Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Quy tac chinh ta tieng viet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.5 KB, 2 trang )

Quy tắc chính tả tiếng Việt và phiên chuyển tiếng nước
ngoài
I. Chính tả tiếng Việt Hiện nay, trong các trường học và trong sách giáo
khoa phổ thông đã thống nhất cách viết tiếng Việt theo chính tả truyền
thống. Tuy nhiên, trong sách báo và giữa các nhà xuất bản vẫn chưa có sự
thống nhất, nhất là việc phiên chuyển tiếng nước ngoài và chưa có văn bản
quy định của Nhà nước. Trong lúc chờ đợi quy định thống nhất của Nhà
nước, được phép của thủ tướng chính phủ (Công văn số 4: 1635/VPCP-KG
ngày 27 tháng 4 năm 2000) và thực hiện nghị quyết của Hội đồng Quốc gia
Chỉ đạo Biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam trong Hội nghị toàn thể
ngày 3-4.5.2000, sau khi lấy ý kiến của các uỷ viên Hội đồng và được Ban
thường trực thông qua, chủ tịch Hội đồng ban hành quy tắc chính tả và phiên
chuyển tiếng nước ngoài để áp dụng thống nhất trong bộ Từ điển bách khoa
Việt Nam và các công trình khoa học của Hội đồng.
1. Bảng chữ cái tiếng Việt gồm các chữ cái xếp theo thứ tự: A, Ă, Â, B, C,
D, Đ, E, Ê, G, H, I, K, L, M, N, O, Ô, Ơ, P, Q, R, S, T, U, Ư, V, X, Y.

2. Các từ tiếng Việt viết theo quy tắc chính tả hiện hành (tham khảo các từ
điển chính tả), chú ý phân biệt: c/k: ca, co, cô, cơ; ke, kê, ki. d/gi: da, dô, dơ;
gia, gio, giơ, giô. g/gh: ga, go, gô, gơ; ghe, ghê, ghi. Viết rời các âm tiết,
không dùng dấu gạch nối.

3. Dùng i thay cho y ở cuối âm tiết mở. Ví dụ: hi sinh, hi vọng, biệt li. Trừ
trong các âm tiết uy và các trường hợp sau qu hoặc y đứng một mình hoặc
đứng đầu âm tiết. Ví dụ: ý nghĩa, ý chí, yêu mến. Một số từ có i làm thành tố
thì vẫn viết theo thói quen: ỉ eo, ầm ĩ; hoặc i đứng đầu một số âm tiết: in, im,
inh, ít ỏi, ụt ịt, ỉu xìu. Ngoại lệ: trong cách viết tên riêng (tên người, tên đất),
tên các triều đại đã quen dùng y thì vẫn viết theo truyền thống. Ví dụ: triều
Lý, Lý Bôn, Lý Thường Kiệt, xã Lý Nhân, Nguyễn Thị Lý, vv.

4. Viết hoa.


4.1. Viết hoa tên người: - Tên người Việt Nam, Trung Quốc (đọc theo âm
Hán – Việt) bao gồm tên thật, tên tự, tên hiệu, đều viết hoa tất cả các chữ
đầu của âm tiết và không dùng gạch nối. Ví dụ: Trần Quốc Tuấn; Nguyễn
Du, tự Tố Như, hiệu Thanh Hiên. - Một số tên gọi vua chúa, quan lại, trí
thức Việt Nam, Trung Quốc thời phong kiến được cấu tạo theo kiểu danh từ
chung (đế vương, hoàng hậu, tông, tổ, hầu, tử, phu tử, vv.) kết hợp với danh
từ riêng thì viết hoa tất cả các chữ đầu của âm tiết, ví dụ: Mai Hắc Đế, Đinh
Tiên Hoàng, Hùng Vương, Lạc Long Quân, Bố Cái Đại Vương, Lê Thái Tổ,
Lê Thánh Tông, Phù Đổng Thiên Vương, Khổng Tử, La Sơn Phu Tử, vv. -
Một số tên người Việt Nam cấu tạo bằng cách kết hợp một danh từ chung (ví
dụ: ông, bà, thánh, cả hoặc từ chỉ học vị, chức tước, vv.) với một danh từ
riêng dùng để gọi, làm biệt hiệu, thì danh từ chung đó cũng viết hoa. Ví
dụ: Bà Trưng, Ông Gióng, Cả Trọng, Đề Thám, Lãnh Cồ, Cử Trị, Nghè Tân,
Trạng Lường, Đồ Chiểu, Tú Xương, Đội Cấn, vv. - Tên người trong các dân
tộc thiểu số ở Việt Nam cũng viết hoa tất cả các chữ đầu của âm tiết và
không dùng gạch nối, Ví dụ: Lò Văn Bường, Giàng A Páo, Y Niêm, A Ma
Pui, vv.

4.2. Viết hoa tên địa lí: - Tên địa lí Việt Nam và tên địa lí đọc theo âm
Hán - Việt viết hoa các chữ đầu của âm tiết và không dùng gạch nối, ví dụ:
Hà Nội, Trung Quốc, Trường Giang, vv. - Tên địa lí thế giới phiên gián tiếp
qua tiếng Hán và đọc theo âm Hán - Việt cũng viết hoa tất cả các chữ cái
đầu của âm tiết

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×