Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề thi HKI Địa lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.92 KB, 4 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2010-2011
MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12.
Thời gian làm bài: 45 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1(4,0 điểm): Dựa vào bảng số liệu sau:
Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm
Địa điểm Nhiệt độ trung
bình tháng I (
o
C)
Nhiệt độ trung bình
tháng VII (
o
C)
Nhiệt độ trung
bình năm (
o
C)
Lạng Sơn 13,3 27,0 21,2
Hà Nội 16,4 28,9 23,5
Huế 19,7 29,4 25,1
Đà Nẵng 21,3 29,1 25,7
Quy Nhơn 23,0 29,7 26,8
TP.Hồ Chí Minh 25,8 27,1 27,1
Hãy:
a) Tính biên độ nhiệt độ trung bình giữa tháng I và tháng VII tại các địa điểm trên.
b) Trên cơ sở bảng số liệu đã cho và số liệu vừa tính toán (biên độ nhiệt) hãy nhận xét
sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân sự thay đổi đó.
Câu 2 (2,0 điểm): Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang Khí hậu) và kiến thức đã học hãy


xác định hướng di chuyển của bão, tần suất, phạm vi ảnh hưởng và hậu quả do bão gây ra ở
nước ta.
Câu 3 (4,0 điểm): Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy nêu đặc điểm và ý
nghĩa về tự nhiên của vị trí địa lí nước ta.
Hết
(Học sinh đựợc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành
để làm bài)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2010 - 2011
MÔN ĐỊA LÍ 12
Câu Nội dung Điểm
Câu
1:
4 đ
a. Tính biên độ nhiệt:
Địa điểm Biên độ nhiệt (
o
C)
Lạng Sơn 13,7
Hà Nội 12,5
Huế 9,7
Đà Nẵng 7,8
Quy Nhơn 6,7
TP.Hồ Chí Minh 1,3
- HS tính đúng 1 số liệu ghi 0,25 đ; 2-3 ghi 0,5 đ
1,0
b) Nhận xét và giải thích
*) Nhận xét:

- Nhiệt độ trung bình tháng I có xu hướng tăng dần từ Bắc vào Nam, nhiệt
độ giữa lạng Sơn (13,3
o
C) và TP.Hồ Chí Minh (25,8
o
C) chênh nhau 12,5
o
C.
- Nhiệt độ trung bình tháng VII cao (từ 27
o
C – 29,7
o
C), không có sự thay đổi
nhiều giữa miền Bắc và miền Nam. Lạng Sơn và TP.Hồ Chí Minh chỉ chênh
nhau 0,1
o
C. Từ Huế vào đến Quy Nhơn nhiệt độ có cao hơn một chút, do
ảnh hưởng của gió Lào.
- Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam.
- Biên độ nhiệt giảm dần từ Bắc vào Nam.
*) Giải thích:
- Càng vào phía Nam, góc nhập xạ càng lớn.
- Khoảng cách giữa hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh càng dài.
- Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm dần, gần như chặn lại từ dãy Bạch
Mã trở vào.
3,0
1,5
0,5
0,5
0,25

0,25
1,5
0,5
0,5
0,5
Câu
2:
2 đ
Xác định hướng di chuyển của bão, tần suất, phạm vi ảnh hưởng và hậu quả
do bão gây ra ở nước ta:
- Các cơn bão ảnh hưởng đến nước ta đều đi từ phía Đông (Biển Đông). Sau
đó di chuyển về hướng Tây, Tây - Bắc, thậm chí cả hướng Tây – Nam.
- Một số cơn bão di chuyển không theo quy luật, rất phức tạp.
- Một số cơn bão tan ngay ngoài biển, một số đổ bộ vào đất liền.
- Thời gian họat động của bão thường bắt đầu từ tháng 6 cho đến tháng 11.
Tần suất mạnh nhất từ tháng 8 đến tháng 10, đặc biệt là tháng 9 (từ 1,3 – 1,7
cơn bão/tháng).
- Phạm vi ảnh hưởng chủ yếu các tỉnh ven biển, nhất là ven biển miền Trung.
- Hậu quả: bão thường có gió mạnh, mưa lớn, nước dâng gây lũ lụt. . . làm
thiệt hại nặng nề về người và tài sản, ảnh hưởng tới đới sống và họat động
sản xuất nhất là dân cư sống ven biển.
2,0
0,25
0,25
0,25
0,5
0,25
0,5
Câu
3:

4 đ
a) Đặc điểm của vị trí địa lí Việt Nam:
- Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm
Đông Nam Á.
- Giới hạn tọa độ địa lí phần đất liền:
+ Điểm cực Bắc: 23
o
23’B xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực Nam: 8
o
34’B xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực Tây: 102
o
09’Đ xã Xín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
+ Điểm cực Đông: 109
o
24’Đ xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh
Hòa.
- Trên vùng biển còn kéo dài đến khoảng vĩ độ 6
o
50’B và từ khỏang kinh độ
101
o
Đ – 117
o
20’Đ.
- Việt Nam gắn liền với lục địa Á – Âu, vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương
rộng lớn.
b) Ý nghĩa về mặt tự nhiên của vị trí địa lí nước ta:
- Quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới

ẩm gió mùa. Nhiệt độ và độ ẩm cao. Thiên nhiên khác hẳn với các nước
cùng vĩ độ.
- Do nằm ở nơi tiếp giáp giữa lục địa và đại dương; giữa hai vành đai sinh
khoáng; trên đường di lưu và di cư của động thực vật nên nước ta có nhiều
tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật quí giá.
- Vị trí và hình thể đất nước tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên.
- Khó khăn: nằm trong vùng có nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán…).
2,0
0,5
1,0
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
2,0
0,5
0,5
0,5
0,5
*) Học sinh có thể trình bày theo cách khác nhưng đúng và đủ ý vẫn ghi điểm cho học sinh.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I. MÔN ĐỊA LÍ 12
NĂM HỌC 2010-2011

Nội dung Các kỹ năng
sống cần được

giáo dục
Biết Hiểu Vận dụng
kỹ năng
Phân
tích
Tổng
hợp
Tổng
điểm
Vị trí địa
lí, phạm vi
lãnh thổ
Tư duy; Làm
chủ bản thân. 3(1,0đ) 3(1,0đ) 3(2,0đ) 4,0đ
Thiên
nhiên chịu
ảnh hưởng
sâu sắc của
biển
Giao tiếp; Tư
duy; Giải quyết
vấn đề. 2(0,5đ) 2(1,0đ) 2(0,5đ) 2,0đ
Thiên
nhiên
nhiệt đới
ẩm gió
mùa
Tư duy; Giải
quyết vấn đề.
1(1,5đ) 1(1,0đ) 1(1,5đ) 4,0đ

Tổng điểm 1,5đ 2,5đ 2,0đ 2,0đ 2,0đ 10,0đ

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×