho 473 – E2.15 Nhánh
Kiến Thụy, từ điểm đấu tuyến dây đi thẳng tới TBA xây dựng mới.
7 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
Ð
u

?
n
g

d
â
y

2
2

k
v

4
7
3

E
2
.
1
5
Ði TBA Th?p Linh
Ðu?ng dây 22KV L? 473 E2.15
Ð
i

T
B

A

T
h
?
p

L
i
n
h
Xà XT6
Xà XT 4
C?t LT 12m
C?t LT 12m
Ði TBA Th?p Linh
+ Tại vị trí cột đấu LT12mC trồng mới, lắp mới 2 bộ xà , tầng dưới lắp bộ xà
XT4 – 12- 22 cách đầu cột 1,3m, tầng trên lắp bộ xà XT6 -12 -22 cách đầu cột
8 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
0,1m kéo dây đi TBA Thấp Linh.
Hàn di?n
R

1
0
2
9 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
XÀ XT 4

?
Hàn Ði?n
L? 16
Hàn di?n
R

9
8
Xà XT6.
Dây dẫn sử dụng dây 3AC50. Tổng chiều dài 81m một pha.
Cách điện dùng sứ đứng VHĐ 22kv.
10 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01

Các chi tiết sắt, xà và đường dây bằng sắt trên tuyến sau khi gia công đánh sạch gỉ,
mạ kẽm nhúng nóng theo tiêu chuẩn 18TCN – 04 – 92.Các mối hàn điện hàn theo
tiêu chuẩn kĩ thuật 207TCN -170 – 89, chiều cao mối hàn h= 6mm.Bulong, ecu,
vòng đệm chế tạo theo tiêu chuẩn TCVN 22.48.77
2.3 – Trạm biến áp 320KVA – 22/0,4kV.
* Trạm biến áp 320 kVA – 22/0,4KV đặt dưới ruộng .
Trạm biến áp được kết cấu kiểu trạm treo, cột dàn trạm dùng loại LT12mB, tâm cột
2,6m.
MBA 320 KVA - 22/0,4 KV
FCO 22 KV 10 A
CD LIÊN Ð? NG 22 KV - 630 A
CSV - 22 KV
70m AC 50
AB 500 A
C?t s? 119 nhánh di Ki?n Th?y - L? 473 E2.15
Sơ đồ một sợi cấp điện TBA

11 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
Móng cột dàn trạm dùng bê tông lót móng đá 4x6, bê tông móng 150 đá 2x4, bê
tông chèn móng đá 1x2, móng dưới ruộng được lấp đất đầm chặt cao hơn so với
mạt ruộng là 0,3m. đáy móng được gia cố bằng cọc tre Ф ( 60 ÷ 80), dài 3m với mật
độ 25 cọc / m2.
Ðu? ng © ®
1: Xà đầu trạm 7:Ghế thao tác
2: Xà đỡ cầu CDLD 22kv 8: Dầm đỡ máy biến áp
3: Xà đỡ XĐCCTR + CSV 9: Giá đỡ dầm + Ghế + tủ điện
4: Xà dỡ thanh đồng 10: Thang trèo cột
5: Xà đỡ tay cần giật CDLD 11: Cọc T1C – 2.5m
6: Tủ điện 0,4 KV 12: Móng dàn trạm
• Máy biến áp320 Kva -22/0,4KV làm mát bằng dầu tuần hoàn tự nhiên.
12 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01


Máy biến áp là thiết bị điện từ tĩnh gồm lõi thép và cuộn dây hoạt động dựa trên
hiện tượng cảm ứng điện từ biến đổi ở cuộn sơ cấp dòng điện xoay chiều ở cấp điện
áp này sang cấp điện áp khác với cùng tần số và công suất không đổi. Nếu đặt điện
áp xoay chiều vào cuộn sơ cấp ta có U1= Umax. Sinωt. Cuộn sơ cấp có dòng điện
chạy qua
1 1max
.i I Sin t
ω
=
.Dòng điện sinh ra từ thông Ф.
max
.Sin t

ω
Φ = Φ
.
Từ thông này biến thiên qua lõi thép , cuộn dây sơ cấp và thứ cấp làm xuất hiện sức
điện động cảm ứng
1 2
,e e

1 1
W
dt
d
e
Φ
= −
:
2 2
W
dt
d
e
Φ
= −
. Nếu cuộn thứ cấp được nối với tải sẽ có dòng điện chạy qua cuộn thứ cấp và qua
tải.
2 2max
.i I Sin t
ω
=
Khi máy biến áp làm việc, tổn hao năng lượng trong mạch từ và trong các cuộn

dây biến thành nhiệt năng đốt nóng các phần tử của chúng. Cần hạn chế sự phát
nóng của MBA để đảm bảo độ bền cách điện và thời hạn phục vụ của chúng. Do đó
xuất hiện vấn đề làm mát MBA để giữ nhiệt độ của nó nằm trong giới hạn cho phép
Làm mát MBA bằng dầu tuần hoàn hoàn tự nhiên do đối lưu tự nhiên bên trong
thùng máy .
• Bảo vệ chống sét cho trạm bằng chống sét van 22KV lắp sau CDLĐ 22Kv
-630A.
13 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
Chống sét van là một thiêt bị chống sét hoàn hảo nhất dùng để bảo vệ cho trạm
biến áp, trạm phân phối và các nhà máy điện.
Cấu tạo của chống sét van gồm hai phần:
- Bên ngoài là một ống sứ hay chất dẻo cách điện có hình dạng và kích thước tùy
vào cấp điện áp định mức sử dụng.
- Bên trong ống chứa hai phần tử chính là khe hở phóng điện và điện trở phi tuyến.

- Khe hở phóng điện bao gồm nhiều cặp khe hở nối tiếp. Mỗi cặp khe hở được chế
tạo bởi đĩa đồng mỏng dập định hình. Ở giữa là một tấm đệm mica hoặc bìa cách
điện dày 1mm để tạo khe hở phóng điện tùy theo nhà chế tạo thiết kế.
- Điện trở phi tuyến gồm các tấm hình tròn ghép nối tiếp. Điện trở phi tuyến có thể
là tirit hoặc vilit hoặc ZnO…( Thường là Vilit)
- Nguyên lý hoạt động của chống sét van chủ yếu phụ thuộc vào tính chất của điện
trở Vilit. Khi điện áp đặt lên Vilit tăng cao thì giá trị điện trở của nó giảm và ngược
lại khi điện áp giảm xuống thì điện trở sẽ tăng lên nhanh chóng. Khi có quá điện áp
đặt lên chống sét van, điện trở của chống sét van nhanh chóng hạ thấp xuống tạo
điều kiện đẻ tháo hết sóng sét qua nó xuống đất, đến khi đặt lên chống sét van chỉ
còn điện áp mạng thì điện trở của chống sét van lại tăng lên rất lớn chấm dứt dòng
kế tục vào thời điểm thích hợp nhất.
Đồng thời trong khi tháo sét, điện áp dư trên chống sét van cũng có giá trị nhỏ,
điều này sẽ đảm bảo an toàn cho thiết bị được bảo vệ. Chống sét van có đặc tính tác

14 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
động tương đối bằng phẳng nên chống sét van không những có tác dụng hạ thấp
biên độ mà còn làm giảm độ dốc của sóng sét. Vì thế, nó có thể bảo vệ chống được
hiện tượng xuyên kích giữa các vòng dây trong cùng một pha của các máy điện.
* Đóng cắt phía cao thế MBA bởi CDLD 22Kv – 630A và bảo vệ quá tải MBA
phía cao thế bởi cầu chì tự rơi FCO 22KV – 10A lắp sau chống sét van 22Kv.
- Chì tự rơi (hay cầu chì) là một thiết bị quan trọng trong hệ thống điện, được sử
dụng nhằm phòng tránh các hiện tượng quá tải trên đường dây gây cháy nổ, bảo vệ
mạch điện; và cũng là một thiết bị không thể thiếu trong hầu hết các hệ thống điện
hay các nhà máy xí nghiệp.
- Cầu chì với một dây chì được mắc nối tiếp với hai đầu dây dẫn trong mạch điện,
thiết bị được lắp đặt ngay sau nguồn điện tổng và trước các bộ phận của mạch điện,
mạng điện cần bảo vệ.
- Thao tác đóng cắt điện và bảo vệ quá tải cho MBA phía hạ thế bằng ATM tổng
500A đặt trong tủ điện tổng.
- Đo đếm điện năng TBA bằng công tơ hữu công và vô công đặt phía hạ áp qua
máy biến dòng 500/5A.
15 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01

1 : Ổ đấu dây 10 : Gối đỡ dưới
2 : Đế 11 : Phần tử dòng điện
3 : Nam châm hãm 12 : Mặt số
4 : Khung 13 : Nắp
5 : Phần tử điện áp 14 : Nắp che ổ đấu dây
6 : Gối đỡ trên 15 : A1. Hiệu chỉnh tải đầy (100%)
7 : Bộ số 16 : A2. Hiệu chỉnh tải thấp (5% & 10%)
8 : Roto 17 : A3. Hiệu chỉnh tải cảm ứng cosφ
9 : Cơ cấu chống quay ngược

_ Vỏ công tơ: Đế và ổ đấu dây công tơ bằng nhựa bakelit đen. Các đầu côt đồng
của ổ đấu dây được bắt vít hoặc hàn với cuộn dây dòng. 1 vít M3 hoặc một cầu nối
mạch áp trượt trong ổ đấu dây ( Được bố trí bên trong hoặc bên ngoài nắp công tơ)
để nối hoặc không nối mạch áp, dễ dàng cho việc hiệu chỉnh và kiểm tra công tơ.
Nắp công tơ bằng thủy tinh hoặc nhựa PC chống cháy, cửa sổ trong suốt cho phép
nhìn thấy bộ số, mặt số và đĩa roto.
16 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
_ Khung công tơ bằng hợp kim nhôm. Trên khung gá lắp các phần tử dòng, áp
cùng với nam châm hãm, hệ thống gối đỡ, bộ số thường và cơ cấu chống quay
ngược hoặc bộ số 1 hướng.
_ Phần tử phát động: Phần tử phát động gồm có 1 phần tử dòng điện và một phần
tử điện áp. Mỗi phần tử có một lõi từ và một cuộn dây. Các lõi từ dòng và áp bằng
tôn silic có đặc tính từ tốt, được xử lý chống gỉ. Lõi dòng có bù quá tải bằng thép
đặc biệt, có khả năng quá tải lớn. Các cuộn dây dòng và áp cách điện cao và chống
ẩm tốt. Phần tử phát động có cơ cấu hiệu chỉnh tải thấp và cơ cấu hiệu chỉnh tải cảm
ứng có hiệu quả tuyến tính.
_ Rôto : Trục roto bằng thép không gỉ. Đĩa roto được gắn với trục roto nhờ phương
pháp ép phun nhựa đặc biệt. Đĩa roto bằng nhôm có độ tinh khiết cao đảm bảo
moomen quay đủ cho dải tải rộng. Mặt phía trên đĩa roto có các vạch chia và cạnh
bên đĩa roto có dấu đen tại vị trí 0 để hiệu chỉnh và kiểm tra công tơ.Trục vít bằng
nhựa POM lắp trên trục rôt để dẫn động. bộ số. Roto tránh được những hư hại do
vận chuyển thoe hướng trục dọc và hướng kính bằng các cữ dừng cơ khí.
_ Gối đỡ trên: ( Không bôi trơn) 1 bạc nhựa POM liền trục vit ( lắp trên trục roto)
quay trong một trục thép không gỉ có vỏ nhựa POM bảo vệ ( lắp trên khung công
tơ).
_ Gối đỡ dưới : Công tơ có thể được cấp với 1 trong 2 loại gối đỡ sau:
+ Gối dỡ loại 2 chân kính: 1 viên bi quay giữa hai chân kính ( một chân kính lắp
cố định trên khhung công tơ và một chân kính quay cùng với trục công tơ), do đó
ma sát giảm đáng kể và đặc tính công tơ ổn định tốt ngay cả ở tải thấp.

+ Gối đỡ dưới loại gối từ: 2 nam châm hình vành khăn nạp từ đồng cực ( 1 nam
châm nắp cố định trên khung công tơ và 1 nam châm nắp cố định trên trục roto) đẩy
nhau. Ổ đỡ gồm một trục thép không gỉ và một bạc nhựa POM ( không bôi trơn).
Do đó khối từ mang được khối lương roto trên một đệm từ gần như không có ma sát
Nguyên lý lực đẩy từ của gối từ phòng ngừa được sự xâm nhập của các phần tử sắt
vào khe hở giữa 2 nam châm, đảm bảo ổn định đặc tính công tơ
_ Nam châm hãm: Nam châm hãm bằng Alnico có lực kháng từ cao, có bảo vệ
bằng hợp kim nhôm đúc. Một hợp kim đặc biệt được gắn với cực nam châm để bù
ảnh hưởng của nhiệt độ. Hiệu chỉnh tinh thực hiện được nhờ chuyển động của Sun
từ lắp bên trong nam châm hãm do quay vít hiệu chỉnh.
_ Cơ cấu chống quay ngược: Gồm 1 đĩa cam POM lắp trên trục roto, 1 cá hãm POM
quay trên một trục khép kín không gỉ và trụ đỡ lắp trên khung công tơ.Cơ cấu chống
17 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
quay ngược làm dừng sự quay ngược của roto và sự đếm của bộ số khi công tơ bị
quay ngược.
_ Bộ số: Công tơ có thể được lắp với một trong hai bộ số sau:
+ Bộ số thường: Các tang trống số, bánh gảy, bánh răng, bạc đỡ, bạc chặn bằng
nhựa POM và các trục thép không gỉ được lắp trên khung bộ số. Khung bộ số bằng
hợp kim nhôm tấm.
+ Bộ số hướng : Bộ số một hướng có thể được cung cấp theo yêu cầu để thay thế
cho bộ số thường và cơ cấu chống quay ngược. Bộ số một hướng sẽ chỉ quay theo
một hướng, ngay cả khi roto của công tơ bị quay ngược. Các tang trống số, bánh
gảy , bánh răng, bánh cóc , cá, bạc đỡ, bạc chặn bằng nhựa POM và các trục thép
không gỉ được lắp trên khung bộ số bằng hợp kim nhôm tấm.
_ Nguyên lý hoạt động của công tơ: Năng lượng điện trong mạch xoay chiều được
tính theo biểu thức W=
2 2
1 1
cos

t t
t t
Pdt UI KPt
ϕ
= =
∫ ∫
Trong đó P : Công suất tiêu thụ trên phụ tải
t : Khoảng thời gian tiêu thụ công suất
K : Hệ số
_ Công tơ được chế tạo dựa trên sơ cấu chỉ thị cảm ứng có câu tạo gồm 2 phần:
Phần tĩnh và phần động:
+ Phần tĩnh là hai cuộn dây quấn trên lõi thép. Khi có dòng điện chạy qua các
cuộn dây tạo ra từ trường móc vòng qua lõi thép và phần động. Phần động là đĩa
nhôm được gắn trên trục quay. Khi có dòng điện I1 và I2 đi vào các cuộn dây phần
tĩnh, chúng tạo ra từ thông Ф1 và Ф2, các từ thông này xuyên qua đĩa nhôm làm
xuất hiện trong đĩa nhôm xuất điện động tương ứng E1 và E2 lệch pha với Ф1 và
Ф2 một góc π/2 và các dòng điện xoáy I12 và I22. Do sự tác động tương hỗ giữa từ
thông Ф1,Ф2 và dòng điện xoáy I12,I22 tạo thành momen làm quay đĩa nhôm.
Momen quay Mq là tổng của các momen thành phần:
+
1 22 2 12
1 2 sinMq C I C I
ψ
φ φ ψ
= +

C1, C2 là hệ số: ψ – góc lệc pha giữa Ф1 và Ф2
* Xà dàn trạm bắng sắt góc sau khi gia công được mạ kẽm theo tiêu chuẩn
18TCN – 04 – 92.
* Dây nối từ đương dây tới câu dao tới cầu chì tới MBA dùng loại dây 3 AC 50.

18 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
* Dây nối từ MBA tới tủ điện tổng dùng một sợi cáp đồng bọc 0.4 kV –
Cu/XLPE/PVC 3x240 + 1x150
2
mm
.
2.4 – Kết cấu tiếp địa
a) Hệ thống tiếp địa cho đường dây:
Tại vị trí cột đấu lắp đặt một cọc tiếp địa sắt L63x63x6 dài 2.5m đóng ngập sâu
cách mặt đất 0.7m. Dây nối từ cọc tiếp địa tới các thanh xà bởi dây sắt Ф12 và được
luồn trong ống nhựa Ф21. Điện trở tiếp đất khi đo phải đạt trị số Rnđ≤ 10Ω. Khi đo
mà không đạt thì phải bổ sung thêm cọc.
b) Hệ thống tiếp địa cho TBA :
Gồm 6 cọc sắt L63x63x6 dài 2.5m đóng ngập sâu cách mặt đất 0,7m , nối liên
thông các cọc bằng sắt dẹt 40x4 và bằng liên kết hàn điện . Dây nối từ dàn tiếp địa
tới dàn trạm và chống sét van dùng dây sắt Ф12 và được luồn trong ông nhựa Ф21.
Riêng dây nối tới cọc trung tính MBA dùng dây đồng Cu/PVC 1x150 bọc PVC, dây
nối tới chống sét van dùng dây đồng Cu/PVC 1x35
2
mm
.Điện trở tiếp đất của hệ
thống khi đo phải đạt trị số Rnđ ≤ 4Ω. Khi đo nếu thấy không đạt thì phải bổ sung
thêm cọc.
©
© ¹
¾
Φ
® ¶ ®
©



19 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
CHƯƠNG – III
Quy trình kỹ thuật an toàn điện trong công tác quản lý, vận hành, sửa chữa,
xây dựng đường dây,trạm biến áp.
I – Phạm vi áp dụng quy trình
Điều 1: Quy trình này được áp dụng cho tất cả cán bộ, công nhân viên trực tiếp
quản lý vận hành, sửa chữa và xây dựng đường dây, trạm điện của tổng công ty điện
lực Việt Nam. Quy trình này cũng được áp dụng đối với nhân viên của các tổ chức
khác đến làm việc ở công trình và thiết bị điện do tổng công ty điện lực Việt Nam
quản lý.
Những quy trình này chủ yếu nhằm đảm bảo phòng tránh các tai nạn do điện gây
ra đối với con người.
Khi biên soạn các quy trình kỹ thuật an toàn cho từng loại công việc cụ thể phải
đưa vào biện pháp phòng tránh không chỉ tai nạn về điện, mà còn các yếu tố nguy
hiểm khác xảy ra lúc tiến hành công việc.
Tất cả những điều trong các quy trình kỹ thuật an toàn điện đã ban hành trước đây
trái với quy trình này đều không có giá trị thực hiện.
Điều 2: Trong quy trình, thiết bị điện chia làm hai loại:
Điện cao áp quy ước từ 1000v trở lên và điện hạ áp quy ước dưới 1000v.
Trong điều kiện bình thường nếu con người tiếp xúc trực tiếp với thiết bị có điện áp
xoay chiều từ 50v trở lên là có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Điều 3: Nghiêm cấm việc chỉ thị hoặc ra mệnh lệnh cho những người chưa được
học tập , sát hạch quy trình và chưa hiểu rõ những việc sẽ phải thừa hành.
Điều 4: Những mệnh lệnh trái với quy trình này thì người nhận lệnh có quyền
không chấp hành, đồng thời phải đưa ra những ký do không chấp hành được với
người ra lệnh, nếu người ra lệnh không chấp thuận thì có quyền báo cáo với cấp
trên.

Điều 5: Khi phát hiện cán bộ , công nhân viên vi phạm quy trình hoặc có hiện
tượng đe dọa đến tính mạng con người và thiết bị, phải lập tức ngăn chặn, đồng thời
báo cáo với cấp có thẩm quyền.
20 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
Điều 6: Đơn vị trưởng, tổ trưởng, cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra và đề ra
các biện pháp an toàn lao động trong đơn vị mình. Cán bộ an toàn của đơn vị có
trách nhiệm và quyền kiểm tra, lập biên bản hoặc ghi phiếu an toàn để nhắc nhở.
Trường hợp vi phạm các biện pháp an toàn có thể dẫn đến tai nạn thù đình chỉ công
việc cho đến khi thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn mới được tiếp tục
tiến hành công việc.
Điều 7: Dụng cụ an toàn cần dùng phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà
nước ban hành.
II – Những điều kiện được công tác trong ngành điện.
Điều 8: Những người trực tiếp làm công việc quản lý vận hành, thí nghiệm, sửa
chữa, xây dựng điện phải có sức khỏe tốt và có giấy chứng nhận của cơ quan y tế.
Điều 9: Hàng năm các đơn vị phải tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ công nhân:
- 1 lần đối với công nhân quản lý, vận hành, sửa chữa.
- 2 lần đối với cán bộ công nhân làm thí nghiệm, công nhân chuyên môn làm việc
trên đường dây.
- Đối với những người làm việc ở đường dây cao trên 50m, trước khi làm việc phải
khám lại sức khỏe.
Điều 10: Khi phát hiện thấy công nhân có bệnh thuộc loại thần kinh, tim mạch,
thấp khớp, lao phổi, thì tổ chức phải điều động công tác thích hợp.
Điều 11: Nhân viên mới phải qua thời gian kèm cặp của nhân viên có kinh nghiệm
để có trình độ kỹ thuật càn thiết, sau đó phải được sát hạch vấn đáp trực tiếp đạt yêu
cầu mới được giao nhiệm vụ.
Điều 12: Công nhân, kỹ thuật viên, kỹ sư trực tiếp sản xuất phải được kiểm tra
kiến thức về quy trình kỹ thuật an toàn mỗi năm một lần. Giám đốc ủy nhiệm cho
đơn vị trưởng tổ chức việc huấn luyện và sát hạch trong đơn vị mình.

Kết quả các lần sát hạch phải có hồ sơ đầy đủ để quyết định công nhận được phép
làm việc với thiết bị và có cấp bậc an toàn.
Điều 13: Các trưởng , phó đội sản xuất, chi nhánh điện ( hoặc cấp tương đương),
kỹ thuật viên, hai năm được sát hạch kiến thức quy trình kỹ thuật an toàn một lần do
hội đồng kiểm tra kiến thức của xí nghiệp tổ chức và có xếp bậc an toàn.
Điều 14 : Trong khi làm việc với đồng đội hoặc khi không làm nhiệm vụ, nếu thấy
người bị tai nạn điện giật thì bất cứ người nào cũng ohair tìm biện pháp để cấp cứu
nạn nhân ra khỏi mạch điện và tiếp tục cứu chữa .
21 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
III – Xử lý khi vi phạm quy trình
Điều 15: Đối với người vi phạm quy trình, tùy theo lỗi nặng, nhẹ mà thi hành các
biện pháp sau:
1 – Cắt , giảm thưởng vận hành an toàn hàng tháng.
2 – Phê bình , khiển trách có văn bản.
3 – Hạ tầng công tác, hạ bậc lương.
4 – Không chon làm công tác về điện, chuyển công tác khác.
5 – Những người bị phê bình, khiển trách có văn bản, hạ tầng công tác đều phải
học tập và sát hạch lại đạt yêu cầu mới được tiếp tục làm việc.
IV – Chế độ phiếu thao tác và cách thi hành
Điều 16: Tất cả các thao tác trên thiết bị có điện áp từ 1000 v trở lên đều phải chấp
hành phiếu thao tác theo mẫu thống nhất trong quy trình. Phiếu phải do cán bộ
phương thức , trưởng ca, cán bộ kỹ thuật , trưởng kíp trực chính viết. Phải được
người duyệt phiếu kiểm tra, ký duyệt mới có hiệu lực để thực hiện.
Điều 17: Người ra lệnh đóng cắt điện phải kiểm tra lại lần cuối cùng trình tự thao
tác , dặn dò những điều cần thiết. Chỉ khi người thực hiện báo cáo đã thao tác xong
mới được coi là hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 18: Mọi thao tác đóng, cắt điện ở hệ thông phân phối điện cao áp đều phải có
hai người thực hiện. Hai người này đều phải hiểu rõ sơ đồ lưới điện, một người trực
tiếp thao tác và một người giám sát. Người thao tác phải có trình đọ an toàn từ bậc

III, người giám sát phải có trình độ an toàn từ bậc IV trở lên. Trong mọi trường hợp,
cả hai người đều chịu trách nhiệm như nhau về thao tác của mình.
Điều 19: Trong điều kiện vận hành bình thường, người thao tác và người giám sát
phải tuân theo những quy định sau:
1- Khi nhận được phiếu thao tác phải đọc kỹ và kiểm tra nội dung thao tác theo sơ
đồ. Nếu chưa rõ phải hỏi lại người ra lệnh. Nếu nhận lệnh bằng điện thoại thì phải
ghi đầy đủ lệnh đó vào nhật ký vận hành. Người nhận lệnh phải nhắc lại từng động
tác trong điện thoại rồi viết tên người ra lệnh, nhận lệnh, ngày, giờ truyền lệnh vào
sổ nhật ký.
2 – Người thao tác và người giám sát sau khi xem xét không còn vấn đề thắc mắc,
cùng ký vào phiếu rồi đem đến điểm thao tác.
3 – Tới vị trí thao tác phải kiểm tra lại một lần nữa theo sơ đồ ( nếu có ở đó) và đối
chiếu vị trí thiết bị trên thực tế đúng với nội dung ghi trong phiếu, đồng thời kiểm
22 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp : CNKTD - DT1 - DK01
tra xung quanh hay trên thiết bị còn vấn đề gì trở ngại không, sau đó mới được phép
thao tác.
4 – Người giám sát đọc to từng động tác đã ghi trong phiếu. Người thao tác phải
nhắc lại, người giám sát ra lệnh “ đóng” hoặc “cắt”… người thao tác mới được làm
động tác. Mỗi động tác đã thực hiện xong, người giám sát đều phải đánh dấu vào
mục tương ứng trong phiếu.
5 – Trong khi thao tác, nếu thấy nghi ngờ gì về động tác vừa làm thì phải ngừng
ngay công việc để kiểm tra lại toàn bộ rồi mới tiến hành. Nếu thao tác sai hoặc gây
sự cố thì phải ngừng ngay phiếu thao tác và báo cáo cho người ra lệnh biết. Việc
thực hiện tiếp thao tác phải được tiến hành theo một phiếu mới.
Điều 20: Khi có người bị tai nạn hoặc sự cố, xét thấy có thể gây ra hư hại thiết bị,
người công nhân vận hành được phép cắt các máy ngắt hoặc cầu dao cách ly không
cần phải có lệnh hoặc phiếu, nhưng sau đó phải báo cáo cho nhân viên vận hành cấp
trên và người phụ trách đơn vị biết nội dung những công việc đã làm và phải ghi
vào sổ vân hành.

Điều 21: Trường hợp vị trí thao tác ở xa khu dân cư, không có phương tiện thông
tin liên lạc thì tạm thời cho phép đóng, cắt điện theo giờ đã hẹn trước nhưng phải so
và chỉnh lại giờ cho thống nhất, lấy đồng hồ của người ra lệnh làm chuẩn, có quy
ước thử đèn trước khi thao tác ( thử cả 3 pha ). Nếu vì lý do nào đó mà sai hẹn thì
cấm thao tác.
Điều 22: Cấm đóng, cắt điện, thay cầu chì đối với thiết bị ngoài trời trong lúc có
mưa to,. Nước chảy thành dòng trên thiết bị và dụng cụ an toàn hoặc đang có dông
sét.
Chỉ cho phép cắt cầu dao cách ly ở các nhánh rẽ mà đường dây đã được cắt điện.
Cho phép thay cầu chì vào lúc khí hậu ẩm, ướt sau khi đã cắt cầu dao cách ly cả
phía điện áp thấp và cao.
Điều 23: Để tránh trường hợp đóng điện nhầmào thiết bị có người đang làm việc,
các bộ phận truyền động của dao cách ly trong trạm phải khóa lại và treo biển bao
an toàn, chìa khóa do người cắt điện hoặc người trực ca vận hành giữ.
Điều 24: Đóng và cắt máy ngắt, cầu dao cách ly truyền động bằng tay đều phải
mang gang tay cách điện, đi nủng hoặc đứng trên ghế cách điện. Cho phép tiến hành
đóng, cắt trên cột với điều kiện khoảng cách từ phần dẫn điện thấp nhất đến người
thap tác không nhỏ hơn 3m.
23 SV Thực hiện : TẠ HỮU TUYÊN

×