Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

KLTN-Thông Tin Di Động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.39 KB, 58 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cám ơn Ths. Trần Ngọc Hưng, sự chỉ bảo tận
tình cùng những tài liệu quí báu của Thầy đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô giáo trong trường Đại học
Công Nghệ - ĐH QG Hà Nội đã tạo mọi điều kiện học tập và nghiên cứư cho em
trong suốt bốn năm học vừa qua. Xin cám ơn các bạn học và những người thân đã
luôn giúp đỡ, động viên và chia sẻ những lúc tôi khó khăn trong thời gian thực
hiện luận văn này.
Do thời gian hạn hẹp và cũng chịu nhiều yếu tố tác động nên khoá luận sẽ
không tránh khỏi sai sót. Em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp
xây dựng của Thầy, Cô và các bạn để có thể tiếp tục phát triển hướng nghiên
cứu của mình.
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
1
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, thông tin di động đã trở thành một ngành công nghiệp viến thông
phát triển nhanh nhất và phục vụ con người hữu hiệu nhất. Để đáp ứng nhu cầu về
chất lượng và dịch vụ ngày càng nâng cao, thông tin di động càng không ngừng
được cải tiến.
Tiền thân của 3G là hệ thống điện thoại 2G, như GSM, CDMA, PDC, PHS
GSM sau đó được nâng cấp lên thành GPRS, hay còn gọi là thế hệ 2,5G. GPRS hỗ trợ
tốc độ 140,8 Kb/giây dù tỷ lệ thường gặp chỉ là 56 Kb/giây. E-GPRS, hay EDGE, là
một bước tiến đáng kể từ GPRS với khả năng truyền dữ liệu 180 Kb/giây và được xếp
vào hệ thống 2,75G.
Năm 2006, mạng UMTS tại Nhật đã nâng cấp lên HSDPA (High Speed Downlink
Packet Access - Truy cập gói dữ đường xuống tốc độ cao) - là một tính năng mới được đề
cập trong các phiên bản R5 của 3GPP cho hệ thống truy nhập vô tuyến WCDMA/UTRA-
FDD và được xem như là một trong những công nghệ tiên tiến cho hệ thống thông tin di
động 3.5G. HSDPA bao gồm một tập các tính năng mới kết hợp chặt chẽ với nhau cải


thiện dung lượng mạng và tăng tốc dữ liệu đỉnh đối với dung lượng gói đường xuống.
Những cải tiến về mặt kỹ thuật cho phép các nhà khai thác có thể đưa ra nhiều dịch vụ tốc
độ bit cao, cải thiện QoS của các dịch vụ hiện có, và đạt chi phí thấp nhất. Khả năng hỗ
trợ tốc độ dữ liệu và tính di động của WCDMA/HSDPA là chưa từng có trong các phiên
bản trước đây của 3GPP.
Trong khuôn khổ khoá luận này, tác giả đi vào nghiên cứu cấu trúc HSDPA và
ứng dụng vào mạng di động thế hệ thứ 3G. Đồng thời đưa ra phương pháp luận cho
các nhà khai thác mạng về tính hiệu quả của công nghệ này.
MỤC LỤC
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
2
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 7
DANH MỤC CÁC BẢNG 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 9
1.1 Mở đầu 9
1.2 Các tiêu chuẩn xây dựng mạng 3G 13
1.3 Các tham số của mạng chính của mạng WCDMA 14
1.4 Các kênh cơ bản của WCDMA 16
1.4.1 Kênh logic 17
1.4.1.1 Kênh điều khiển 18
1.4.1.2 Kênh lưu lượng 18
1.4.2 Kênh truyền tải 19
1.4.2.1 Kênh truyền tải riêng 19
1.4.2.2 Kênh truyền tải chung 19
1.4.3 Kênh vật lý 20
1.4.3.1 Kênh đường lên 20
1.4.3.2 Kênh đường xuống 21
1.5 Các bước cải tiến của công nghệ WCDMA 24

CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ HSDPA 27
2.1 Tổng quan về HSDPA 27
2.2 Những cải tiến quan trọng của HSDPA so với WCDMA 29
2.3 Nguyên lý hoạt động của HSDPA 31
2.4 Cấu trúc HSDPA 33
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
3
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
2.4.1 Mô hình giao thức HSDPA 33
2.4.2 Cấu trúc kênh 35
2.4.2.1 Kênh HS-PDSCH 35
2.4.2.2 Kênh HS-DPCCH 39
2.5 Kỹ thuật sử dụng trong HSDPA 41
2.5.1 Điều chế và mã hoá thích ứng 41
2.5.2 Kỹ thuật H-ARQ 44
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG TRÊN HSDPA 47
3.1 VoIP song công toàn phần và thúc đầy trò chuyện 47
3.2 Trò chuyện với thời gian thực 48
3.3 Luồng TV di động 48
3.4 Email 49
KẾT LUẬN 52
PHỤ LỤC 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
4
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
DANH M ỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
1G : First Generation
2G : Second Generation
3G : Third Generation

3GPP : 3
rd
Generation Partnership Project
16QAM : 16 Quadrature Amplitude Modulation
64QAM : 64 Quadrature Amplitude Modulation
AMC : Adaptive Modulation and Coding
ARQ : Automatic Repeat request
BCCH : BroadCast Control CHannel (logic channel)
BCH : BroadCast CHannel (transport channel)
BER : Bit Error Rate
CCTRCH : Coded Composite Transport Channel
DCCH : Dedicated Control CHannel (logical channel)
DPCCH : Dedicated Physical Control CHannel
DPCH : Dedicated Physical Channel
DPDCH : Dedicated Physical Data Channel
DTCH : Dedicated Traffic CHannel
EDGE : Enhanced Data Rates for GSM Evolution
FDD : Frequency Division Multiple Access
GSM : Global System for Mobile Communications
H-ARQ : Hybrid Automatic Repeat request
HS-DPCCH : Uplink High-Speed Dedicated Physical Control CHannel
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
5
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
HS-DSCH : High-Speed Downlink Shared Channel
HS-PDSCH : High-Speed Physical Downlink Shared Channel
HS-SCCH : High-speed Shared Control Channel
HSDPA : High-speed Downlink Packet Access
ITU : Internation Telecommunication Union
MAC : Medium Access Control

MAC-hs : Hight-speed MAC
Node B : Base Station
SAW : Stop And Wait
TTI : Transmission Time Interval
UMTS : Universal Mobile Telecommunication System
WCDMA : Wideband CDMA
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
6
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1 :Các bước phát triển mạng thông tin di động
Hình 2: Cấu trúc kênh của WCDMA
Hình 3: Cấu trúc kênh logic
Hình 4: Ánh xạ giữa kênh logic và kênh giao vận
Hình 5: Tốc độ truyền WCDMA đường lên
Hình 6: Cấu trúc của kênh dành riêng
Hình 7: Cấu trúc kênh CCPCH
Hình 8: Cấu trúc của kênh đồng bộ SCH
Hình 9: Chất lượng khe thời gian truy cập của kênh RACH
Hình 10: Biểu đồ cột so sánh thời gian download của các công nghệ
Hình 11: Các tính năng cơ bản của HSDPA khi so sánh với WCDMA
Hình 12 - Nguyên lý hoạt động cơ bản của HSDPA
Hình 13: Kiến trúc giao diện vô tuyến của kênh truyền tải HS-DSCH
Hình 14: Cấu trúc lớp MAC – hs
Hình 15: Giao diện vô tuyến của HSDPA
Hình 16: Thời gian và bộ mã được chia sẻ trong HS-DSCH
Hình 17: Trạng thái kênh của các user
Hình 18.1 : Hệ thống trong trường hợp 1 kênh HS-SCCH và phân chia đa thời gian
Hình 18.2: Hệ thống trong trường hợp nhiều kênh HS-SCCH và phân chia đa thời gian
Hình 19: Cấu trúc kênh HS-DPCCH

Hình 20: Biểu diễn mã hoá điều chế của HSDPA và tốc độ bit tối đa khả dụng
với mỗi mã theo dB
Hình 21: Hoạt động của giao thức SAW 4 kênh
Hình 22: Quá trình truyền lại khối dữ liệu IR
Hình 23: Ước lượng tiêu thụ công suất của điện thoại di động
Hình 24: Truy cập email từ mobile sử dụng pin 1000-mAh
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
7
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Bảng so sánh các công nghệ di động và tốc độ truyền dữ liệu
Bảng 2: Các thông số chính của WCDMA
Bảng 3: Tốc độ dữ liệu đỉnh của HSDPA trong một số trường hợp
Bảng 4: Lược đồ mã hoá điều chế của HSDPA và tốc độ bit tối đa khả dụng với mỗi mã
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
8
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
THẾ HỆ 3G
1.1 Mở đầu
Thế hệ điện thoại di động đầu tiên (1G) ra đời trên thị trường vào những năm
70/80. Đấy là những điện thoại anolog sử dụng kỹ thuật điều chế radio gần giống như
kỹ thuật dùng trong radio FM. Trong thế hệ điện thoại này, các cuộc thoại không được
bảo mật. Thế hệ 1G này còn thường được nhắc đến với "Analog Mobile Phone System
(AMPS)". Mốc thời gian đánh dấu sự ra đời của 2G, điện thoại kỹ thuật số (digital) là
đầu những năm 90. Chuẩn kỹ thuật số đầu tiên là D-AMPS sử dụng TDMA (Time
division Mutiple Access). Tiếp theo sau là điện thoại 2G dựa trên công nghệ CDMA ra
đời. Sau đó Châu Âu chuẩn hóa GSM dựa trên TDMA. Cái tên GSM ban đầu xuất
phát từ "Groupe Speciale Mobile" (tiếng Pháp), một nhóm được thành lập bởi CEPT,
một tổ chức chuẩn hóa của Châu Âu, vào năm 1982. Nhóm này có nhiệm vụ là chuẩn

hóa kỹ thuật truyền thông di động ở bãng tầng 900MHz. Sau đó,GSM được chuyển
thành Global System for Mobile Communication vào năm 1991 như là một tên tắt của
công nghệ nói trên.
Năm 2001, để tăng thông lường truyền để phục vụ nhu cầu truyền thông tin
(không phải thoại) trên mạng di động, GPRS đã ra đời. GPRS đôi khi được xem như là
2.5G. Tốc độ truyền data rate của GSM chỉ =9.6Kbps. GPRS đã cải tiến tốc độ truyền
tăng lên gấp 3 lần so vớii GSM, tức là 20-30Kbps. GPRS cho phép phát triển dịch vụ
WAP và internet (email) tốc độ thấp.
Tiếp theo sau, 2003, EDGE đã ra đời với khả năng cung ứng tốc độ lên được
250 Kbps (trên lý thuyết). EDGE còn được biết đến như là 2.75G (trên đường tiến
tới 3G)
Cụm từ điện thoại di động 3G ngày nay đã trở nên quen thuộc với người
dùng di động. 3G là viết tắt của third-generation technology là chuẩn và công
nghệ truyền thông thế hệ thứ ba, cho phép truyền ngoài dữ liệu chuẩn là đàm thoại
còn có thể truyền dữ liệu phi thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
9
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
ảnh, nhạc, internet ). Công nghệ 3G vừa cho phép triển khai những dịch vụ cao
cấp vừa làm tăng dung lượng của mạng điện thoại nhờ vào việc sử dụng hiệu quả
hiệu suất phổ.
Hình 1 :Các bước phát triển mạng thông tin di động
Trong số các dịch vụ của 3G, điện thoại video hoặc khả năng truy nhập internet
thường được xem là một ví dụ tiêu biểu về dịch vụ cao cấp mà các nhà cung cấp dịch
vụ muốn cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên tần số vô tuyến nói chung là một tài
nguyên đắt đỏ, giá tần số cho công nghệ 3G rất đắt tại nhiều nước, nơi mà các cuộc
bán đầu giá tần số mang lại hàng tỷ euro cho chính phủ. Bởi vì chi phí cho bản quyền
về các tần số phải trang trải trong nhiều năm trước khi các thu nhập từ mạng 3G đem
lại, nên một khối lượng đầu tư khổng lồ là cần thiết để xây dựng mạng 3G. Nhiều nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông đã rơi vào khó khăn về tài chính và điều này đã làm chậm

trễ việc triển khai mạng 3G tại nhiều nước ngoại trừ Nhật Bản và Hàn Quốc, nơi yêu
cầu về bản quyền tần số được bỏ qua do phát triển hạ tầng cơ sở IT quốc gia được đặt
ưu tiên cao.
Nước đầu tiên đưa 3G vào khai thác thương mại một cách rộng rãi là Nhật Bản.
Năm 2005, khoảng 40% các thuê bao tại Nhật Bản là thuê bao 3G, mạng 2G đang dần
biến mất tại Nhật Bản.
Với 3G, chúng ta sẽ có một số tên gọi liên quan như: công nghệ (nền tảng)
3G, mạng 3G, chuẩn 3G. Công nghệ 3G và chuẩn 3G có thể coi là một, trong khi
mạng 3G là mạng di động ứng dụng những công nghệ 3G. Trước đây, chuẩn 3G
là một chuẩn đơn lẻ, duy nhất và được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Tuy
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
10
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
nhiên, càng về sau này, 3G càng được phân chia thành nhiều chuẩn khác khác,
tuỳ thuộc vào khả năng nghiên cứu của các nhà cung cấp dịch vụ. Trong tương
lai không xa, có thể là một hoặc hai ba năm nữa, mạng di động sẽ trở thành một
mạng truyền dữ liệu tốc độ cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người
dùng. Để có thể thực hiện được các khả năng này, mạng di động phải dựa vào
những nền tảng công nghệ mới – 3G, 3,5G và 4G – hay còn gọi là các nền tảng
công nghệ di động tương lai.
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
11
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
Bảng 1: Bảng so sánh các công nghệ di động và tốc độ truyền dữ liệu
Công nghệ Tốc độ Tính năng
1G AMPS Không có Analog (chỉ có chức năng thoại)
2G
- GSM
- CDMA
- iDen

Nhỏ hơn
20Kbps
- Thoại
- SMS
- Gọi hội nghị
- Caller ID
- Push – to - talk
2.5G
- GPRS
- 1xRTT
- EDGE
Từ
30Kbps90Kbps
- MSM
- Ảnh
- Trình duyệt Web
- Audio/Video clip
- Game
- Tải các ứng dụng và nhạc
chuông
3G
- UMTS
- 1xEV-DO
Từ
144Kbps2Mbps
- Video chất lượng cao
- Nhạc “streaming”
- Game 3D
- Lướt web nhanh
3.5G - HSDPA

- 1xEV-DV Từ
384Kbps14.4Mbp
s
- Video theo yêu cầu (VOD)
- Video hội họp
1.2 Các tiêu chuẩn xây dựng mạng 3G
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
12
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
3G bao gồm 3 chuẩn chính là :
• W-CDMA
• CDMA2000
• TDSCDMA.
Trong đó, chuẩn W-CDMA có hai chuẩn con thành phần là :
• UMTS
• FOMA.
W-CDMA (Wideband Code Division Multiple Access): là chuẩn liên lạc di động
3G song hành với cùng với chuẩn GSM. W-CDMA là công nghệ nền tảng cho các
công nghệ 3G khác như UMTS và FOMA.
W-CDMA được tập đoàn ETSI NTT DoCoMo (Nhật Bản) phát triển riêng cho
mạng 3G FOMA. Sau đó, NTT Docomo đã trình đặc tả này lên Hiệp hội truyền thông
quốc tế (ITU) và xin công nhận dưới danh nghĩa một thành viên của chuẩn 3G quốc tế
có tên IMT-2000. ITU đã chấp nhận W-CDMA là thành viên của IMT-2000 và sau đó
chọn W-CDMA là giao diện nền tảng cho UMTS.
UMTS: UMTS (Universal Mobile Telephone System) dựa trên công nghệ W-
CDMA, là giải pháp tổng quát cho các nước sử dụng công nghệ di động GSM. UMTS
do tổ chức 3GPP quản lý. 3GPP cũng đồng thời chịu trách nhiệm về các chuẩn mạng
di động như GSM, GPRS và EDGE. Sự phát triển liên tục các tiêu chuẩn kỹ thuật trên
được thể hiện bằng 4 mô thức về tiêu chuẩn UMTS của tổ chức 3GPP là: R99, R4, R5
và R6, tạo thành một bộ tiêu chuẩn đồ sộ nhưng trong nó lại gồm những hệ tiêu chuẩn

tương đối độc lập. WCDMA là một tiêu chuẩn về giao diện không gian đầu tiên, sớm
nhất và hoàn thiện nhất trong các hệ tiêu chuẩn đó và được các nhà khai thác và sản
xuất thiết bị viễn thông ở cả 3 châu lục: Âu, Á, Mỹ sử dụng rộng rãi. UMTS cũng là
dòng công nghệ chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường thông tin di động ngày nay
(chiếm tới 85,4% theo GSA 8-2007).
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
13
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
Hiện nay, mạng UMTS có thể nâng cấp lên High Speed Downlink Packet Access
(HSDPA) - còn được gọi với tên 3,5G. HSDPA cho phép đẩy nhanh tốc độ tải đường
xuống với tốc độ lên tới 10 Mbps.
1.3 Các tham số chính của WCDMA
- WCDMA là hệ thống sử dụng chuỗi trải phổ trực tiếp. Nghĩa là luồng thông tin
được trải trên một băng thông rộng bằng việc nhân luồng dữ liệu này với một chuỗi
trải phổ giả ngẫu nhiên PN. Để có thể hỗ trợ việc truyền dữ liệu ở tốc độ cao, hệ số trải
phổ (SF) thay đổi và kết nối dựa trên nhiều mã trải phổ được hỗ trợ trong WCDMA
- Tốc độ chip sử dụng trong WCDMA có tốc độ 3.84 Mps tương ứng với băng
tần truyền dẫn WCDMA là 5 MHz (đối với CDMA2000 băng tần truyền dẫn có thể là
3x1.25 Mhz hoặc 3.75 MHz). Băng thông truyền dẫn lớn của WCDMA ngoài việc
nhằm hỗ trợ truyền dẫn tốc độ cao còn mang lại một vài ưu điểm khác như: tăng hệ số
phân tập đa đường.
- WCDMA hỗ trợ truyền dẫn tốc độ thay đổi, hay nói cách khác là khái niệm sử
dụng băng thông theo nhu cầu có thể được thực hiện. Trong một khung truyền dẫn thì
tốc độ dữ liệu là cố định. Tuy nhiên tốc độ dữ liệu giữa các khung truyền dẫn khác
nhau có thể giống nhau hoặc khác nhau.
- WCDMA có hai chế độ hoạt đông đó là FDD và TDD. Đối với FDD thì các
cặp tần số sóng mang với độ rộng 5 MHz được sử dụng cho kênh truyền dẫn hướng
lên và hướng xuống một cách tương ứng. Trong khi đó ở chế độ TDD thì chỉ có một
sóng mang độ rộng 5 MHz được sử dụng cho cả đường lên và đường xuống theo kiểu
phân chia theo thời gian. TDD được sử dụng ở giải băng tần không chia cặp được.

- Các BTS trong WCDMA (Node B) hoạt động ở chế độ không đồng bộ. Do đó
không cần cung cấp một nguồn đồng hồ đồng bộ cho tất cả các BTS trong mạng ví dụ
như sử dụng GPS. Chế độ làm việc không đồng bộ này giúp cho WCDMA trở nên dễ
triển khai ở cấu hình indoor và micro cell
- WCDMA sử dụng tách sóng nhất quán trên cả hai hướng lên và xuống sử dụng
các ký hiệu dẫn đường. Chế độ tách sóng này đã được sử dụng trên đường xuống đối
với mạng 2G IS-95.
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
14
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
- Giao diện vô tuyến của WCDMA được thiết kế để nhà vận hành có thể
lựa chọn sử dụng các công nghệ máy thu hiện đại như: MUD, hệ thống ănten
thích ứng nhằm tăng dung lượng của mạng cũng như vùng phủ sóng của các
trạm thu phát.
- WCDMA được thiết kế để có thể triển khai bên cạnh hệ thống GSM thế
hệ 2. Nghĩa là WCDMA có thể hỗ trợ chuyển giao giữa hai hệ thống WCDMA
và GSM nhằm đảm bảo có một sự dịch chuyển mềm dẻo khi triển khai mạng 3G-
WCDMA.
Bảng 2: Các thông số chính của WCDMA
Băng tần kênh 1,25Mhz; 5Mhz; 10Mhz; 20Mhz
Cấu trúc kênh hướng xuống Trải phổ trực tiếp
Tốc độ chip (1,024)
a
/4,096/8,192/16,384
Lặp 0,22
Độ dài khung 10 ms/ 20 ms
Điều chế trải phổ QPSK cân bằng (hướng xuống)
QPSK kép (hướng lên)
Mạch truyền phức hợp
Điều chế dữ liệu QPSK (hướng xuống)

BPSK (hướng lên)
Phát hiện kết nối Kênh pilot ghép thời gian (hướng lên và
hướng xuống)
Không có kênh pilot chung hướng xuống.
Ghép kênh hướng lên Kênh điều khiển, kênh pilot ghép thời gian.
Ghép kênh I&Q cho kênh dữ liệu và kênh
điều khiển.
Đa tốc độ Trải phổ biến đổi và đa mã
Hệ số trải phổ 4 – 256
Điều khiển công suất Vòng hở và vòng khép kín (tốc độ 1,6KHz)
Trải phổ (hướng lên) Mã trực giao dài để phân biệt kênh, mã
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
15
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
Gold 218
Trải phổ (hướng xuống) Mã trực giao dài để phân biệt kênh, mã
Gold 241
Chuyển giao Chuyển giao mềm (Soft handoff)
Chuyển giao khác tần số
1.4 Các kênh cơ bản của W-CDMA
Hình 2: Cấu trúc kênh của WCDMA
Từ hình 2 cho ta cái nhìn tổng quan về các kênh được sử dụng trong WCDMA
gồm 3 kênh cơ bản:
- Kênh logic
- Kênh truyền tải
- Kênh vật lý
Kênh logic: miêu tả loại thông tin sẽ được truyền đi. Mặc dù gọi là "kênh" nhưng
nó không phải là kênh theo giống nghĩa như kênh vật lý, kênh vận tải. Kênh logic có
thể hiểu là những công việc mà mạng và thiết bị cần phải thực hiện tại những thời
điểm khác nhau. Các kênh logic này cũng có thể xem như là dịch vụ mà lớp MAC

cung cấp cho lớp RLC ở trên nó.
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
16
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
Kênh vận tải: qui định bằng cách nào và với đặc trưng gì thông tin sẽ được truyền
đi. Đây là dịch vụ mà lớp vật lý cung cấp cho lớpMAC ở trên nó.
Kênh vật lý: chính là kênh hiện hữu truyền tải thông tin đi.
Việc phân ra các loại kênh khác nhau mình nghĩ là giống việc phân lớp trong
mạng, giúp cho dễ quản lý và điều khiển. Cứ ứng với mỗi loại thông tin kèm theo
những đặc trưng của nó, mạng sẽ tự động truy cập vào các kênh tương ứng để gửi
thông tin đi một cách hiệu quả nhất.
1.4.1 Kênh logic
Hình 3: Cấu trúc kênh logic
Kênh logic định nghĩa loại số liệu được truyền đi, bao gồm 2 loại kênh: Kênh
điều khiển và kênh lưu lượng.
1.4.1.1 Kênh điều khiển
Kênh điều khiển chung
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
17
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
- Kênh điều khiển quảng bá (BCCH): hoạt động ở tuyến xuống, đưa thông tin
nhận biết tế bào, mạng và tình trạng hiện tại của tế bào (cấu trúc điều khiển, các lưu
lượng còn rỗi, đang sử dụng hoặc nghẽn)
- Kênh nhắn tin PCH: cung cấp tin nhắn từ BS đến MS, PCH phát IMSI của thuê
bao và yêu cầu phát lại trên RACH- kênh điều khiển ngẫu nhiên. Ngoài ra PCH cũng
có thể được dùng cung cấp các bản tin quảng bá dạng ASCII
- Kênh truy cập hướng xuống DACH chuyển bản tin từ BS đến MS trong 1 cell.
Hai kênh dành riêng:
- Kênh điều khiển dành riêng DCCH gồm kênh điều khiển dành riêng đứng một
mình SDCCH và kênh điều khiển liên kết ACCH.

1.4.1.2 Kênh lưu lượng
Dùng để truyền các thông tin của điện thoại hoặc số liệu bao gồm 2 kênh:
- Kênh lưu lượng dùng riêng (DTCH) : chuyển dữ liệu theo mô hình kết
nối điểm - điểm về 2 hướng đến 1 thuê bao và được sử dụng để truyền thông tin
người dùng.
- Kênh lưu lượng dùng chung (CTCH): chuyển dữ liệu theo mô hình kết nối
điểm - điểm trên kênh đường xuống, sử dụng để truyền thông tin cá nhân đến tất cả
các thuê bao trong cùng nhóm.
1.4.2 Kênh truyền tải
Kênh truyền tải mang các thông số, đặc tính cần thiết để truyền tải các thông tin
dữ liệu qua mạng. Các kênh truyền tải được hình thành nhờ việc sắp xếp các kênh
logic. Có 2 loại kênh truyền tải :
- Kênh truyền tải riêng DCH: mang thông tin điều khiển cho riêng một MS với
mang DCH-UL, DCH-DL.
- Kênh truyền tải chung CCH : dùng chung cho tất cả các MS
Mỗi kênh truyền tải chứa một mã chỉ thị định dạng truyền tải TFI (Transport
Format Indicator). TFI được sử dụng để phối hợp làm việc giữa lớp MAC và lớp vật
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
18
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
lý. Lớp vật lý sẽ ghép đa hợp nhiều kênh truyền tải với nhau để tạo thành một kênh
truyền tải mã hoá hỗn hợp CCTRCH (Transport Format Combination Indicator) và gởi
kèm trong kênh CCTRCH. Tổ hợp mã TFCI được truyền đi trong kênh điều khiển vật
lý để thông báo với đầu thu kênh truyền tải nào đang được nhận. Tiếp đó, TFCI sẽ
được giải mã và tạo ra các TFI tương ứng để gởi lên lớp trên.
1.4.2.1Kênh truyền tải riêng
Với kênh truyền tải riêng chỉ có một kênh duy nhất là kênh DCH. Kênh này có
thể hoạt động ở tuyến lên hoặc tuyến xuống.
1.4.2.2 Kênh truyền tải chung
Kênh truyền tải chung bao gồm 6 kênh: BCH, FACH, PCH, RACH, CPCH và

DSCH.
- Kênh BCH - kênh quảng bá, là kênh truyền tải đường xuống, sử dụng để
quảng bá những thông tin trong hệ thống hay trong 1 tế bào.
- Kênh FACH- Kênh truy cập gọi đi, cũng là kênh truyền tải đường xuống. Có
thể hoạt động trong toàn bộ hay một phần tế bào. Việc gửi kênh này được thực hiện
sau khi BS nhận được bản tin truy nhập ngẫu nhiên.
- Kênh PCH – Kênh tìm gọi, là kênh mang dữ liệu cần thiết cho các thủ tục tin
nhắn, đó là khi hệ thống muốn kết nối lien lạc với thuê bao.
- Kênh RACH – Kênh truy cập ngẫu nhiên, là kênh mang thông tin điều khiển
từ thuê bao, như yêu cầu thiết lập một kết nối.
- Kênh CPCH – Kênh dữ liệu gói chung, là kênh mở rộng của kênh RACH,
được sử dụng để truyền dữ liệu user dạng gói trên hướng lên. Đi cặp với kênh này, ở
hướng xuống dữ liệu gói được truyền trên kênh FACH.
- Kênh DSCH – Kênh chia sẻ đường xuống, là kênh mang các thông tin dữ liệu
hoặc thông tin điều khiển của người dùng.
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
19
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
Hình 4: Ánh xạ giữa kênh logic và kênh giao vận
1.4.3 Kênh vật lý
Các kênh truyền tải được xử lý tiếp theo bằng cách ghép vào các kênh vật lý.
Kênh vật lý được quản lý và xử lý tại lớp vật lý. Việc xử lý ở đây thực hiện những kỹ
thuật biến đổi cần thiết nhằm tương thích đặc tính truyền dẫn vô tuyến và đảm bảo
chất lượng tín hiệu cao nhất.
1.4.3.1 Kênh đường lên
Hai kênh dành riêng:
- DPDCH (truyền dữ liệu) :
- DPCCH (truyền báo hiệu)
- Một kênh truy cập chung RACH.
Hầu hết các trường hợp mỗi cuộc gọi chỉ được cấp một kênh DPDCH cho các

dịch vụ chia sẻ thời gian. Cũng có thể cấp nhiều kênh, chẳng hạn để có hệ số trải phổ
lớn khi truyền dữ liệu tốc độ cao.
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
20
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
Hình 5: Tốc độ truyền WCDMA đường lên
- Kênh DPDCH dùng để:
+ Truyền pilot cho thu tương can.
+ Truyền bit điều khiển công suất.
+ Truyền tin tức về tốc độ.
1.4.3.2 Kênh đường xuống
- Kênh vật lý điều khiên chung (sơ cấp và thứ cấp) CCPCH mang: BCCH,
PCH, PACH.
- Kênh SCH cung cấp định thời và MS đo lường SCH phục vụ chuyển giao.
- Kênh dành riêng (DPDCH và DPCCH) ghép kênh theo thời gian. Kí hiệu pilot
được ghép kênh trên BCCH(theo thời gian) để phục vụ thu tương quan. Vì các kí hiệu
pilot là dành riêng cho mỗi kết nối nên nó được dùng để đánh giá sự hoạt động thích
ứng của anten, hỗ trợ điều khiển công suất nhanh ở hướng xuống. CCPCH sơ cấp
mang BCCH và kênh pilot chung được ghép kênh theo thời gian. CCPCH có mã như
nhau trong tất cả các cell.
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
21
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
Hình 6: Cấu trúc của kênh dành riêng
- CCPCH thứ cấp ghép kênh theo thời gian PCH với PACH trong cấu trúc siêu
khung. Tốc độ bản tin CCPCH là khả biến từ cell này sang cell khác.
Hình 7: Cấu trúc kênh CCPCH
- Kênh SCH- kênh đồng bộ, sử dụng cho thủ tục đồng bộ mạng. Dùng khi thực
hiện thủ tục định vị và đồng bộ mạng.
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ

22
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
Hình 8: Cấu trúc của kênh đồng bộ SCH
- SCH sơ cấp không điều chế cung cấp định thời xác định SCH thứ cấp mà SCH
thứ cấp có điều chế cung cấp tin tức xác mã PN của BS. SCH sơ cấp sử dụng mã 256
bits không điều chế, phát mỗi lần 1 khe. SCH thứ cấp mã 256 bits cố điều chế, phát
song song với SCH sơ cấp. SCH thứ cấp được điều chế với chuỗi nhị phân 16 bits (có
lặp cho mỗi khung). Chuỗi điều chế giống nhau với tất cả BS có độ tự tương quan tốt.
- Kênh PRACH – Kênh vật lý truy xuất ngẫu nhiên, được sử dụng ở hướng lên
mang thông tin truy xuất mạng. Trong một vài trường hợp dùng phát thông tin số liệu
gói. Hình 9 cho ta cái nhìn sơ bộ về chất lượng khe thời gian truy cập của kênh RACH.
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
23
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
Hình 9: Chất lượng khe thời gian truy cập của kênh RACH
1.5 Các bước cải tiến của công nghệ WCDMA
Các dịch vụ di động 3G giúp người tiêu dùng và các nhà chuyên nghiệp trải
nghiệm chất lượng thoại ưu hạng, cùng với rất nhiều dịch vụ dữ liệu hấp dẫn như:
• Kết nối Internet di động
• Email di động
• Các dịch vụ đa phương tiện, như ảnh kỹ thuật số và phim được thu và chia sẻ
qua các thiết bị cầm tay di động.
• Download các ứng dụng di động
• Video-theo-yêu cầu
• Chơi game online
• Các dịch vụ khẩn cấp và định vị nâng cao
• Các dịch vụ nhắn tin bấm-để-nói và bấm-để-xem video có thời gian chờ thấp.
Hệ thống thông tin di động 3G sử dụng công nghệ truy nhập vô tuyến WCDMA
và CDMA2000 đang được triển khai rộng khắp trên toàn thế giới. Tính đến thời điểm
tháng 12 năm 2005 đã có hơn 160 hệ thống 3G được đưa vào sử dụng trên phạm vi 75

quốc gia với tổng số thuê bao lên đến 230 triệu. Tuy ở phiên bản đầu tiên R99, dung
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
24
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thông Tin Di Động
lượng và tốc độ truyền dẫn dữ liệu được cải thiện đáng kể. Luồng tốc số liệu có thể đạt
đến tốc độ 2 Mbps. Nhưng khi các dịch vụ số liệu được đưa vào triển khai trên các
mạng thương mại thì dung lượng, tốc độ vẫn là những đòi hỏi cần phải được giải
quyết. Do đó, bước cải tiến đầu tiên đối với WCDMA được đánh dấu bởi sự ra đời của
kênh truyền tải mới HS-DSCH ở R5 được hoàn thành vào đầu năm 2002. Những cải
tiến trong R5 này thường được nhắc đến với một tên gọi "HSDPA- Kênh truy nhập gói
đường xuống tốc độ cao". Sự ra đời của HSDPA nhằm hỗ trợ mạnh mẽ các dịch vụ số
liệu yêu cầu tốc độc truyền dẫn lớn như các dịch vụ tương tác, dịch vụ nền, dịch vụ
streaming. Truy nhập dữ liệu kênh đường xuống tốc độ cao HSDPA có khả năng cung
cấp dung lượng cao hơn 50% so với kênh DCH/DSCH trong R99 với trường hợp
Marcrocell và 100% đối với Microcell, tốc độ truyền dẫn tối đa có thể lên đến 14
Mbps. Qua thực tế triển khai các mạng di động 3G cho thấy có rất nhiều dịch vụ số
liệu phổ biến yêu cầu tốc độ truyền dẫn trên hai hướng từ MS đến Node B và ngược lại
có tốc độ tương đương nhau như các dịch vụ real-time gaming và các dịch vụ trên nền
TCP/IP. Trong khi đó, R5 mới chỉ đưa ra giải pháp để hỗ trợ mạnh mẽ việc truyền dẫn
bất đối xứng với tốc độ truyền dẫn trên kênh đường xuống cao hơn rất nhiều so với
kênh đường lên. Nhược điểm này của R5 được khắc phục trong R6 được hoàn thành
vào đầu năm 2005 với tên gọi cải tiến kênh đường lên và là bước cải tiến thứ 2 đối với
chuẩn mạng truy nhập vô tuyến WCDMA. Những cải tiến trong R6 đã nâng tốc độ
truyền dẫn trên kênh đường lên đạt đến tốc độ 5.76 Mbps dung lượng kênh tăng lên
gấp 2 lần so với kênh truyền tải đường lên trong R99. Ba mục tiêu chính của hai bước
cải tiến trong R5 và R6 đó là:
- Nâng cao tốc độ truyền dẫn trên cả hai hướng.
- Tăng dung lượng của mạng trên một đơn vị tài nguyên vô tuyến định trước.
- Giảm trễ truyền dẫn cho cả hai hướng.
Mục tiêu thứ 3 được thực hiện thông qua việc đưa một số chức năng lớp MAC

đến gần hơn với giao diện vô tuyến. Ví dụ như chuyển chức năng truyền dẫn lại từ
RNC đến Node B. Hơn thế nữa giảm thời gian của khung truyền dẫn cũng là một giải
pháp để giảm trễ. Cụ thể khung thời gian truyền dẫn TTI của kênh DCH trong R99 là
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Thị Thu Hương -K49Đ
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×