Tải bản đầy đủ (.doc) (186 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại công ty cổ phần bêtong xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 186 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
Mở đầu
Sự chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc đã tác động sâu sắc đến nền kinh tế trong nớc nói chung và
tác động đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng. Các doanh nghiệp
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải tổ chức bộ máy quản lý cho phù
hợp và tổ chức hạch toán kinh doanh rõ ràng, minh bạch và phải chịu trách nhiệm tr-
ớc pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Để có thể tổ chức hạch toán kinh doanh thì doanh nghiệp phải tổ chức bộ
máy kế toán và lựa chọn hình thức kế toán cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Công tác kế toán nói chung có nhiều công tác kế toán bộ
phận. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một công tác quan trọng
trong toàn bộ công tác kế toán. Đây là một nhân tố gắn liền với hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh sự đãi ngộ của doanh nghiệp
đối với ngời lao động. Đồng thời, đây cũng là một thớc đo thành quả lao động của
ngời lao động. Hơn nữa, tiền lơng là một điều kiện đảm bảo cuộc sống cho ngời lao
động. Do vậy, việc lựa chọn hình thức trả lơng và có biện pháp trả lơng hợp lý có tác
dụng làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động, đảm bảo đúng thời gian lao động và tăng năng suất lao động, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở những
kiến thức đã học và qua thực tiễn tìm hiểu nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội, cùng
với sự giúp đỡ của các cán bộ công nhân viên phòng Tài chính-Kế toán thuộc công
ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế-Quản trị
kinh doanh, đặc biệt là sự giúp đỡ của Th.s Phạm Thị Hồng Hạnh, em đã lựa chọn
đề tài Tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty
cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội làm chuyên đề cho luận văn tốt nghiệp của
mình. Chuyên đề của em gồm những nội dung sau:
1


Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
Chơng 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội
Chơng 2: Phân tích tài chính và tình hình sử dụng Lao động-Tiền lơng tại
công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội
Chơng 3: Tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội
Do trình độ của bản thân có hạn, kinh nghiệm thực tế của bản thân cha có
nên bài luận văn của em chắc chắn không tránh khỏi những sai sót nhất định cả về
nội dung lẫn hình thức trình bày. Em rất mong muốn nhận đợc sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo để chuyên đề luận văn của em đợc hoàn thiện hơn nữa.
Em đã hoàn thành chuyên đề luận văn tốt nghiệp của mình theo đúng nội
dung và hình thức mà Bộ môn Kế toán doanh nghiệp - Khoa Kinh tế & QTKD - Tr-
ờng Đại học Mỏ -Địa Chất quy định. Đề nghị Bộ môn Kế toán doanh nghiệp cho
phép em đợc bảo vệ luận văn của mình trớc Hội đồng chấm tốt nghiệp chuyên
ngành Kế toán doanh nghiệp - Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2012
Sinh viên

2
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
Chơng 1
Tình hình chung và các điều kiện sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần bêtông
xây dựng hà nội
3
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà
Nội
Giới thiệu sơ lợc về công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội

- Tên công ty viết bằng tiếng Việt đầy đủ: Công ty cổ phần bêtông xây dựng
Hà Nội
- Tên công ty viết bằng tiếng nớc ngoài: HA NOI CONCRETE CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY.
- Tên công ty viết tắt: VIBEX.,JSC
- Chủ tịch HĐQT: Nguyễn Thanh Sơn - Kỹ s Xây dựng, Cử nhân Kinh tế
- Tổng giám đốc: Nguyễn Gia Dũng - Kỹ s xây dựng, Cử nhân Kinh tế
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Đông Ngạc, xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm,
TP.Hà Nội
- Điện thoại: 048361998 - Fax: 048389283
- Email: - Website: www.vibexvn.com
- Công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập, có con
dấu riêng, có đầy đủ t cách pháp nhân theo quy định của Pháp luật Việt Nam,
đợc mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật, đợc đăng ký
kinh doanh theo luật định, đợc tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp
và điều lệ của công ty đã đợc Hội đồng cổ đông thông qua.
- Công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội có mã số kinh doanh 0100106296,
đăng ký lần đầu ngày 29 tháng 12 năm 2005.
- Vốn điều lệ khi mới thành lập công ty cổ phần: 25.883.000.000 đồng
Cổ phần phát hành lần đầu: 2.588.300 cổ phần, mệnh giá một cổ phần
là 10.000 đồng. Trong đó chia ra: Cổ phần Nhà nớc: 1.599.011 cổ phần,
chiếm 61,78% cổ phần phát hành lần đầu. Cổ phần bán u đãi cho ngời lao
động trong công ty: 632.289 cổ phần, chiếm 24,43% cổ phần phát hành lần
đầu. Cổ phần bán đấu giá 357.000 cổ phần, chiếm 13,79% cổ phần phát hành
lần đầu.
Sau khi đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần 6 ngày 25 tháng 08 năm 2010 thì
công ty có vốn điều lệ là 55.000.000.000 đồng. Số lợng cổ phần của công ty
là 8.500.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng.
-Vốn pháp định: 6.000.000.000 đồng
Một số nét về quá trình hình thành và phát triển công ty CP bêtông xây

dựng Hà Nội
4
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
Công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội, tiền thân là Nhà máy bêtông đúc sẵn
Hà Nội đợc thành lập ngày 06 tháng 05 năm 1961 theo Quyết định số 472/BKT của
Bộ Kiến trúc. Từ khi thành lập đến nay, công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội đã
trải qua 3 giai đoạn phát triển.
Giai đoạn 1: Từ năm 1961 đến năm 1986
Nhà máy bêtông đúc sẵn Hà Nội là đơn vị sản xuất công nghiệp bêtông đầu
tiên của ngành xây dựng, công ty đi vào sản xuất ngày 06 tháng 05 năm 1961.
Trong những năm 1965 - 1975, Nhà nớc chủ trơng chuyển hớng kinh tế, thu
hẹp xây dựng cơ bản, tập trung sức ngời, sức của cho cuộc chiến đấu chống lại chiến
tranh phá hoại của Mỹ ngụy. Tuân theo chủ trơng của Đảng và Nhà nớc, Nhà máy
bêtông đúc sẵn Hà Nội tiến hành tổ chức lại sản xuất và hòa mình vào công cuộc
chiến đấu này, toàn Nhà máy quyết tâm thực hiện khẩu hiệu Tay bay, tay súng.
Trong những năm 1976 - 1986, Nhà máy đẩy nhanh tiến độ sản xuất, phong
trào thi đua diễn ra một cách sôi nổi với khẩu hiệu Nhanh, nhiều, tốt, rẻ, khối lợng
sản xuất tăng lên một cách nhanh chóng.
Giai đoạn 2: Từ năm 1986 đến năm 2005
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra
vào tháng 12 năm 1986 đã đánh dấu sự nghiệp đổi mới toàn diện trên đất nớc ta mà
trớc hết là đổi mới về quản lý kinh tế. Từ đây, nền kinh tế nớc ta có nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa. Cơ chế kinh tế quản lý mới đòi hỏi Nhà máy phải nâng cao hiệu quả
kinh tế, nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, chấp nhận cạnh tranh sản
xuất hàng hóa và đấu thầu trong xây dựng. Việc chuyển đổi cơ chế kinh tế quản lý
khiến Nhà máy gặp không ít khó khăn nhng nhờ tinh thần làm việc không biết mệt
mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Nhà máy mà Nhà máy đã đạt đợc
một số thành tựu.
5

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
Từ ngày 26 tháng 04 năm 1996, Nhà máy bêtông đúc sẵn Hà Nội sáp nhập
vào Tổng công ty xây dựng Hà Nội và đợc đổi tên thành Công ty bêtông xây dựng
Hà Nội.
Để hòa nhập với thị trờng khu vực và thế giới, công ty đã tổ chức hệ thống
quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO và đã đợc cấp giấy chứng nhận ISO 9002 vào
tháng 04 năm 2001
Giai đoạn 3: Từ năm 2005 đến nay
Thực hiện quyết định số 2283/QĐ-BXD ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Bộ
trởng Bộ Xây dựng, công ty bêtông xây dựng Hà Nội từ một doanh nghiệp Nhà nớc
chuyển đổi thành công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội.
Sau 6 năm chuyển đổi từ mô hình công ty nhà nớc sang công ty cổ phần,
công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội đã gặp không ít khó khăn, thách thức,
song nhờ sức mạnh và sự đoàn kết, thống nhất từ Ban chấp hành Đảng ủy, Hội đồng
quản trị và vai trò của các cán bộ chủ chốt, công ty đã vợt qua và đạt đợc những kết
quả đáng tự hào. Đó là sự hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh, hoàn
thành các chỉ tiêu lợi nhuận, tăng thu nhập, từng bớc cải thiện đời sống của cán bộ
công nhân viên. Trung thành với ý tởng xây dựng một đất nớc Việt Nam ngày càng
tơi đẹp và phồn thịnh, công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội đã không ngừng vơn
lên, nâng cao trình độ của mình, đồng thời áp dụng những công nghệ tiên tiến và các
thiết bị hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng.
Từ khi thành lập đến nay, công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội đã nhận
đợc rất nhiều bằng khen, cờ thi đua xuất sắc của các bộ ban ngành, đoàn thể nh: Bộ
Xây dựng, Bộ Y tế, Công đoàn ngành Xây dựng, Bảo hiểm xã hội, Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, và mới đây nhất, vào ngày 23 tháng 09 năm 2011, Công ty
cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội đã vinh dự đợc đón nhận Huân chơng độc lập hạng
III do Chủ tịch nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng.
6
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

1.2.Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần
bêtông xây dựng Hà Nội
Chức năng
Công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội hoạt động theo luật Doanh
nghiệp và theo quy định của Nhà nớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công ty
có chức năng chủ yếu là:
- Sản xuất các sản phẩm bêtông, cột điện các loại, ống cấp thoát nớc các loại,
cấu kiện bêtông, bêtông thơng phẩm
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, xây dựng các
công trình giao thông, thủy lợi, lắp đặt trạm biến thế và đờng dây tải
điện.
- Sản xuất, gia công lắp đặt thiết bị và mặt hàng cơ khí phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của công ty
- T vấn, xây dựng các khu dân c, khu đô thị, khu công nghiệp và các công
trình kỹ thuật hạ tầng.
Nhiệm vụ
Công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội có nhiệm vụ là:
- Tiến hành sản xuất, tiêu thụ các mặt hàng, xây lắp các công trình theo
kế hoạch mà Tổng công ty xây dựng Hà Nội giao cho.
- Bảo toàn vốn và sản xuất kinh doanh có lãi, không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh tế của công ty.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc và cấp trên.
- Đảm bảo đời sống cũng nh không ngừng nâng cao chất lợng cuộc sống cho
cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Góp phần xây dựng một đất nớc Việt Nam ngày càng tơi đẹp và phồn vinh.
- Không ngừng nâng cao và giữ vững thơng hiệu VIBEX.
Ngành, nghề kinh doanh
- Sản xuất các sản phẩm bêtông, cột điện các loại, ống cấp thoát nớc các loại,
phụ kiện nớc, phụ kiện kim loại và các cấu kiện bêtông, bêtông thơng phẩm,
sản xuất vật liệu xây dựng (gạch nung, gạch lát).

7
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng, công trình
kỹ thuật hạ tầng cơ sở khu đô thị và khu công nghiệp, trang trí nội thất, ngoại
thất và xây dựng khác, kinh doanh nhà ở.
- Sản xuất, kinh doanh vật t, vật liệu xây dựng.
- Xây dựng các công trình giao thông, công trình thủy lợi.
- Xây dựng, lắp đặt các trạm biến thế và đờng dây tải điện.
- Sản xuất, gia công, lắp đặt thiết bị và các mặt hàng cơ khí phục vụ cho kinh
doanh.
- T vấn xây dựng các khu dân c, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình
kỹ thuật hạ tầng.
- Kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhà ở, khách sạn, văn phòng làm việc.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng nung và không nung, chuyển giao
công nghệ, chế tạo, lắp đặt máy móc thiết bị để sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sản xuất và thi công lắp dựng kết cấu thép.
- Vận tải hàng hóa bằng ôtô chuyên dùng: vận chuyển bơm bêtông.
1.3.Công nghệ sản xuất của công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội
Công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội là công ty sản xuất kinh doanh đa
ngành nghề. Sản phẩm chủ yếu của công ty là bêtông nên công nghệ sản xuất sản
phẩm này rất đợc chú trọng. Sau một thời gian tìm hiểu, em xin trình bày những
hiểu biết của mình về công nghệ sản xuất loại sản phẩm này.
Dới đây là sơ đồ công nghệ sản xuất bêtông thơng phẩm của công ty:
8
Xi măngCátĐá Sắt
1
-
1
1
-

2
1
-
3
1
-
4
AA AA
X
M
Cát
Đá
Sắt
SàngSàng rửa Tuốt nguộiKéo thẳng
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
Không
đạt
Không
đạt
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ công nghệ sản xuất bêtông thơng phẩm
Các vật liệu ban đầu nh xi măng, sắt, cát, đá trớc khi đợc nhập kho của công
ty sẽ đợc kiểm tra, đánh giá chất lợng và phân loại.
- Trớc khi đa các vật liệu này vào sản xuất bêtông thì cát, đá phải đợc tiến hành
sàng, rửa rồi cho vào boong ke chứa.
- Sắt sẽ đợc kéo thẳng ra, tuốt nguội rồi cho vào cắt, hàn, nối để tạo tổ hợp
khung cốt thép. Tổ hợp này sẽ đợc tiến hành kiểm tra. Nếu không đạt yêu cầu
9
Boong ke chứaBoong ke chứa
2
3B

B
Nắn cắt liên hợpHàn nối
Tổ hợp khung cốt thépCắt hàn
Sửa chữa
4
B
Lắp cốt thép vào khuôn
Tạo hình sản phẩm
6
B
Tĩnh định
Dỡng hộ
7
B
Tháo khuôn
8
Nhập
kho
B
Sửa chữa
Vệ
sinh
lau
dầu
khuôn
Cân đong
Trộn bêtông
5
B A
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

thì phải tiến hành sửa chữa khung, còn nếu đạt yêu cầu thì tiến hành lắp cốt
thép vào khuôn.
- Cát, đá sau khi đợc sàng, rửa, ngời ta sẽ tiến hành cân đong theo một tỷ lệ
nhất định với xi măng, nớc . Sau đó, ngời ta tiến hành trộn hỗn hợp này (trộn
bêtông).
- Sau đó tiến hành đổ bêtông này vào khuôn đã làm ở trên để tạo hình cho sản
phẩm.
- Sau khi đổ bêtông, cần để cấu kiện ở trạng thái tĩnh định, bảo dỡng hợp lý.
Khi đủ ngày theo quy định, tiến hành tháo khuôn và kiểm tra khả năng làm
việc của cấu kiện. Nếu cấu kiện không đạt yêu cầu thì phải tiến hành sửa
chữa, còn nếu đạt yêu cầu thì sẽ nhập kho, chờ đem đi tiêu thụ.
- Ván khuôn sau khi tháo dỡ sẽ đợc vệ sinh và tiếp tục sử dụng lại cho những
lần sau.
1.4.Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội
Máy móc thiết bị của công ty khá phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, nhiều
máy móc thiết bị của công ty đã cũ, công suất sử dụng cha cao, tốn kém nguyên
liệu, nhiên liệu. Hiện nay, công ty cũng đang dần mua mới máy móc thiết bị để đáp
ứng yêu cầu của sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm. Ngoài ra, công ty cũng vẫn
phải đi thuê máy móc thiết bị ở bên ngoài. Hệ thống xe vận tải đã đáp ứng đợc yêu
cầu phục vụ thi công cho các công trình.
Để thấy rõ hơn về đặc điểm của máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, ta có thể theo dõi bảng thống kê máy móc thiết bị (tính đến 31/12/2011) dới
đây:
Bảng thống kê máy móc thiết bị
Bảng 1-1
TT Tên thiết bị Số lợng Xuất xứ
Sử
dụng
Bảo dỡng
I

Thiết bị công nghệ sản xuất bêtông
1 Trạm trộn bêtông tự động 3 hệ Việt Nam 3
2 Hệ thống xe goòng cấp bêtông 1 hệ Việt Nam 1
3 Dây chuyền sản xuất tấm sàn DƯL 40 line Việt Nam 40
4 Xe bơm bêtông CIFAK2X/32 2 cái Nhật Bản 2
5 Xe vận chuyển bêtông tự trộn HINO 5 cái Nhật Bản 4 1

10
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
II
Thiết bị gia công cơ khí, cốt thép và kết cấu thép
1 Máy tiện 1A-616 1 cái Liên Xô 1
2 Máy phay 6G82 1 cái Liên Xô 1
3 Máy bào G378 1 cái Liên Xô 1
4 Máy khoan đứng 2H-135 2 cái Liên Xô 2
5 Máy khoan từ E30 1 cái Đài Loan 1

III
Thiết bị nâng
1 Cầu Potain F3/29B 1 cái Pháp 1
2 Cổng trục 30 tấn 2 cái Việt Nam 2
3 Cẩu trục k15-16.5-25 6 cái Liên Xô 3 3
4 Bán cổng trục 2 cái Đức 2
5 Cẩu trục k3.0-12-8 1 cái Hồng Nam 1

IV
Thiết bị thi công cơ giới vận tải
1 Máy ép cọc ZY 800H đối trọng 1 cái Trung Quốc 1
2 Máy khoan mồi đa năng S265P2 1 cái Nhật 1
3 Máy ép cọc thủy lực YZY 600 H 1 cái Trung Quốc 1

4 Máy cắt đất bằng tia nớc JS125 1 cái Nhật 1
5 Tấm đối trọng bêtông 40 tấm Việt Nam 35 5

V
Thiết bị năng lợng
1 Máy phát điện 1000 KVA 4 cái Đức 4
2 Nồi hơi 1500kg 2 cái Việt Nam 2
3 Máy nén khí SB350-20/08 2 cái Đức 2

VI
Thiết bị trắc Đạc
1 Trạm biến áp đồng bộ 10/0.4 2 cái Liên Xô 2
2 Máy nén khí Cb 350-30/8 2 cái Liên Xô 2
3 Máy nén khí SB350-20/8 2 cái Đức 2

VII
Thiết bị khác
1 Dây chuyền sản xuất vữa khô 1 hệ Việt Nam 1
2 Trạm nghiền đá 739-740 1 hệ Liên Xô 1
3 Cốp pha cọc bêtông các loại 60 bộ Việt Nam 50 10
4 Khuôn dầm sàn các loại 6 bộ Việt Nam 5 1

1.5.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội đợc thể
hiện ở sơ đồ 1-2
đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
11
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
Ban tổng giám đốc

p.kinh
tế & dự
án
p.tổ
chức
hc
p.kt &
bHlđ
P.Tài
Chính
Kế Toán
p.thanh
tra &
bảo vệ
Ban
đh
các
dự án
Xnbt th-
ơng
phẩm
Xnbt
tp
chèm 1
Xnbt
tp
chèm 2
Xnbt tp
chèm 3
Xnbt đs

chèm
Xn kd
vật t &
dv
Xnbt
quảng
ngãi
Xn cơ
khí &
dv
Xnbt ly
tâm
đội xây
lắp
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan cao nhất của Công ty, đại hội đồng cổ
đông quyết định những vấn đề đợc Luật pháp và điều lệ công ty quy định. Đại hội
đồng cổ đông thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách
tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát của công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty có 05
thành viên. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra.
- Ban kiểm soát: là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với Hội đồng
quản trị và Ban Tổng giám đốc. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và
12
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
thay mặt Đại hội đồng cổ đông giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty để báo cáo trực tiếp với Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát của của Công

ty có 3 thành viên, nhiệm kỳ là 5 năm.
- Ban Tổng giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức,
điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo
những chiến lợc và kế hoạch đã đợc Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông
thông qua. Ban Tổng giám đốc có 03 thành viên, trong đó có 01 Tổng giám đốc và
02 Phó Tổng giám đốc.
- Phòng Kinh tế - Dự án:
+ Chịu trách nhiệm về công tác chất lợng công trình, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
+ Lập các dự án đầu t cải tạo và nâng cấp máy móc phục vụ sản xuất, đầu t dây
chuyền công nghệ sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch sản xuất.
+ Lập dự thảo xây dựng và hoàn tất các hồ sơ tham gia đấu thầu các công trình.
+ Triển khai kế hoạch của công ty cho các đơn vị sản xuất.
+ Thực hiện nhiệm vụ quyết toán các công trình.
+ Chịu trách nhiệm nghiệm thu các sản phẩm, công trình mà công ty thi công.
- Phòng Tổ chức hành chính
+ T chc thc hin cỏc phng ỏn sp xp v ci tin t chc sn xut cụng tỏc
qun lý o to bi dng v tuyn dng lao ng.
+ Kim tra cụng tỏc qun lý lao ng cỏc n v. T chc kim tra vic thc hin
cỏc ch quy nh v phng phỏp phõn phi tin lng, tin thng, ch
chớnh sỏch i vi ngi lao ng cỏc n v thuc phm vi qun lý.
+ Theo dừi, qun lý tin lng hng thỏng, cỏc ch bo him xó hi v cỏc khon
ca ba, c hi, thờm gi
13
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
- Phòng Kỹ thuật & Bảo hộ lao động
+ Cú nhim v tớnh toỏn, lp bin phỏp thi cụng cỏc cụng trỡnh d thu hon chnh
cỏc ti liu ca h s d thu v mt k thut. Hng thỏng tng hp tỡnh hỡnh sn
xut kinh doanh ca cụng ty trờn cỏc mt sn lng tin thi cụng, cht lng
cụng trỡnh.

+ Xột duyt, cp phỏt trang thit b bo h lao ng theo ỳng ch ; theo dừi,
kim tra vic thc hin cụng tỏc an ton lao ng cỏc n v. Tp hp, b sung
cỏc vn bn ca nh nc v an ton lao ng, xõy dng v hon chnh cỏc vn bn
phỏp quy v an ton lao ng ca cụng ty.
- Phòng Tài chính kế toán:
+ Qun lý giỏm sỏt cụng tỏc ti chớnh ca cụng ty. xut v xõy dng t chc b
mỏy k toỏn, thng kờ t cụng ty n cỏc n v. Hng dn vic hch toỏn - k
toỏn cho cỏc n v.
+ Ghi chộp tớnh toỏn, phn ỏnh s liu, tỡnh hỡnh luõn chuyn v s dng ti sn, vt
t, tin vn trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh ca cụng ty. Lp k hoch thu chi
ti chớnh, ỏp ng nhu cu v vn phc v k hoch sn xut kinh doanh hng quý,
nm ca cụng ty. Phỏt hin v ngn chn cỏc hnh ng vi phm chớnh sỏch, ch
k lut k toỏn, ti chớnh Nh nc.
- Phòng Thanh tra bảo vệ
+ Thc hin cỏc cụng tỏc thanh tra, an ninh quc phũng trong ton cụng ty.
+ xut v xõy dng giỳp cho Tng Giỏm c trong cụng tỏc thanh tra phỏp ch.
+ Thc hin bo v cỏc ti sn ca cụng ty.
+ Chu trỏch nhim ch o mng li bo v an ton trong cụng ty. xut, xõy dng
phng ỏn t v, phũng chỏy cha chỏy v cụng tỏc ngha v quõn s ca cụng ty.
- Các xí nghiệp và đội xây lắp: là đơn vị sản xuất, thực hiện các kế hoạch
sản xuất kinh doanh đã đợc giao.
14
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
1.6.Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của công ty CP bêtông xây dựng Hà
Nội
1.6.1.Tình hình tổ chức sản xuất
Một số nét khái quát
- Công ty đợc chia thành 2 khối là khối văn phòng và khối sản xuất.
+ Khối văn phòng công ty là nơi quản lý tình hình sản xuất chung, bố trí lao
động cho toàn thể công ty.

+ Khối sản xuất của công ty có 9 xí nghiệp sản xuất và 1 đội xây lắp.
Tùy thuộc vào quy mô và lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà các xí nghiệp và đội
xây lắp có tình hình tổ chức khác nhau. Tuy nhiên, ngời đứng đầu vẫn là Giám đốc
(đối với xí nghiệp) và Đội trởng (đối với đội xây lắp). Trực tiếp giúp việc cho Giám
đốc là các Phó Giám đốc (gồm Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và Phó Giám đốc
phụ trách Kinh tế -Tài chính kế toán), giúp việc cho đội trởng đội xây lắp là đội phó
phụ trách kỹ thuật và đội phó phụ trách kế toán).
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sẽ trực tiếp chỉ đạo các phân xởng, đội vận tải
của xí nghiệp mình, mỗi phân xởng lại có các tổ khác nhau. Tùy theo quy mô của xí
nghiệp mà có xí nghiệp có 2, 3, 4 phân xởng khác nhau. Nhng nhìn chung thì xí
nghiệp nào cũng có đội vận tải riêng để phục vụ cho hoạt động sản xuất, tiêu thụ của
xí nghiệp mình đợc thuận lợi hơn.
Sau đây là mô hình sơ đồ tổ chức chung của các xí nghiệp trong công ty:
Giám đốc
Phó giám đốc pt
kỹ thuật
Phó giám đốc pt
kinh tế -tài chính kế
toán
15
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
Ban
kỹ thuật
Phân x-
ởng
Ban kinh tế
tài chính kế toán
Tổ sản
xuất
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ tổ chức chung của xí nghiệp

Chế độ làm việc và nghỉ ngơi
-Thời gian làm việc quy định chung trong công ty là 8 giờ/ngày, hoặc 44
giờ/tuần, trờng hợp làm ca đợc nghỉ 30 phút để ăn giữa ca. Nếu làm ca đêm đợc nghỉ
45 phút giữa ca.
- Mỗi tuần đợc nghỉ 1,5 ngày (luân phiên nghỉ hoặc nghỉ vào chiều thứ 7 và
ngày chủ nhật), tùy điều kiện sản xuất kinh doanh mà Tổng giám đốc công ty quyết
định cho nghỉ.
- Mỗi năm, ngời lao động đợc nghỉ 9 ngày lễ, tết theo quy định của Nhà n-
ớc. Nếu những ngày nghỉ này trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì ngời lao động đợc
phép nghỉ bù.
- Ngời lao động có thể làm thêm giờ với thời gian 4 giờ trong ngày, 200 giờ
trong 1 năm và không quá 300 giờ (tơng đơng với 37,5 ngày) đối với trờng hợp đặc
biệt.
-Sau 12 tháng làm việc, ngời lao động đợc nghỉ 12 ngày đối với ngời lao
động làm việc ở điều kiện bình thờng, riêng công nhân lái ủi, lái xe trên 10 tấn, vận
hành nồi hơi, công nhân bốc vác, kê xếp ximăng đợc nghỉ 14 ngày/năm.
- Số ngày nghỉ phép đợc giải quyết dứt điểm trong năm, không đợc chuyển
sang năm khác (trừ một số trờng hợp đặc biệt).
1.6.2.Tình hình lao động của công ty
16
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
Tổ chức lao động khoa học, trong đó sắp xếp lao động hợp lý là vấn đề quan
trọng có tác dụng làm gọn nhẹ bộ máy sản xuất, kích thích ngời lao động phát huy
năng lực và trình độ nghề nghiệp, tận dụng hợp lý thời gian kế hoạch của công ty.
Vì lao động là nhân tố cơ bản của sản xuất, sử dụng lao động hợp lý sẽ là điều kiện
tốt để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, công ty rất quan tâm,
chú trọng tới tình hình sử dụng lao động của công ty mình.
Tính đến thời điểm ngày 31/12/2011, công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên
gồm 647 ngời, trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty khá cao, đáp ứng đợc
yêu cầu công việc và hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ làm

công tác quản lý đều đợc đào tạo có trình độ, đảm bảo khả năng tiếp thu và thích
ứng với các máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất mới. Đội ngũ công nhân kỹ
thuật đều là những ngời có chuyên môn khá, đó là lực lợng chính tham gia vào hoạt
động kinh doanh, giúp công ty hoàn thành kế hoạch mà Tổng công ty xây dựng Hà
Nội giao cho, góp phần xây dựng một xã hội tiến bộ, giàu đẹp, văn minh.
Dới đây là bảng báo cáo chất lợng lao động của công ty tính đến thời điểm
31/12/2011:
Báo cáo chất lợng lao động năm 2011
Bảng 1-2
TT Chỉ tiêu
Tổng
số
Trình độ nghề nghiệp
Trên
ĐH
Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
CNKT LĐPT
A Khối văn phòng 65
4 31 12 11 7 0
1 Ban lãnh đạo
8
2 6 0 0 0 0
2 Phòng Kinh tế & Dự án
5
1 3 1 0 0 0
17

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
3 Phòng Tổ chức HC
15
0 4 4 2 5 0
4 Phòng Kỹ thuật & BHLĐ
12
0 4 3 3 2 0
5 Phòng Tài chính kế toán
6
1 5 0 0 0 0
6 Phòng Thanh tra bảo vệ
16
0 6 4 6 0 0
7 Ban điều hành các dự án
3
0 3 0 0 0 0
B Khối sản xuất 581 0 79 29 79 378 16
1 XNBT thơng phẩm 44 0 9 3 8 23 1
2 XNBTTP Chèm 1 36 0 6 1 6 23 0
3 XNBTTP Chèm 2 35 0 7 4 4 20 0
4 XNBTTP Chèm 3 33 0 7 3 7 16 0
5 XNBT Ly tâm 108 0 10 0 16 75 7
6 XNBT đúc sẵn Chèm 152 0 13 7 18 111 3
7 XN KD vật t & DV 24 0 6 3 2 13 0
8 XNBT Quảng Ngãi 46 0 7 2 6 31 0
9 XN cơ khí & DV 45 0 6 2 7 28 2
10 Đội xây lắp 59 0 8 4 6 38 3

Tổng cộng 647 4 110 41 91 385 16
báo cáo chất lợng công nhân kỹ thuật

Bảng 1-3
TT Ngành nghề
Tổn
g số
Bậc thợ
1 2 3 4 5 6 7
1 Thợ v/h lò khí than 4 2 0 0 0 0 1 1
2 Thợ điện, nớc 19 0 0 11 1 4 2 1
3 Thợ bêtông 122 37 11 13 9 12 33 7
18
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
4 Thợ gò, hàn 54 0 11 23 2 5 13 0
5 Thợ sửa chữa máy, ôtô 15 1 1 7 1 2 3 0
6 Thợ sắt 46 12 9 13 2 4 6 0
7 Thợ thí nghiệm bêtông 11 2 3 4 2 0 0 0
8 Thợ tiện, phay 4 0 0 0 1 1 1 1
9 Thợ lái cẩu, móc cáp 24 0 4 5 3 4 5 3
10 Thợ lái máy ủi, xúc 7 0 0 2 2 0 2 1
11 Thợ v/h bơm bêtông 7 0 0 1 3 0 3 0
12 Lái xe 43 15 10 3 15 0 0 0
13 Thợ v/h máy trộn bêtông 14 2 2 3 1 0 1 5
14 Thợ vận hành gầu cào 5 0 0 1 1 2 1 0
15 Thợ khác 10 3 2 2 0 1 1 1
Tổng cộng 385 74 53 88 43 35 72 20
Những số liệu trên mới chỉ phần nào cho ta thấy tình hình lao động chung của
công ty, do vậy, để có cái nhìn đầy đủ hơn về tình hình lao động của công ty cổ
phần bêtông xây dựng Hà Nội, ta có thể theo dõi thêm trong mục 2.3.Phân tích tình
hình sử dụng Lao động-Tiền lơng tại công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội
năm 2011.
19

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
Kết luận chơng 1
Qua tìm hiểu tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu
của công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội năm 2011, em thấy công ty có những
thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi
-Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, có lòng yêu nghề, tận
tụy với công việc, tinh thần đoàn kết cao.
-Cơ sở vật chất kỹ thuật đợc trang bị tơng đối đầy đủ, đáp ứng đợc yêu cầu của
sản xuất.
- Đội ngũ cán bộ công ty có truyền thống làm việc nghiêm túc, cần cù, chịu khó.
Khó khăn
-Sản phẩm chính của công ty là bêtông tơi, tuy nhiên, loại bêtông này lại có
nhợc điểm là sản xuất ra phải đợc tiêu thụ ngay nếu không chất lợng bêtông sẽ bị
giảm sút, làm hao tổn chi phí, ảnh hởng tới doanh thu. Việc sản phẩm này có phạm
vi tiêu thụ trong vòng bán kính 60km đã gây trở ngại cho công ty trong việc tìm
kiếm khách hàng, mở rộng thị trờng tiêu thụ.
-Nguyên vật liệu chính của công ty là cát, đá, ximăng, sắt, thép,toàn là
những mặt hàng chịu sự biến động phức tạp của thị trờng nên vấn đề sản xuất kinh
doanh của công ty thờng bị ảnh hởng rất lớn.
Tuy gặp không ít khó khăn song công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội
vẫn sản xuất kinh doanh có lãi, góp phần không ngừng nâng cao và cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác hơn và tìm ra phơng hớng giải
quyết những khó khăn còn tồn tại của công ty trong năm 2011 thì cần phải phân tích
tình hình của công ty qua chơng 2 : Phân tích tình hình tài chính và tình hình sử
dụng lao động tiền lơng của công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội năm 2011
20
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
Chơng 2

Phân tích tài chính và tình hình sử dụng
lao động Tiền l ơng của công ty cổ
phần bêtông xây dựng hà nội năm 2011
21
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
2.1.Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bêtông xây dựng
Hà Nội năm 2011
Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của công ty là đánh giá chung kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty trong một thời kỳ nhất định dựa vào những tài
liệu đã đợc thống kê và hạch toán để nhằm đánh giá một cách chính xác sự biến
động của tài sản, nguồn vốn, tính hợp lý của các biến động đó về số tuyệt đối, số t-
ơng đối và kết cấu liên hệ với các chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ
đó, rút ra các kết luận tổng quát, những u điểm, khuyết điểm, làm cơ sở để đề xuất
các giải pháp và hoạch định chiến lợc kinh doanh để nâng cao hiệu quả về mặt kinh
tế và xã hội của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Do lĩnh vực hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần
bêtông xây dựng Hà Nội rất phong phú, đa dạng nên việc tập hợp, phân tích khối lợng
sản xuất của công ty là khá khó khăn, nên khi đánh giá chung hoạt động kinh doanh
của công ty, em xin phép tập trung vào việc phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu giá trị
nh doanh thu, giá trị sản xuất kinh doanh, năng suất lao động bình quân, tổng quỹ lơng,
mà không đi phân tích một số chỉ tiêu hiện vật. Qua bảng 2-1: đánh giá chung hoạt
động kinh doanh của công ty, em có một số nhận xét nh sau:
-Doanh thu năm 2011 bằng 396.179.074.450 đồng, vợt 29.958.227.997 đồng,
tơng đơng với 8,18% năm 2010 và chỉ vợt kế hoạch 2.969.912.098 đồng, tơng đơng
với 0,76% kế hoạch năm.
Sở dĩ doanh thu năm 2011 tăng nhiều hơn so với năm 2010 là do doanh thu từ
lĩnh vực sản xuất công nghiệp tăng 16.236.721.943 đồng, tơng ứng với 7,15%; từ
sản xuất hàng hóa khác tăng 19.991.728.164 đồng, tơng ứng với 16,99%; trong khi
doanh thu xây lắp giảm 6.270.222.110 đồng, tơng ứng với 29,25%. Tuy nhiên mức
giảm của doanh thu từ hoạt động xây lắp là không đáng kể so với mức tăng từ hoạt

động sản xuất công nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa khác nên
nhìn chung thì doanh thu vẫn tăng. Nguyên nhân của việc tăng doanh thu từ sản xuất
công nghiệp và sản xuất kinh doanh hàng hóa khác là do trong năm giá bán sản
22
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
phẩm sản xuất tăng trong khi giá thành sản xuất giảm (do công ty đã có sự đổi mới
về công nghệ sản xuất, dây chuyền thiết bị); công tác tiêu thụ, quảng bá sản phẩm đ-
ợc đẩy mạnh, thị trờng tiêu thụ đợc mở rộng. Nguyên nhân của việc giảm doanh thu
từ hoạt động xây lắp là do trong năm 2011, thị trờng nhà đất bị đóng băng nên hoạt
động xây lắp của công ty cũng bị ảnh hởng theo.
-Giá trị sản xuất kinh doanh năm 2011 tăng 60.122.659.716 đồng, tơng đơng
với 15,2% năm 2010 và tăng 29.831.034.114 đồng, tơng đơng với 7% so với kế hoạch
năm 2011. Giá trị sản xuất kinh doanh các ngành nghề, lĩnh vực của công ty năm
2011 đều tăng so với năm 2010 và tăng so với kế hoạch năm 2011. Cụ thể:
+ Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2011 tăng 21.425.315.199 đồng, tơng đ-
ơng với 9,1% so với năm 2010 và tăng 15.302.851.340 đồng, tơng đơng với 6,33%
so với kế hoạch năm.
+ Giá trị sản xuất xây lắp năm 2011 tăng 12.917.218.311 đồng, tơng đơng
với 44,05% so với năm 2010 và tăng 5.664.338.222 đồng, tơng ứng với 15,49% so
với kế hoạch năm 2011.
+ Giá trị sản xuất kinh doanh hàng hóa khác năm 2011 tăng 25.780.126.207
đồng, tơng đơng với 19,71% năm 2010 và tăng 8.863.844.552 đồng so với kế hoạch
năm 2011.
Sở dĩ giá trị sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2011 tăng so với năm
2010 là do công tác thăm dò, nghiên cứu thị trờng đợc đẩy mạnh, công tác thăm dò
này tỏ ra có hiệu quả và đem lại những kết quả khả quan đã thúc đẩy đội ngũ cán bộ
lãnh đạo công ty quyết định đẩy mạnh, mở rộng quy mô sản xuất và hi vọng trong t-
ơng lai sẽ thu đợc lợi nhuận cao hơn.
-Tổng vốn kinh doanh năm 2011 giảm 14.642.254.706 đồng, tơng đơng với
4,02% năm 2010 và giảm 21.188.250.824 đồng, tơng đơng với 5,72% so với kế

hoạch năm 2011. Nguyên nhân của việc giảm tổng vốn king doanh của công ty
trong năm 2011 so với năm 2010 có nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2011,
23
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
khoản vay và nợ ngắn hạn của công ty giảm mạnh trong khi việc huy động nguồn
vốn từ các nguồn khác lại tăng chậm.
- Tổng quỹ lơng của công ty năm 2011 tăng 4.678.543.884 đồng, tơng đơng
với 17,51% năm 2010 và tăng 1.665.346.146 đồng, tơng đơng với 5,6% kế hoạch
năm 2011. Tổng quỹ lơng của công ty trong năm 2011 tăng so với năm 2010 là do
trong năm 2011, Nhà nớc đã điều chỉnh tăng mức lơng tối thiểu cho ngời lao động
nên công ty cũng phải điều chỉnh tăng quỹ lơng của mình, hơn nữa, do lợi nhuận sau
thuế của công ty tăng đã góp phần làm tăng quỹ lơng của công ty.
-Lao động sử dụng bình quân năm 2011 tăng 11 ngời, tơng đơng với 1,73%
năm 2010 và giảm 6 ngời, tơng đơng với 0,92% kế hoạch năm 2011. Số lao động của
công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là do trong năm 2011, có một số xí nghiệp
trong công ty mở rộng sản xuất nên yêu cầu đặt ra là phải tuyển dụng thêm lao động,
còn số lợng lao động khối văn phòng công ty thì tăng không đáng kể.
-Tổng giá trị sản xuất tăng cao và số lao động sử dụng bình quân tăng không
nhiều đã dẫn đến tăng năng suất lao động. Năng suất lao động tính theo đơn vị giá
trị năm 2011 là 58.702.587 đồng/ngời-tháng, tăng 6.862.411 đồng/ngời-tháng, tơng
đơng với 13,24% so với thực hiện năm 2010 và tăng 4.346.302 đồng/ngời-tháng, t-
ơng đơng với 8% so với kế hoạch năm 2011.
-Tiền lơng bình quân cho 1 cán bộ công nhân viên của công ty năm 2011 là
4.043.530 đồng/ngời-tháng, cao hơn 543.081 đồng/ngời-tháng, tơng đơng với
15,51% năm 2010 và cao hơn 249.678 đồng/ngời-tháng, tơng đơng với 6,58% kế
hoạch năm 2011. Sở dĩ tiền lơng bình quân tính cho 1 cán bộ công nhân viên trong
công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là do từ tháng 5 năm 2011, Nhà nớc đã điều
chỉnh mức lơng tối thiểu từ 730.000 đồng/tháng lên 830.000 đồng/tháng và một
phần nguyên nhân là do lợi nhuận tăng, công ty muốn tăng lơng cho cán bộ công
nhân viên trong công ty để khuyến khích tinh thần làm việc của họ.

-Số tiền công ty phải nộp vào ngân sách Nhà nớc năm 2011 là 4.652.669.535
đồng, tăng 3.105.796.090 đồng, tơng đơng với 200,78% năm 2010 và tăng
24
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
2.607.932.466 đồng, tơng đơng với 127,54 đồng kế hoạch năm 2011. Nguyên nhân
của việc tăng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nớc là do số thuế giá trị gia tăng
mà công ty đợc khấu trừ trong năm 2011 giảm quá nhiều.
-Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 là 8.483.388.063 đồng, tăng
678.909.506 đồng, tơng đơng với 8,7% năm 2010 và giảm 1.832.973.984 đồng, tơng
đơng với 17,77% kế hoạch năm 2011. Nguyên nhân của việc giảm lợi nhuận sau
thuế là do các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nớc tăng quá nhiều, trong khi lợi
nhuận trớc thuế của công ty lại không tăng nhiều hơn mức tăng của các khoản phải
nộp vào ngân sách Nhà nớc.
Nhìn chung là trong năm 2011, công ty cổ phần bêtông xây dựng Hà Nội đã
đạt đợc một số kết quả tốt. Tuy nhiên cũng còn một số chỉ tiêu cha hoàn thành đúng
nh kế hoạch đặt ra mà nguyên nhân chủ yếu không phải là do nguyên nhân chủ quan
mà là nguyên nhân khách quan nh do sự tác động của thị trờng nh nhu cầu tiêu dùng
của ngời dân (thị trờng bất động sản đóng băng nên việc ngời dân mua nhà trong
thời điểm này là không hợp lý nên việc xây dựng mới và bán căn hộ của công ty khó
thực hiện), giá nguyên vật liệu đầu vào tăng (tác động của thị trờng thế giới đã khiến
cho giá phôi thép, ximăng tăng cao, mà đây là những nguyên vật liệu sản xuất chủ
yếu của công ty khiến cho công tác mua nguyên vật liệu của công ty gặp chút khó
khăn vì có khi công ty không đủ tiền mua nguyên vật liệu khiến công tác sản xuất bị
đình trệ)Do vậy, công ty cần phải nghiên cứu, phân tích thị trờng một cách chính
xác, tỉ mỉ hơn để từ đó có thể đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn, hợp lý
hơn, góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty.
25

×