Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng quản lý quỹ Bảo hiểm XH Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.22 KB, 35 trang )

Lời nói đầu
Từ hàng chục năm nay, chính sách Bảo hiểm xã hội đã góp phần quan
trọng trong việc trợ cấp vật chất, hỗ trợ đời sống cho những đối tợng hởng bảo
hiểm xã hội và gia đình họ khi gặp phải rủi ro, biến cố trong cuộc sống nh ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hoặc chết dẫn đến giảm hoặc
mất nguồn thu nhập.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế và có sự quản lý của Nhà nớc theo định h-
ớng XHCN. Bớc sang cơ chế kinh tế mới với quan hệ lao động phong phú, đa
dạng, chính sách BHXH trong cơ chế cũ không còn phù hợp nữa. Do đó việc
nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng cơ sở lý luận nhằm đổi mới hoàn thiện chính
sách BHXH cho phù hợp với tình hình mới là một yêu cầu cấp thiết.
Quỹ BHXH là một nội dung rất quan trọng trong chính sách BHXH. Quỹ
BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng nó vừa mang tính
kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng
đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, việc
đảm bảo hệ thống tài chính cho quỹ BHXH là hết sức cần thiết và mang ý nghĩa
sống còn đối với hoạt động của BHXH. Thông qua việc xem xét đánh giá cơ chế
quản lý BHXH ở Việt nam .
Từ những lý do trên em đã chọn đề tàI : Một số vấn đề về quản lý quỹ bảo
hiểm xã hội Việt nam .
Kết cấu đề tài gồm ba chơng:
Chơng 1 : Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội.
Chơng 2 : Thực trạng quản lý quỹ Bảo hiểm XH Việt Nam.
Chơng 3 : Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý quỹ
BHXH ở Việt Nam.
Ch ơng I
1
lý luận chung về BHXH
I. tổng quan về BHXH
1. Khái niệm của BHXH


* Khái niệm
Cho đến nay, hầu nh cha có một định nghĩa chính thống về BHXH.
Khái niệm BHXH đang đợc sử dụng ở Việt nam không bao gồm các hoạt
động về bảo trợ xã hội. Các khái niệm này chỉ đề cập cụ thể tới các đối tợng tham
gia vào hoạt động BHXH, các bên liên quan đến quá trình hình thành và phát
triển quỹ BHXH, các trờng hợp cần đợc bảo hiểm, các đối tợng hởng BHXH và
các chế độ BHXH đợc thực hiện. BHXH ở đây cũng chỉ rõ nghĩa vụ và lợi ích
của ngời lao động khi tham gia vào quan hệ BHXH, trong đó bao gồm cả bảo
đảm an toàn xã hội.
2. Bản chất của BHXH
2.1. Về phơng diện cá nhân, BHXH là một nhu cầu khách quan của con
ngời.
BHXH là một nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp, nó nhằm đảm bảo
an toàn về kinh tế, giữ cho cuộc sống ổn định, an toàn, tránh đợc đói nghèo sa sút
khi bị mất nguồn thu nhập trong cuộc sống.
2.2. Dới góc độ kinh tế:
BHXH là một phạm trù kinh tế tổng hợp. Trong đó: đối với những ngời h-
ởng các chế độ BHXH, đó là sự đảm bảo thu nhập, bảo đảm cuộc sống khi họ ở
trong điều kiện khó khăn do giảm hoặc mất khả năng lao động mà giảm hay mất
thu nhập, thông qua việc tích luỹ dần của cá nhân trong quỹ BHXH và sự đóng
góp của số đông những ngời có cùng khả năng gặp rủi ro nh nhau.
Vì thế, có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vợt quá trạng
thái kinh tế của mỗi nớc.
2
2.3. Về phơng diện chính trị:
BHXH là sự liên kết giữa những ngời lao động khác nhau trong xã hội
cũng vì lợi ích chung của cộng đồng, trong đó có cá nhân tham gia BHXH.
BHXH cũng phản ánh bản chất của một chế độ xã hội nhất định.
2.4. Về mặt xã hội:
BHXH đợc xem nh là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm

bảo đời sống cho ngời dân và làm lành mạnh xã hội. BHXH mang tính nhân văn,
nhân đạo sâu sắc vì lợi ích của con ngời trong những hoàn cảnh gặp khó khăn, vì
an toàn xã hội và có ý nghĩa xã hội lâu dài.
3. Vai trò của BHXH trong nền KTQD
3.1. Vai trò của BHXH:
Con ngời muốn tồn tại và phát triển luôn cần phải thoả mãn các nhu cầu
tối thiểu về vật chất và tinh thần và để thoả mãn các nhu cầu đó con ngời phải lao
động, sáng tạo sản xuất ra các sản phẩm. Mặt khác, con ngời ai cũng phải trải
qua các giai đoạn phát triển của đời ngời đó là: sinh ra, lớn lên, trởng thành và
chết. Bởi vậy, muốn đảm bảo duy trì cuộc sống ngời lao động làm thế nào để tạo
ra nguồn thu nhập thay thế hoặc bù đắp.
Ngành công nghiệp hình thành cùng với nền kinh tế hàng hoá phát triển đã
làm xuất hiện quan hệ thuê mớn nhân công. Những ngời làm công phải hoàn toàn
dựa vào tiền lơng làm nguồn sống chủ yếu. Có việc thì mới có lơng dù đó là đồng
lơng ít ỏi. Khi ốm đau, tai nạn, sinh đẻ thì phải nghỉ việc và không có lơng,
cuộc sống bị đe doạ. Ngời lao động đã ý thức đợc sự cần thiết phải có thu nhập
đề phòng khi họ gặp rủi ro, tai nạn bất ngờ nên họ đấu tranh đòi giới chủ phải
cam kết đảm bảo một số thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu thiết
yếu khi ốm đau, thai sản Lúc đầu giới chủ cam kết đảm bảo cho ngời lao động
những khoản thu nhập nhất định đó. Song nhiều khi rủi ro xảy ra liên tục buộc
ngời chủ phải chi ra những khoản tiền lớn mà họ không muốn. Do vậy, giới chủ
đã chi ít hơn nên xuất hiện mâu thuẫn và tranh chấp giữa chủ và thợ, mâu thuẫn
này ngày càng gay gắt.
Để giải quyết mâu thuẫn này dần xuất hiện một bên thứ ba, đóng vai trò
trung gian nhằm giải quyết mâu thuẫn và điều hoà lợi ích giữa chủ và thợ. Điều
đó thay cho việc giới chủ và giới thợ phải trả trực tiếp một khoản tiền khi ngời
3
lao động bị ốm đau, tai nạn Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thì cơ chế này
bộc lộ nhiều bất cập, tính pháp lý không cao. Do vậy, nhiều chủ sử dụng lao động
đã không tự giác tham gia, tính chất rủi ro còn quá lớn không có sự đảm bảo về

tài chính một cách vững chắc.
Trớc tình hình đó, Nhà nớc phải can thiệp điều chỉnh, sự can thiệp này một
mặt làm tăng vai trò của Nhà nớc, một mặt Nhà nớc phải tăng chi tiêu ngân sách,
đồng thời buộc giới chủ và thợ phải góp thêm một phần để đảm bảo cho chính
mình. Từ đó, cả giới chủ và thợ đều đợc đảm bảo và họ thấy có lợi. Các nguồn
đóng góp của giới chủ, thợ và sự hỗ trợ của Nhà nớc hình thành nên một quỹ tiền
tệ tập trung- quỹ BHXH.
BHXH cũng ngày càng phải hoàn thiện hơn để thích ứng với tình hình cụ
thể.
Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày
10/12/1948: Tất cả mọi ngời, với t cách là thành viên của xã hội đều có quyền
đợc hởng BHXH
3.2. Tác dụng của BHXH.
a. BHXH nhằm giúp ngời lao động ổn định cuộc sống khi họ gặp rủi
ro.
Mục đích lớn nhất của BHXH là bảo đảm cuộc sống ổn định cho ngời lao
động và gia đình họ khi họ gặp rủi ro, giảm hoặc mất sức lao động ảnh hởng đến
thu nhập. Do đó, BHXH có tác dụng rất lớn đối với ngời lao động làm cho họ yên
tâm với công việc.
b.Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc.
BHXH không chỉ bảo đảm ổn định cuộc sống cho ngời lao động và gia
đình họ khi ngời lao động gặp rủi ro mà nó còn bảo vệ cho ngời sử dụng lao
động, tạo điều kiện cho họ ổn định tài chính để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả.
c. Phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia.
Cũng giống nh tất cả các loại hình bảo hiểm khác, BHXH cũng dựa trên
nguyên tắc lấy số đông bù số ít và vì vậy ngời lao động bình đẳng trong nghĩa
4
vụ đóng góp cũng nh trong quyền lợi nhận đợc từ quỹ BHXH. Thực hiện chức
năng phân phối lại, BHXH cũng đồng thời góp phần thực hiện công bằng xã hội.


d. BHXH tập trung đợc nguồn vốn lớn cho phát triển sản xuất.
Nguồn quỹ hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia cũng là nguồn
vốn nhàn rỗi có thể dùng để đầu t vào nền kinh tế quốc dân. Quỹ BHXH có thể
có số d và phần quỹ nhàn rỗi đợc đầu t cho các chơng trình kinh tế, xã hội, vừa
đóng góp vào xây dựng đất nớc vừa làm tăng trởng quỹ. Trong điều kiện hiện nay
hoạt động này có ý nghĩa rất quan trọng.
4. Một số nội dung cơ bản của BHXH.
a. Đối tợng của BHXH
Đối tợng tham gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Tuy
vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nớc mà đối tợng này có
thể là tất cả hoặc một bộ phận những ngời lao động nào đó.
Hầu hết các nớc khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối
với các viên chức Nhà nớc, những ngời làm công hởng lơng. Việt nam cũng
không vợt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng nh vậy là không bình đẳng giữa
tất cả những ngời lao động.
b. Các loại chế độ BHXH.
Theo công ớc số 102 Công ớc về quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội
quy định gồm có 9 chế độ BHXH nh sau:
1) Chăm sóc y tế.
2) Trợ cấp ốm đau.
3) Trợ cấp thất nghiệp.
4) Trợ cấp tuổi già.
5) Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
6) Trợ cấp gia đình.
7) Trợ cấp thai sản.
8) Trợ cấp tàn tật.
5
9) Trợ cấp mất ngời nuôi dỡng.
c. Quản lý nhà nớc và quản lý sự nghiệp của BHXH ở Việt nam .

Việc tổ chức thực hiện sự nghiệp BHXH do cơ quan BHXH Việt nam đảm
nhiệm. BHXH Việt nam trực thuộc Chính phủ và có 3 cấp: cấp Trung ơng; cấp
tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ơng và cấp quận (huyện). BHXH Việt nam
hoạt động dới sự điều hành của Hội đồng quản lý BHXH Việt nam , chịu sự quản
lý Nhà nớc của Bộ LĐ- TBXH. Cơ quan BHXH Việt nam có nhiệm vụ tổ chức
thu BHXH, quản lý BHXH và chi các chế độ trợ cấp BHXH theo quy định của
Nhà nớc.
II. quỹ bảo hiểm xã hội
1. Khái niệm và vai trò của quỹ BHXH đối với hệ thống BHXH.
* khái niệm
Trong đời sống kinh tế- xã hội ngời ta thờng nói đến rất nhiều loại quỹ
khác nhau. Tất cả các loại quỹ này đều có điểm chung đó là tập hợp các phơng
tiện tài chính hay vật chất khác cho những hoạt động nào đó theo những mục tiêu
và định hớng trớc. Quỹ lớn hay nhỏ biểu thị khả năng và điều kiện vật chất để
thực hiện các hoạt động BHXH.
Theo những quan điểm nói trên về quỹ nói chung thì quỹ BHXH là tập hợp
những đóng góp bằng tiền của những ngời tham gia BHXH hình thành một quỹ
tiền tệ tập trung để chi trả cho những ngời đợc BHXH khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm.
Nh vậy, quỹ BHXH vừa là một quỹ tiêu dùng vừa là một quỹ dự phòng.
* vai trò của quỹ BHXH đối với hệ thống BHXH.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngời lao động luôn phải gánh chịu, đ-
ơng đầu với vô vàn các rủi ro. Những rủi ro đó có thể làm cho ngời lao động mất
khả năng lao động tạm thời hay vĩnh viễn, mất nguồn sống hay chết ngời, con cái
mất nơi nơng tựa, hoặc lúc về già không còn khả năng lao động để có thu nhập
đảm bảo cuộc sống. Vì vậy, để có nguồn thu nhập duy trì, ổn định cuộc sống của
bản thân và gia đình họ trong lúc gặp rủi ro hoặc tuổi già thì tất yếu phải lập quỹ
6
dự trữ bảo hiểm thích hợp, đủ lớn để có thu nhập ổn định đảm bảo cuộc sống cho
bản thân và gia đình trong tơng lai.

Mặt khác do quy luật bảo toàn nòi giống, duy trì lức lợng lao động cho t-
ơng lai của xã hội, những ngời lao động nữ họ còn phải làm nghĩa vụ sinh con,
nuôi con và chăm sóc khi con ốm đau cũng đòi hỏi phải có quỹ bảo hiẻm giúp
đỡ Việc tạo lập quỹ BHXH cho ngời lao động những lúc gặp rủi ro bất ngờ
hoặc lúc tuổi già có thể đợc tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau. Do vậy,
quỹ BHXH có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống của ngời lao động.
Trong thực tế không ai muốn mất việc làm hoặc mất, giảm khả năng lao
động để đợc hởng trợ cấp từ quỹ BHXH, do đó nó phù hợp với nguyên tắc lấy số
đông bù số ít. Nguyên tắc này thể hiện việc phân phối lại thu nhập giữa những
ngời lao động có thu nhập khác nhau, giữa những ngời khoẻ mạnh đang làm việc
và những ngời đang ốm đau phải nghỉ việc hay giữa những ngời đang hởng trợ
cấp BHXH khác nhau. Từ đó cũng thấy rằng khả năng, vai trò của quỹ BHXH
trong việc phân phối lại thu nhập và công bằng xã hội, động viên ngời lao động
hăng hái làm việc: Khi ngời lao động đang làm việc sẽ có thu nhập, còn khi mất
khả năng lao động thì họ lại đợc hởng trợ cấp từ quỹ BHXH. Nh vậy, họ đã có
van an toàn để đảm bảo cuộc sống cho họ, đó là chỗ dựa vững chắc khi họ
không có khả năng lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn và làm cho ngời lao động
yên tâm gắn bó với công việc.
Bên cạnh đó quỹ BHXH đầu t một phần vào các hoạt động kinh tế - xã hội,
khoản này không những tạo thêm khả năng mở rộng quỹ BHXH mà còn góp
phần phát triển kinh tế - xã hội.
Qũy BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết hậu quả
của rủi ro cho ngời tham gia, đảm bảo an toàn kinh tế cho ngời lao động và gia
đình họ, giảm thiểu tối đa thiệt hại kinh tế cho ngời sử dụng lao động, tiết kiệm
cho ngân sách Nhà nớc. Quỹ sử dụng để trợ cấp cho ngời lao động và gia đình họ
khi họ gặp phải rủi ro và một phần chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH.
2. Nguồn hình thành và các mục đích sử dụng của quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là một yếu tố mang tính chất sống còn đối với sự nghiệp
BHXH.
* nguồn hình thành

7
2. 1. Sự đóng góp của ngời lao động
Ngời tham gia BHXH phải đóng góp cho quỹ BHXH mới đợc hởng trợ cấp
BHXH. Thực chất ở đây ngời lao động đã dàn trải rủi ro theo thời gian.
2. 2. Sự đóng góp của ngời sử dụng lao động .
Ngời sử dụng lao động đóng góp cho quỹ BHXH để bảo hiểm cho ngời lao
động mà mình thuê mớn. Sự đóng góp này thể hiện trách nhiệm của họ đối với
ngời lao động.Và vì quá trình sản xuất kinh doanh của họ không bị ảnh hởng khi
ngời lao động có nhu cầu BHXH.
2. 3. Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ.
Sự tham gia của Nhà nớc thể hiện trách nhiệm của Nhà nớc đối với các
thành viên trong xã hội.
2.4. Các nguồn thu khác.
Bao gồm các nguồn thu chủ yếu sau:
- Tiền lãi, tiền lời từ các hoạt động đầu t nhằm bảo toàn và phát triển quỹ
BHXH.
- Các nguồn tài trợ và viện trợ khác ở trong nớc, ngoài nớc và cộng đồng
quốc tế, kể cả các tổ chức phi Chính phủ và các cá nhân hảo tâm
- Giá trị các tài sản cố định của BHXH đợc đánh giá lại theo các quy
định của Nhà nớc.
- Các nguồn thu khác: Tiền phạt do nộp chậm BHXH so với thời gian quy
định, tiền truy thu khi các đơn vị sử dụng lao động và ngời lao động đóng thiếu
tiền BHXH hoặc nhận thừa so với chế độ đợc hởng thụ.
Thông thờng sự đóng góp của ba bên: Ngời lao động, ngời sử dụng lao
động và Nhà nớc tạo ra nguồn quỹ cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tùy
theo điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nớc mà tỷ lệ đóng góp của mỗi
bên đợc quy định khác nhau.
Nguyên tắc hoạt động của quỹ BHXH là cân đối thu- chi.
* mục đích sử dụng
quỹ BHXH đợc sử dụng chủ yếu cho hai mục đích sau .

- chi trả và trợ cấp các chế độ BHXH.
8
- Chi phí cho sự ngiệp quả lý.
3. Phân loại quỹ BHXH.
Để quản lý và sử dụng quỹ BHXH một cách có hiệu quả cần phải phân loại
quỹ BHXH. Có nhiều cách phân loại quỹ BHXH theo các tiêu thức khác nhau, có
thể phân loại nh sau:
* Phân loại theo tính chất sử dụng.
- Quỹ ngắn hạn: Chi trả cho các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp nhẹ.
- Quỹ dài hạn: Chi trả trợ cấp hu trí, tử tuất, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp nặng. Quỹ này chịu ảnh hởng của tài chính tiền tệ.
* Phân loại theo các chế độ.
- Quỹ hu trí, tử tuất.
- Quỹ TNLĐ và BNN.
- Quỹ thất nghiệp.
- Quỹ ốm đau, thai sản.
* Phân loại theo đối tợng.
- Quỹ cho công chức.
- Quỹ cho lực lợng vũ trang.
- Quỹ cho ngời lao động trong các doanh nghiệp.
- Quỹ cho các loại lao động khác.
4. Quản lý quỹ BHXH.
Chính sách BHXH không phải là hoạt động tinh thần mà nó phải giải
quyết quan hệ xã hội cụ thể. Quản lý BHXH bao gồm hai phần khăng khít:
* Quản lý Nhà nớc về BHXH (mặt vĩ mô)
* Quản lý BHXH về mặt nghiệp vụ (về mặt thu chi tài chính, quản lý và sử dụng
quỹ).
9
Đứng trớc thực trạng về quản lý quỹ BHXH nh vậy nên ngày 16/2/1995

Thủ tớng Chính phủ đã ban hành Nghị định 19/CP về việc thành lập BHXH Việt
nam.
Ch ơng II
thực trạng quỹ bảo hiểm xã hội ở việt nam
I. Quá trình hình thành và phát triển
Trải qua một giai đoạn dài hình thành và phát triẻn quĩ BHXH ở việt nam đã từng
bớc ngày càng phù hợp hơn với xu thế của xãhội.Ngay Điều lệ tạm thời về các
chế độ bảo hiểm xã hội đối công nhân viên chức Nhà nớc ban hành kèm theo
10
Nghị định 218/CP ngày 27/11/1961 của Chính phủ, quản lý bảo hiểm xã hội đợc
giao cho Tổng Công đoàn Việt Nam cả về quản lý quỹ và toàn bộ sự nghiệp bảo
hiểm xã hội. Đây là thời kỳ hết sức khó khăn của đất nớc, do đó trong thời kì này
BHXH chỉ là hình thức trợ cấp đối với công nhân viên chức nhà nớc và lcl lợng
vũ trang quân đội.Còn lực lợng khác cha đợc hởng các chính sách của BHXH .Và
tiền chi trả chủ yếu do ngân sách nhà nớc , sự đóng góp của các đối tợng đợc h-
ởng hầu nh là không có.Nhng chính nó lại làm tiền đề cho các giai đoạn sau ,theo
quyết định số 62/CP ngày 10/04/1964 của chính phủ lí BHXH ddợc phân cho hai
ccấp phụ trách :(Đối với công nhân viên chức nhà nớc)
+Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quản lí và thực hiện ba chế độ ngắn
hạn (Chế độ thai sản , ốm đau , TNLĐ và bệnh nghề nghiệp)
+Bộ lao động thơng binh và xã hội quản lí ba chế độ dài hạn (Chế độ mất
sức lao động , hu trí , tử tuất )
Sự phân chia này kéo dài từ năm 1964 đến tận năm 1995.
Từ năm 1962 đến quý II năm 1964
Theo quy định Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thu 4,7% tổng quỹ tiền lơng
của cán bộ công nhân viên chức làm việc trong khu vực Nhà nớc (Riêng đối với
công nhân viên chức và quân nhân phục vụ trong lực lợng vũ trang thì không thu
bảo hiểm xã hội nhng vẫn thuộc đối tợng hởng chính sách bảo hiểm xã hội vì các
đối tợng này đợc ngân sách đài thọ hoàn toàn).
Giai đoạn từ quý II năm 1964 đến năm 1986.

Để phù hợp với yêu cầu quản lý mới, theo Quyết định số 62/CP ngày
10/04/1964 của Hội Đồng Bộ Trởng giao bớt nhiệm vụ quản lý một phần quỹ bảo
hiểm xã hội cho Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội. Trong đó tỷ lệ thu phí bảo
hiểm xã hội là 4,7% quỹ tiền lơng chỉ để lại cho Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam số thu 3,7% tổng quỹ tiền lơng để chi trả cho 3 chế độ ngắn hạn và chi sự
nghiệp khác, còn 1% do Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội thu.
Giai đoạn từ năm 1987 đến tháng 9 năm 1995
Trong giai đoạn từ năm 1987 đến tháng 9/1995, thực hiện theo Quyết định số
181/HĐBT ngày 30/10/1986 của Hội Đồng Bộ Trởng nâng mức đóng góp của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quản lý từ 3,7% tổng quỹ lơng lên 5% tổng
quỹ lơng.
Từ khi có Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số12/CP
ngày 26/01/1995 và Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ, hệ
thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam đợc thành lập để quản lý thống nhất quỹ và sự
nghiệp bảo hiểm xã hội trên cơ sở thống nhất các tổ chức bảo hiểm xã hội hiện
nay ở Trung ơng và địa phơng thuộc hệ thống Lao động Thơng binh và Xã hội và
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để giúp Thủ Tớng Chính phủ chỉ đạo công
11
tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội và thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã
hội theo pháp luật của Nhà nớc.
Theo qui định hiện hành thì quĩ đợc hình thành trên cơ sở 15% tổng quĩ lơng của
ngời sử dụng lao động, 5%tiền lơng của ngời lao động, bên cạnh đó còn có sự
đóng góp của nhà nớc, nguồn khác(lãi do đầu t từ quĩ nhàn rỗi, tổ chức từ
thiện ). Từ khi có cơ chế mới này, nguồn thu của quỹ bảo hiểm xã hội đã không
ngừng tăng lên và có thể đáp ứng đợc nhu cầu chi phí bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên
nguồn thu quỹ này tăng là do hiện nay những ngời phải đóng góp bảo hiểm xã
hội lớn trong khi những đối tợng hởng mới cha nhiều, số đang hởng thì vẫn do
ngân sách Nhà nớc đảm nhận. quỹ bảo hiểm xã hội mặc dù đã trở thành" xơng
sống" của hệ thống bảo hiểm xã hội, nhng cha thật sự vững chắc nếu không có sự
điều chỉnh hợp lý của chính sách ngay từ bây giờ.

II. Đánh giá thực trạng thu chi bảo hiểm xã hội Việt Nam
Từ ngày BHXH Việt Nam ra đời đến nay, quỹ BHXH đã đạt đợc những kết
quả rất đáng mừng, số thu BHXH năm sau luôn cao hơn năm trớc, công tác thu
chi BHXH đáp ứng đợc yêu cầu, nguyện vọng của ngời tham gia BHXH là chi
đúng, chi đủ và kịp thời không còn tình trạng nợ đọng kéo dài nh một số năm tr-
ớc. Công tác đầu t để duy trì và phát triển quỹ đợc thực hiện một cách có hiệu
quả đảm bảo đợc các nguyên tắc đầu t. Song bên cạnh quỹ BHXH vẫn còn một
số điểm cần đợc khắc phục và giải quyết kịp thời để ngày một hoàn thiện, đáp
ứng nhu cầu phát triển của đất nớc trong thời đại mới. Sau đây ta đi xét cụ thể
từng khâu trong qúa trình quản lý duy trì và tăng trởng quỹ BHXH để thấy đợc
thực trạng quỹ BHXH Việt Nam.
1. Đánh giá thực trạng thu bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan chỉ đạo công tác quản lý bảo hiểm xã
hội và thực hiện chính sách, chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội theo Điều lệ bảo
hiểm xã hội hiện hành.
Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (sau đây gọi
là bảo hiểm xã hội tỉnh) có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo bảo hiểm xã
hội quận huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là bảo hiểm
xã hội huyện) thu bảo hiểm xã hội của tất cả các đơn vị, tổ chức, cơ quan của
trung ơng và địa phơng (kể cả các đơn vị trớc đây thuộc công đoàn ngành nghề
toàn quốc quản lý) có trụ sở và tài khoản đóng trên địa bàn của tỉnh.
Kết quả công tác thu bảo hiểm xã hội từ năm 1995 đến năm 2000 thể hiện ở
bảng sau.
12
Bảng 1:Tình hình thực hiện thu BHXH (từ 6 tháng cuối năm 1995 - nay)
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
6 tháng

cuối
1995
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
1.Số đơn vị
tham gia
BHXH
18.566 30.789 34.815 49.628 59.404 61.404
2.Tổngsố
lao động
Ngời 2.275.9
98
2.821.4
44
3.162.3
52
3.355.3
89
3.579.4
27
3.842.6
80

3.Quỹ lơng
căn cứ đóng
BHXH
Tr.đ 3.482.0
03
10.256.
442
13.316.
980
15.511.
077
17.625.
617
22.022.
812
4.Lơng BQ
tháng đóng
BHXH
đồng 254.98
0
302.849 350.925 385.228 410.974 477.159
5.Số tiền
phải thu
BHXH trong
năm
Tr.đ 840.22
9
2.569.7
33
3.683.8

25
3.992.6
04
4.326.7
02
5.564.0
78
6.Số tiền đã
thu trong
năm
Tr.đ 788.48
6
2.569.7
33
3.445.6
11
3.875.9
56
4.186.0
54
5.215.2
33
7. Tỷ lệ đã
thu/phải thu
% 94 100 94 97 97 94
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Từ bảng trên ta thấy số thu của quỹ bảo hiểm xã hội tăng nhanh qua các năm.
Tính đến 6 tháng cuối năm 1995 số tiền thu bảo hiểm xã hội mới thu đợc
788.486 triệu đồng, nhng từ năm 1996 trở đi thì số thu này bắt đầu tăng lên qua
các năm và cho tới năm 2000 thì số thu BHXH đã đạt 5.215.233 triệu đồng. Sự

tăng lên của con số đó là do các nguyên nhân sau:
- Do đối tợng tham gia BHXH đợc mở rộng và nên số đơn vị tham gia BHXH
tăng từ 18.566 ngời (6 tháng cuối năm 1995) lên 61.404 đơn vị (năm 2000). Và
nhờ số đơn vị tham gia BHXH tăng nên số lao động tham gia BHXH cũng tăng
theo. Cụ thể: 6 tháng cuối năm 1995 chỉ có 2.275.998 ngời, nhng cho tới năm
2000 đã tăng lên là 3.842.680 ngời (tăng khoảng 1,5 lần).
- Công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao tỷ lên đã thu/phải thu luôn luôn đạt tỷ
lệ cao(trên 94%), đặc biệt năm 1996 tỷ lệ đó đạt 100%.
- Do mức tiền lơng tối thiểu tăng, do vậy mà mức lơng làm căn cứ đóng
BHXH tăng theo làm cho số thu BHXH cũng tăng.
Nh vậy, có thể nói từ sau khi đợc thành lập BHXH Việt Nam đã hoạt động rất
có hiệu quả, góp phần ổn định đời sống cho ngời lao động trong hầu hết các
thành phần kinh tế và giảm một phần gánh nặng từ Ngân sách Nhà nớc.
2. Đánh giá thực trạng chi bảo hiểm xã hội
Quá trình chi trả bảo hiểm xã hội cho ngời lao động là một vấn đề quan
13
trọng, vì hoạt động này tác động trực tiếp đến quyền lợi của ngời tham gia bảo
hiểm xã hội, sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp bảo hiểm xã hội theo quy định
để hởng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, việc chi trả bảo hiểm xã hội phải tuân thủ theo
nguyên tắc: Chi trả đủ, kịp thời, chính xác tới từng đối tợng tham gia bảo hiểm xã
hội và an toàn tiền mặt. Nội dung chi trả bảo hiểm xã hội nh sau:
- Trợ cấp ốm đau, chết.
- Trợ cấp thai sản,
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
- Hu trí,
- Tử tuất,
- Lệ phí chi
- Nộp Bảo hiểm Y tế theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội.
- Chi quản lý bộ máy.
Hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam chính thức thực hiện chi trả 5 chế độ

bảo hiểm xã hội cho các đối tợng hởng chính sách từ quỹ bảo hiểm xã hội và
nguồn ngân sách Nhà nớc bảo trợ. Ngày 01/10/1995, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
đã xây dựng, hình thành và từng bớc hoàn thiện cơ chế xét hởng các chế độ bảo
hiểm xã hội. Theo nguyên tắc tập trung chỉ giao cho bảo hiểm xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng trực tiếp xem xét các chế độ các chế độ hởng bảo
hiểm xã hội, theo đúng các quy định của pháp luật. Việc chi trả bảo hiểm xã hội
ở các tỉnh, các địa phơng nhìn chung trong những năm qua đặc biệt từ năm 1995
trở lại đây, luôn đảm bảo đủ, kịp thời đến tay đối tợng. Trong chi trả chế độ trợ
cấp ốm đau, thai sản đã ứng trớc từ quỹ bảo hiểm xã hội trên 22 tỷ đồng để làm
quỹ luân chuyển thanh toán các chế độ trên và thực hiện nguyên tắc chi trả theo
chứng từ gốc hợp lệ, nên đã giảm đến mức thấp nhất các thất thoát do chi sai
nguyên tắc chế độ. Ngoài ra một số cơ quan bảo hiểm xã hội địa phơng đã triển
khai mô hình thí điểm chi trả trực tiếp cho các đối tợng hu trí, tuất, mất sức lao
động. Thông qua mô hình này đã quản lý chặt chẽ số tăng, giảm đối tợng và phát
hiện ra nhiều hiện tợng tiêu cực nh khai man hồ sơ hoặc hởng quá thời gian quy
định, đã xử lý và thu hồi giảm chi cho ngân sách Nhà nớc hàng tỷ đồng. Riêng
các khoản chi trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
theo Điều 36 Điều lệ bảo hiểm xã hội đợc chi 5% quỹ tiền lơng, nhng do thực
hiện cơ chế quản lý bảo hiểm xã hội chặt chẽ theo các quy định về chứng từ do
Bộ Tài chính ban hành nên trong năm 1996 chỉ chi khoảng 1,3% so với quỹ lơng
tơng ứng với 130 tỷ đồng. Nh vậy đã giảm chi đợc khoản 3,7% quỹ tiền lơng, t-
ơng ứng với khoảng 380 tỷ đồng. Do không chi hết cho các chế độ trên nên đã bổ
sung vào quỹ hu trí và tử tuất. Ta có bảng tình hình chi trả cho các đối tợng hởng
chế độ BHXH sau:
Bảng2: Các đối tợng hởng chế độ BHXH hàng tháng.
Đơn vị: Ngời.
14
Năm
Hu
MSLĐ TNLĐ-BNN Tử tuất

Hu QĐ Hu VC
31/12/1996
+NSNN
+QuỹBHXH

164.489
2492
1.006.340
10789
395.026 10.357
958
172.609
6.361
31/12/1997
+NSNN
+QuỹBHXH
162.572
5817
996.235
24212
380.132 11.332
2210
164.419
11.290
31/12/1998
+NSNN
+QuỹBHXH
160.485
9.205
40.258

38949
367.017 11.960
4.020
162.672
16.517
31/12/1999
+NSNN
+QuỹBHXH
158.231
13.493
966.291
64.070
352.407 12.292
5.640
160.037
21.543
31/12/2000
+NSNN
+QuỹBHXH
157.114
18.500
959.503
92.876
347.102 12.458
4.167
158.720
27.119
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Từ bảng 2 ta thấy cả những ngời về hu trong quân đội cũng nh những ngời về
hu viên chức thuộc diện chi trả của quỹ BHXH đều tăng lên qua các năm. Năm

1996 số ngời về hu trong quân đội chỉ có 2492 ngời về hu thì đến năm 1997 đã
có 5817 ngời về hu tăng gấp hơn 2 lần so với số ngời về hu năm 1996. Đến năm
2000 số này đã tăng lên 18500 ngời, tăng hơn 7 lần so với năm 1996. Bên cạnh
đó số ngời về hu viên chức cũng tăng lên gấp hơn 8 lần từ năm 1996 đến năm
2000. Trong khi đó các đối tợng này thuộc diện chi trả từ Ngân sách Nhà nớc thì
lại giảm đi. Hơn nữa, các đối tợng hởng chế độ khác nh chế độ mất sức lao động,
tử tuất thuộc diện chi trả của ngân sách Nhà nớc cũng giảm đi và có xu hớng tiến
tới bằng 0 do các đối tợng về hu thì dần chuyển sang chế độ tử tuất, còn lại là
thuộc chế độ chi trả của BHXH khi nghỉ sau ngày 01/01/1995. Do vậy, trong t-
ơng lai không xa quỹ BHXH sẽ phải chi trả hoàn toàn, và Ngân sách Nhà nớc chỉ
can thiệp vào khi có sự cố xảy ra nhằm ổn định đời sống cho ngời lao động trong
các thành phần kinh tế khi họ tham gia BHXH. Từ sự thay đổi này dẫn đến sự
thay đổi trong cơ chế thu chi giữa Ngân sách Nhà nớc và quỹ BHXH đợc thể hiện
qua bảng số liệu sau:
Bảng3: Số chi trả BHXH từ 3 tháng cuối năm 1995-2000
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Hu trí MSLĐ
TNLĐ-
BNN
Tử tuất MTP ốm đau
Thai
sản
Tổng
cộng
1995
+NSNN
+QuỹBHXH
885.461
874.145
11.316

164.072
164.072
2.592
2.595
337
38.804
37.292
1512
935
935
7.958
7.958
20.647
20.647
1.120.469
1.079.039
41.770
1996
+NSNN
+QuỹBHXH
3.639.926
3.442.207
197.718
655.573
655.573
13.765
10.192
3.573
147.362
133.284

14.079
23.256
23.251
5
61.811
61.811
103.844
103.844
4.645.810
4.264.507
381.030
15
1997
+NSNN
+QuỹBHXH
4.417.564
4.071.355
364.209
763.393
763.393
18.977
12.812
6.165
141.006
125.882
15.124
25.177
20.507
4.670
90.682

90.682
124.980
124.980
5.599.779
4.993.949
605.830
1998
+NSNN
+QuỹBHXH
4.509.749
4.060.887
448.861
740.013
740.013
22.977
13.034
9.843
150.044
128.795
21.250
27.043
21.240
5.623
110.866
110.866
146.232
146.232
4.967.371
4.224.696
742.675

1999
+NSNN
+QuỹBHXH
4.614.114
3.982.515
631.599
710.859
710.859
24.296
12.985
11.311
150.722
126.098
24.623
27.062
21.280
5.782
95.798
95.798
158.004
158.004
5.780.854
4.853.737
927.117
2000
+NSNN
+ QuỹBHXH
5.895.168
4.983.593
911.575

850.549
850.549
28.077
15.308
12.769
196.861
164.248
32.613
43.650
34.150
9.500
98.775
98.775
240.005
240.005
7.343.680
6.047.848
1.295.832
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Qua bảng 3 ta thấy số tiền quỹ bảo hiểm xã hội chi trả cho các đối tợng hởng
chế độ bảo hiểm xã hội tăng lên hàng năm. Năm 1996 số tiền chi cho chế độ hu
trí là 197.718 triệu đồng, lớn nhất trong tổng chi BHXH, sau đó là chi cho chế độ
trợ cấp ốm đau, số chi là 103.844 triệu đồng. Việc chi trả cho chế trợ cấp ốm đau
chủ yếu chỉ có lao động thuộc doanh nghiệp là thực hiện, còn khối hành chính sự
nghiệp và lực lợng vũ trang hầu nh là không thanh toán mà BHXH phải chi trả
75%. Mà số chi của khối hành chính sự nghiệp và lực lợng chiếm tới 50 % tổng
chi, do vậy nếu tính đầy đủ thì số chi cho chế độ này sẽ xấp xỉ 2 lần con số hiện
tại. Vì số chi cho 2 chế độ trên là tơng đối lớn nên tổng chi cho các chế độ từ quỹ
BHXH là 381.030 triệu đồng. Tổng chi BHXH từ quỹ BHXH tăng lên rất nhanh
ở các năm tiếp theo. Năm 1997 số chi cho chế độ hu trí tăng lên gấp 2 lần năm

1996 và số chi cho các chế độ khác cũng tăng mà tổng chi năm 1997 là 605.830
triệu đồng tăng gần 2 lần so với năm 1996. Và tổng chi BHXH từ qũy BHXH tiếp
tục tăng lên đều đều năm sau so với năm trớc tăng khoảng 1,2 lần, riêng năm
2000 tăng 1,4 lần so với năm 1999. Sự tăng lên đột biến này là do mức lơng tối
thiểu làm căn cứ đóng BHXH tăng lên từ 180.000 đồng năm 1999 lên 210.000
đồng năm 2000. Cho tới năm 2000 số chi BHXH từ quỹ BHXH đã tăng lên là
1.295.832 triệu đồng tăng hơn 4 lần so với năm 1996. Sự tăng lên nhanh chóng
này là do từ sau ngày 01/01/1995 số đối tợng hởng chế độ từ quỹ BHXH bắt đầu
tăng lên, đặc biệt là số đối tợng hởng chế độ hu trí. Trong khi số chi từ quỹ
BHXH tăng lên thì số chi từ Ngân sách Nhà nớc chi cho các chế độ lại có xu h-
ớng ổn định thậm trí còn giảm đi. Nhìn vào bảng ta thấy số chi từ ngân sách Nhà
nớc từ năm 1996 đến năm 1999 chỉ ở khoảng hơn 4.000 tỷ đồng. Riêng có năm
1997 và 2000 là chi tăng lên so với năm trớc đó, sự tăng lên này là do mức tiền l-
ơng tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH tăng chứ không phải do đối tợng hởng chế
độ tăng. Hai đối tợng lớn hởng chế độ trợ cấp từ ngân sách Nhà nớc là đối tợng
hởng chế độ hu trí và mất sức lao động thì bắt đầu giảm đi qua các năm do vậy
mà số chi từ ngân sách Nhà nớc giảm đi. Trong bảng số liệu ta thấy số chi cho 2
chế độ này tăng lên ở 2 năm 1997 và 2000. Về chế độ hu trí năm 1997 số chi từ
16
NSNN là 4.071,355 tỷ đồng tăng lên khoảng 1,2 lần so với năm 1996 (năm 1996
là 3.442,207 tỷ đồng), năm 2000 là 4.983,593 tỷ đồng tăng 1,25 so với năm
1999. Còn chế độ tử tuất cũng giảm đi , năm 1998 và năm 1999 đều giảm đi so
với năm 1997. Số chi này chỉ tăng lên ở 2 năm có mức tiền lơng tối thiểu tăng là
năm 1997 và năm 2000. Do vậy, trong tơng lai khi số ngời hởng chế độ hu trí
giảm đi do số lợng đối tợng hởng không tăng và một số thì chết chuyển sang chế
độ tử tuất. Đến một lúc nào đó thì Nhà nớc sẽ không phải chi trả cho chế độ này
nữa và đối tợng hởng chế độ mất sức lao động thì cũng đến khoảng năm 2010 là
hết. Nên trong một số năm tới số chi từ ngân sách Nhà nớc cho các chế độ sẽ
không còn nữa, chỉ còn có số chi của quỹ BHXH. Do vậy, trong tơng lai cho tới
một thời điểm nào đó thì Ngân sách Nhà nớc chi trả cho các đối tợng sẽ bằng 0

và ngợc lại số chi từ qũy BHXH sẽ rất lớn. Bởi vậy mà BHXH cần sớm có phơng
án để duy trì và tăng trởng quỹ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của số lợng ngời
lao động tham gia BHXH.
3. Đánh giá hiệu quả công tác thu - chi bảo hiểm xã hội
Trong hơn 6 năm hoạt động BHXH Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu rất
đáng tự hào. Đặc biệt là công tác thu chi BHXH, nghiệp vụ đợc coi là xơng sống
của ngành BHXH. BHXH Việt Nam đã thực hiện tốt công việc thu BHXH một
cách xuất sắc. Tỷ lệ thu BHXH rất cao luôn lớn hơn 94% tổng số phải thu (số
liệu bảng1), nên tỷ lệ tồn đọng là rất thấp. Công tác chi trả đợc kịp thời, đầy đủ,
đúng đối tợng và an toàn tiền mặt, đáp ứng đợc yêu cầu của đối tợng tham gia
BHXH. Ngoài ra, BHXH còn thực hiện chi trả cho các đối tợng hởng chế độ từ
ngân sách Nhà nớc cấp. Số đối tợng và số tiền chi trả nh sau:
- Năm 1995 (4 tháng cuối năm) chi trả 1.112,030 tỷ đồng cho 1.762,167 ng-
ời, tỷ lệ giảm đối tợng so với năm 1994 là 1,6%.
- Năm 1996 chi trả 4.387,903 tỷ đồng cho 1.750.418 ngời, tỷ lệ giảm đối t-
ợng so với năm 1995 là1,7%.
- Năm 1997 chi trả 5.163,903 tỷ đồng cho 1.716,257 ngời, tỷ lệ giảm đối t-
ợng so với năm 1996 là 2%.
- Năm 1998 chi trả 5.128,245 tỷ đồng cho 1.683,500 ngời, tỷ lệ giảm đối t-
ợng so với năm 1997 là 2%.
- Năm 1999 chi trả 5.015,620 tỷ đồng cho 1.650,709 ngời, tỷ lệ giảm đối t-
ợng so với năm 1998 là 2%.
Với đối tợng giảm bình quân mỗi năm khoảng 2% thì đến năm 2040 hoặc
2045 BHXH sẽ không phải chi trả cho các đối tợng trên nữa,
Sau đây ta sẽ xem xét tình hình thu chi cho các đối tợng hởng trợ cấp từ quỹ
BHXH.
17
Bảng4: Tình hình thu chi BHXH do BHXH Việt Nam quản lý từ năm 1995
đến năm 2000
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm

1995
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
1. Số ngời tham gia BHXH 1000 ngời 2276 2821 3162 3355 3579 3842
2.Số tiền BHXH thu đợc Tỷ đồng 778 2569 3445 3875 4186 5215
3.Số tiền chi BHXH Tỷ đồng 4636 4788 5756 5880 5955 7576
4.Ngân sách Nhà nớc cấp Tỷ đồng 4594 4405 5163 5128 5015 6248
5.Quỹ BHXH Tỷ đồng 42 383 593 752 940 1328
6.Tỉ lệ chi so với thu của quỹ % 5 15 17 19 22 25
7.Tỉ lệ quỹ BHXH chi so với
NSNN cấp
% 1 9 11 15 19 21
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Đối với chi bảo hiểm xã hội trong 6 năm qua
đạt loại khá, chủ yếu chi từ ngân sách Nhà nớc nh năm 1995 tổng số chi là 4636
tỷ đồng trong đó ngân sách Nhà nớc cấp 4594 tỷ đồng còn quỹ bảo hiểm xã hội
chỉ chi 42 tỷ đồng chiếm 5% so với số thu bảo hiểm xã hội trong năm. Năm 1996
số chi bảo hiểm xã hội đạt mức 4788 tỷ đồng, quỹ bảo hiểm xã hội chi 383 tỷ
đồng chiếm 15 % so với tổng thu trong năm, số còn lại 44085 tỷ đồng do Nhà n-
ớc chi trả. Năm 1997 tổng số tiền chi bảo hiểm xã hội là 5756 tỷ đồng, trong đó
quỹ bảo hiểm xã hội chi trả 593 tỷ đồng chiếm 17% tổng số thu bảo hiểm xã hội
trong năm, còn 5163 tỷ đồng do ngân sách Nhà nớc chi trả. Năm 1998, tổng số

tiền chi bảo hiểm xã hội là 5880 tỷ đồng trong đó quỹ bảo hiểm xã hội chi 725 tỷ
đồng chiếm 19% so với thu bảo hiểm xã hội trong năm. Năm 1999, tổng số chi
BHXH là 5955 tỷ đồng, trong đó quỹ BHXH chỉ có 940 tỷ đạt 22% so với tổng
số thu trong năm, Ngân sách Nhà nớc vẫn phải cấp 5015 tỷ. Năm 2000 tổng số
chi BHXH đã lên tới 7576 tỷ đồng, trong đó Ngân sách Nhà nớc cấp 6248 tỷ
đồng, quỹ BHXH chi là 1328 tỷ đồng chiếm 25%. Đây là tỷ lệ quỹ bảo hiểm xã
hội chi trả cao nhất từ năm 1995 đến năm 2000. Nh vậy, Ngân sách Nhà nớc cấp
cho các chế độ bảo hiểm xã hội có tăng lên từ năm 1995 đến 1998, nhng nguyên
nhân của sự tăng lên đó lại là do có sự tăng lên của mức tiền lơng tối thiểu chứ
khoong phải do đối tợng hởng BHXH tăng lên. Trong khi đó, tỷ lệ quỹ bảo hiểm
xã hội chi so với ngân sách Nhà nớc cấp lại không ngừng tăng lên. Năm 1995 tỷ
lệ này là 1%. Năm1996 tỷ lệ này tăng lên 9%, đến năm 2000 thì quỹ bảo hiểm xã
hội chi so với ngân sách Nhà nớc cấp đã tăng lên 21%. Điều này chứng tỏ rằng tỷ
lệ chi bảo hiểm xã hội đang nghiêng dần về phía quỹ. Nguyên do là những đối t-
ợng hởng chế độ bảo hiểm xã hội từ ngân sách Nhà nớc (những những ngời hởng
chế độ bảo hiểm xã hội trớc 01/01/1995) đang giảm dần, còn những đối tợng h-
ởng chế độ bảo hiểm xã hội từ quỹ bảo hiểm xã hội đang tăng dần lên. Theo xu
18
hớng này đến một lúc nào đó quỹ bảo hiểm xã hội sẽ phải chi trả toàn bộ cho các
đối tợng hởng chế độ bảo hiểm xã hội mà chỉ đợc sự hỗ trợ của ngân sách Nhà n-
ớc.
Để đạt đợc những thành tựu trên trong những năm vừa qua là do một số
nguyên nhân sau:
- Sự cố gắng của cán bộ viên chức trong toàn ngành mà trớc hết là các cán bộ
trực tiếp làm công tác thu, chi bảo hiểm xã hội, sự chỉ đạo tích cực của các cấp
uỷ Đảng, và chính quyền các cấp, sự kết hợp hỗ trợ của các cơ quan chức năng
nh: Cục thuế, Sở Tài chính, các cơ quan kiểm soát và thanh tra Nhà nớc trong
việc vận động, kiểm tra, rà soát, nắm đầu mối thu nộp và chi trả bảo hiểm xã hội.
Đôn đốc các đơn vị thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định
nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.

- Thực hiện nguyên tắc gắn thu nộp với thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
đối với ngời lao động. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng " Có đóng góp thì
mới hởng, ai không đóng góp thì không hởng", đó chính là biện pháp hữu hiệu
nhất để đôn đốc chủ sử dụng lao động thực hiện tốt nghĩa vụ thu nộp bảo hiểm xã
hội.
- Công tác cấp phát sổ bảo hiểm xã hội nghiêm túc, đảm bảo chặt chẽ, đã tạo
đợc niềm tin cho ngời lao động và bớc đầu nâng cao trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ đóng góp bảo hiểm xã hội của ngời lao động, hạn chế việc khai giảm lao động
và quỹ tiền lơng của đơn vị sử dụng lao động, tạo điều kiện cho cơ quan bảo
hiểm xã hội truy thu một số lợng lớn tiền đóng bảo hiểm xã hội còn nợ đọng từ
những năm trớc.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã tổ chức, phổ biến hớng dẫn các chính sách
bảo hiểm xã hội và phơng thức nộp bảo hiểm xã hội cho chủ sử dụng lao động và
ngời lao động, đặc biệt là đã tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ thu, chi bảo
hiểm xã hội nhằm nâng cao chất lợng hoạt động trong toàn hệ thống Bảo hiểm xã
hội Việt Nam.
Từ thực tế việc thu chi quỹ BHXH trên, đặt ra vấn đề là phải cân đối thu chi
quỹ BHXH để bảo tồn và tăng trởng quỹ BHXH trong tơng lai
III. Đánh giá công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nớc cùng các ngành các cấp quan tâm đã
nghiên cứu lĩnh vực hoạt động bảo hiểm xã hội và kết quả là cho ra đời Nghị
định 19/CP của Chính phủ ngày 16/02/1995. Nội dung của Nghị định này là
thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức bảo hiểm
xã hội hiện nay từ Trung ơng và điạ phơng thuộc hệ thống Lao động Thơng binh
19
Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để giúp Thủ Tớng Chính phủ chỉ
đạo công tác quản lý bảo hiểm xã hội và thực hiện các chế độ chính sách bảo
hiểm xã hội theo pháp luật của Nhà nớc.
Theo nh quy định Bảo hiểm xã hội Việt Nam có t cách pháp nhân hạch toán
độc lập và đợc Nhà nớc bảo hộ, có con dấu riêng, có tài khoản, có trụ sở đặt tại

thành phố Hà nội. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc quản lý thống nhất theo chế độ tài
chính của Nhà nớc. Cùng với việc đổi mới chính sách công tác quản lý quỹ cũng
thay đổi cho phù hợp.
1. Tình hình duy trì và tăng trởng quỹ bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội đã và đang đợc phát triển ở hầu khắp các nớc trên thế giới,
không chỉ bởi mục đích an sinh xã hội mà còn có vai trò quan trọng trong việc
góp phần phát triển, ổn định nền tài chính - tiền tệ quốc gia. Sau 6 năm hoạt
động, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã tham gia đầu t vào thị trờng tài chính của
Nhà nớc trên 8000 tỷ đồng. Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, thị trờng vốn ngày
càng đợc mở rộng, phát triển mạnh mẽ cả về quy mô hình thức và chất lợng, đòi
hỏi Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải có những cố gắng vợt bậc để tham gia hoạt
động đầu t quỹ một cách có hiệu quả cao nhất nhằm bảo tồn và tăng trởng quỹ
bảo hiểm xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Hoạt động của bảo hiểm xã hội xét về khía cạnh nguồn lực tài chính thì đợc
coi là một quỹ tiền tệ lớn của nền kinh tế, thờng xuyên có khối lợng tiền vốn lớn
tạm thời nhàn rỗi trong khoảng thời gian dài; lợng tiền này phải đợc đa vào để
đầu t để bảo tồn và tăng trởng quỹ bảo hiểm xã hội. Một trong những nhiệm vụ
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đợc quy định trong Nghị định số 19/CP ngày
16/02/1995 của Chính phủ về việc thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam là: " Xây
dựng và tổ chức thực hiện các dự án và biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trởng
quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ ". Việc huy động mọi nguồn
nội lực trong đó có tiền vốn cho phát triển kinh tế xã hội của đất nớc đã và đang
đặt ra yêu cầu bức xúc cho ngành bảo hiểm xã hội phải thực hiện đầu t quỹ bảo
hiểm xã hội sao cho có hiệu quả cao nhất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội và đạt đợc các mục tiêu cải cách kinh tế, đặc biệt là đối với lĩnh vực tài chính
tiền tệ Việt Nam.
Trong Quyết định số 20/QĐ - TTg ngày 26/01/1998 Thủ Tớng Chính phủ đã
cho phép bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện các biện pháp bảo tồn giá trị và
tăng trởng quỹ bảo hiểm xã hội theo nguyên tắc bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro
đến mức thấp nhất, có hiệu quả kinh tế xã hội, với các nội dung kinh tế bao gồm:

- Mua trái phiếu, tín phiếu của kho bạc Nhà nớc và các ngân hàng thơng mại
của Nhà nớc.
20
- Cho vay đối với ngân sách Nhà nớc, quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia, các ngân
hàng thơng mại của Nhà nớc.
- Đầu t vốn vào một số dự án và doanh nghiệp lớn của Nhà nớc có nhu cầu về
vốn đợc Thủ Tớng Chính phủ cho phép và bảo trợ.
Sau 6 năm hoạt động, tiền nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm xã hội đã đợc đa vào
đầu t nh sau:
Bảng5: Tỷ lệ đầu t tăng trởng quỹ bảo hiểm xã hội.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Thu quỹ
BHXH
Chi quỹ
BHXH
Tỷ lệ
chi dùng
Tỷ lệ đầu t
tăng trởng
1995 788 42 5,3% 94,7%
1996 2569 383 14,9% 84,1%
1997 3445 593 17,2% 82,8%
1998 3875 752 19,4% 80,6%
1999 4186 940 22,5% 77,5%
2000 5215 1328 25,5% 74,5%
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Bảng trên cho thấy tỷ trọng nguồn vốn nhàn rỗi có thể giảm dần nhng do số
thu tăng lên nhanh chóng nên số luỹ kế để thực hiện đầu t đến hết năm 2000 đã
lên tới 16.040 tỷ đồng. Điều đó cũng phản ánh quỹ bảo hiểm xã hội là một tiềm
năng tài chính không nhỏ; tiềm năng này nếu không sử dụng triệt để hoặc sử

dụng không hiệu quả là một sự lãng phí, là cha phát huy hết nguồn nội lực về tiền
vốn, đặt biệt trong điều kiện đất nớc ta còn thiếu vốn trầm trọng. Xét về mặt kinh
tế thì việc đem phần quỹ nhàn rỗi để đầu t là hoàn toàn hợp lý. Nhiều nớc, vốn
đầu t là nhu cầu rất cần thiết đối với nền kinh tế. Nếu việc đầu t có hiệu quả thì
cả nền kinh tế và quỹ bảo hiểm xã hội đều đợc lợi.
Trong 4 nguyên tắc về đầu t là an toàn, có hiệu quả, tính dễ lu chuyển và có
lợi cho xã hội, thì nguyên tắc an toàn luôn đợc đặt lên hàng đầu. Điều này vô
cùng quan trọng vì hậu quả của việc mất quỹ bảo hiểm xã hội là vô cùng nghiêm
trọng. Ngợc lại, nếu quá thận trọng mà không cho phép đầu t hoặc không dám
đầu t thì cũng là một sai lầm. Cái lợi thế của quỹ bảo hiểm xã hội là nguồn vốn
cần đợc khai thác triệt để.
2. Đánh giá hiệu quả quản lý quỹ BHXH Việt Nam
Trong 6 năm qua, kể từ khi quỹ BHXH Việt Nam đợc quản lý hạch toán độc
lập với Ngân sách Nhà nớc thì kết quả đạt đợc của quỹ rất đáng mừng. Quỹ
BHXH năm sau luôn cao hơn năm trớc và có một lợng tiền lớn nhàn rỗi để đầu t
vào nền kinh tế quốc dân.
- Tổng số thu BHXH tính đến cuối năm 2000 đạt 5.215.233 triệu đồng. Quỹ
21
và cơ chế hoạt động của BHXH Việt Nam đã đợc hình thành, phù hợp với chính
sách BHXH trong cơ chế thị trờng, tạo điều kiện cho quỹ tự cân đối tài chính
trong quá trình hoạt động. Quỹ BHXH với số thu ngày càng tăng, giảm sự cấp
phát từ ngân sách Nhà nớc nhằm thực hiện chính sách BHXH đúng mục đích và
hiệu quả, tạo điều kiện cho cơ quan BHXH chủ động chi trả và đầu t tăng trởng
quỹ.
- Ngành BHXH đã tổ chức chi trả lơng hu, các chế độ trợ cấp BHXH đầy đủ,
kịp thời và an toàn với trên 23.643 tỷ đồng cho hàng triệu đối tợng. Công tác chi
trả BHXH đảm bảo đúng chính sách, chế độ của Nhà nớc, ít phiền hà, bảo đảm
cho những ngời đợc nhận lơng hu và trợ cấp BHXH sớm, chấm dứt tình trạng nợ
lơng hu dài ngày nh một số năm trớc đây. Đó là việc làm có tác dụng thiết thực,
góp phần ổn định đời sống của những ngời thụ hởng chính sách BHXH.

-Việc tổ chức quản lý quỹ cũng đợc thống nhất theo một hệ thống, đảm bảo
tính chủ động trong việc thu BHXH và việc chi trả cho các chế độ. Có đổi mới và
sáng tạo trong việc sử dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý quỹ. Mặc dù th-
ờng xuyên phải tiếp xúc với một lợng tiền mặt lớn (bình quân gần 500 tỷ
đồng/tháng), nhng cha có trờng hợp nào làm mất hoặc chiếm dụng tiền của ngời
hởng BHXH. Đây là thành tích rất đáng trân trọng, cần đợc tiếp tục phát huy
trong thời gian tới.
Bên cạnh những kết quả đạt đợc nói trên, hoạt động của BHXH Việt Nam
trong 6 năm qua cũng còn một số mặt hạn chế, đó là:
- Cha có biện pháp hữu hiệu để quản lý toàn bộ số lao động phải tham gia
BHXH và nguồn thu theo qui định của pháp luật.Thời gian qua, tuy số đóng
BHXH có tăng hàng năm, nhng so với tổng số lao động phải tham giaBHXH theo
qui định mới chỉ đạt 86%, riêng số lao động làm việc trong khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh tham gia BHXH mới đạt 40%. Kết quả thu hàng năm mới đạt khoảng
90% so với tổng số phải thu. Điều đó chứng tỏ mạng lới BHXH cha vơn tới đợc
toàn bộ số lao động trong xã hội.
Tình trạng nợ đọng tiền BHXH còn lớn, tính đến nay bình quân gần 500 tỷ
đồng, chiếm 11-12% diện thu đã quản lý đợc. Nếu để kéo dài tình trạng này sẽ
làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp và khó khăn; trớc hết là thiếu nguồn chi trả
cho ngời hởng BHXH, ảnh hởng trực tiếp đến quyền lợi của ngời lao động.
IV.Đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ BHXH Việt nam
1.Các thành tựu đạt đợc
BHXH Việt Nam đợc hình thành và phát triển từ năm 1962, tuy nhiên ban
22
đầu mới chỉ thu hút đợc một bộ phận nhỏ ngời lao động bao gồm những ngời làm
việc trong khu vực Nhà nớc và lực lợng vũ trang. Với việc ban hành Nghị định
12/CP và tiếp đó là Nghị định 19/CP của Chính phủ năm 1995, hệ thống BHXH
Việt Nam đã có nhiều bớc chuyển biến rõ rệt. Đặc biệt là hiệu quả quản lý quỹ
BHXH theo cơ chế hạch toán độc lập, có sự chỉ đạo của Nhà nớc. Do vậy, trong 6
năm thực hiện cơ chế mới về BHXH theo tinh thần của Bộ luật Lao động quỹ

BHXH đã đạt đợc những thành tích sau đây:
- Số đối tợng áp dụng BHXH đợc mở rộng đến những ngời làm công ăn lơng
trong các thành phần kinh tế theo nguyên tắc có đóng góp có hởng thụ. Nhờ mở
rộng đợc đối tợng tham gia BHXH và tăng mức phí BHXH (20% so với quỹ l-
ơng) nên các nguồn huy động quỹ BHXH không ngừng tăng lên và có thể đáp
ứng nhu cầu chi phí BHXH.
- Thành lập đợc quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nớc và hình thành từ 3
nguồn (đóng góp của ngời của ngời lao động, ngời sử dụng lao động, hỗ trợ của
Nhà nớc) đã tạo điều kiện xây dựng cơ chế tài chính mới đúng đắn, tăng nguồn
tài chính, tạo điều kiện hình thành, duy trì và tăng trởng quỹ. Đồng thời góp phần
tiết kiệm các khoản chi cho ngân sách Nhà nớc, khắc phục các hạn chế về tài
chính chi cho BHXH trớc đây và tác động tích cực vào các chính sách kinh tế xã
hội khác.
- Công tác thu chi BHXH luôn đạt kết quả cao. Thu BHXH năm sau luôn cao
hơn năm trớc, đảm bảo đợc thu đúng, thu đủ và an toàn tiền mặt. Mặc dù khối l-
ợng tiền mặt lớn nhng cha bao giờ xảy ra tình trạng thất thoát. Số tiền thu đợc
đem đầu t tạo đợc một khoản thu tơng đối lớn cho BHXH và là nguồn đầu t giúp
các ngành kinh tế khác có vốn để phát triển, điều đó cũng có tác động ngợc trở
lại là giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì công tác thu BHXH càng trở
lên dễ dàng và có kết quả cao. Việc chi trả cho các đối tợng hởng chế độ đầy đủ,
kịp thời tránh tình trạng nợ đọng kéo dài nh một số năm về trớc, giúp ngời lao
động ổn dịnh cuộc sống để họ an tâm tham gia lao động sản xuất.
- Khối lợng tiền mặt nhàn rỗi ở quỹ BHXH đợc đa vào đầu t phát triển các
ngành kinh tế trọng yếu của đất nớc tạo điều kiện cho nền kinh tế có thêm vốn để
hoạt động và phát triển.
Bên cạnh những thành tự nói trên thì hoạt động quản lý quỹ BHXH vẫn còn
những hạn chế cần khắc phục.
2.Những tồn tại cần khắc phục
- Để số thu quỹ BHXH ngày càng lớn thì việc mở rộng thêm đối tợng tham
gia BHXH là hết sức cần thiết. Bởi vì, hiện nay số lợng ngời tham gia BHXH còn

quá ít so với tổng số lao động trong nền kinh tế quốc dân.
23
-Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH hiện nay của ngời tham gia BHXH so với
mức hởng cha đợc phù hợp. Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì với mức
đóng và mức hởng nh hiện nay thì đến năm 2019 quỹ BHXH bắt đầu bị thâm hụt.
- Số tiền nhàn rỗi ở quỹ BHXH hiện nay tất lớn, nhng việc đầy t cha đạt hiệu
quả cao mới chỉ đầu t vào những nơi theo chỉ đạo của Nhà nớc nh: cho ngân hàng
vay, mua công trái, trái phiếu mà những nơi này lãi suất rất thấp. Do vậy mà
không phát huy hết nội lực của ngành.
- Hơn nữa, quỹ BHXH Việt Nam phải gánh chịu chi trả cho những đối tợng
hởng chế độ sau ngày 01/01/1995 mà số đối tợng này lại không đóng phí BHXH
cho quỹ mà là cho ngân sách Nhà nớc. Do vậy, Nhà nớc nên xem xét chuyển giao
số tiền nói trên cho quỹ BHXH, giúp quỹ có thêm nguồn để đáp ứng đợc nhu cầu
chi trả ngày càng tăng.
- Vẫn cha có một hành lang pháp lý có hiệu lực để buộc các chủ sử dụng lao
động đóng BHXH cho ngời lao động một cách đầy đủ. Tình trạng nợ đọng tiền
BHXH cũng nh trốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH vẫn còn nhng
Ch ơng III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
quỹ bảo hiểm xã hội
I. những Thuận lợi và tồn tại của việc quản lý quỹ BHXH ở Việt
Nam
1. Thuận lợi.
Mặc dù là cơ quan mới đợc thành lập, tuy còn rất nhiều khó khăn thiếu thốn.
Nhng toàn bộ hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã nhanh chóng ổn định tổ
chức bộ máy, nhân sự và triển khai ngay đợc các nhiệm vụ chuyên môn không
gián đoạn, ách tắc trong việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với ngời lao
động. Hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã dần dần thực hiện cơ chế quản lý
sự nghiệp bảo hiểm xã hội trong tình hình mới. Từng bớc hình thành quỹ bảo
hiểm xã hội tập trung, đổi mới cơ chế quản lý thu bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã

hội Việt Nam duyệt hồ sơ chính sách bảo hiểm xã hội theo hớng tập trung lên
Trung ơng, mở rộng dần đối tợng ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong
các thành phần kinh tế.
24
Mặc dù vừa ổn định bộ máy, vừa tiếp nhận triển khai nhiệm vụ thu bảo hiểm
xã hội trong khi không đợc trích phí thu nhng bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố đã
có nhiều cố gắng, phấn đấu đạt đợc mức thu bảo hiểm xã hội cao là kết quả đáng
ghi nhận. Đảm bảo nhiệm vụ chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội nhất là chi trả
chế độ hu trí tơng đối tốt, kịp thời tận tay đối tợng, không gián đoạn vì phải tiếp
nhận bàn giao, nhiều bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố đảm bảo chi trả các chế độ
sớm hơn từ 5 đến 7 ngày so với trớc đây.
Từng bớc hình thành và hoàn thiện cơ chế xét hởng các chế độ bảo hiểm xã
hội theo nguyên tắc tập trung 2 cấp: Tỉnh, thành phố Trung ơng gắn việc thực
hiện thu nộp bảo hiểm xã hội với việc xem xét giải quyết các chế độ bảo hiểm xã
hội cho ngời lao động ở các cơ quan đơn vị. Từng bớc đáp ứng điều kiện, phơng
tiện làm việc cho các tổ chức bảo hiểm xã hội hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên
môn.
2. Những tồn tại
Công tác bàn giao nhiệm vụ thu bảo hiểm xã hội giữa các ngành tài chính,
Liên đoàn Lao động địa phơng, Công đoàn ngành cha cụ thể nh: không nắm đầy
đủ số lợng đơn vị và số lợng ngời tham gia đóng bảo hiểm xã hội, số tiền bảo
hiểm xã hội phải thu và đã thu. Việc tổ chức bộ máy thu ở nhiều tỉnh, thành phố
cha đợc bố trí hợp lý: thiếu cán bộ, yếu nghiệp vụ. Công tác quản lý còn nhiều
thiếu sót nhất là việc nắm danh sách tiền ngời lao động đóng hàng tháng.
Do không đảm bảo kịp thời nguồn từ kho bạc Nhà nớc vẫn còn hiện tợng để
lại nguồn thu bảo hiểm xã hội chi các đối tợng hởng chính sách bảo hiểm xã hội
không báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Việc tổ chức chi trả ở nhiều địa phơng
còn cha khẩn trơng, để tồn đọng tiền mặt ở các đại lý nên dễ phát sinh tiêu cực.
Vẫn còn tình trạng trả cha đúng kỳ cho đối tợng bảo hiểm xã hội. Việc chi trả
cho các đối tợng ngời có công theo Quyết định 425/TTg đang là vấn đề có nhiều

vớng mắc, lúng túng cần có các biện pháp khắc phục dứt điểm về phơng thức chi
trả này. Trong quá trình xét hởng các chế độ bảo hiểm xã hội ở các tỉnh, thành
phố vẫn còn có những sai phạm về thủ tục khi xét duyệt nh Quyết định không số,
không đóng dấu tẩy xoá Hoặc giải quyết chính sách không chính xác, không
đúng với quy định.
II. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHXH Việt
Nam
1. Mở rộng đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội.
25

×