Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Đồ án nguyên lý kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.07 KB, 94 trang )

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
Lời mở đầu
Phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố an ninh quốc phòng toàn dân là
mục tiêu hàng đầu của bất cứ quốc gia nào trên Thế giới, trong đó có Việt Nam.
Đặc biệt, đối với một nước đang phát triển như chúng ta hiện nay thì kinh tế là
vấn đề hàng đầu, là động lực thúc đẩy và tạo đà cho những lĩnh vực khác.
Tham gia lĩnh vực này có sự góp mặt của nhiều quốc gia và nhiều doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt là trong xu thế
hội nhập kinh tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững
cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh: từ việc đầu
tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng
năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Nhu cầu thong tin
của các doanh nghiệp là rất lớn. Nhà quản trị doanh nghiệp cần thông tin để quản
lý hiệu quả vốn và tài sản của mình; nhà đầu tư cần thông tin để ra các quyết định
đầu tư; Nhà nước cần thông tin để kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó điều tiết nền kinh tế. Chính Kế toán sẽ cung cấp các số liệu
đáng tin cho các chủ thể đó.
Môn học Nguyên lý kế toán đã trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản
về phương pháp kế toán. Đồ án môn học này sẽ giúp củng cố các kiến thức đã
được học, qua đó tìm hiểu thực tế của việc vận dụng các phương pháp kế toán
vào hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong doanh nghiệp, thực hành
công việc kế toán nhằm kết hợp lý thuyết với thực tế (các chứng từ liên quan, sổ
sách tổng hợp, sổ sách chi tiết, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối
kế toán….) tạo điều kiện cho sinh viên khi ra trường có thể tiếp cận và làm việc
thành thạo trong công việc kế toán trong doanh nghiệp mà mình công tác.
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
Trong phạm vi của đồ án môn học nguyên lý kế toán, em sẽ trình bày những
hiểu biết cơ bản nhất và chung nhất về môn học ”Nguyên lý kế toán” mà em đã


được học. Đồ án gồm hai chương:
I. Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán.
1. Khái niệm hạch toán kế toán
2. Hạch toán kế toán với công tác quản lý
3. Những nguyên tắc chung trong hạch toán kế toán
4. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
5. Các phương pháp kế toán
• Phương pháp chứng từ và kiểm kê
• Phương pháp tính giá và xác định giá thành
• Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
• Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
6. Các hình thức ghi sổ kế toán.
II. Chương 2: Vận dụng các Phương pháp kế toán vào công tác kế toán DN.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu đồ án môn học, bản thân em đã cố gắng
tìm tòi, nghiên cứu, tham khảo tài liệu để hoàn thành tốt đồ án môn học. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi các thiếu sót, em rất mong các
thầy cô giúp đỡ em để em có thể hoàn thiện hơn đồ án môn học của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô:
Phạm Thị Hồng Hạnh.
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hồng
Lớp Kế toán A-k57
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN
I. KHÁI NIỆM HẠCH TOÁN KẾ TOÁN:

Hạch toán kế toán được tiếp cận trên hai góc độ:
• Dưới góc độ một môn khoa học: hạch toán kế toán là một hệ thống thông
tin thực hiện việc phản ánh, giám đốc các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên
quan chặt chẽ đến lĩnh vực kinh tế, tài chính của một đơn vị bằng một hệ thống
Phương pháp của mình và thong qua các thước đo: hiện vật, thời gian lao động và
thước đo giá trị.
• Dưới góc độ một nghề nghiệp: hạch toán kế toán là một nghệ thuật tính
toán, ghi chép và phản ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh
trong đơn vị nhămg cung cấp những thông tin toàn diện về tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình huy động vốn trong đơn vị.
II. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ:
Trong hệ thống quản lý của đơn vị, thông tin kế toán là hệ thống quan trọng
nhất, nó cung cấp cho những người quản lý một cái nhìn tổng quát về tình hình
và khả năng kinh doanh của đơn vị.
Thông tin kế toán trợ giúp cho người sử dụng những kiến thức để đưa ra
những quyết định quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Nó là công cụ được sử
dụng trong phân tích, lập kế hoạch, kiểm tra, giám đốc các hoạt động kinh tế xảy
ra trong đơn vị.
Thông tin kế toán giúp cho những nhà quản trị Doanh nghiệp ra những quyết
định đúng đắn nếu biết nắm bắt, phân tích chính xác, kịp thời.
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
Như vậy, thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý
kinh tế, trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh và là một tất yếu khách quan
của nền sản xuất xã hội.
III. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN:
• Nguyên tắc giá phí: là một nguyên tắc cơ bản của hạch toán kế toán, theo
nguyên tắc này để xác định các loại giá trị trong Doanh nghiệp thì phải căn cứ

vào giá vốn tức là giá trị thực tế mà Doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản chứ
không phản ánh theo giá thị trường
• Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu: Việc ghi tăng
Vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có chứng cớ chắc chắn, còn việc ghi giảm
Vốn chủ sở hữu được ghi nhận ngay khi có chứng cứ có thể( chưa chắc chắn xảy
ra).
• Nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí: Nguyên tắc này đòi hỏi các
khoản chi phí phải được tính toán và khấu trừ khỏi doanh thu khi trên thực tế cá
khoản chi phí này gắn liền với doanh thu tạo ra trong kỳ.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Nguyên tắc này quy định chỉ ghi nhận
doanh thu được hưởng vào thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, sản
phẩm.
• Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này yêu cầu trong cong tác kế toán phải
đảm bảo tính nhất quán về các nguyên tắc, chuẩn mực, về phương pháp tính toán
giữa các kỳ kế toán. Nếu cần thay đổi thì phải có thông báo để giúp người đọc
báo cáoc nhận biết được.
• Nguyên tắc khách quan: Các số liệu kế toán phải có đủ sơ sở để kiểm tra
khi cần thiết, nó phải phản ánh đúng với thực tế phát sinh của các nghiệp vụ kinh
tế.
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
• Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này người ta sẽ chú ý đến những
vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và được công khai theo đúng quy định. Các thông tin trong báo cáo phải rõ rang,
dễ hiểu và thuận lợi khi đọc và phân tích chúng.
• Nguyên tắc rạch ròi giữa hai kỳ kế toán: Yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ở kỳ nào thì phản ánh vào kỳ kế toán đó, không được hạch toán lẫn lộn
giữa kỳ này với kỳ sau và ngược lại.

IV. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN:
4.1. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán:
• Ghi chép và phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử
dụng kinh phí( nếu có) của đơn vị.
• Theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch thu chi tài chính, tình hình nộp ngân sách nhà nước. Theo dõi, kiểm tra và
bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, phát hiện và ngăn ngừa các
hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ, thể lệ và chính sách tài chính của
doanh nghiệp.
• Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động kinh tế, tài chính,…nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu cho việc lập,
theo dõi và thực hiện kế hoạch đề ra.
4.2. Yêu cầu đối với công tác hạch toán kế toán:
Kế toán cung cấp các thông tin quan trọng về tình hình và khả năng kinh tế tài
chính của một đơn vị và trợ giúp trong việc ra quyết định của các nhà quản lý nên
cần phài đảm bảo các yêu cầu sau:
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
• Kế toán phải chính xác: Chính xác là yêu cầu cơ bản của công tác ke, mỗi
số liệu của kế toán cung cấp đều gắn với quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của
nhiều người, nhiều tổ chức nên bên cạnh ý nghĩa phục vụ hiệu quả cho công tác
quản lý, sự chính xác còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản của đơn
vị.
• Kế toán phải kịp thời: Thông tin kế toán có kịp thời thì mới phục vụ thiết
thực cho công tác điều hành quản lý, từ những thông tin kịp thời, người quản lý
sẽ có những quyết định sớm, đúng đắn về phương hướng kinh doanh cho doanh
nghiệp.

• Kế toán phải đầy đủ: Có phản ánh được đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính
thì kế toán mới có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và chính xác về tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thông tin kế toán không đầy đủ không
toàn diện có thể đãn tới những nhận thức sai lệch, nhận thức đánh giá không
đúng. Do đó, phải phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên các chứng từ
gốc hợp lệ, không thêm bớt hay bị bỏ sót nghiệp vụ.
• Kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu: Vì được rất nhiều đối
tượng sử dụng và có tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế toán cung cấp cần
được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với kế hoạch đặt ra để người đọc tiện so
sánh, đối chiếu.
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN:
Hệ thống phương pháp mà hạch toán kế toán sử dụng bao gồm các phương
pháp sau đây:
• Chứng từ và kiểm kê
• Tính giá và xác định giá thành
• Tài khoản và ghi sổ kép
• Tổng hợp cân đối kế toán.
5.1. Phương pháp chứng từ và kiểm kê:
a) Phương pháp chứng từ: Là một phương pháp của hạch toán kế toán chứng
minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hình thành theo thời gian và địa điểm cụ
thể. Là cơ sở để ghi sổ và tổng hợp số liệu kế toán cũng như xác định của tổ chức
cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế.
Nội dung của phương pháp chứng từ kế toán được thể hiện thông qua các bản
chứng từ và chương trình luân chuyển chứng từ kế toán.
• Bảng kê chứng từ kế toán là vật mang tin về hoạt động kinh tế, tài chính,
nó chứng minh cho hoạt động kinh tế - tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn

thành.
• Chương trình luân chuyển chứng từ là đường đi của chứng từ kế toán được
xác định trước đế các cá nhân, các bộ phận có liên quan nhằm thực hiện chức
nằng truyền tin về hoạt động kinh tế - tài chính đã phản ánh.
Biểu hiện phương pháp chứng từ là chứng từ và chu trình luân chuyển chứng
từ.
Chứng từ có nhiều loại khác nhau theo tiêu thức phân loại khác nhau, song về
mặt hình thức thì cơ bản là giống nhau theo quy định chung.
Chứng từ được xử lý qua bốn bước:
• Kiểm tra chứng từ.
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
• Hoàn chỉnh chứng từ.
• Tổ chức luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán.
• Bảo quản chứng từ.
b) Phương pháp kiểm kê: Phương pháp kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực
tiếp tại chỗ nhằm xác định chính xác tình hình về số lượng, chất lượng và giá trị
của các loại vật tư, tài sản,tiền vốn hiện có trong đơn vị.
Kiểm kê là phương pháp cùng cặp với chứng từ vì nó có tác dụng bổ sung cho
phương pháp chứng từ để phản ánh chính xác tài sản hiện có, là cơ sở để đặt kế
hoạch sử dụng hợp lý các loại tài sản và quy trách nhiệm vật chất kịp thời, đúng
đắn.
Quá trình kiểm kê được tiến hành qua ba bước:
• Thành lập ban kiểm kê.
• Tiến hành kiểm kê: tùy theo yêu cầu mức độ kiểm kê mà áp dụng phương
pháp kiểm kê phù hợp.
• Kết thúc kiểm kê: ghi vào biên bản kiểm kê.
5.2. Phương pháp tính giá thành và xác định giá thành:

a) Phương pháp tính giá:
Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát sinh
chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. Nói
cách khác chính là phương pháp sử dụng thước đo giá trị đẻ biểu hiện các laọi tài
sản nhằm cung cấp thông tin tổng hợp cho công tác quản lý.
Biểu hiện của phương pháp tính giá là: Sổ ( bảng) tính giá và trình tự tính giá.
Với mỗi loại tài sản có một phương pháp tính giá phù hơp để phản ánh đúng
các chi phí phát sinh hình thành nên tài sản.
 Trình tự tính giá:
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
1. Đối với tài sản cố định mới đưa vào sử dụng: giá của tài sản cố định mới
đua vào sử dụng được xác định theo nguyên giá. Trong đó nguyên giá là giá trị
ban đầu của tài sản cố định khi mói hình thành và đưa vào sử dụng.
• Với tài sản cố định mới đưa vào sử dụng do mua ngoài:
Nguyên giá = Giá mua ghi trên hóa đơn + Các chi phí trước khi sử dụng( chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử,…) + Các khoản thuế không được hoàn
lại( thuế nhập khẩu, VAT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt) –
Các khoản giảm giá, giá trị phế liệu thu hồi( nếu có).
• Với tài sản cố định mới đưa vào sử dụng do tự xây dựng, chế tạo:
Nguyên giá = Các chi phí liên quan đến xây dựng, lắp đặt, chế tạo + Các chi
phí trước khi sử dụng( nếu có).
Hoặc
Nguyên giá = Giá trị quyết toán của công trình + Các chi phí trước khi sử
dụng (nếu có).
• Với tài sản cố định nhận vốn góp liên doanh: Nguyên giá Tài sản cố định
là giá thỏa thuận giữa các bên lien doanh( ghi trong biên bản góp vốn và các chi
phí trước khi sử dụng( nếu có).

Với tài sản cố định mới đưa vào sử dụng do được biếu tặng, được cấp:
Nguyên giá tài sản cố định là giá ghi trong biên bản bàn giao tài sản cố định
của đơn vị cấp, đơn vị biếu tặng hoặc giá thị trường của tài sản cùng loại và
các chi phí trước khi sử dụng( nếu có).
2. Đối với tài sản cố định đang sử dụng: Nguyên giá được tính giá trị còn lại
của tài sản cố định:
Giá trị còn lại tài sản cố định = Nguyên giá – Giá trị hao mòn lũy kế
3. Đối với vật tư hàng hóa nhập kho: Tùy theo từng nguồn nhập mà trị giá của
chúng sẽ được tính như sau:
• Với vật tư hàng hóa nhập kho do mua ngoài:
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
Trị giá vật tư, hàng hóa nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn + Các chi phí
trước khi sử dụng( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức,…) + Các
khoản thuế không được hoàn lại( thuế nhập khẩu, VAT theo phương pháp trực
tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt) – Các khoản giảm giá( chiết khấu thương mại nếu có).
• Với vật tư hàng hóa nhập kho do tự gia công chế biến:
Trị giá vật tư, hàng hóa nhập kho = Trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho gia công
chế biến + Các chi phí liên quan đến việc gia công chế biến.
• Với vật tư hàng hóa nhận vốn góp lien doanh: Trị giá vật tư, hàng hóa nhập
kho là giá thỏa thuận giữa các bên liên doanh( ghi trong biên bản góp vốn – do
hội đồng thẩm định giá xác định).
• Với vật tư hàng hóa được biếu tặng, được cấp: Trị giá vật tư, hàng hóa
nhập kho là giá do hội đồng thẩm đinh giá xác định hoặc giá thị trường.
4. Đối với vật tư hàng hóa xuất kho:
Trị giá vật tư hàng hóa xuất kho được tính toán dưa trên trị giá thực tế của
chúng khi nhập kho và phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp
dụng.

 Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh một
cách lien tục và thường xuyên tình hình nhập, xuất và tồn kho của các loại vật tư
hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho.
Trị giá tồn kho của vật tư hàng hóa cuối kỳ = Trị giá tồn kho của vật tư hàng
hóa đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập kho trong kỳ - Trị giá vật tư hàng hóa
xuất kho trong kỳ
Đối với hàng xuất kho trong kỳ sẽ được tính toán theo một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp 1: Phương pháp đơn giá hàng tồn kho đầu kỳ:
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
Trị giá vật tư hàng hóa xuất kho = Sản lượng vật tư hàng hóa xuất kho x
Đơn giá hàng tồn kho đầu kỳ
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
Đơn giá hàng tồn kho đầu kỳ =
Sản lượng hàng tồn kho đầu kỳ
Ưu điểm: Dễ làm, dễ tính toán, ít tốn công sức
Nhược điểm: Không hạn chế sự ảnh hưởng của biến dộng giá cả nên không
chính xác.
- Phương pháp 2: Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Trị giá vật tư hàng hóa xuất kho = Số lượng vật tư hàng hóa xuất kho X Đơn
giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Đơn giá
bình quân gia
quyền cả kỳ
dự trữ
=

Trị giá hàng tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá hàng nhập kho trong
kỳ
Số lượng hàng tồn kho
đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập kho
trong kỳ
Ưu điểm: tính toán đơn giản, ít tồn công sức.
Nhược điểm: San bằng bình quân các đơn giá hàng nhập và tồn kho.
- Phương pháp 3: Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Trị giá vật tư hàng hóa xuất kho = Số lượng vật tư hàng hóa xuất kho x Đơn
giá bình quân sau mỗi lần nhập

SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Trị giá vật tư hàng hóa sau mỗi lần nhập
Số lượng vật tư hàng hóa sau mỗi lần nhập
[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
Ưu điểm: Tránh được sự san bằng( bình quân).
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều.
- Phương pháp 4: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này số hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước, xuất hết số
lượng nhập trước mới xuất đến số lượng nhập sau, do đó trị giá hàng tồn kho cuối

kỳ sẽ là trị giá thực tế của số hàng nhập vào( mua vào) sau cùng.
- Phương pháp 5: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này số hàng nào mua vào sau cùng sẽ được xuất trước tiên.
- Phương pháp 6: Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất kho căn cứ vào số lượng xuất
kho và đơn giá nhập kho của chính lô hàng xuất kho đó.
- Phương pháp 7: Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là một loại giá doanh nghiệp sử dụng ổn định trông một kỳ( giá
hạch toán) và phương pháp giá hạch toán chủ yếu áp dụng đối với các doanh
nghiệp có chủng loại hàng hóa vật tư phong phú, tình hình nhập xuất diễn ta
thường xuyên. Cuối kỳ sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế
theo phương pháp hệ số giá.
Trị giá thực tế hàng xuất kho = Trị giá hạch toán hàng xuất kho X Hệ số giá
Trị giá hạch toán hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho X Đơn giá hạch
toán
Hệ
số giá
= Trị giá thực tế hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng nhập
kho trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng + Trị giá hạch toán hàng nhập
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
tồn kho đầu kỳ kho trong kỳ
 Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì:
Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp hạch toán hàng tồn

kho, trong đó kế toán chỉ theo dõi, tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập kho
cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành kiểm kê xác định số lượng tồn kho, trị giá hàng
tồn kho và tính trị giá xuất kho một lần:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng
nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được xác định tùy thuộc vào phương pháp đơn
giá vật tư hàng hóa xuất kho mà doanh nghiệp áp dụng:
1. Phương pháp 1: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ sẽ căn cứ vào số lượng
kiểm kê cuối kỳ và đơn giá của những lô hàng nhập vào sau cùng tính ngược trở
về đầu kỳ.
2. Phương pháp 2: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ căn cứ vào số lượng hàng
tồn kho được xác định thông qua công tác kiểm kê và đánh giá của những lô hàng
nhập đầu tiên.
3. Phương pháp 3: Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ căn cứ vào số lượng hàng
tồn kho cuối kỳ và đơn giá nhập kho của chính lô hàng tồn kho được chỉ đích
danh.
4. Phương pháp 4: Phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ căn cứ vào số lượng hàng
tồn kho cuối kỳ và đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
b) Xác định giá thành:
Tính giá thành là công việc của kế toán nhằm tổng hợp chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh để từ đó có cơ sở tính giá thành cho những sản
phẩm, lao vụ hoàn thành, từ đó giúp doanh nghiệp kiểm soát được chi phí, xác

định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trình tự tính giá được tiến hành qua bốn bước:
1. Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp liên quan đến từng loại sản phẩm hay
dịch vụ: Tiến hành tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp.
2. Bước 2: Tập hợp các chi phí gián tiếp rồi tiến hành phân bổ cho các đối
tượng theo tiêu thức phù hợp: Đối với chi phí sản xuất chung nếu liên quan đến
nhiều loại sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo số giờ máy hoạt
động, tài sản cố định,…
3. Bước 3: Xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ: là việc tính toán và xác định
phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải gánh chịu. Có ba
phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ sau:
• Phương pháp 1: Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp( chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp)
Nội dung: Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí gia công chế biến khác
được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp tính:
D
ck
=
D
đk
+ C
tk
x x S
D
S
tp
+ S

D
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
Ghi chú:
- D
ck
, D
đk
: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ.
- C
tk
: Chi phí phát sinh trong kỳ.
- S
tp
, S
D
: Sản lượng thành phẩm, sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
Nhược điểm: không tính đến các khoản mục chi phí káhc nên độ chính xác
không cao vì sản phẩm dở dang chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà
không tính đến khoản mục nào khác.
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí
nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công vừa phải.
• Phương pháp 2: Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản
lượng hoàn thành tương đương.
Nội dung: Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ bao
gồm cả ba khoản mục chi phí là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Như vậy, tất cả các khaỏn mục chi phí đều

tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ % hoàn
thành của sản phẩm dở dang.
Công thức: Quy đổi sản phẩm dở dang cuối kỳ về số lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.
S

D
= % hoàn thành x S
D
Trong đó: là sản lượng hoàn thành tương đương của sản phẩm dở dang.
• Đối với các chi phí bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ, công thức
tính:
D
ck
=
D
đk
+ C
tk
x S
D
S
tp
+ S
D
Ghi chú:
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]

-D
ck
, D
đk
: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ.
-C
tk
: Chi phí phát sinh trong kỳ.
-S
tp
, S
D
: Sản lượng thành phẩm, sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
• Đối với các chi phí bỏ dần theo mức độ gia công chế biến, công thức tính:
D
ck
=
D
đk
+ C
tk
xx S

D
S
tp
+ S

D
Ghi chú:

- D
ck
, D
đk
: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ.
- C
tk
: Chi phí phát sinh trong kỳ.
- S
tp
, S

D
: Sản lượng thành phẩm, sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
• Phương pháp 3: Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi
phí sản xuất định mức.
Nội dung: Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
được xác định qua từng công đoạn tính cho một sản phẩm hoàn thành để tính ra
chi phí sản xuất định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn
sau đó tổng hợp các công đoạn sẽ xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
4. Bước 4: Xác định giá thành của sản phẩm dịch vụ hoàn thành:
Công thức:
Z
TP
= D
đk
+ C
tk

+ D
ck
Trong đó:
• Z là tổng giá thành
• z là giá thành đơn vị sản phẩm.
= Z
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
z =
Sản lượng, dịch vụ hoàn thành
5.3. Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép:
a) Phương pháp tài khoản:
Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
từng loại tài sản, nguồn vốn nhằm phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên,
liên tục số hiện có và tình hình biến động từng đối tượng của hạch toán kế toán.
Tài khoản được kết cấu gồm hai bên Nợ và Có để phản ánh sự biến động tăng
giảm của từng loại tài sản hay nguồn vốn…
Hệ thống tài khoản Việt Nam áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp
được phân loại thành năm loại chính là:
1 – Tài khoản phản ánh tài sản : gồm tài sản loại 1 và loại 2 trong hệ thống tài
khoản thống nhất.
2 – Tài khoản phản ánh nguồn vốn : gồm tài khoản loại 2 và loại 3.
3 – Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập: gồm tài khoản loại 5 và loại 7.
4 – Tài khoản phản ánh chi phí: gồm tài khoản loại 6 và loại 8.
5 – Tài khoản xác định kết quả: tài khoản loại 9.
b) Phương pháp ghi sổ kép:
Ghi sổ kép là pp kế toán nhằm phản ánh sự biến động của các đối tượng kế
toán theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mối liên hệ khách quan giữa

chúng bằng cách ghi nợ và ghi có những tài khoản có liên quan với số tiền bằng
nhau.
5.4. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán:
• Khái niệm: Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán là phương pháp kế toán
được sử dụng để phản ánh số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
vốn có của các đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế, tài chính
cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý kinh tế
tài chính ở đơn vị.
• Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán biểu hiện thông qua hệ thống các
báo cáo kế toán. Hiện nay, các báo cáo kế toán bao gồm các báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
• Đối với các đơn vị, bắt buộc phải có bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh. Các bảng tổng hợp này được xây dựng trên các mẫu
biểu quy định dựa trên các số liệu tổng hợp được từ công tác hạch toán kế toán
trong cả kỳ.

VI. CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN:
Có bốn hình thức sổ kế toán là: Nhật ký sổ cái, nhật ký chung, Chứng từ ghi
sổ và Nhật ký chứng từ.
Trong phạm vi của đồ án này em xin trình bày về hình thức sổ kế toán Nhật
ký chung.
6.1 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ

kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
• Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
• Sổ Cái;
• Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
6.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
• Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật
ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các
tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ
được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
• Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.

SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57



!"
#$%&'()
(*+)
#!,!,-".
#$/0*%)1
[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại
trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
• Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép và thuận tiện cho phân công lao
động, thực hiện công tác kế toán.
• Nhược điểm: Ghi trùng lặp nhiều do ghi trên cả sổ nhật ký chung và sổ cái.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
CHƯƠNG II:
VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VÀO
CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
2.1 Phương pháp hạch toán.
- Đơn vị tính: đồng
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
- Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng G
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Tính giá xuất kho hàng tồn kho theo phương pháp: Nhập trước xuất trước
(FIFO)
- Chi phí sản xuất chung phân bổ thao tiêu thức tiền lương của công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
2.2 Dữ liệu kế toán của Công ty Hồng Dương
2.2.1. Bảng cân đối kế toán đầu kỳ
Đơn vị báo cáo: Công ty cổ phần Hồng Dương Mẫu số B 01 – DN
Địa chỉ:…………………………. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2013
Đơn vị tính: đồng
TÀI SẢN


số
Thuyết
minh
Số
cuối năm
Số
đầu
năm
1 2 3 4 5
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
100
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110
1.Tiền
- Tiền mặt tồn quỹ
- Tiền gửi ngân hàng
111 V.01
30.000.000
170.000.000
2. Các khoản tương đương tiền 112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02
1. Đầu tư ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130
1. Phải thu khách hàng 131 550.000.000
2. Trả trước cho người bán 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng

134
5. Các khoản phải thu khác 135 V.03
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139
IV. Hàng tồn kho 140
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
1. Nguyên vật liệu
- Vật liệu chính A (2000kg)
- Vật liệu chính B (4000kg)
- Vật liệu phụ (2000kg)
20.000.000
28.000.000
10.000.000
2. Thành phẩm
- Sản phẩm X (2000sp)
- Sản phẩm Y (1000sp)
10.000.000
8.000.000

3. Công cụ dụng cụ
50.000.000
4. Chi phí sản xuất dở dang 2.000.000
5. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V. Tài sản ngắn hạn khác 150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
4. Tài sản ngắn hạn khác

- Tạm ứng
154
158
V.05
100.000.000
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)
200
I- Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212
3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06
4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219
II. Tài sản cố định 220
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08
- Nguyên giá 222 690.000.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (48.000.000)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226
3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57

[ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN]
III. Bất động sản đầu tư 240 V.12

- Nguyên giá 241
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250
1. Đầu tư vào công ty con 251
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252
3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259
V. Tài sản dài hạn khác 260
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21
3. Tài sản dài hạn khác 268
Tổng tài sản (270 = 100 + 200) 270
1.620.000.000
NGUỒN VỐN 2 3 4 5
A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300
I. Nợ ngắn hạn 310
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 522.000.000
2. Phải trả người bán 312 70.000.000
3. Người mua trả tiền trước 313
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16
5. Phải trả người lao động 315
6. Chi phí phải trả 316 V.17
7. Phải trả nội bộ 317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
318
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 323
II. Nợ dài hạn 330

1. Phải trả dài hạn người bán 331
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19
3. Phải trả dài hạn khác 333
4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336
7.Dự phòng phải trả dài hạn 337
SV : Trần Thị Hồng Kế toán A-
k57


×