BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
BÙI ĐÌNH CẦU
LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
BẮC NINH – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
BÙI ĐÌNH CẦU
LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60140103
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hướng dẫn khoa học
PGS.TS Vũ Chung Thủy
BẮC NINH – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết
quả được giới thiệu trong luận văn là trung
thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
một công trình khoa học nào.
Tác giả luận văn
Bùi Đình Cầu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VÀ KÝ HIỆU THƯỜNG DÙNG TRONG LUẬN VĂN
ĐH : Đại học
GDTC : Giáo dục thể chất
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giảng viên
HLV : Hướng dẫn viên
HS : Học sinh
n : Số lượng phần tử
Nxb : Nhà xuất bản
TN : Thực nghiệm
TL : Thể lực
SL : Số lượng
SV : Sinh viên
TDTT : Thể dục thể thao
Th.S : Thạc sỹ
TT : Thứ tự
XPC : Xuất phát cao
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
% : Phần trăm
cm : Centimet
Lần : Số lần
m : Mét
s : Giây
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
TÊN BẢNG NỘI DUNG TRANG
Bảng 3.1
Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC tại trường đại học
Thương mại
Bảng 3.2
Thực trạng cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ luyện tập
TDTT của trường đại học Thương mại
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.3 Thực trạng mức độ tập luyện TDTT ngoại khoá của SV
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.4 Thực trạng động cơ tập luyện TDTT ngoại khoá của SV
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.5
Thực trạng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động ngoại
khóa của SV trường Đại học Thương mại
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.6
Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động TDTT ngoại khoá
của SV trường ĐH Thương mại
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.7
Thực trạng kiểm tra trình độ thể lực của nam sinh viên
trường ĐH Thương mại theo các năm học
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.8
Thực trạng kiểm tra trình độ thể lực của nữ sinh viên
trường ĐH Thương mại theo các năm học trường Đại học
Thương mại
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.9 Kết quả kiểm tra thể lực sinh viên năm thứ nhất
Bảng 3.10
. Kết quả kiểm tra thể lực sinh viên năm thứ hai trường
Đại học Thương mại
Bảng 3.11
Kết quả kiểm tra thể lực sinh viên năm thứ ba trường Đại
học Thương mại
Bảng 3.12
Kết quả kiểm tra thể lực sinh viên năm thứ tư trường Đại
học Thương mại
Bảng 3.1.3
Thực trạng kết quả học tập môn GDTC của sinh viên
trường Đại học Thương mại năm học 2012-2013.
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.14
Kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường ĐH
Thương mại.
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.15
Kết quả phỏng vấn lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức
tập luyện TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường ĐH
Thương mại.
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.16
Mức độ tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa của SV
trường ĐH Thương mại thời điểm sau thực nghiệm (n =
410)
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.17
Động cơ tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa của SV
trường ĐH Thương mại
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.18
Thực trạng đổi mới về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ công tác GDTC của trường ĐH Thương mại.
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.19
Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm SV khóa 48 sau tập
luyện ngoại khóa môn bóng chuyền và cầu lông
Error:
Reference
source not
found
Bảng 3.20
Kết quả học tập môn GDTC của nhóm SV khóa 48 sau tập
luyện ngoại khóa môn bóng chuyền và cầu lông.
72
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
ĐẶT VẤN ĐỀ
Error:
Reference
source not
found
CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Error:
Reference
source not
found
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong các nhà trường. Error:
Reference
source not
found
1.2. Cơ sở lý luận về công tác giáo dục thể chất trong các trường đại học, cao đẳng Error:
Reference
source not
found
1.2.1. Khái niệm giáo dục thể chất. Error:
Reference
source not
found
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ công tác giáo dục thể chất trong các trường đại học và
cao đẳng
Error:
Reference
source not
found
1.3. Các hình thức buổi tập thể dục thể thao cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng Error:
Reference
source not
found
1.3.1. Giờ học thể dục thể thao chính khóa Error:
Reference
source not
found
1.3.2. Hoạt động TDTT ngoại khóa Error:
Reference
source not
found
1.3.2.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu Error:
Reference
source not
found
1.3.2.2. Vai trò của hoạt động TDTT ngoại khóa Error:
Reference
source not
found
1.3.2.3. Nội dung, hình thức và nguyên tắc tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho
sinh viên trong các trường Đại học vàCcao đẳng
Error:
Reference
source not
found
1.4. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên. Error:
Reference
source not
found
1.5. Yếu tố chi phối hiệu quả và tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động TDTT ngoại
khóa đối với sinh viên
Error:
Reference
source not
found
1.5.1 Yếu tố chi phối hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa Error:
Reference
source not
found
1.5.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng thể dục thể thao ngoại khóa Error:
Reference
source not
found
1.6. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Error:
Reference
source not
found
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Error:
Reference
source not
found
2.1. Phương pháp nghiên cứu [44], [32] Error:
Reference
source not
found
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu Error:
Reference
source not
found
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn Error:
Reference
source not
found
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm Error:
Reference
source not
found
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm Error:
Reference
source not
found
2.1.4.1. Test bật xa tại chỗ (cm) Error:
Reference
source not
found
2.1.4.2 Test chạy 30 m xuất phát cao (giây) Error:
Reference
source not
found
2.1.4.3. Test chạy con thoi 4x10m (giây) Error:
Reference
source not
found
2.1.4.4. Test nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây) Error:
Reference
source not
found
2.1.4.5. Test chạy 5 phút tùy sức ( mét) Error:
Reference
source not
found
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Error:
Reference
source not
found
2.1.6. Phương pháp toán thống kê Error:
Reference
source not
found
2.1.6.1.Số trung bình cộng ( x ) Error:
Reference
source not
found
2.1.6.2. Độ lệch chuẩn Error:
Reference
source not
found
2.1.6.3. Chỉ số (t) Student: So sánh hai giá trị trung bình của tập hợp mẫu Error:
Reference
source not
found
2.1.6.4. Hệ số tương quan cặp theo công thức Brave – Pearson: Error:
Reference
source not
found
2.1.6.5. Hệ số tương quan thứ bậc r được tính theo công thức Spiarmen: Error:
Reference
source not
found
2.1.6.6. Nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu được tính theo công thức của S.Borby
(1972) như sau :
Error:
Reference
source not
found
2.2 Tổ chức nghiên cứu. Error:
Reference
source not
found
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu. Error:
Reference
source not
found
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu. Error:
Reference
source not
found
2.2.2.1. Khách thể nghiên cứu. Error:
Reference
source not
found
2.2.2.2. Kế hoạch nghiên cứu. Error:
Reference
source not
found
2.2.2.3. Địa điểm nghiên cứu. Error:
Reference
source not
found
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Error:
Reference
source not
found
3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác hoạt động TDTT ngoại khoá tại trường Đại học
Thương mại
Error:
Reference
source not
found
3.1.1. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ giảng viên TDTT giảng dạy tại trường
ĐH Thương mại
Error:
Reference
source not
found
3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ TDTT của trường đại học Thương mại Error:
Reference
source not
found
3.1.3. Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khoá của sinh viên trường đại học Thương mại Error:
Reference
source not
found
3.1.3.1. Thực trạng mức độ tham gia hoạt động TDTT ngoại khoá của sinh viên
trường Đại học Thương mại
Error:
Reference
source not
found
3.1.3.2. Động cơ và thái độ tham gia hoạt động TDTT ngoại khoá của sinh viên
trường đại học Thương mại
Error:
Reference
source not
found
3.1.3.3. Thực trạng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa của sinh
viên trường Đại học Thương mại
Error:
Reference
source not
found
3.1.3.4. Kết quả tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động TDTT ngoại khoá
của SV trường ĐH Thương mại
Error:
Reference
source not
found
3.1.4. Thực trạng thể lực của sinh viên trường Đại học Thương mại. Error:
Reference
source not
found
3.1.4.1. Xác định chỉ tiêu đánh giá thể lực cho sinh viên trường ĐH Thương mại. Error:
Reference
source not
found
3.1.4.2. Đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên trường ĐH Thương mại Error:
Reference
source not
found
3.1.4.3. Kết quả học tập môn GDTC của SV trường ĐH Thương mại Error:
Reference
source not
found
3.2. Lựa chọn và ứng dụng giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể
thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Thương mại
Error:
Reference
source not
found
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn và xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường ĐH Thương mại
Error:
Reference
source not
found
3.2.1.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ngoại khóa Error:
Reference
source not
found
3.2.1.2. Một số yêu cầu cần thiết khi lựa chọn và xây dựng các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động ngoại khóa
Error:
Reference
source not
found
3.2.1.3. Lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho
sinh viên trường ĐH Thương mại
Error:
Reference
source not
found
3.2.1.4. Xây dựng nội dung các giải pháp được lựa chọn nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường ĐH Thương mại
Error:
Reference
source not
found
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm. Error:
Reference
source not
found
3.2.2.1. Thời gian thực nghiệm: 8/2013 đến 5/2014. Error:
Reference
source not
found
3.2.2.2. Đối tượng thực nghiệm Error:
Reference
source not
found
3.2.2.3. Kế hoạch thực nghiệm. Error:
Reference
source not
found
3.2.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm Error:
Reference
source not
found
3.2.3.2. Đánh giá hiệu quả chung của các giải pháp được áp dụng. Error:
Reference
source not
found
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Error:
Reference
source not
found
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Error:
Reference
source not
found
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Điều 41
đã quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục thể thao
( TDTT), quy định chế độ giáo dục thể chất (GDTC) bắt buộc trong trường học,
khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của
nhân dân, tạo điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT
quần chúng, chú trọng hoạt động TDTT chuyên nghiệp, bồi dưỡng tài năng
TDTT”.
Nội dung chỉ thị 36/ CT/TW ngày 24/03/1994 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa VII) đã giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) và
Tổng cục TDTT thường xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GD-TC, cải
tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện, đào tạo giáo viên TDTT cho
trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết và cơ sở vật chất để thực hiện
chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học làm cho việc luyện tập TDTT trở
thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên (HSSV), qua đó phát
hiện và tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia. Hay có thể khẳng
định: “Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con người và các thế hệ trẻ thiết tha
gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng,
có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có trình độ làm chủ khoa học
và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và có sức khỏe… cần coi trọng nâng
cao chất lượng GDTC trong trường học”.
Luật giáo dục được Quốc hội khóa IX nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 02/11/1998 và pháp lệnh TDTT được Ủy ban Thường vụ
Quốc hội thông qua tháng 09/2000 quy định: Nhà nước coi trọng TDTT trường
học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên, trong
hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học. TDTT trường học bao gồm
việc tiến hành chương trình GDTC bắt buộc và tổ chức hoạt động TDTT ngoại
khóa cho người học. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được
tập luyện TDTT phù hợp với đặc điểm, lứa tuổi và điều kiện từng địa phương
GDTC là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, góp
phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là cơ hội, là
điều kiện để mọi công dân được bình đẳng tiếp cận và hưởng thụ các giá trị của
hoạt động TDTT trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, công tác GDTC và hoạt động TDTT nói chung hay hoạt động
TDTT ngoại khóa trong nhà trường các cấp là một mặt giáo dục quan trọng
trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Hiện nay, các trường đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) đều có xu hướng phát
triển về quy mô và đa dạng hóa loại hình đào tạo. Với sự phát triển mạnh mẽ về
số lượng sinh viên, vấn đề đảm bảo chất lượng giáo dục, trong đó có GDTC,
đang đứng trước những thách thức to lớn. Đứng trước tình hình đó, trong nhiều
năm qua Bộ GD&ĐT đã tập trung chỉ đạo các cơ sở giáo dục trong toàn quốc
cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy nhằm phát triển thể lực, nâng cao chất
lượng GDTC và thể thao trường học. Thông qua các phong trào, các cuộc vận
động mang tính xã hội rộng lớn (Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự
học và sáng tạo) thì mỗi cán bộ giảng viên đã phải tự đặt ra mục tiêu phấn đấu
để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Thời gian gần đây công tác GDTC ở trường ĐH Thương mại Hà Nội đã
được quan tâm khá toàn diện cả về nội dung, hình thức, tổ chức giảng dạy và thi
đấu, hiệu quả hoạt động ngoại khóa đã tăng theo từng năm học. Tuy nhiên việc
tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa của nhà trường còn gặp nhiều khó khăn
do: Số lượng cán bộ giảng dạy còn thiếu, chưa đáp ứng đủ nhu cầu hướng dẫn
tập luyện của sinh viên; Công tác tuyên truyền về hoạt động ngoại khóa chưa
được triển khai thường xuyên; Cơ sở vật chất đã được nhà trường trang bị nhưng
chưa đồng bộ, chưa hiện đại, còn thiếu về số lượng dụng cụ tập luyện, sân bãi
thiếu và chưa thực sự đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Điều đó ảnh hưởng ít nhiều
2
đến chất lượng hoạt động TDTT nói chung và hoạt động TDTT ngoại khóa của
SV nói riêng.
Vấn đề nghiên cứu, lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
TDTT ngoại khóa cho sinh viên đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học,
nhiều cán bộ giảng viên và học viên trong phạm vi cả nước. Liên quan đến vấn
đề này, có thể kể đến các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả:
Nguyễn Văn Lực (1998), Nguyễn Nam Hà (2000), Nguyễn Hồng Minh (2002),
Nguyễn Tiến Lâm (2002), Nguyễn Duy Linh (2005), Lê Trần Quang (2008),
Kiều Tất Vinh (2008), Nguyễn Thị Xuân Huyền (2009), Nguyễn Thị Hồng
Thắm (2010), Bùi Văn Kiên (2010), Vũ Hồng Thanh (2010), Nguyễn Thế Tình
(2011) và nhiều tác giả khác.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả trên là những cơ sở khoa học cho việc
tiếp tục triển khai các đề tài nghiên cứu nâng cao chất lượng hoạt động TDTT.
Hiện nay tại trường ĐH Thương mại chưa có công trình nghiên cứu sâu về hoạt
động TDTT ngoại khóa cho sinh viên. Trên cơ sở phân tích ý nghĩa và tầm quan
trọng, tính cấp thiết của vấn đề, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Lựa chọn
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho
sinh viên trường đại học Thương mại Hà Nội.
Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ việc phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn và nghiên cứu thực
trạng chất lượng, các yếu tố và điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động TDTT
ngoại khóa cho sinh viên; đề tài lựa chọn các nhóm giải pháp thích hợp có tính
khả thi theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên nhằm góp phần
nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường ĐH Thương mại.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác GDTC ở trường Đại
học Thương mại.
Để giải quyết mục tiêu này, đề tài triển khai các nội dung sau: Thực trạng
đội ngũ cán bộ giảng viên TDTT, thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của
3
sinh viên, thực trạng cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ TDTT, thực trạng thể lực
của SV trường Đại học Thương Mại.
Mục tiêu 2: Lựa chọn và ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Thương mại.
Để giải quyết mục tiêu này, đề tài triển khai lựa chọn các giải pháp tối ưu
có tính khả thi phù hợp với đối tượng nghiên cứu, trên cơ sở phân tích thực trạng
các điều kiện đảm bảo cho hoạt động TDTT ngoại khóa. Từ kết quả lựa chọn thu
được, đề tài xây dựng kế hoạch và tiến hành thực nghiệm trên đối tượng nghiên
cứu để đánh giá hiệu quả trong thực tiễn.
4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong các
nhà trường.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho
sự nghiệp giáo dục; Người giao trách nhiệm nặng nề và vẻ vang của người thầy
là: Chăm lo dạy dỗ con em của nhân dân thành người công dân tốt, người lao
động tốt, người chiến sĩ tốt, người cán bộ tốt của nước nhà. Bác Hồ đã gửi gắm
tình cảm, mong muốn của mình qua lời kêu gọi toàn dân tập thể dục: “Giữ gìn
dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe
mới thành công, mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một
phần, mỗi một người dân khỏe mạnh làm cho cả nước khỏe mạnh”. Vậy, rèn
luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước. Bác
Hồ không chỉ thể hiện bằng lời nói mà người còn khẳng định: “Tự tôi ngày nào
cũng tập thể dục, cho dù rất bộn bề với trăm công ngàn việc”.
Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đến sự nghiệp giáo dục nói chung, công
tác TDTT nói riêng được thể hiện bằng chủ trương đường lối quan điểm TDTT,
kiểm tra, đôn đốc thực hiện những định hướng trên. Điều đó thể hiện thông qua
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về phát triển TDTT trong suốt chặng đường
cách mạng. Từng bước xây dựng nền TDTT xã hội chủ nghĩa phát triển cân đối,
có tính chất dân tộc, khoa học và nhân văn. Công tác TDTT cần coi trọng, nâng
cao chất lượng giáo dục trong trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông
đảo nhân dân rèn luyện thân thể hàng ngày. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn tin
tưởng và quan tâm đến sự phát triển thể chất của thế hệ trẻ. Ngày về thăm
trường trung cấp TDTT (nay là trường đại học TDTT Bắc Ninh), Bác Hồ đã căn
dặn: "các cháu học TDTT ở đây không phải để đạt ông kiện tướng này bà
kiện tướng nọ. Cái chính là, là người cán bộ phục vụ đắc lực cho nhân dân, đem
hiểu biết của mình ra hướng dẫn mọi người cùng tập luyện để nâng cao sức
khỏe đẩy lùi bệnh tật".
5
Điều 41 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
quy định "Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục thể thao;
quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ
phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo các điều
kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú
trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao".
Về mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác TDTT là hình thành nên TDTT
phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực đáp ứng nhu cầu văn
hóa tinh thần của nhân dân. Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, nhằm
mục tiêu làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu
hết HS, SV; với mong muốn HS, SV phải được phát triển toàn diện cả về đức
dục, trí dục – những nhân tố quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách
của người học, mà chính họ là những chủ nhân tương lai của đất nước, có trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Nghị quyết Trung ương II khóa VIII đã khẳng định "Giáo dục đào tạo cùng
với khoa học và cộng nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu… muốn
xây dựng đất nước giàu mạnh văn minh phải có người phát triển toàn diện đạo
đức lối sống mà phải là con người cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con
người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các ngành, các đoàn
thể, trong đó có giáo dục và đào tạo, y tế và thể dục thể thao".
Ngày 03 tháng 3 năm 1995 thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số
133/TTG về việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành TDTT. Trong đó Bộ
GD-ĐT cần đặc biệt coi trọng GDTC trong nhà trường, cải tiến, nội dung
giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khoá, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
cho học sinh ở các cấp học, có quy chế bắt buộc đối với các trường, nhất là
đại học phải có sân bãi, phòng tập TDTT; có định biên hợp lý và kế hoạch
tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp
học, bậc học. Bộ GD - ĐT cần có một thứ trưởng chuyên trách chỉ đạo công
tác TDTT trong trường học.
6
Ngày 25 tháng 9 năm 2000, pháp lệnh TDTT đuợc uỷ ban Thường vụ
Quốc hội thông qua, Luật giáo dục 2005 và Luật giáo dục sửa đổi bổ sung 2008
đã thể hiện sự quan tâm, coi trọng TDTT trường học nhằm phát triển và hoàn
thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên nhi đồng. GDTC trong trường học là
chế độ bắt buộc nhằm tăng cường sức khoẻ phát triển thể chất góp phần hình
thành bồi dưỡng nhân cách đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học.
Nhà nuớc ta luôn khuyến khích hoạt động TDTT ngoại khoá trong nhà trường.
Nhà nuớc tạo mọi điều kiện cho HS được tham gia tập luyện TDTT phù hợp với
đặc điểm lứa tuổi và điều kiện hoàn cảnh.
Đứng về trách nhiệm quản lý ngành dọc, Bộ GD- ĐT đã ban hành quyết
định số 14/2001/QĐ-BGD ĐT về quy chế GDTC và y tế trường học, trong đó
nhấn mạnh: "GDTC được thực hiện trong giờ học môn thể dục, sức khoẻ và các
hoạt động TDTT"; Phấn đấu đến năm 2010 thực hiện GDTC trong tất cả các nhà
trường; 95% các trường học ở thành phố, thị xã, khu công nghiệp đảm bảo đầy
đủ tiết học TDTT; 70-80% HS và 90-95% SV đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
theo quy định (hiện nay chỉ tiêu phấn đấu đạt 60% và 80%).
Môi trường giáo dục rất rộng lớn, liên quan đến mọi người, mọi tổ chức xã
hội. Điều đó được thể hiện sự nhất quán về đường lối giáo dục của Đảng và Nhà
nước: "Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân
tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng" .
"Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công nhân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc".
Xác định được tầm quan trọng của TDTT trong đó có GDTC ở các truờng
học, quan điểm chỉ đạo Đảng, Nhà nước đề ra 2 mục tiêu đó là mục tiêu trước
mắt và lâu dài.
7
- Mục tiêu trước mắt:"Góp phần trực tiếp nâng cao sức khỏe cho con
người để phục vụ sản xuất, chiến đấu xây dựng nếp sống mới và công tác".
Điều đó sẽ thúc đẩy xã hội, làm cho cả hệ thống chính trị, kinh tế, quốc phòng
được củng cố và phát triển.
- Mục tiêu lâu dài:"Xúc tiến quá trình cải tạo nòi giống Việt Nam. Nhờ
TDTT mà các yếu tố xã hội rất quan trọng như: Sức khoẻ cường tráng, chiều
cao, cân nặng, khả năng chống bệnh tật được duy trì và phát triển". Nghị quyết
về chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân ghi rõ "TDTT góp
phần làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, làm cho nòi
giống ngày càng tốt đẹp hơn".
Nội dung cơ bản chỉ thị 17CT/TW của Ban Bí thư ngày 23/10/2002 đã
khẳng định: “Công tác TDTT góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế-
xã hội, quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước. Trước
hết là góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức, nhân
cách, lối sống và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã
hội ở từng địa phương”.
Thông tư liên tịch số 34/2005 TTLT-BGDĐT- UBTDTT giữa Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT và Chủ nhiệm uỷ ban TDTT, ngày 29/05/2005 đã hướng dẫn phối
hợp quản lý và chỉ đạo công tác TDTT trường học 2006-2010. Với quan điểm
chỉ đạo là: "TDTT trường học là một bộ phận đặc biệt trong việc nâng cao sức
khoẻ thể lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức,ý chí, giáo dục nhân cách cho HS,
SV góp phần đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước".
Để GDTC và thể thao học đường thực sự có vai trò quan trọng trong quá
trình đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời
xây dựng nhà trường thành các cơ sở phong trào TDTT quần chúng của HS, SV.
Quán triệt sâu sắc nội dung của Hiến pháp của nuớc CHXHCNVN năm
1992 và các văn bản pháp luật của chính phủ về công tác TDTT trong tình hình
mới. Mặt khác, để khắc phục thực trạng giảm sút sức khoẻ, thể lực của HS, SV
8
hiện nay, ngành GD&ĐT và TDTT đã thống nhất nội dung, biện pháp và hợp
đồng trách nhiệm chỉ đạo nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng GDTC, sức
khỏe, bồi dưỡng năng khiếu thể thao HS,SV. Kiến nghị với Nhà nước phê duyệt
thành chương trình quốc gia và được đầu tư kinh phí thích đáng".
Nội dung phối hợp chỉ đạo giữa hai ngành tập trung vào các vấn đề: Đánh
giá quá trình dạy học TDTT, quy chế giáo dục thể lực cho HS,SV, kiểm tra tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể của HS, SV, điều chỉnh và ban hành các tài liệu giảng
dạy, sách giáo khoa, sách hướng dẫn phương pháp giảng dạy và tập luyện
TDTT. Đồng thời phát động phong trào tập luyện rộng khắp trong các cơ sở
giáo dục, chỉ đạo việc cải tiến nội dung, hình thức hoạt động ngoại khóa TDTT,
xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên TDTT, đảm bảo cơ sở vật chất
tối thiểu để phục vụ thực hiện chương trình giảng dạy nội khóa và tập luyện
ngoài giờ cho người học.
Biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường nâng cao chất lượng công tác GDTC
trong nhà trường các cấp đó là "Tổ chức cuộc vận động tuyên truyền rộng khắp
nhằm có được nhận thức đúng về vị trí quan trọng của công tác GDTC trong
chiến lược phát triển con người tới đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý GD - ĐT
và TDTT, HS,SV và toàn xã hội. Kiện toàn tổ chức, chỉ đạo và quản lý GDTC từ
Trung ương tới trường học. Cần có hình thức chỉ đạo linh hoạt, gắn hoạt động
GDTC với sự nghiệp GD&ĐT, TDTT, văn hóa, kinh tế, xã hội" . Đồng thời:
"Xác định rõ trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường các cấp và toàn thể đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục đối với công tác GDTC. Kiến nghị với các cấp, các
ngành cần chấm dứt việc lấn sân chơi, bãi tập nhà trường. Các địa phương cần
cấp đất đầy đủ để xây dựng sân chơi, bãi tập cho HS,SV trong trường học các
cấp" . Bộ trưởng bộ GD&ĐT đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về
công tác GDTT trong nhà trường các cấp: "Nhà trường phải có kế hoạch
hướng dẫn HS, SV tự tập luyện thường xuyên, tổ chức thi kiểm tra tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và chỉ tiêu phát triển thể lực cho HS, SV theo
quy định của chương trình GDTC".
9
Trong các trường ĐH, CĐ và TCCN, GDTC có tác dụng tích cực đối với
việc hoàn thiện cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết cho nghiệp vụ và
hoàn thiện thể chất của SV. Thông qua chương trình GDTC nhằm giữ gìn sức
khỏe và phát triển thể lực, tiếp thu những kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản,
chuẩn bị tốt về đặc điểm tâm lý, trạng thái sinh lý, tinh thần của người cán bộ
trong tương lai. Có thể khẳng định thông qua môi trường giáo dục thể chất còn
giúp cho người học xây dựng được hệ thống phương pháp luận, phương pháp
khoa học để rèn luyện sức khỏe, động viên mọi người xây dựng phong trào
TDTT trong nhà trường. Đồng thời thông qua chương trình nội khóa cũng như
hoạt động ngoại khóa sẽ giúp sinh viên nâng cao hiểu biết, khả năng nghiên cứu
khoa học GDTC, mở rộng hợp tác quốc tế của TDTT trong trường học ở thời kỳ
hội nhập hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận về công tác giáo dục thể chất trong các trường đại
học, cao đẳng.
1.2.1. Khái niệm giáo dục thể chất.
- Thể chất: Là chỉ chất lượng thân thể con người. Đó là những đặc trưng
tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể, được hình thành và phát
triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống. Thể chất bao gồm thể hình, khả
năng chức năng và khả năng thích ứng [38, 39].
- Giáo dục thể chất: Là một quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục –
giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của quá trình này mang tất cả dấu hiệu chung
của quá trình sư phạm, hoặc được thực hiện dưới hình thức tự giáo dục
(Mátvêép L.P Nôvirôp A. D [13], tr 7-8.
Theo Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp và một số tác giả
đã đưa ra khái niệm chung về GDTC là một quá trình sư phạm nhằm GD và ĐT
thế hệ trẻ hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và
kéo dài tuổi thọ của con người.
10