Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

KÊ KHAI THUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.38 KB, 52 trang )

Tiểu luận:
KÊ KHAI THUẾ
Mục lục
I.Cơ chế tự khai, tự nộp thuế:
Là cơ chế hành thu mà đối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính toán số
thuếphải nộp của mình dựa trên sự tuân thủ, tự nguyện chấp hành pháp luật và chủ
động nộp tờ khai thuế, thuế cho nhà nước theo số thuế mà mình tính toán đúng thời
hạn.
Cơ chế được thực hiện rộng rãi toàn quốc từ năm 2007
1 Nguyên tắc chung:
Đối tượng áp dụng: Cơ sở sản xuất, kinh doanh kê khai, nộp các loại thuế
theo quy định của pháp luật.
Đối tượng nộp thuế căn cứ vào hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán để tự
thanh toán số thuế phải nộp vào Ngân sách nhà nước. Các quy định mức tính thuế,
đối tượng chịu thuế,… được quy định trong văn bản pháp quy đã được phổ biến
Đối tượng nộp thuế tự chịu trách nhiệm về số liệu đã tĩnh toán và thực hiện
kê khai thuế, cơ quan thuế phải tôn trọng sự kê khai của đối tượng nộp thuế.Cơ
quan thuế không xét duyệt tờ khai mà chỉ thực hiện việc hướng dẫn và kiểm soát
nhằm phát hiện những sai sót nếu có, bao gồm:
- Nguyên tắc kê khai số liệu phải bảo đảm: phản ánh chính xác số phát
sinh và số dư cuối kì báo cáo so với sổ sách kế toán doanh nghiệp.
- Cơ quan thuế có thể sẽ tiến hành kiểm tra lại số liệu do người nộp thuế đã
kê khai trong 5 năm trước đố, nếu phát hiện sai sót, cơ quan thuế sẽ truy
thu và xử phạt hành vi ẩn lậu này.
- Đối tượng nộp thuế tự lập thủ tục và chủ động nộp đầy đủ, đúng hạn mọi
khoản thuế vào NSNN thông qua hệ thống kho bạc nhà nước. Cơ quan
thuế không thu trực tiếp và không thông báo số thuế phải nộp do đối
tượng nộp thuế đã xác định. Nếu nộp trễ quá hạn, cơ quan thuế sẽ gửi thư
nhắc nhở nộp và tính phạt đối với số thuế nộp chậm. Số tiền nộp phạt
chậm không được xét miễn giảm và không được hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh.


2. Điều kiện áp dụng
a) Hệ thống thuế phải thực sự minh bạch, người dân có thể dễ dàng tiếp cận và tìm
hiểu chính xác thuế
2
Yêu cầu luật phải minh bạch, dễ hiểu, đơn giản tức là mọi quy định trong
luật phải rõ ràng, không mơ hồ
Mỗi quy định phải diễn đạt sao cho chỉ hiểu 1 cách thống nhất.
Các quy định chỉ nên chứa đựng trong văn bản thuế, tránh tình trạng muốn
thực hiện 1 quy định cần tham chiếu nhiều văn bản pháp luật
Khi áp dụng cơ chế quản lý kinh tế, đòi hỏi đối tượng nộp thuế phải nắm
chặt các quy định của luật thuế để tự mình kê khai, tính toán đúng số thuế phải
nộp. Các thông tin về chính sách thuế và những thay đổi, bổ sung trong văn bản
thuế cần được thông báo trên các phương tiện truyền thông.
b) Quy trình quản lý thu thuế phải đơn giản, dễ hiểu, trình độ dân trí cao, sự hiểu biết
và tuân thủ của người dân; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đạt hiệu quả
thiết thực.
Quy trình quản lý thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế phải đơn giản
nhưng đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, có tác dụng nâng cao tính tự giác thực
hiện nghĩa vụ thuế của các đối tượng nộp thuế và phát huy quyền hạn cơ quan thuế
trong việc hành thu.
Để người dân hiểu và thực hiện tốt nghĩa vụ thuếđòi hỏi phải có một khối
lượng kiến thức cơ bản để hiểu các quy định của luật thuế và điều quan trọng là họ
có ý thức chấp hành tốt luật thuế. Muốn được điều đó, cần đổi mới và nâng cao
hiệu quả giáo dục, tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế.
c) Phải có hệ thống xử lý thông tin phục vụ cho công tác quản lý thuế hiện đại
Do ngành thuế cần cập nhật và lưu giữ thông tin của đối tượng nộp thuế, vì
vậy phải đưa các chương trình tự động hóa vào các khâu trọng tâm của quy trình
quản lý thuế
Đưa công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra, thanh tra ngành thuế.
d) Nâng cao tính hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra ngành thuế

Công tác thanh tra, kiểm tra ngày càng quan trọng trong quản lý thuế. Vì vậy
cần tăng cương trên cơ sở của việc xây dựng các tiêu thức phân loại đối tượng nộp
thuế theo mức độ tuân thủ và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tài chính của doanh
nghiệp.
Công tác thanh tra, kiểm tra phải được coi là trọng tâm quản lý trong cả quá
trình áp dụng thí điểm cũng như về lâu dài.
e) Có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe các hành vi vi phạm pháp luật thuế
Khi áp dụng cơ chế tự kê khai, tự nộp, các chế tài pháp luật nghiêm minh xử
lý vi phạm cưỡng chế thuế ngày càng trở nên cấp bách được quy định rõ ràng.
3
3. Ưu, nhược điểm cơ chế tự kê khai tự nộp thuế
3.1 Ưu điểm
Tiết kiệm thời gian công sức của cán bộ quản lý thuế
− Tự kê khai, tự nộp thuế là phương thức quản lý trên sự tuân thủ, tự nguyện
chấp hành pháp luật, điều đó tạo được sự chủ động của đối tượng nộp thuế
thực hiện nghiêm túc kê khai và tính toán chính xác số thuế phải nộp.
− Số lượng các đối tượng nộp thuế lớn, cán bộ thuế không phải mất thời gian
tính lại số thuế phải nộp, không mất thời gian gởi thông báo thuế và đôn đốc
thu nộp
a) Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính thuế
- Về cơ quan thuế: + Giảm chi phí giấy mực, in ấn, từ các
thông báo thuế.
+ Giảm thời gian để kiểm tra tờ khai, tính
thuế, phát hành thông báo,…
- Về doanh nghiệp: + Giảm thời gian chờ cơ quan thuế chấp
nhận tờ khai hàng tháng trước khi phát hành thông báo
b) Nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tượng chịu thuế
Đối tượng nộp thuế phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung
thực của số liệu kê khai và tính chính xác của việc tính toán số
thuế phải nộp

c) Tạo tiền đề nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế của cơ
quan thuế
Cán bộ thuế có điều kiện tập trung thời gian và công sức cho các
công việc quản lý như: công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc. Cộng
với khoa học kĩ thuật đang ngày càng phát triển, cơ quan thuế có
thể phát hiện các trường hợp không tuân thủ quy định pháp luật.
3.2 Nhược điểm:
− Cơ chế đòi hỏi cao về cơ sở vật chất, trình độ quản lý của cơ quan thuế nhà
nước và sự tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế. Cụ thể
− Về cơ sở vật chất: Đòi hỏi ngành thuế phải trang bị hệ thống máy tính, khoa
học kĩ thuật hỗ trợ. Nghĩa là cần có sự đầu tư rất lớn.
− Trong cơ chế tự kê khai tự nộp thuế, đòi hỏi đối tượng nộp thuế có sự tuân
thủ cao thì ý thức chấp hành pháp luật.
− Nguy cơ trốn lậu và thất thoát lớn nếu trình độ dân trí thấp và không có biện
pháp quản lý phù hợp. Nếu sự tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế còn
4
thấp và công tác kiểm tra của cơ quan thuế không kịp thời, doanh nghiệp dễ
lợi dụng để trốn thuế
II. Đối tượng và nguyên tắc kê khai thuế:
1. Đối tượng kê khai thuế:
Theo quy định của luật quản lý thuế, quy định tính thuế của từng loại thuế thì đối
tượng kê khai gồm những nhóm đối tượng sau:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế.
- Tổ chức kinh đoanhịch vụ làm thủ tục về thuê.
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, bao gồm:
Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo
tỷ lệ % tính trên doanh thu.
Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc

diện nộp thuế thu nhập cá nhân.
2. Nguyên tắc kê khai thuế:
- Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong
tờ khai thuế với cơ quan thuê theo mẫu quy định và nộp đủ các chứng từ, tài
liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
- Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kì tính thuế
không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được
hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai
thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời gian quy định, trừ trường hợp đã chấm
dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế và trường hợp tạm ngừng kinh doanh
theo quy định.
- Đối với loại thuế khia theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên
được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối
cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên
của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với loại thuế có kỳ tính thuế năm thì được tính theo năm dương lịch
hoặc năm tài chính của người nộp thuế.
5
- Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh
nghĩa vụ nộp thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm
ngừng kinh doanh.
Trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản
gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (5) ngày trước khi tạm ngừng
kinh doanh. Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê
khai thuế theo quy định. Trong trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời
hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi
cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy
định.
III. Hồ sơ kê khai thuế
1. Tờ khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

1.1. Bộ tờ khai thuế xuất khẩu gồm:
- Tờ khai xuất khẩu ký hiệu: HQ/2012 – XK
- Phụ lục tờ khai ký hiệu: HQ/2012 – PLXK
1.2. Bộ tờ khai thuế nhập khẩu gồm:
- Tờ khai nhập khẩu ký hiệu: HQ/2012 – NK
- Phụ lục tờ khai ký hiệu: HQ/2012 – PLNK
- Nếu giá tính thuê nhập khẩu theo trị giá giao dịch thì phải lập thêm:
• Tờ khai giá trị tính thuế, mẫu HQ/2008 – TGTT
• Phụ lục tờ khai trị giá tính, mẫu HQ/2008 – PLTG
Nếu giá tính thuế nhập khẩu theo trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống
hệt: lập thê “khai báo trị giá tính thuế thoe phương pháp trị giá giao dịch của hàng
hóa nhập khẩu giống hệt”, mẫu PP2.
Nếu giá tính thuế theo giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự: lập thêm
“Khai baó trị giá tính thuê theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập
khẩu tương tự”, mẫu PP3.
Nếu giá tính thuê theo giá trị khấu trừ: lập thêm “Khai báo trị giá tính thuế theo
phương pháp trị giá khấu trừ”, mẫu PP4.
Nếu giá tính thuế theo trị giá tinh toán: lập thêm “Khai báo trị giá tính thuế theo
phương pháp trị giá tính toán”, mẫu PP5.
6
Nếu giá tính thuế theo suy luận: lập thêm “Khai báo trị giá tính thuế theo phương
pháp suy luận”, mẫu PP6.
1.3 Một số tờ khai xuất nhập khẩu khác:
- Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: mẫu HQ/2009 – TC.
- Tờ khai trung chuyển: ẫu 04/HQ – 2009/TrC.
- Tờ khai gia công chuyển tiếp: mẫu HQ/2008-GCCT.
- Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhâp – tái xuất: mẫu
HQVN/2006/01-PTVT.ĐB.
- Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất – tái nhập: mẫu
HQVN/2006/02-PTVT.Đb.

- Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch: mẫu HQ/2011-PMD.
- Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan: mẫu HQ/2002-KNQ.
- Tờ khai quá cảnh: mẫu HQ/2002-QC.
2.Tờ khai thuế Tiêu thụ đặc biệt:
- Tờ khai thuế TTĐB, mẫu 01/TTĐB
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế TTĐB, mẫu 01-1/TTĐB.
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào chịu thuế TTĐB ( Thuế TTĐB được
khấu trừ ), mẫu 01-2/TTĐB
3.Tờ khai thuế thuế GTGT:
3.1. Nộp theo phương pháp khấu trừ:
Tờ khai thuế Gía trị gia tăng 01/GTGT.
Bảng kê hóa đơn, chứng từ, dịch vụ bán ra 01-1/GTGT.
Bảng kê hóa đơn, chứng từ, dịch vụ mua vào 01-2/GTGT.
Nếu có điều chỉnh hồ sơ khai thuế của kỳ khai thuế truo17cthi2 lập bảng giải trình
kê khai bổ sung mẫu 01/KHBS.
Nếu hàng hóa dịch vụ mua vào dùng chung cho hoạt động chịu thuế vào không
chịu thuế GTGT thì lập bảng phân bổ số thuếGTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào
theo tháng mẫu 01-4A/GTGT
Kết thúc năm lập bảng điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được phân bổ khấu trừ năm
01-4B/GTGT.
Bảng kê thuếGTGT đã nộp của doanh thu xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai
ngoại tỉnh 01-5/GTGT.
Đơn vị trực tiếp xậy dựng lắp đặt, bán hàng vãng lai phát sinh doanh thu lập tờ
khai 05/GTGT.
3.2.Nộp tính trực tiếp trên GTGT:
Hàng tháng lập tờ thuế giá trị gia tăng trực tiếp 03/GTGT.
7
3.2. Trực tiếp trên doanh thu:
Hàng tháng lập tờ thuế Gía trị gia tăng trực tiếp 04/GTGT.
- Hoàn thuế: mẫu 01/DNHT và một số bảng kê khái khác tùy vào trường hợp

cụ thể.
4.Tờ khai thuế thu nhập DN:
4.1 Kê khai theo quý:
Tờ khai thu nhập doanh nghiệp tạm tính 01/TNDN
+ Không xác định dược hi phí lập tờ tạm tính 01B/TNDN.
+ Đơn vị kinh doanh bất động sản, lập thêm tờ khai 02/TNDN cho từng lần chuyển
nhượng
+ Nếu có đơn vị trực thuộc hoạch toán phụ thuộc là đơn vị sản xuất hoạt động tại
tỉnh , thành phố khác nơi đóng trụ sở chính, lập tờ khai 01A/TNDN kèm thêm tờ
khai 05/TNDB.
4.2.Quyết toán năm:
Tờ khai quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp 03/TNDN.
Báo cáo tài chính năm.
Phụ lục kèm theo tờ khai quyết toán tùy theo thực tế phát sinh.
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 03-1A/TNDN, 03-1B/TNDN. 03-
1C/TNDN.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: 03-3/TNDN.
+ Chuyển lỗ: 03-2/TNDN.
+ Số thuế Thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kì tính thuế:
03-4/TNDN.
5. Tờ khai thuế thu nhập CN
5.1. Tổ chức, cá nhân thu nhập có nghĩ a vụ khấu trừ thuế:
+ Thu nhập là tiền lương tiền công: tờ khai hàng tháng mẫu 02/KK-TNCN, hồ sơ
quyết toán năm mẫu 05/KK-TNCN.
+ Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, quyền
thương mại, trúng thưởng, trả thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú: tờ
khai hàng tháng 03/KK-TNCN, hồ sơ quyết toán năm 06/KK-TNCN.
+ Tổ chúc giao đại lí bảo hiểm khấu trừ TNCN: tờ khai tháng mẫu 01/KK-BH, hồ
sớ quyết toán năm mẫn 02/KK-BH.
+ Đối với tổ chức kinh doanh Xổ số kiến thiết khấu trừ thuế TNCN: tờ kê khai

thánh 01/KK-XS, hồ sơ quyết toán năm 02/KK-XS.
5.2. Cá nhân cư trú có tiền lương, tiền công tự kê khai:
+ Tờ khai hàng tháng 07/KK-TNCN
8
+ Hồ sơ quyết toán năm: mẫu 09/KK-TNCN, phụ lục (09A/ PL-TNCN, 09C/PL-
TNCN), chứng từ chứng minh số thuế đã nộp, tài liệu chứng minh về số tiền đã trả
của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và thư xác nhận thu nhập năm mẫu 20/TXN-
TNCN.
5.3. Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh:
+ Tờ khai quý 08/ KK-TNCN
+ Hồ sơ quyết toán năm: mẫu 09/ KK-TNCN, phụ lục (09B/PL-TNCN; -9C/PL-
TNCN) , chứng từ chúng minh số thuế đã tạm nộp.
5.4. Cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh: tờ khai tháng mẫu
07/KK-TNCN.
5.5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
+ Tờ khai mẫu 11/KK-TNCN
+ Bản sao giáy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản
+ Trường hợp áp dụng thuế suất 25% thì thêm các giấy tờ chứng minh chi phí.
5.6. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
+ Tờ kê khai 12/ KK-TNCN
+ Bản sao Hợp đồng chuyển nhương vốn
+ Chứng từ chứng minh chi phí
Thu nhập từ thừa kế, quà tăng:
+ Tờ khai thuế 14/ KK-TNCN
+ Bản sao giáy tờ pháp lí chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng.
+ Riêng thừa kế, quà tặng là bất động sản thì khai thuế tương tự chuyển nhượng
bất động sản mẫu 11/ KK-TNCN.
5.7. Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh ở nước ngoài
Mẫu 19/ KK-TNCN với thu nhập đầu tư vốn, bản quyền, nhương quyền thương

mại, trúng thưởng.
6. Tờ khai thuế tài nguyên:
6.1. Không phải dầu thô, khí thiên nhiên:
Tờ khai 01/TAIN
Hồ sơ quyết toán năm:
+ Tờ khai quyết toán mẫu 02/TAIN
+ Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo.
6.2. Dầu thô, khí thiên nhiên:
Khai thuế tạm tính: mẫu 01/TAIN-DK
Hồ sơ khai quyết toán:
+ Mẫu 02/TAIN-DK
9
+ Bản kê sản lượng và doanh thu bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên khai thác trong
kì tính thuế mẫu 02-1/TAIN-DK
+ Bản kê số tiền tài nguyên tạm tính trong kì tính thuế mẫu 02-2/TAIN-DK.
7. Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
Tờ khai sử dung đất nông nghiệp dùng cho tổ chức mẫu 01/SDNN
Tờ khai sử dung đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân mẫu 02/SDNN
Đối với đất trồng cây lâu năm hoặc một lần mẫu 03/SDNN.
8. Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Tờ khai sử dụng đất phi nông nghiệp dùng cho tổ chức 02/TK-SDDPNN
Tờ khai sử dụng đất phi nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân 01/TK-
SDDPNN
Bản chụp các giấy tờ liên quan đến các thửa dất chịu thuế như: Gia1y6 chứng nhận
quyền sử dụng đất, Quyết định gia đất, Quyết định hoặc hợp đồng cho thuê đất,
Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Bản chụp các giấy tờ chứng minh diện miễn, giảm thuế (nếu có).
9. Tờ khai thuế bảo vệ môi trường:
Tờ khai mẫu 01/TBVMT
IV. Thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ kê khai thuế

1. Khai thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu
Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế; tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ khai
thuế là thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ hải quan, tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ
hảiquan.
A. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp thuế xuất khẩu: Thời hạn nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất
khẩu là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
- Thời hạn nộp thuế nhập khẩu:
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do
Bộ Thương mại công bố thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trừ các
trường hợp sau:
• Người nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời
hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
10
• Việc bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn tại thông tư 59/2007/TT-BTC: Hàng hoá
tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố nhưng nhập khẩu
phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào
tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày
kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan. Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa
không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế phải kê khai, tính lại
thuế, tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) theo thời hạn nộp thuế của hàng tiêu dùng là
thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
• Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với trường hợp người nộp thuế chấp hành tốt
pháp luật thuế:
+ Hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hóa
xuất khẩu (bao gồm cả hàng hoá đồng thời là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng
hoá do Bộ Thương mại công bố) thì thời hạn nộp thuế là 275 (hai trăm bảy mươi
lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
Đối với một số trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên
liệu phải kéo dài hơn 275 ngày thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn 275 ngày. Thời

gian được kéo dài tối đa không quá thời hạn phải giao hàng ghi trên hợp đồng xuất
khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề nghị kéo dài thời hạn
nộp thuế hoặc không quá chu kỳ sản xuất sản phẩm.
+ Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập, thì thời hạn nộp thuế là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn
tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập (áp dụng cho cả trường hợp được phép
gia hạn).
+ Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản
phẩm, nhưng sản phẩm tiêu dùng nội địa hoặc không xuất khẩu; nhập khẩu hàng
hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất nhưng không xuất khẩu thì
tính lại thời hạn nộp thuế như đối với hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do
Bộ Thương mại công bố hoặc là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan như
11
đối với hàng hoá khác và bị xử phạt chậm nộp, xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định.
Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm
và đã thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế; hàng hóa đã thực xuất khẩu ngoài
thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế đến
ngày thực xuất khẩu hoặc ngày nộp thuế (nếu nộp thuế trước ngày thực xuất khẩu).
+ Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác (bao gồm cả hàng hoá
đồng thời là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố
nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất) thì thời hạn
nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
• Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với người nộp thuế chưa chấp hành tốt pháp luật
thuế:
+ Nếu được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế
được áp dụng như đối với người chấp hành tốt pháp luật về hải quan.
+ Nếu không được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, người nộp

thuế phảinộp xong thuế trước khi nhận hàng.
+ Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì
thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày người nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
+ Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường
hợp khác:
• Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa; hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới, phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu
hàng hoá ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
• Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan,
nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời
12
hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn và tính từ ngày cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ.
B. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan nơi có
hàng hóa xuất nhập khẩu.
2. Khai thuế Tiêu thụ đặc biệt
A. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế
- Đối với hàng hoá mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần
phát sinh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm
nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
B.Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
- Người nộp thuế sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ
đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán
hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý
bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế
tiêu thụ đặc biệt cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không
phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng cho người nộp
thuế thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại
lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi.
- Trường hợp người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh,
13
thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
3. Khai thuế giá trị gia tăng
A. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế trừ một số trường hợp sau:
+ Khai thuế giá trị gia tăng theo quýáp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia
tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ
50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc
khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ
12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng
hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế
giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý,tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30
(ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản

ngoại tỉnh.
+ Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường
xuyên.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm
nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
B. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
14
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người
nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh
khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị
trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai
thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
- Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở
sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng,
không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán
thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn giá
trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp
thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ
sở sản xuất trực thuộc.
- Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại mà không thành lập đơn

vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau
đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất
động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế
quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
- Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới
nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống
15
dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí, , không xác định được doanh thu của công trình ở
từng địa phương cấp huyện, tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăngcủa
doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại
trụ sở chính.
4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
A. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán
năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp
thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể;
chấm dứt hoạt động. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp
nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc
ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần
và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì không phải khai quyết
toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai
quyết toán thuế năm theo quy định.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất
là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế
+ Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín
mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
+ Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt

động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc
doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
- Trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh, thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10
(mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế:
16
+ Hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không
có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh
bất động sản nếu có nhu cầu.
+ Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
(gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
B. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực
thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì
đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi
nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai
tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp)
hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả
phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc.
- Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ

thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị
thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp đơn vị thành viên.
- Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh
doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt
17
động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
5. Khai thuế thu nhập cá nhân
A. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a. Khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng
tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của
quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế .
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể
từ ngày kết thúc năm dương lịch.
b. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có
thu nhập từ kinh doanh
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 (mười)
kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 (ba mươi) của quý
tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể
từ ngày kết thúc năm dương lịch .
c. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ
sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
- Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong

tương lai nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục chuyển nhượng
nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai với chủ dự án.
d. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng
chứng khoán).
- Cá nhân khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế thu nhập
cá nhân chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn
góp có hiệu lực.
18
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai
thuế chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp
vốn theo quy định của pháp luật.
e. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ
quan thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng
chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai
thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định
của pháp luật.
f. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
- Cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây
dựng hình thành trong tương lai) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn
tại điểm d, khoản 3 Điều này.
- Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp thì thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 4 và điểm d, khoản 5
Điều này.
- Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là tài sản khác thì thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế chậm nhất là trước thời điểm nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
g. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài

Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày
phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập
hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì
thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt
Nam.
h. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng
nhận thu nhập ở nước ngoài
19
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày
phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập
hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì
thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt
Nam.
i. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ
phiếu, lợi tức ghi tăng vốn
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại, rút vốn, giải thể doanh
nghiệp.
j. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán,
chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp
vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày
chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp.
k. Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày
chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại.
B. Địa diểm nộp hồ sơ khai thuế
a. Khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân
- Tổchức,cánhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại

cơ quan thuế trực tiếpquản lý tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành,
UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức
đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp
huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
20
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại
diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng
trụ sở chính.
b. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có
thu nhập từ kinh doanh
b.1. Nơi nộp hồ sơ khai thuế quý, từng lần phát sinh
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm
việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam (trường hợp cá nhân không làm
việc tại Việt Nam).
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh, kể
cả cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý
nơi cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh.
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt
động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần sử dụng hóa đơn là Chi cục Thuế nơi cá
nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
b.2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
b.2.1. Đối với cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi
nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết
toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu

nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức,
cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và
tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức,
cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp
hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú
21
hoặc tạm trú).
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ
chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi
cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới
03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc
nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú
(nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi
nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập
nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng
ký thường trú hoặc tạm trú).
b.2.2. Đối với cá nhân, nhóm cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh
- Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết
toán tại Chi cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh.
Trường hợp thay đổi nơi kinh doanh trong năm thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ
quan thuế quản lý nơi kinh doanh cuối cùng.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi thì nơi nộp hồ cơ quyết toán thuế là
Chi cục Thuế nơi cấp mã số thuế đầu tiên cho cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp có đăng ký kinh doanh
thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp không đăng ký kinh

doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi
đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
b.2.3. Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh vừa có thu nhập từ tiền lương,
tiền công thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế làChi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.
c. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận
một cửa liên thông. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên
22
thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất
động sản chuyển nhượng.
- Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại
Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây
dựng hình thành trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm
thu.
d. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng
chứng khoán).
- Cá nhân, doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai thuế chuyển nhượng vốn góp tại
cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có vốn góp chuyển nhượng.
e. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
- Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản
này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng
khoán mà cá nhân chuyển nhượng.
- Cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân chỉ chuyển nhượng chứng khoán tại một Công ty chứng khoán nộp
hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán.
+ Các trường hợp chuyển nhượng chứng khoán khác, cá nhân nộp hồ sơ quyết
toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cứ trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm
trú).
f. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng

- Cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây
dựng hình thành trong tương lai) nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm c,
khoản 3 Điều này.
- Cá nhân nhận thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp nộp hồ
sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán, doanh
nghiệp có phần vốn góp.
- Cá nhân nhận thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác nộp hồ sơ khai
thuế tại cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
g. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
23
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai
thuế tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc Cục Thuế nơi cá
nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) (trường hợp cá nhân không làm
việc tại Việt Nam).
- Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài (trừ tiền lương, tiền công) khai thuế
tại Cục Thuế nơi cá nhân cư trú nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
h. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng
nhận thu nhập ở nước ngoài
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là Cục Thuế nơi cá nhân phát sinh công
việc tại Việt Nam.
- Đối với thu nhập từ kinh doanh là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân kinh
doanh.
- Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng
thưởng là Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền
thương mại, trúng thưởng.
i. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ
phiếu, lợi tức ghi tăng vốn
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp phát
hành chứng khoán hoặc quản lý doanh nghiệp có vốn góp.
j. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán,

chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp
vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán là cơ
quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc quản lý
doanh nghiệp có vốn góp.
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là Chi cục Thuế nơi có bất động
sản góp vốn.
k. Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập.
6. Thuế Bảo vệ môi trường
A. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
24
- Đối với hàng hoá sản xuất (hoặc bao bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người
mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm) bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng
cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo
tháng.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của
tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu uỷ thác thuộc diện chịu thuế bảo
vệ môi trường thì người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo
từng lần phát sinh (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh
xăng dầu đầu mối) theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ
thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
B. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
- Đối với hàng hoá sản xuất trong nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và xăng dầu của các công ty kinh doanh
xăng dầu đầu mối) hoặc bao bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua
không sử dụng để đóng gói sản phẩm, người nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện
nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế

bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính
thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa
phương nơi có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty
kinh doanh xăng dầu đầu mối), người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan
hải quan nơi làm thủ tục hải quan.
7. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
A. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay
đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×