Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.67 KB, 92 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
1
LỜI NÓI ĐẦU
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư phát triển quan trọng nhằm
tạo ra hạ tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh
tế, là tiền đề để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được thể hiện trên mọi lĩnh
vực của nền kinh tế xã hội. Đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm phục
vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế luôn là một nhiệm vụ trọng tâm được đặt ra
của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hải Dương.
Nhận thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ này, trong những năm
qua tỉnh Hải Dương đã nỗ lực tập trung mọi nguồn lực cho lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh đã đạt được một
số thành tựu quan trọng, tạo ra hạ tầng cơ sở, kỹ thuật vững chắc, tạo ra động
lực cho phát triển kinh tế-xã hội.
Tuy nhiên, trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập như đầu tư dàn trải, tình tráng thất thoát lãng phí vốn còn xảy ra
nhiều, quy hoạch xây dựng chưa đồng bộ và phù hợp. Xuất phát từ thực tế đó,
em quyết định chọn đề tài: “Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Hải
Dưong” nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại và đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB
trong thời gian tới.
Kết cấu đề tài gồm hai phần:
Chương I: Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Hải Dương thời gian

qua.

Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản trong thời gian tới.
Em xin chân thành cám ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Ái Liên và các cán bộ
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.


Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
2
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.
I, Những đặc điểm kinh tế xã hội
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Hải Dương là tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, có địa giới chung với 6
tỉnh là: Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh ở phía Bắc; Thái Bình ở phía Nam;
Hưng Yên ở phía Tây và Hải Phòng ở phía Đông.
Nằm ở trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh), có các tuyến đường bộ, đường sắt quan trọng của quốc gia như
quốc lộ 5, 18, 183, 37 chạy qua. Hải Dương là điểm trung chuyển giữa Thủ đô
Hà Nội và thành phố cảng Hải Phòng theo trục quốc lộ 5; phía Bắc có 20 km
quốc lộ 18 chạy qua nối sân bay Nội Bài với cảng Cái Lân (Quảng Ninh). Vì
vậy Hải Dương rất thuận lợi trong việc giao lưu, trao đổi thương mại với Hà
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và các tỉnh khác cũng như giao lưu với nước
ngoài.
1.2. Đặc điểm địa hình
Hải Dương được chia ra làm 2 phần rõ rệt :
Phần đồi núi thấp chiếm 11% diện tích tự nhiên, thuộc 2 huyện Chí
Linh và Kinh Môn, độ cao trung bình dưới 1000m. Vùng đồng bằng chiếm
89% diện tích tự nhiên, chủ yếu do quá trình bồi đắp phù sa của sông Thái
Bình và sông Hồng. Độ cao trung bình 3 - 4 m, đất đai bằng phẳng, tương đối
màu mỡ, thích hợp với việc trồng lúa, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn
ngày. Địa hình nghiêng và thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, phía đông có
một số vùng trũng xen lẫn vùng đất cao.
Khí hậu
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B

Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
3
Hải Dương nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa nóng và mưa từ
tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh và khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,3
o
C. Độ ẩm tương đối trung bình năm dao
động từ 84 - 88% tổng số giờ nắng trong năm là 1500 - 1600 giờ, lượng mưa
trung bình năm từ 1400 - 1700 mm.
1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất:
Hải Dương có diện tích tự nhiên 1.662 km
2
, được chia làm 2 vùng:
vùng đồi núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía bắc tỉnh, chiếm
11% diện tích tự nhiên, gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã huyện Kinh
Môn, là vùng đồi núi thấp phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và
cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89% diện tích tự
nhiên do phù sa sông Thái Bình bồi đắp, đất màu mỡ thích hợp với nhiều loại
cây trồng, sản xuất được nhiều vụ trong năm.
Tài nguyên rừng:
Hải Dương có hơn 9000 ha rừng, tập trung ở vùng đông bắc tỉnh, thuộc
2 huyện Chí Linh và Kinh Môn. Tuy diện tích rừng không lớn nhưng thành
phần loài khá phong phú và đa dạng, nhất là rừng Chí Linh, bao gồm 117 họ;
304 chi và 400 loài thực vật; có gỗ lát hoa, lim xanh, tán một, cây dược liệu,
cây cảnh. Rừng Chí Linh còn có một số loài động vật quý hiếm như: gà tiền
mặt vàng, sáo mỏ gà, cu li lớn, ếch xanh, tắc kè, kỳ đà hoa, trăn mốc…
Tài nguyên khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản của Hải Dương tuy không nhiều chủng loại
nhưng một số có trữ lượng lớn, chất lượng tốt đáp ứng cho nhu cầu phát triển

công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sản xuất VLXD của tỉnh, đồng thời cung
cấp nguyên liệu cho TW và một số tỉnh khá. Đá vôi xi măng ở huyện Kinh
Môn, trữ lượng 200 triệu tấn, chất lượng tốt, CaCO
3
đạt 90 - 97% cung cấp đủ
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
4
nguyên liệu cho sản xuất sứ. Xi măng sản lượng 4 - 5 triệu tấn. Cao lanh ở
Kinh Môn, Chí Linh trữ lượng 40 vạn tấn, cung cấp đủ nguyên liệu cho sản
xuất sứ trong tỉnh và một số tỉnh khác. Sét chịu lửa ở huyện Chí Linh, trữ
lượng 8 triệu tấn, chất lượng tốt, cung cấp nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa
trong tỉnh và một số tỉnh khác. Bôxít ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200.000
tấn.
Tài nguyên nước:
Mạng lưới sông ngòi khá dày và trải đều trên phạm vi toàn tỉnh. Các
dòng chính thuộc hệ thống sông Thái Bình (vùng hạ lưu) chảy qua địa phận
Hải Dương dài 63km và phân thành 3 nhánh: sông Kinh Thầy, sông Gùa và
sông Mysa. Các sông này có đặc điểm là lòng sông rộng, độ dốc lòng sông
nhỏ, có khả năng bồi đắp phù sa cho các cánh đồng, tưới nước cho cây trồng,
là điều kiện tốt cho việc giao lưu hàng hoá bằng đường thuỷ giữa Hải Dương
và các tỉnh khác trong vùng đồng bằng sông Hồng.
Hải Dương còn có diện tích ao, hồ, đầm khá lớn như hồ Bến Tắm
(35ha), hồ Tiên Sơn (50ha), hồ Mật Sơn (30ha), hồ Bình Giang (45ha)…
Những hồ, đầm này không chỉ cung cấp nước cho sản xuất và đời sống, là
nguồn thuỷ sản lớn của tỉnh mà cảnh quan xung quanh đẹp là những điểm du
lịch, vui chơi giải trí nhiều triển vọng.
Tài nguyên du lịch:
Hải Dương là một trong những cái nôi văn hoá lâu đời của dân tộc Việt
Nam, với hàng trăm di tích lịch sử văn hoá. Vùng đất này gần với tên tuổi và

sự nghiệp của nhiều danh nhân nước Việt như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi
với địa danh nổi tiếng Côn Sơn, Kiếp Bạc, cùng với những tên tuổi khác như
Mạc Đĩnh Chi, Phạm Ngũ Lão, Yết Kiêu, Tuệ Tĩnh… Vùng đất này còn có
nhiều ngôi chùa nổi tiếng với những lễ hội đặc sắc: đền Côn Sơn và lễ hội
Côn Sơn, đền Kiếp Bạc và lễ hội Kiếp Bạc, đền Yết Kiêu và lễ hội Yết Kiêu
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
5
và những danh thắng: Kính Chủ An Phụ, Phượng Hoàng, Bến Bình Than, Bàn
Cờ Tiên… Hải Dương cũng chính là mảnh đất đã tạo nên những làng nghề
truyền thống với những sản phẩm tinh xảo đã nổi tiếng từ nhiều thế kỷ như
chạm khắc đá ở Kính Chủ, làm bánh đậu xanh ở thành phố Hải Dương, sản
xuất gốm sứ ở làng Cậy, thêu ở Xuân Ngô, chạm khắc gỗ ở Đông Giao, kim
hoàn Châu Khê.
Dân số và nguồn lao động: nguồn nhân lực được coi là một lợi thế phát
triển quan trọng. Quy mô và tốc độ phát triển nguồn nhân lực phụ thuộc vào
quy mô và tốc độ tăng dân số. Theo số liệu gần đây nhất, dân số Hải Dương
năm 2006 là 1697 ngàn người, trong đó dân số ở độ tuổi lao động là 937 ngàn
người, chiếm khoảng 55,21% dân só toàn tỉnh. Số lao động ở khu vực nông
thôn là 756 ngàn người chiếm gần 81% và ở thành thị chiếm 19%. Là một tỉnh
nông nghiệp với nguồn lao động như trên đang gây sức ép về việc làm và cải
thiện đời sống, đồng thời đây cũng là nguồn lao động dồi dào và rẻ để hấp dẫn
các nhà đầu tư vào sản xuát kinh doanh. Mặt khác, lao động nông nghiệp
chiếm đến 70%, lao động công nghiệp và dịch vụ chiếm 30%, trong số đó đã
được đào tạo ngành nghề là 14% khoảng 129 ngàn người. ở nông thôn thời
gian nông nhàn còn nhiều mà cơ hội gia tăng việc làm ở khu vực nông nghiệp
là không đáng kể, có chăng chỉ là rải rác ở nhưng nơi có ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp với tay nghề gia truyền là chính, không qua đào tạo cơ bản. Thực
tế Hải Dương có nguồn lao động dồi dào nhưng lao động phổ thông chưa
được đào tạo còn khá nhiều và thiếu lao động kỹ thuật đã qua đào tạo, nhất là

lao động có kỹ thuật cao.
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Hải Dương là một tỉnh mới được tái lập và đi vào hoạt động từ năm
1997. Với thời gian ngắn lại phải trải qua nhiều khó khăn thử thách do mới
chia tách, nhưng tỉnh đã nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi nghị quyết của
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
6
Đảng uỷ tỉnh về những nhiệm vụ trọng tâm trước mắt, tập trung khắc phục
những khó khăn góp phần làm cho tình hình kinh tế - xã hội chuyển biến tiến
bộ và đang đi vào ổn định. Nền kinh tế tăng trưởng khá, GDP thời kỳ 1996 -
2001 tăng bình quân 9,2%/năm cao hơn tốc độ tăng trung bình cả nước (8,5%
trong cùng thời kỳ); thời kỳ 2001 - 2005 tốc độ tăng bình quân là 10.5 %/năm,
vượt mục tiêu đề ra (9-10%/năm), cao hơn bình quân chung của cả nước, năm
2006 tôc độ tăng GDP là 11%. Thu ngân sách nhà nước luôn tăng theo từng
năm, đặc biệt năm 2003 là năm có bước đột phá về thu ngân sách 1.135 tỷ
đồng đã đưa tỉnh Hải Dương lần đầu tiên đứng vào đội ngũ các tỉnh có thu
ngân sách trên 1.000 tỷ đồng; thu ngân sách các năm sau luôn tăng hơn các
năm trước.
Bảng 1.1: Tổng sản phẩm trong tỉnh
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng 8157 9789 11563 13665 16380
Nông, lâm , thuỷ sản 2607 2935 3270 3713 4406
Công nghiệp, xây dựng 3229 4063 4903 5916 7158
Dịch vụ 2321 2791 3390 4036 4816
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Từ bảng số liệu trên ta thấy giá trị tổng sản phẩm trong tỉnh đã có sự
thay đổi về thứ tự xếp hạng từ công nghiệp – nông nghiệp - dịch vụ năm 2002
sang công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp năm 2006. Đây là một sự thay đổi

hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của đất nước, theo hướng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá với sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành công
nghiệp và sự vươn lên của ngành dịch vụ khẳng định giá trị của mình trong
quá trình phát triển kinh tế của tỉnh. Trong đó ngành công nghiệp có sự tăng
trưởng mạnh nhất, giá trị công nghiệp năm 2006 tăng 122% so với năm 2002,
tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ là 107,5%, ngành nông nghiệp có tốc độ
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
7
tăng thấp nhất chỉ là 69%. Nếu so với năm 2005 thì công nghiệp tăng 21%,
dịch vụ tăng 19,32%, còn nông nghiệp chỉ tăng 18,66%. Những kết quả đó đã
chứng minh cho nhận định ban đầu, hoàn toàn phù hợp vói xu thế phát triển
kinh tế xã hội.
Biểu đồ 1 : Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế
(Giá thực tế) (%)
Năm 2001 Năm 2006
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Qua mô hình trên ta thấy cơ cấu kinh tế của tỉnh Hải Dương phát triển
theo hướng tích cực, tỷ trọng nông lâm thuỷ sản – công nghiệp + xây dựng -
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
8
dịch vụ từ 33%-38%-29% năm 2001 sang 27%-43%-30% năm 2006, đặc biệt
là ngành công nghiệp và xây dựng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong đóng
góp cho GDP xứng đáng với vai trò đầu tầu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
tỉnh. Tỷ trọng của nông nghiệp và dịch vụ trong GDP thì có sự hoán đổi vị trí
cho nhau, trong đó giảm đáng kể là ngành nông nghiệp từ chỗ đóng góp 33%
GDP năm 2001 đến 2006 chỉ còn 27%, điều này là phù hợp với xu hướng
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tuy nhiên về tỷ trọng tuyệt đối so với các
năm trước thì ngành nông nghiệp lại tăng (xem bảng 1.1) vì trong nông nghiệp

đã tăng cường cơ giới hóa trong các khâu sản xuất dẫn đến làm tăng năng suất
cây trồng vật nuôi. Ngành dịch vụ tăng không đáng kể từ 29% lên 30%, chứng
tỏ đầu tư cho các ngành dịch vụ còn chưa mạnh; tuy nhiên đây cũng là một chỉ
tiêu đáng kể.
3, Thực trạng huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển
Những năm gần đây, vận dụng đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, tỉnh Hải dưong ban hành nhiều cơ chế chính sách thông
thoáng và cởi mở nhằm thu hút vốn đầu tư cho phát triển. Đặc biệt 3 năm gần
đây công tác thu hút vốn đầu tư đã đạt được những kết quả rất khả quan, cụ
thể như sau:
3.1, Vốn đầu tư đăng ký:
Trong 5 năm ( 2001-2005), tổng vốn đầu tư đăng ký 30.178 tỷ đồng
(mục tiêu 14.480 tỷ đồng), đạt 208,4% mục tiêu. Trong đó
+ Tổng nguồn vốn trong nước 25.662 tỷ đồng chiếm 85% tổng vốn đầu
tư, tăng 185,6% so với mục tiêu (11.130 tỷ đồng)
+ Vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA, NGOs) 4.516 tỷ đồng, chiếm
15% tổng vốn đầu tư thu hút, tăng 51,2% so với mục tiêu (3.350 tỷ đồng).
3.2, Vốn đầu tư thực hiện:
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
9
Tổng vốn đầu tư từ các nguồn được thực hiện 21.121 tỷ đồng đạt 145,6
% mục tiêu. Trong đó:
* Tổng nguồn vốn trong nước là 17.811 tỷ đồng, chiếm 84,3% tổng
vốn đầu tư, đạt 163,2 % so với mục tiêu chương trình, bao gồm
- Vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương 2.597,5 tỷ đồng chiếm 13,1%
tổng vốn đầu tư
- Vốn ngân sách địa phương là 2006, 6 tỷ đồng chiếm 8,8% tổng vốn
đầu tư
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển 8.905 tỷ đồng, chiếm 42,2% tổng vốn

đầu tư
- Vốn dân doanh 3.625 tỷ đồng, chiếm 17,2 % tổng vốn đầu tư
* Vốn nước ngoài (FDI, ODA, NGOs) 3.310,5 tỷ đồng, chiếm 15,7%
tổng vốn đầu tư.
Bảng 1.2: Đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Đ/v: tỷ đồng
Chỉ tiêu Thời kỳ 2001 - 2005 Tổng số
2001 2002 2003 2004 2005 2001-2005 2006
Tổng đầu tư toàn xã hội 3211 3546 4082 4890 5391 21121 5675
1. Vốn đầu tư NSNN 499 585 912 1052 1310 4538 1320
Tỷ lệ % so với tổng VĐT 15.5 16.5 22.3 21.5 24.3 20.6 23.3
2. Vốn tín dụng ĐTPTNN 2177 2059 1310 1433 1926 8905 2010
Tỷ lệ % so với tổng VĐT 67.8 58.1 32.1 29.3 35.7 42.2 35.4
3. Vốn đầu tư DNNN 92 130 190 205 305 922 355
Tỷ lệ % so với tổng VĐT 2.9 3.7 4.7 4.2 5.7 4.4 6.3
4. Dân cư và DN ngoài QD 325 400 800 850 1250 3625 1280
Tỷ lệ % so với tổng VĐT 10.1 11.3 19.6 17.4 23.2 17.2 22.6
5. Đầu tư trực tiếp NN 118.5 372 870 1350 600 3310.5 710
Tỷ lệ % so với tổng VĐT 3.7 10.5 21.3 27.6 11.1 15.7 12.5
Nguồn: “ Số liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương ”
Tổng đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương ngày càng tăng
qua các năm, từ 3211 tỷ năm 2001 đến năm 2006 là 5675 tỷ, điều đó thể hiện
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
10
sự tăng trưởng của nền kinh tế Hải Dương là rất khả quan ; trong bảng trên thì
nguồn vốn tín dụng ĐTPTNN chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng có xu hướng
giảm dần qua các năm, cụ thể từ 67.8% tổng đầu tư năm 2001 đến năm 2006
chỉ còn chiếm 35.4%; nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm vẫn
chiếm một tỷ lệ quan trọng trung bình khoảng 20% và vẫn là một nguồn lực

quan trọng cho phát triển kinh tế của tỉnh. Trong khi đó nguồn vốn của khu
vực dân cư và ngoài quốc doanh cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ngày càng tăng thể hiện đúng phương châm phát triển của kinh tế hiện
nay đó là tăng cường thu hút nguồn lực bên ngoài đồng thời phát huy mạnh
mẽ nguồn nội lực bên trong đặc biệt là nguồn vốn trong dân; điều này càng
chứng tỏ môi trường đầu tư của tỉnh ngày càng được cải thiện và tạo được
lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài; và nguồn nội lực trong dân là rất lớn
cần phải có các chính sách tích cực để thu hút nguồn lực này cho phát triển
kinh tế trong thời gian tới. Tuy nhiên nguồn vốn đầu tư từ khối doanh nghiệp
nhà nước lại chỉ chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn dưới 6%, điều này chứng tỏ
các DNNN làm ăn chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến tỷ lệ đầu tư cho các năm
sau thấp.
II, Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1, Tình hình thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Trong những năm qua tỉnh đã tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư phát
triển, trong đó có 2 lĩnh vực được đặc biệt quan tâm là đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng và đầu tư phát triển sản xuất.
Vốn đầu tư cho phát triển sản xuất là 11.672 tỷ đồng bằng 112% mục
tiêu và chiếm 51,7% tổng vốn đầu tư.
Vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng là 10.943 tỷ đồng, bằng
183,9% mục tiêu và chiếm 48,3% tổng vốn đầu tư, trong đó vốn ngân sách
trung ương 2.457,6 tỷ đồng ( chiếm 22,5%), vốn ngân sách địa phương
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
11
1,991,6 tỷ đồng ( chiếm 18,2%), vốn tài trợ 375,7 tỷ đồng (chiếm 3,4%), vốn
tín dụng 3.149,3 tỷ đồng (chiếm 28,8%), vốn dân doanh 2.969,2 tỷ đồng
(chiếm 27,1%).
Hầu hết các lĩnh vực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng có vốn đầu tư
vượt so với mục tiêu đề ra. Một số lĩnh vực có vốn đầu tư lớn như: nông-lâm-

thuỷ sản 950,6 tỷ đồng (chiếm 8,7%), giao thông 2584,1 tỷ đồng (chiếm
23,6%), điện 625 tỷ đồng( chiếm 5,7%), cấp thoát nước 1.117,8 tỷ đồng
(chiếm 10,2%), hạ tầng công nghiệp 851,7 tỷ đồng (chiếm 7,8%).
Một số lĩnh vực được quan tâm đầu tư là: chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
cơ giới hoá nông nghiệp, phát triển đô thị và nhà ở, an ninh quốc phòng với
tổng vốn đầu tư 1.933,0 tỷ đồng (chiếm 17,7%) tổng vốn đầu tư.
Tuy nhiên, một số lĩnh vực không đạt mục tiêu về mặt khối lượng như:
tu bổ đê điều, làm đường giao thông (đường tỉnh, đường huyện). Vốn đầu tư
cho một số lĩnh vực đạt thấp như: điện (bằng 87% mục tiêu đề ra), văn hoá-xã
hội, thể dục thể thao (bằng 55% mục tiêu đề ra), khoa học công nghệ và vệ
sinh môi trường (bằng 48% mục tiêu đề ra)…
Bảng 1.3: Vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng vốn đầu tư phát
triển và tổng chi ngân sách.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Chi ngân sách 1.093 1.485 2.256,3 2.237 2.552
Tỷ lệ % 100 100 100 100 100
Chi ĐTPT 224,4 294 584,7 1.047,99 1.267,5
Tỷ lệ % 20,53 19,79 25,9 46,84 49,66
Chi XDCB 198,7 292 532 646 953,6
Tỷ lệ % 18,17 19,66 23,57 28,87 37,37
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Những năm qua vốn đầu tư chi cho đầu tư phát triển trong tổng chi
ngân sách của tỉnh Hải Dương tăng lên nhanh chóng, từ chỗ chỉ đạt 224 tỷ
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
12
đồng năm 2002 (chiếm 20,53% tổng chi ngân sách) đã tăng gấp 5 lần lên
1.267,5 tỷ đồng năm 2006 ( chiếm 49,66% tổng chi ngân sách). Trong chi đầu
tư phát triển thì chi cho đầu tư xây dựng cơ bản luôn chiếm một tỷ trọng lớn

và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong quá trình phát triển
kinh tế. Nếu như năm 2002 chi cho đầu tư XDCB chỉ đạt 198,7 tỷ đồng
(chiếm 18,17% chi ngân sách) thì con số này đã nhanh chóng tăng qua các
năm và đạt 953,6 tỷ đồng (chiếm 37,37% chi ngân sách) năm 2006. Điều này
chứng tỏ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng luôn là một trong những ưu tiên
hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương và cũng
chứng tỏ được tầm quan trọng của xây dựng cơ bản trong mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương vì đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật chủ yếu và cần thiết cho nền kinh tế, góp phần tăng cường khả nămg
khoa học công nghệ, thúc đẩy và thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tạo ra tích luỹ cho nền kinh tế. Có thể nói đầu tư XDCB là chỉ
tiêu quan trọng quyết định nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
2, Cơ cấu nguồn vốn đầu tư Xây dựng cơ bản.
Theo tiêu chí này vốn đầu tư có thể được phân loại như sau;
2.1, Vốn nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà
nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách
nhà nước cho đầu tư. Đây là một nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng
cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh, chi cho
công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội vùng,lãnh thổ…
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
13
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Nguồn vốn này có tác
dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước.
Vói cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên

tắc hoàn trả vốn vay. Bên cạnh đó vốn tín dụng đầu tư của nhà nước còn phục
vụ công tác quản lý và điều tiết kinh tế vì mô.
Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước: Là nguồn vốn đầu tư của
các doanh nghiệp nhà nước độc lập với ngân sách nhà nước, ngân sách địa
phương nơi đặt địa bàn của doanh nghiệp đó.
2.2, Vốn ngân sách địa phương
Đây là nguồn vốn của địa phương tích luỹ được từ các khoản thuế, phí
sau khi đã nộp ngân sách trung ương. Nguồn vốn này cũng chủ yếu được dùng
để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh, chi cho công tác lập và
thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, quy
hoạch xây dựng thành thị và nông thôn…
2.3, Nguồn vốn nước ngoài
Gồm:
Tài trợ phát triển chính thức (ODF): Nguồn này bao gồm viện trợ phát
triển chính thức (ODA) và các hình thức tài trợ phát triển khác.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây là nguồn vốn quan
trọng cho đầu tư và phát triển, có tác dụng to lớn đối với quá trình công
nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh. Hơn nữa,
đóng góp cho ngân sách của khu vực đầu tư nước ngoài cũng rất đáng kể.
Nguồn vốn nước ngoài cũng góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh hệ thống
cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông…
2.4. Nguồn vốn tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Nhìn tổng quan
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
14
nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng,
ngoại tệ, tiền mặt…
Với số lượng không nhỏ các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,

công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã đang và sẽ đi vào hoạt động,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp này cũng sẽ góp phần đáng kể vào tổng
quy mô vốn của toàn xã hội.
Bảng 1.4: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo nguồn vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Ngân sách nhà nước 289038 308474 773134 789986 808847 829523
Trung ương quản lý 112038 149095 553899 98142 86656 85259
Địa phương quản lý 177000 159379 219235 691844 721791 743994
Vốn tín dụng 86007 228375 207394 791845 828851 850433
Vốn đầu tư của các
DNNN 31240 21450 184280 18491 12158 11267
Vốn dân doanh 655923 757919 770543 1723730 2148204 2512428
Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài 56849 343080 870000 375990 828851 841033
Vốn khác 3174299 689962 447996 457570 - -
Tổng vốn 4582394 2657734 4026481 4947598 5435358 5873937
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Từ bảng số liệu trên ta thấy các nguồn vốn huy động cho đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hải Dương đều tăng qua các năm ở mọi nguồn
vốn, đặc biệt tăng mạnh trong các năm 2003, 2004, 2005, 2006; trong đó đặc
biệt tăng mạnh là ở khối dân doanh trong 3 năm 2004, 2005, 2006. Có thể lý
giải những con số này như sau: năm 2003 là năm diễn ra sự kiện SeaGames
22 được tổ chức tại Việt Nam, và tỉnh Hải Dương là nơi diễn ra môn thi đấu
bóng bàn, một môn thể thao dẫn hấp dẫn và là môn thể thao truyền thống của
Hải Dương. Chính vì sự kiện trên mà hoạt động xây dựng cơ bản trên địa bàn
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
15
tỉnh Hải Dương năm 2003 đã có bước chuyển mình mạnh mẽ với sự quan tâm

đầu tư của Trung ương cho việc cải tạo lại hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn
thành phố Hải Dương. Cho nên trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
năm 2003 thì ngân sách trung ương chiếm tỷ trọng lớn, gấp hơn 2 lần so với
ngân sách địa phương. Đây cũng là năm tỉnh Hải Dương đạt mức kỷ lục trong
thu hút đầu tư nước ngoài sau nhiều năm trì trệ trước đó do cơ chế chính sách
chưa thông thoáng, cho nên tổng vốn đầu tư từ nước ngoài là 870 tỷ, chủ yếu
là xây dựng cơ sở hạ tầng các dự án đầu tư và mua sắm, lắp đặt máy móc thiết
bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Năm 2004, 2005, 2006 là 3 năm Thành phố Hải Dương thực hiện quy
hoạch mở rộng về phía đông và phía tây, cho nên đầu tư cho xây dựng kết cấu
hạ tầng rất lớn cho nên mọi nguồn vốn đều được huy động tối đa phục vụ cho
hoạt động xây dựng cơ bản. Do đó, mọi nguồn vốn huy động đều tăng chỉ có
vốn từ trung ương và vốn của các doanh nghiệp nhà nước là có tỷ lệ giảm dần
qua các năm. Tỷ trọng vốn trung ương giảm là do tỷ lệ phân bổ của chính phủ
giảm, phù hợp với xu hướng giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
vốn của các doanh nghiệp nhà nước giảm là do việc xây dựng cơ bản đã hoàn
thành từ các năm trước và nay chỉ có hoạt động sản xuất; hơn nữa muốn đầu
tư xây dựng mới thì phải đựoc sự cho phép của Chính phủ trong khi phần lớn
các Doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay hoạt động
thực sự chưa có hiệu quả. Cho nên không thực sự cần thiết phải xây dựng cơ
bản mới mà nên tập trung vào mua sắm, cải tạo máy móc, thiết bị phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong khu vực dân cư có sự tăng vọt trong
3 năm 2004, 2005, 2006 chủ yếu là do hoạt động xây dựng nhà ở mạnh gắn
liền với sự mở rộng của đô thị, dẫn đến xuất hiện hàng loạt các khu dân cư
mới hiện đại, đẹp đẽ. Bên cạnh đó là sự xuất hiện của hàng loạt các doanh
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
16
nghiệp sản xuất tư nhân, các hợp tác xã trên khắp địa bàn tỉnh cũng đã góp

phần không nhỏ làm gia tăng lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ khối dân
doanh.
Nguồn vốn địa phương và vốn vay tín dụng cũng tăng mạnh chủ yếu
phục vụ cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng, vành đai đô thị, hệ thống chiếu
sáng, công cộng, và đầu tư xây mới các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Nguồn vốn khác ở đây chủ yếu là viện trợ nước ngoài ( ODA), được
trên phân bổ và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGOs) và vốn ủng hộ
của các tổ chức khác phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng ở các vùng sâu,
vùng xa, ở những nơi khó khăn, xóa nhà tranh, tre cho các hộ nghèo.
Bảng 1.5: Tốc độ tăng vốn liên hoàn qua các năm
Đơn vị: Lần
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng vốn
458239
4
265773
4
402648
1 4947598
543535
8 5873937
Tốc độ tăng vốn liên hoàn 1 0,57 1,51 1,23 1,09 1,08
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương
So sánh tốc độ tăng vốn liên hoàn thì ta thấy năm 2002 là thấp nhất chỉ
là 0,57 có nghĩa là vốn huy động cho đầu tư xây dựng cơ bản không những
không tăng mà lại còn giảm đi. Tuy nhiên các năm sau đó thì tình hình đã khả
quan hơn cao nhất là năm 2003 đạt 1,51 lần đó là do sau năm 2002 sụt giảm
thì đến năm 2003 đã có sự hồi phục lớn. Xét về giá trị tuyệt đối là có sự tăng
trưởng qua các năm (trừ năm 2002). Tuy tốc độ có khác nhau nhưng nhìn
chung tình hình huy động vốn như vậy là tạm được.

Nhìn chung thì nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản trên điạ bàn
tỉnh Hải Dương là rất lớn. Các nguồn lực huy động mới chỉ đáp ứng được cơ
bản nhu cầu. Vì vậy, trong thời gian tới cần tăng cường các biện pháp thu hút
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
17
vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội.
Bảng 1.6: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB phân theo nguồn vốn
(%)
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Ngân sách nhà nước 6,7 13,1 23,8 19,0 17,5 14,1
Trung ương quản lý 2,6 6,3 17,0 2,4 1,9 1,5
Địa phương quản lý 4,1 6,8 6,8 16,6 15,6 12,7
Vốn tín dụng 2,0 9,7 6,4 19,0 17,9 14,5
Vốn đầu tư của các DNNN 0,7 0,9 5,7 0,4 0,3 0,1
Vốn dân doanh 15,3 32,3 23,7 41,5 46,4 42,8
Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài 1,3 14,6 26,7 9,1 17,9 14,3
Vốn khác 74,0 29,4 13,7 11,0 - -
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Ta thấy nguồn vốn ngân sách nhà nước tuy có xu hướng giảm nhưng
vẫn chiếm một tỷ trong tương đối lớn trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, cao nhất là 23,8% năm 2003 sau đó giảm dần còn 19% năm 2004, 14,1%
năm 2006, thấp nhất là năm 2001 chỉ chiếm 6,7% tổng vốn đầu tư. Trong cơ
cấu vốn ngân sách thì lại có một xu hướng ngược lại, mặc dù vốn ngân sách
có xu hướng giảm qua các năm nhưng nguồn vốn ngân sách địa phương lại có
xu hướng tăng dần qua các năm song song đó đương nhiên là sự sụt giảm của
vốn trung ương trong cơ cấu. Điều này chứng tỏ được nội lực kinh tế của tỉnh
Hải Dương, thể hiện qua sự tích lũy hàng năm tăng lên cho nên số vốn đầu tư

cho xây dựng cơ bản cũng tăng lên, dẫn tới giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân
sách trung ương.
Nguồn vốn vay tín dụng cho xây dựng cơ bản cũng có sự tăng lên về tỷ
trọng tương đương với nguồn vốn ngân sách, điều này chứng tỏ nhu cầu về
vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hải Dương là rất lớn, và cần
phải huy động mọi nguồn vốn. Tuy nhiên sử dụng nguồn vốn vay tín dụng thì
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
18
sẽ phải cân nhắc tới hiệu quả, và giảm thiểu thất thoát lãng phí trong hoạt
động đầu tư, và phải chứng minh được hiệu quả của quá trình đầu tư, nếu
muốn tăng cường nguồn vốn này hơn nữa trong những năm tới.
Không thể không nhắc tới bước nhảy vọt của nguồn vốn dân doanh
trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ chỗ chỉ chiếm 15,3% năm 2001
đã tăng mạnh lên 32,3% năm 2002, tuy có sự sụt giảm năm 2003 do đó là năm
nguồn vốn ngân sách tăng cường mạnh cho đầu tư phát triển, nhưng đã lại
tăng mạnh lên trên 40% trong các năm 2004, 2005, 2006. Điều này chứng tỏ
nhu cầu xây dựng cơ bản ở khu vực dân doanh là rất cao, có thể nói là lớn
nhất trong các khối, và có thể thấy là nguồn nội lực vốn huy động từ khối này
rất lớn. Đây là một tín hiệu đáng mừng trong chiến lược tăng cường kết cấu hạ
tầng trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên cần phải có những định hướng về quy hoạch
cụ thể, và những biện pháp quản lý chặt chẽ nhằm tránh tình trạng xây dựng ồ
ạt, lộn xộn làm mất cảnh quan, kiến trúc đã được hoạch định của tỉnh.
Nguồn vốn FDI cũng có sự tăng lên về tỉ trọng trong cơ cấu vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, chủ yếu là xây dựng kết cấu hạ tầng của các dự án đầu tư
trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Cùng trong xu hướng sụt giảm là nguồn vốn viện trợ nhằm xây dựng cơ
sở hạ tầng ở cá vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Điều này chứng tỏ chính
sách phát triển các vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã có được
sự quan tâm, dẫn đến kết cấu hạ tầng ở các khu vực này ngày một được cải

thiện, có sự tăng trưởng cả về kinh tế - xã hội, và nâng cao đời sống nhân dân
cho nên nguồn vốn viện trợ có xu hướng giảm là hợp lý.
Tuy có sự tăng giảm tỷ trọng khác nhau trong các loại nguồn vốn nhưng
có thể khẳng định là vốn huy động cho xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hải
Dương đã có một mức tăng tương đối cao, và việc huy động vốn tương đối
hiệu quả. Nhu cầu về vốn chắc chắn sẽ còn tăng cao trong các năm tới cùng
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
19
với việc quy hoạch mở rộng thành phố Hải Dương và 11 huyện. Do đó vấn đề
đặt ra là các biện pháp huy động vốn cụ thể, và sử dụng vốn có hiệu quả, tránh
đầu tư dàn trải, hạn chế thất thoát lãng phí trong xây dựng cơ bản để có thể
hoàn thành được khối lượng xây dựng lớn trong những năm tới.
3, Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo lĩnh vực đầu tư.
Bảng 1.7: Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giai
đoạn 2001-2006 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Đơn vị: triệu đồng
Lĩnh vực đầu tư
Tổng vốn
đầu tư Vốn TW
Vốn NS
địa
phương
Vốn
nước
ngoài
Vốn tín
dụng
Vốn dân
doanh

Tổng số 10.943.400 2.457.600 1.991.600 375.7 3.149.300 2.969.200
Nông-lâm-thuỷ sản 950.6 141900 397700 0 40000 371000
Giao thông 2584100 766000 667300 12000 333000 805800
Hệ thống điện 625000 550000 30000 0 10000 35000
Y tế 133500 65000 45500 0 0 23000
Giáo dục đào tạo 210700 35000 113500 10000 9000 43200
Văn hoá - xã hội, TDTT 167000 63000 76000 10000 0 18000
Quản lý nhà nước 250700 25100 225600 0 0 0
KHCN và môi trường 47900 3000 30000 11900 3000
Cấp thoát nước 1117800 19200 72600 331800 88000 606200
Hạ tầng công nghiệp 851700 18000 94700 0 550000 189000
Phát triển đô thị và nhà
ở 1813000 0 143700 0 1259300 410000
An ninh-Quốc phòng 10000 10000
Các ngành dịch vụ 2181400 771400 85000 0 860000 465000
Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư Hải Dương
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy những lĩnh vực thu hút được nhiều
vốn đầu tư nhất là giao thông 2.457,6 tỷ đồng (chiếm 23,6%), sau đó đến các
ngành dịch vụ 2.181,4 tỷ đồng (chiếm 19,9%), cấp thoát nước 1.117,8 tỷ đồng
(chiếm 10,2 %), phát triển đô thị và nhà ở 1.813 tỷ đồng (chiếm 16,57%)…
Tỷ lệ này phù hợp xu thế phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và phản ánh đúng
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
20
nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản của các lĩnh vực then chốt phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên một số lĩnh vực then chốt như điện, việc huy
động vốn cho xây dựng kết cấu hạ tầng còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu;
tỷ lệ huy động vốn cho các lĩnh vực văn hoá - xã hội, thể dục thể thao cũng
còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống tinh thần của nhân
dân.

Cũng từ bảng trên ta thấy nguồn vốn ngân sách của trung ương và địa
phương được giải đều hầu như cho khắp các lĩnh vực đầu tư trong đó tập trung
cho một số lĩnh vực chủ chốt là nông-lâm-thuỷ sản, giao thông, điện, giáo dục,
y tế; nếu như nguồn vốn ngân sách trung ương tập trung cho lĩnh vực giao
thông, điện, là những lĩnh vực tạo ra hạ tầng cho phát triển kinh tế và cho đầu
tư phát triển các ngành dịch vụ thì nguồn vốn ngân sách địa phương lại bị chia
nhỏ hơn cho nông-lâm-thuỷ sản, y tế, giáo dục nói chung là nhằm xây dựng
hạ tầng ở hầu khắp các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Trong khi đó nguồn vốn vay
tín dụng lại chủ yếu tập trung vào lĩnh vực giao thông, cấp thoát nước, hạ tầng
công nghiệp, đây là những lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn và là những lĩnh
vực thiết yếu nhằm xây dựng hạ tầng cơ sở cần thiết cho phát triển kinh tế, xã
hội.
Nguồn vốn của khu vực dân cư thì lại tập trung vào các lĩnh vực giao
thông chủ yếu là xây dựng đường làng, xã, thôn và tập trung đầu tư vào lĩnh
vực dịch vụ phục vụ cho khu vực kinh tế dịch vụ của tư nhân; một phần nữa là
tập trung vào xây dựng nhà ở trong các khu đô thị.
Nguồn vốn nước ngoài thì lại tập trung đầu tư cho cấp thoát nước. Đây
chủ yếu là nguồn vốn ODA tài trợ cho tỉnh Hải Dương nhằm xây dựng một
nhà máy nước sạch mới và cải tạo hệ thống thoát nước của thành phố.
Bảng 1.8: So sánh kết quả huy động vốn đầu tư XDCB với mục tiêu
Đơn vị: Triệu đồng
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
21
Lĩnh vực đầu tư Mục tiêu Kết quả thực hiện
So sánh
(%)
Tổng số 5950000 10943400 1,84
Nông - lâm - thuỷ sản 830000 950600 1,15
Giao thông 1900000 2584100 1,36

Hệ thống điện 720000 625000 0,87
Y tế 70000 133500 1,91
Giáo dục đào tạo 120000 210700 1,76
Văn hoá-xã hội, TDTT 305000 167000 0,55
Quản lý nhà nước 150000 250700 1,67
KHCN và môi trường 100000 47900 0,48
Cấp thoát nước 430000 1117800 2,6
Hạ tầng công nghiệp 100000 851700 8,52
Phát triển đô thị và nhà ở 0 1813000
An ninh - Quốc phòng 0 10000
Các ngành dịch vụ 1225000 2181400 1,78
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương
Theo kết quả so sánh giữa mục tiêu huy động vốn với kết quả đạt được
của các ngành kinh tế nhìn chung phần lớn các ngành đều đạt được mục tiêu
huy động vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản đề ra, chỉ có 3 ngành không đạt
được mục tiêu đề ra đó là huy động vốn cho ngành điện, cho phát triển khoa
học công nghệ và lĩnh vực văn hoá – xã hội, thể dục thể thao; trong đó vốn
huy động cho khoa học công nghệ, và văn hoá – xã hội, thể dục thể thao chỉ
dạt 50% so với mục tiêu đề ra, ngành điện đạt tỷ lệ cao hơn nhưng so với mục
tiêu thì vẫn chưa đạt. Cần phải quan tâm đầu tư cho 3 lĩnh vực này hơn nữa
trong thời gian tới, đặc biệt là đầu tư cho ngành điện, một ngành công nghiệp
quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất cũng như tiêu dùng.
Các ngành còn lại đều vượt chỉ tiêu đặt ra, thì huy động vốn đầu tư cho
phát triển hạ tầng công nghiệp đạt tỷ lệ cao nhất gấp 8,5 lần so với mục tiêu đề
ra. Đó là do tỉnh đã đầu tư xây dựng 6 khu công nghiệp tập trung đã được
Chính phủ phê duyệt, cùng hàng loạt các cụm và điểm công nghiệp nằm rải
rác trên địa bàn tỉnh; đồng thời cũng khẳng định sự quan tâm đầu tư cho phát
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
22

triển hạ tầng công nghiệp của tỉnh nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn nữa các
dự án đầu tư vào tỉnh. Đứng thứ hai là Cấp thoát nước với kết quả thực hiện
đạt 2,6 lần so với mục tiêu. Đây cũng là một chương trình mục tiêu của tỉnh
phấn đấu đến năm 2010 sẽ có 90% dân số được sử dụng nước sạch với việc
đầu tư xây dựng nhà máy nước mới do Nhật tài trợ, bên cạnh đó là việc nâng
cấp hệ thống thoát nước và xử lý nước cũ trong thành phố và xây mới hệ
thống thoát nước trong khu đô thị mới ở phía Đông và phía Tây thành phố.
Cũng cần phải nhắc tới lĩnh vực phát triển đô thị và nhà ở, tuy không
đặt ra mục tiêu cụ thể về huy động vốn nhưng kết quả đạt được là rất khả quan
với lượng vốn huy động đạt được chỉ đứng sau ngành giao thông. Điều này
chứng tỏ tốc độ phát triển đô thị mới của Hải Dương là rất cao với hai khu đô
thị mới mở rộng ở phía Đông và phía Tây thành phố Hải Dưong đã được quy
hoạch và tiến hành triển khai xây dựng. Phát triển đô thị cũng là một chương
trình mục tiêu nhằm nâng cấp thành phố Hải Dưong lên thành thành phố loại
II. Vốn huy động được bao gồm một phần là vốn ngân sách, phần lớn là vốn
vay tín dụng và phần còn lại là vốn của khu vực dân doanh.
Một số ngành còn lại cũng có kết quả đạt được tương đối cao so với
mục tiêu là vốn huy động cho các ngành dịch vụ, giáo dục đào tạo và y tế.
4, Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cấu thành.
Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấu thành nhìn chung tăng
nhanh qua các năm, đặc biệt trong các năm gần đây, chủ yếu tập trung ở xây
lắp và thiết bị. Vốn cho xây dựng cơ bản khác nói chung không ổn định,
nhưng thường có quy mô nhỏ so với 2 loại hình kia
Bảng 1.9: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cấu thành
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Xây lắp 1,602,292 1,441,330 2,450,608 3,005,995 2,396,608 3,233,764
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
23

Thiết bị 2,289,161 639,939 673,362 1,020,000 2,016,277 2,547,143
Xây dựng cơ bản khác 401,903 267,991 129,377 131,617 213,626 250,344
Tổng 4,293,356 2,349,260 3,253,347 4,157,612 4,626,511 6,031,251
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Từ bảng trên ta thấy Tổng vốn đầu tư theo cấu thành sau khi đạt khối
lượng lớn trong năm 2001 là 4.293,4 tỷ đồng đã sụt giảm trong năm 2002 chỉ
còn 2.349,26 tỷ, sau đó tăng dần qua các năm và đạt cao nhất là 6.031,51 tỷ
đồng vào năm 2006 cao hơn ngưỡng 2001 đó là nhờ sự gia tăng đồng thời về
khối lưọng vốn đầu tư của lĩnh vực xây lắp và thiết bị tương ứng với sự gia
tăng khối lượng xây dựng và lắp đặt, mua sắm thiết bị trên địa bàn tỉnh trong
thời gian này. Cũng cần nói thêm là trong khoảng thời gian 3 năm gần đây
trên địa bàn tỉnh đã hình thành nhiều khu công nghiệp tập trung và đã tiếp
nhận rất nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước cho nên nhu cầu xây dựng cơ
bản hàng năm rất lớn, đạt cao nhất là 3.233,764 tỷ đồng vào năm 2006,năm
2004 đạt 3.005,995 tỷ đồng là những năm nhu cầu xây dựng cơ bản của tỉnh là
rất cao và đạt thấp nhất là năm 2002 với 1.441,3 tỷ đồng. Cùng với đó là việc
lắp đặt máy móc thiết bị của các dự án đi vào sản xuất cho nên khối lượng vốn
cho lắp đặt cũng tăng rất mạnh từ khoảng 650 tỷ trong 2 năm 2002, 2003 tăng
lên 1.020 tỷ đồng năm 2004 và đạt 2.547,143 tỷ đồng năm 2006. Riêng hoạt
động xây dựng cơ bản khác thì chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ, khiêm tốn so
với 2 lĩnh vực kia: Cao nhất là 402 tỷ đồng năm 2001, thấp nhất là 129 tỷ
đồng năm 2003.
Bảng 1.10: Tỷ trọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cấu thành
(%)
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Vốn đàu tư XDCB 100 100 100 100 100 100
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
24
Xây lắp 37,32 61,35 75,32 72,3 51,8 53,6

Thiết bị 53,34 27,25 20,7 24,53 43,58 42,23
Xây dựng cơ bản khác 9,34 11,4 3,98 3,17 4,62 4,17
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dưong
Nhìn vào cơ cấu vốn ta có thể thấy tỷ trọng của lĩnh vự xây lắp chiếm tỷ
trọng lớn như thế nào trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thấp nhất là
37,32% năm 2001, cao nhất là 75,32% năm 2003 là một trong những năm đầu
tư trọng điểm của tỉnh Hải Dương sau đó có giảm đi và đạt 53,6% năm 2006.
Tỷ trọng vốn cho thiết bị đạt cao nhất là 53,34% năm 2001, giảm mạnh
trong các năm 2002-2004 sau đó tăng lên 43,58% năm 2005, 42,23% năm
2006 gần bằng tỷ trọng của xây lắp. Lý giải cho điều này đó là do cứ sau mỗi
một cao điểm của chu kỳ đầu tư với sự gia tăng ồ ạt của các công trình xây
dựng và sau khi các hạng mục cơ bản đã hoàn thành, các công trình (sản xuất)
chuẩn bị bước vào giai đoạn vận hành, sản xuất ( nhất là các dự án đầu tư
trong khu công nghiệp) thì cần phải lắp đặt máy móc thiết bị cho nên khối
lượng vốn đầu tư cho hạng mục này sẽ gia tăng.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác là chi phí cho gíai đoạn chuẩn bị đầu
tư, chi phí cho ban quản lý dự án và chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật, phần
chi phi này thường chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ so với 2 hạng mục kia, đạt
cao nhất là 11,34% năm 2002, thấp nhất là 3,17% năm 2004. Nói chung
nguồn vốn này cao hay thấp hàng năm dẫn đến tỷ trọng cao hay thấp tưong
ứng trong cơ cấu vốn là tuỳ thuộc vào nhu cầu thực tế của từng năm và một số
điều kiện khách quan khác.
5, Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo khu vực
Theo tiêu đề này vốn đầu tư xây dựng cơ bản sẽ dược phân theo 3 khu
vực là nông-lâm nghiệp- thuỷ sản, công nghiệp-xây dựng và dịch vụ.
Bảng 1.11: Vốn đầu tư XDCB phân theo khu vực
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
25
Đơn vị: triệu đồng

Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 256,342 146,900 435,516 89,045 89,849
tỷ lệ % trong tổng VĐT 5,97 6,25 13,38 2,14 1,94
Công nghiệp, xây dựng 3,438,780 1,558,860 1,355,361 2,174,760 2,354,347
tỷ lệ % trong tổng VĐT 80,1 66,4 41,66 52,3 50,9
Dịch vụ 598,234 643,500 1,462,470 1,893,807 2,182,315
tỷ lệ % trong tổng VĐT 13,93 27,35 44,96 45,56 47,16
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Xem xét vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo khu vực là Nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản – công nghiệp, xây dựng và dịch vụ thì ta thấy vốn đầu tư
xây dựng cơ bản chủ yếu được tập trung cho khu vực công nghiệp và xây
dựng, sau đó đến các ngành dịch vụ, cuối cùng là nông nghiệp. Điều này hoàn
toàn phù hợp với xu hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Hải Dương
trong quá trình công nghiệp hoá đó là tăng cường đầu tư cho các ngành công
nghiệp và dịch vụ và cơ giới hoá trong nông nghiệp đã được thể hiện trong
nghị quyết Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XIII.
Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng thì vốn đầu tư cho xây dựng
cơ bản được tập trung nhiều nhất vào năm 2002 đạt 3.438,78 tỷ đồng, chiếm
80,1% tổng vốn đầu tư, sau đó giảm dần trong các năm 2003 đạt 1.558,860 tỷ
đồng chiếm 66,4%, thấp nhất năm 2004 chỉ đạt 1.355 tỷ đồng, chỉ chiếm
41,66% sau đó tăng trở lại trong năm 2005, 2006 và đạt 2.354 tỷ đồng chiếm
50,9% tổng vốn đầu tư.Tuy nhiên có thể thấy là vốn đầu tư cho khu vực này
không có được mức tăng ổn định qua các năm. Nếu so với năm cao nhất là
2002 thì năm vốn đầu tư năm 2003, 2004 chỉ đạt mức dưới 50%. Năm 2005,
2006 có tăng cao nhưng cũng chỉ đạt khoảng 60 – 70% so với năm 2002. Điều
này chứng tỏ tốc độ phát triển ngành công nghiệp của tỉnh chưa cao, chưa tạo
được cú hích mạnh mẽ cho tăng trưởng. Vốn đầu tư cho khu vực công nghiệp
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B

×