Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Báo cáo thực tập Bảo dưỡng và sữa chữa hệ thống phanh của xe KIA K2007II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.35 MB, 127 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGUYỄN TẤT THÀNH

KHOA CƠ KHÍ TỰ ĐỘNG

Báo cáo thực tập

Đề tài: Bảo Dưỡng Và Sửa Chữa Hệ Thống Phanh
Của Xe Kia K2700II
Tên cơ quan thực tập: CN An Sương – Công Ty Cổ Phần Ôtô Trường Hải
Thời gian thực tập: 1/3/2011 – 29/5/2011
Người hướng dẫn: Đặng Văn Được
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Bản
Sinh viên thực tập: Trần Tấn Đạt
Mã số sinh viên: 210800286
Lớp: 08COT02

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6, năm 2011


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN



3

















GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ HƯỚNG DẪN







SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


4

















NGƯỜI HƯỚNG DẪN




MỤC LỤC




LỜI CẢM ƠN 7
LƠI NÓI ĐẦU 8
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG, KHOA, CÔNG TY THỰC TẬP 9
I. Trường cao đẳng Nguyễn Tất Thành 9
II. Khoa cơ khí tự động 11
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


5
III. Ngành công nghệ kĩ thuật ô tô 12
IV. Công ty thực tập 13
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH TRÊN ÔTÔ 20
I. Công dụng, phân loại, yêu cầu 20
1. Công dụng 20
2. Phân loại 20
3. Yêu cầu 21
II. Cấu tạo chung của hệ thống phanh 22
1. C
ơ cấu phanh 22
2. D
ẫn động phanh 30
III. Đặc điểm cấu tạo và nguyên lý hoạt động
của một số hệ thống phanh cơ bản 30
1. P
hanh cơ khí 30
1.1 P
hanh cơ khí đặt tại trục thứ cấp của hộp số 32

1.2 phanh cơ khí đặt tại bánh xe 33
2. P
hanh thủy lực (phanh dầu) 34
2.1 T
ổng quan về hệ thống phanh thủy lực 34
2.2 Đ
ặc điểm kết cấu của hệ thống phanh thủy lực 35
3. H
ệ thống phanh khí nén 39
3.1 S
ơ lược về phanh khí nén 39
3.2 Dẫn động phanh khí nén một dòng 41
3.3 Dẫn động phanh khí nén hai dòng 42
3.4 Một số chi tiết trong hệ thống phanh khí nén 44
4. H
ệ thống phanh thủy lực trợ lực khí nén 54
5. H
ệ thống phanh thủy lực trợ lực thủy lực 57
6. H
ệ thống phanh tay dẫn động khí nén 58
7. H
ệ thống phanh điện 59
8. H
ệ thống phanh abs 60
8.1 Ý tưởng về chức năng của hệ thống phanh abs 60
8.2 Mục đích cơ bản của việc bố trí hệ thống phanh abs trên ôtô 60
8.3 Các bộ phận của hệ thống phanh abs 61
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN



6


Chương III
SƠ LƯỢC HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE KIA K2007II 70
I. G
iới thiệu về xe Kia k2007II 70
1. G
iới thiệu chung 70
2. S
ơ đồ tổng thể về xe kia k2007II 71
3. T
hông số kỹ thuật 72
II. H
ệ thống phanh trên xe kia k2007II 74
1. H
ệ thống phanh chân 74
1.1 Bàn đạp phanh 76
1.2 Bầu trợ lực chân không 77
1.3 Xi lanh phanh chính 80
1.4 Đặc điểm cơ cấu phanh trước 86
1.5 Đặc điểm cơ cấu phanh sau 88
2. H
ệ thống phanh phụ trên xe kia k2007II 91
CHƯƠNG IV
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA
HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE KIA K2007II 93
I. T
hiết bị và nội qui an toàn xưởng 93
1 T

hiết bị xưởng 93
2.
Nội qui an toàn xưởng 97
II. Q
ui trình công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa
hệ thống phanh xe kia k2007II 100
1. B
ảo dưỡng dẫn động phanh 101
1.1 Bàn đạp phanh 102
1.2 Cần đẩy, bầu trợ lực chân không 103
1.3 Xi lanh chính 105
1.4 Ống dẫn dầu 112
2. Bảo dưỡng cơ cấu phanh 113
2.1Qui trình tháo, kiểm tra bảo dưỡng hai bánh sau 115
2.2 Qui trình tháo, kiểm tra bảo dưỡng hai bánh trước 118
III. Hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


7
trên hệ thống phanh xe kia k2007ii 123
CHƯƠNG V
Nhận xét – Kết luận 126
Tài liệu tham khảo 127







LỜI CẢM ƠN

Hơn hai năm học tập ở trường cao đẳng Nguyễn Tất Thành, đây không phải
là một khoảng thời gian ngắn đối với một sinh viên như em, nhưng nó cũng không
phải là quá dài khi mà tại đây, chính ngôi trường Nguyễn Tất Thành, ngôi trường
mang tên chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, với sự đào tạo nhiệt huyết, hết lòng vì sinh
viên, đã rèn luyện em trở thành một người kỹ sư ôtô giúp ích cho xã hội, cũng như
sự đoàn kết giúp đỡ nhau trong học tập của lớp ôtô đã giúp cho em có rất nhiều
người bạn tốt trong học tập cũng như trong lĩnh vực cuộc sống.Tuy cơ sở vật chất
kỹ thuật của ngành công nghệ kỹ thuật ôtô của trường còn hạn chế, nhưng các giáo
viên ở trường rất nhiệt tình, tâm huyết, truyền đạt kinh nghiệm, bên cạnh đó trường
còn kết hợp nhiều giáo viên giàu kinh nghiệm từ các trường khác về giảng dạy,
trang bị cho chúng em một nền tảng cơ bản về kiến thức chuyên ngành để phần nào
đáp ứng cho việc thực tập, cũng như trong công việc của chúng em sau này.
Sau khoảng thời gian hai tháng thực tập tại công ty Cổ Phần Ôtô Trường
Hải, được sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của các anh trong công ty đã giúp em có
thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn về ngành công nghệ kỹ thuật ôtô, được tiếp xúc
thực tế với cách sống, cách nói chuyện, cách làm việc tại một công ty. Chẳng những
vậy, cùng làm việc với các anh, em cảm thấy rất vui, rất thân thiện, em đã học hỏi từ
các anh rất nhiều điều. Sau khoảng thời gian thực tập tại công ty, từ công ty em đã
rèn luyện được các đức tính: đúng giờ, tận tâm, trung thực, trung tín, tận tình, tự tin,
tôn trọng.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Công Ty Cổ Phần Ôtô
Trường Hải, cám ơn các anh trong công ty đã tạo điều kiện cho em thực tập,
nghiên cứu đề tài thực tập và hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình. Đồng thời
em cũng xin chân thành cảm ơn trường cao đẳng Nguyễn Tất Thành, khoa cơ khí
tự động, bộ môn công nghệ kỹ thuật ôtô đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện thật
tốt cho em thực tập trong hai tháng vừa qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn rất
chân thành đến thầy Nguyễn Văn Bản, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN



8
trong suốt quá trình thực tập, hoàn thành bài báo cáo thực tập, cũng như trong suốt
quá trình em học tập tại trường.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.









SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


9
LỜI NÓI ĐẦU

Trước hết, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Bản đã giúp đỡ cho
em trong quá trình thực tập và hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập đúng thời hạn.
Trong khi nền kinh tế, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, thì ngành
công nghệ ôtô thế giới cũng đang trên đà phát triển, và không ngừng áp dụng khoa
học công nghệ vào đó để ngành công nghệ kỹ thuật ôtô ngày càng vươn xa hơn nữa.
Một quốc gia muốn phát triển thì trước hết nền cơ sỡ hạ tầng giao thông phải phát
triển, từ đó sẽ kéo theo nền kinh tế, khoa học công nghệ, cũng như các ngành khác
phát triển theo. Việt Nam, một quốc gia có tiềm năng về kinh tế và đang trên đà

phát triển. Thu nhập bình quân của người dân ngày càng cao, nhu cẩu về phương
tiện giao thông để đáp ứng cho công việc đi lại, vận tải càng nhiều…Ôtô ngày càng
chiếm vị trí quan trọng trong cuộc sống của con người, số lượng nhập khẩu càng
nhiều, đồng thời xuất hiện nhiều công ty sản xuất, rắp ráp, sửa chữa, chuyên bán
phụ tùng ô tô trên thị trường ô tô Việt Nam. Nhưng với cơ sờ hạ tầng giao thông
như nước ta hiện nay : đường phố gập gềnh, nhiều ổ gà, nhiều lô cốt đang thi công
dở dang,…thì không đáp ứng được nhu cầu phương tiện ngày càng tăng cao, bên
cạnh đó còn có những xe thô sơ, lạc hậu : xe công nông, tự chế, các xe có bánh
gai… hoạt động trên đường làm cho đường xá đang dần xuống cấp nghiêm trọng.
Với cơ sở hạ tầng giao thông như vậy thì ôtô cấp thiết cần phải có một hệ thống
phanh tốt và an toàn để đảm bảo cho tính mạng con người và phương tiện lưu
thông. Chính vì thế em chọn nghiên cứu đề tài bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống
phanh trên xe kia k2700II.
Với đề tài QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ
THỐNG PHANH TRÊN XE KIA K2007II sẽ giúp cho em hiểu rõ được kết cấu và
nguyên lý của các bộ phận, cụm chi tiết, đến từng chi tiết cụ thể trong hệ thống
phanh, những hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục những hư hỏng
đó. Từ đó, em có thể nâng cao được trình độ hiểu biết về chuyên ngành, hiểu biết
thêm nhiều về những kiến thức về hệ thống phanh trên ôtô.
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu nghiên cứu về hệ thống
phanh trên ôtô cũng như việc bảo dưỡng, sửa chữa, nguyên nhân hư hỏng và cách
khắc phục, qui trình tháo và ráp các bộ phận trên hệ thống phanh của xe KIA
K2007II. Đề tài được nghiên cứu dựa vào những thực tiển của hai tháng thực tập tại
doanh nghiệp, thông qua các giáo trình tài liệu chuyên ngành, mạng internet, tham
khảo ý kiến của thầy bộ môn.
- Mặc dù em đã cố gắng, nhưng do thời gian, kiến thức, và kinh nghiệm thực
tế có hạn nên trong quá trình làm báo cáo sẽ không tránh những thiếu sót. Em rất
mong các thầy cô góp ý chỉ dạy tận tình để bài báo cáo và kiến thức của em được
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN



10

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG, KHOA, CÔNG TY THỰC TẬP


I. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGUYỄN TẤT THÀNH


 Trường Cao đẳng Nguyễn Tất Thành là một trường đa ngành đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của những nhà tuyển dụng lao
động trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, sinh viên theo học tại trường sẽ được
trang bị những kỹ năng nghề nghiệp tốt nhất cùng với khả năng vững vàng về ngoại
ngữ và tin học.



















Hình 1.1 Hiệu trưởng trường Nguyễn Mạnh Hùng

 Với mục tiêu:
-100% sinh viên tốt nghiệp có việc làm phù hợp, trường luôn chủ trương gắn
đào tạo với các doanh nghiệp, cập nhật đổi mới chương trình, phương pháp đào tạo,
từng bước tiếp cận với trình độ Quốc tế.
-Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc dạy và học ở tầm cỡ khu vực.
 Giống như FPT, Trường CĐ Nguyễn Tất Thành là trường trong doanh
nghiệp trực thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam, là hội viên của CLB Doanh nghiệp
VN, hội viên của phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam, thành viên Trung
tâm giới thiệu việc làm HEPZA- Ban Quản lý khu chế xuất – khu công nghiệp
TP.HCM. Do đó, Trường luôn tạo điều kiện cho HSSV vừa học, vừa làm (nhất là
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


11
cho HSSV nghèo vượt khó) để có thêm thu nhập, giảm bớt gánh nặng tài chính cho
gia đình.
 Trung tâm Tư vấn Tuyển sinh và Giới thiệu Việc làm của trường:
giúp HSSV tìm việc trong thời gian học và sau khi tốt nghiệp. 98% HSSV ra trường
có việc làm hoặc học liên thông lên bậc cao hơn.


















Hình 1.2 Bộ giáo dục và đào tạo đến thăm trường

 Đội ngũ giảng viên:
- Trường có đội ngũ giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng tận tâm, yêu nghề có
kinh nghiệm giảng dạy, có học hàm học vị cao. Trong tổng số hơn 400 cán bộ đang
tham gia giảng dạy các bậc học của trường, 65% cán bộ có học vị tiến sỹ, thạc sỹ và
học hàm giáo sư, phó giáo sư.
 Về cơ sở vật chất:
- Ngoài hệ thống 90 phòng học đảm bảo tiêu chuẩn, trường có nhiều phòng
thí nghiệm, thực hành, mô phỏng tài chính-kế toán-ngân hàng, phòng ngoại ngữ
multimedia, v.v phục vụ cho các chuyên ngành đang đào tạo.
- Để tạo điều kiện phát triển nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên
cũng như việc chuyển giao, tiếp nhận các công nghệ mới, Trường đã thành lập Viện
Công Nghệ Cao NTT.
- Hiện nay, ngoài các phòng thí nghiệm thông thường trực thuộc Trường,
Viên Công Nghệ Cao Nguyễn Tất Thành đã được trang bị các thiết bị thí nghiệm
phục vụ nghiên cứu vật liệu mới và công nghệ điện tử. Ngoài ra Trường còn có một

thư viện với 17000 đầu sách, phòng đọc 400 chỗ ngồi và phần mềm tra cứu trực
tuyến; ký túc xá đảm bảo chổ ở cho 1000 sinh viên lưu trú.
 Văn bằng:
- Văn bằng được cấp bởi Trường Cao Đẳng Nguyễn Tất Thành nằm trong hệ
thống văn bằng Quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


12


 Bậc đào tạo:
- Cao Đẳng: học 3 năm, sau khi hoàn tất chương trình học viên được cấp
bằng cử nhân Cao Đẳng chính qui.
- Trung cấp chuyên nghiệp: học 2 năm, sau khi hoàn tất chương trình học
viên được cấp bằng trung cấp chuyên nghiệp.
- Trung cấp nghề: học 18 tháng Ngoài ra, Trường còn thường xuyên mở các
lớp ngắn hạn đào tạo và cấp chứng chỉ Quốc gia tiếng Anh, tin học trình độ A, B,
C, các lớp chuyên đề kế toán, tin học, v.v



















Hình 1.3 Trụ sở chính trường cao đẳng Nguyễn Tất Thành

II. KHOA CƠ KHÍ

- Với xu hướng ứng dụng cơ khí hóa và tự động hóa trong công nghệ sản
xuất, do đó nhu cầu về nhân lực cho việc vận hành, thiết kế và chế tạo trong lĩnh
vực cơ điện tử và tự động hóa là rất lớn. để cung ứng đủ nhu cầu về nhân lực trong
lĩnh vực này, Trường Nguyễn Tất Thành đã thành lập Khoa Cơ Khí Tự Động được
tách ra từ khoa Công Nghệ với 04 chuyên ngành chính bao gồm: 1) Công Nghệ Tự
Động Hóa, 2) Công Nghệ Cơ Điện Tử, 3) Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô và 4) Công
Nghệ May và Thiết Kế Thời Trang. Với mục tiêu đề ra của Ban giám Hiệu Nhà
Trường là trong kế hoạch 5 năm tới Khoa Cơ Khí Tự Động là một trong những đơn
vị trong năm nhà cung cấp hàng đầu về số lượng cũng như chất lượng trong lĩnh
vực tự động hóa này.
- Để đạt được mục tiêu đề ra chúng tôi có thiết kế lại chương trình đào tạo
theo phương châm “lý thuyết học đủ và tăng thời gian thực hành”. Đặc biệt
ngoài việc thực hành các thí nghiệm cơ bản chúng tôi liên kết với Viện Kỹ Thuật
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


13
Công Nghệ Cao-NTT Trường Nguyễn Tất Thành thành lập Trung Tâm nghiên Cứu
Triển Khai Ứng Dụng Công Nghệ nhằm liên kết giữa khoa học lý thuyết và nhu cầu

thực tế thông qua các doanh nghiệp và xí nghiệp.Qua sự liên kết này chúng tôi áp
dựng khoa học và công nghệ để giải quyết các bài toán do doanh nghiệp đặt ra phù
hợp với nền kinh tế của nước nhà và tình hình yêu cầu thực tế về kỹ thuật, nhằm
tránh được hiện tượng thường thấy ở các đề tài nghiên cứu khoa học khác là đề tài
nghiệm thu nhưng không áp dụng được trong thực tế vì các đề tài này do các nhà
khoa học ra đầu bài và tự giải quyết vấn đề thiếu đi tính thực tế từ doanh nghiệp.
- Ngoài ra chúng tôi đang có kế hoạch triển khai các dự án với các công ty
chuyên cung ứng về các mặt hàng trong cơ khí hóa và tự động hóa để cùng nhau
đào tạo các chuyên viên về lĩnh vực Công Nghệ Cơ Điện Tử và Công Nghệ Tự
Động Hóa cho nước nhà
- Thông qua các dự án kết hợp giữa doanh nghiệp, công ty và các nhà khoa
học, Thầy trò chúng tôi học hỏi được rất nhiều điều và sinh viên của chúng tôi sau
khi ra trường có thể làm lơi ngay cho doanh nghiệp tránh đi hiện tượng doanh
nghiệp phải đào tạo lại.Đây cũng là đạt được phương châm của Nhà Trường đặt ra
là đào tạo theo “nhu cầu xã hội”.

III. NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ÔTÔ:

- Ngành công nghệ kỹ thuật ôtô là một ngành tiếp thu tất cả những thành tựu
khoa học công nghệ vào đó. Ngành sẽ đào tạo kỹ sư có trình độ thiết kế và kĩ năng
thực hành về công nghệ sản xuất phụ tùng, phụ kiện và rắp ráp ôtô , khai thác sử
dụng, kiểm định và dịch vụ kỹ thật ôtô, đồng thời có năng lực điều hành sản xuất,
kinh doanh và lặp các dự án liên quan đến ngành.
- Sinh viên tốt nghiệp có kiến thức chuyên môn về cấu tạo, nguyên lý hoạt
động phương pháp tính toán các chi tiết, các hệ thống trong ôtô; về vận hành, bảo
dưỡng, chẩn đoán và sửa chữa ôtô;về kiễm định ôtô; về tổ chức quản lý sửa chữa
lắp ráp; về quản lý, kinh doanh, dịch vụ phụ tùng ôtô và máy động lực.
- Sinh viên tốt nghiệp có các kĩ năng: vận hành, bảo dưỡng sửa chữa động cơ
và ôtô ; vận hành các thiết bị kiểm định, đánh giá tình trạng hoạt động các cụm chi
tiết trong ôtô; quản lí, kinh doanh và các dịch vụ sửa chữa ôtô, máy động lực, phụ

tùng xe máy, đăng kiểm; xây dựng được qui trình công nghệ lắp ráp, sửa chữa
động cơ và ôtô, sử dụng thành thạo các thiết bị của xưởng ôtô; nghiên cứu, cải tiến
các hệ thống động cơ và ôtô để nâng cao hiệu quả sử dụng; thiết kế các chi tiết và
cum các chi tiết trong hệ thống truyền lực, truyền động, điều khiển, có kĩ năng lái
xe cơ bản.
- Việc làm sau khi tốt nghiệp: kỹ sư công nghệ kỹ thuật ôtô có thể làm việc
tai các nhà máy phụ tùng, phụ kiện và lắp ráp ô ô, các cơ sở sửa chữa, các trạm
đăng kiểm, các cơ quan quản lý nhà nước, lĩnh vực an ninh quốc phòng liên quan,
các viên nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các sở
dạy nghề, các văn phòng đại diện, các cơ sở kinh doanh ôtô, máy động lực, phụ
tùng…

SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


14

IV. CÔNG TY THỰC TẬP
1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN



Hình 1.4 Công Ty Cổ Phần Ô tô Trường Hải

- Công ty CP ôtô Trường Hải ra đời vào năm 1997 tại khu công nghiệp Biên
Hòa 2, tỉnh Đồng Nai. Người sáng lập là ông TRẦN BÁ DƯƠNG – hiện là Chủ
tịch HĐQT, Tổng giám đốc Thaco Group. Tổng công ty có văn phòng quản trị tại
TPHCM và các văn phòng đại diện tại Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ. Riêng hoạt
động sản xuất và lắp ráp các sản phẩm ô tô thì chủ yếu tập trung tại Khu công
nghiệp cơ khí ô tô Chu Lai Trường Hải. Tổng số CBCNV tính đến thời điểm hiện

tại là 6.030 người, trong đó, tại KCN cơ khí ô tô Chu Lai – Trường Hải có khoảng
3.810 người. Tại đại hội cổ đông thường niên tháng 4/2010, Hội đồng quản trị công
ty đã quyết định tăng vốn điều lệ lên 2.500 tỉ đồng; vốn hóa thị trường tính đến thời
điểm hiện tại ước khoảng 17.500 tỉ đồng.
- Những năm đầu thành lập, Trường Hải được thị trường biết đến với dòng
sản phẩm xe tải nhẹ Kia. Năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về
việc quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010 – tầm
nhìn đến năm 2020. Cùng với quyết định này, công ty đề ra chiến lược và quyết
sách mạnh dạn đầu tư vào Khu Kinh tế mở Chu Lai, xây dựng nhà máy sản xuất và
lắp ráp ô tô Chu Lai - Trường Hải, chuyên về xe tải và xe khách. Sau 10 năm hình
thành và phát triển, năm 2007, công ty chuyển đổi hình thức sở hữu từ công ty
TNHH sang cổ phần. Cũng trong thời gian này, công ty khởi công xây dựng Nhà
máy lắp ráp xe du lịch Thaco- Kia. Từ năm 2008 cho đến nay, Thaco lần lượt xây
dựng các nhà máy sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô theo lộ trình nội địa hóa ngành
công nghiệp ô tô của Chính phủ và từng bước hình thành nên KLH SX&LR ô tô
Chu Lai – Trường Hải; đồng thời, xây dựng chiến lược hình thành khu công nghiệp
cơ khí ô tô và sẽ đưa vào vận hành năm 2012.
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


15
- Công ty CP ô tô Trường Hải hoạt động trên 3 lĩnh vực sản xuất kinh doanh
chính: Ôtô, Địa ốc và Đầu tư Phát triển Hạ tầng Khu công nghiệp. Về sản xuất và
lắp ráp ôtô, công ty có mảng sản xuất tập trung tại Khu công nghiệp cơ khí ôtô Chu
Lai – Trường Hải, với các nhà máy lắp ráp xe du lịch, xe tải, xe khách, các nhà máy
gia công cơ khí, các nhà máy hóa chất. Ở mảng phân phối, công ty có hệ thống 31
showroom, 47 đại lý, các dịch vụ bảo hành, bảo trì khắp cả nước giúp sản phẩm ôtô
tới tay người tiêu dùng một cách thuận tiện nhất.
- Qua quá trình hình thành và phát triển, Thaco Group đã xây dựng được một
số thế mạnh nhất định trên thị trường: Thương hiệu ôtô Thaco với nhiều sản phẩm

đa dạng ngày càng được người tiêu dùng tín nhiệm, tin dùng; Thaco có hệ thống
phân phối là các showroom trực thuộc, đại lý ủy quyền rộng khắp cả nước; hệ thống
các đối tác có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh ôtô; có
nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng; đặc biệt có
Khu công nghiệp cơ khí ôtô tạo nền tảng cho các ngành công nghiệp phụ trợ phát
triển và nâng cao tỷ lệ nội địa hóa sản xuất tại Khu kinh tế mở Chu Lai. Với những
thế mạnh này, Thaco là công ty Việt Nam duy nhất sản xuất và phân phối đầy đủ
các dòng xe tải, bus và du lịch.

2. HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN




Hình 1.5 Trường Hải Auto
a. Sự ra đời Công ty Ôtô Trường Hải:
- Ngày 29/4/1997, sau thời gian làm thủ tục theo luật định, Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai đã cấp Giấy phép thành lập Công ty số: 003433/GP-TLDN – 02,
mang tên CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN Ô TÔ TRƯỜNG HẢI, và ngày
17/5/1997, Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho Công ty số 054148, với tổng vốn theo Điều lệ 800 triệu đồng. Khi mới
thành lập, những năm đầu rất khó khăn, từ huy động vốn cho đến trình độ quản lý,
chính sách của Nhà nước còn hạn chế và máy móc thiết bị, công nghệ còn lạc hậu,
chưa nhập được các thiết bị của nước ngoài. với số vốn đầu tư ban đầu 800 triệu
đồng và chỉ có 120 CB.CNV. Công ty kinh doanh chủ yếu nhập khẩu xe đã qua sử
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


16
dụng về tân trang lại để cung cấp ra thị trường, đồng thời cung cấp các vật tư phụ

tùng cho việc sửa chữa ôtô.








Hình 1.5 Trụ sở chính của công ty tại KCN Biên Hòa 2
b. Các giai đọan phát triển của Công ty:

- Giai đoạn từ 1997 – 2000: Sự cạnh tranh ngày càng nhiều của các công ty
kinh doanh ôtô, nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng, Công nắm bắt được và có
chính sách phù hợp như thuê địa điểm để tiến hành mở Văn phòng Đại diện tại TP.
Hồ Chí Minh 1998, tại Hà Nội năm 1999 để giao dịch tại hai thị trường rộng lớn
của cả nước về ôtô. Đồng thời, ngày 26/11/1998, Công ty được cấp phép xuất nhập
khẩu trực tiếp.













Hình 1.7 Văn phòng đại diện đầu tiên của công ty tại Tp. Hồ Chí Minh
- Giai đọan từ 2001 – 2003 : Bắt đầu từ năm 2001, thực hiện chính sách
khuyến khích lắp ráp xe ôtô trong nước do Chính phủ ban hành. Công ty đã có
chiến lược và mạnh dạn đầu tư một nhà máy lắp ráp ô tô theo hình thức dạn CKD1
trên diện tích 4 hecta ở Khu Công nghiệp Biên Hòa 2 công xuất 5.000 xe/năm. Dây
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


17
chuyền sản xuất và công nghệ do tập đoàn Kia Motors chuyển giao, tổng vốn đầu tư
70 tỷ đồng, các sản phẩm được sản xuất lắp ráp là xe tải nhẹ và xe bus mang thương
hiệu Kia (Hàn Quốc). Tháng 9 năm 2001, sản phẩm đầu tiên của dòng xe tải nhẹ
được xuất xưởng mang tên Trường Hải và đã được thị trường chấp nhận và đặt hàng
rất lớn. Từ đây công ty đã đầu tư đặt các Chi nhánh, đại lý phân phối khắp các miền
trong cả nước. Nên bước đầu đã khẳng định vị trí của công ty trên thị trường ô tô
trong nước. Đưa doanh số tăng lên một ngàn tỷ đồng/năm. Cũng từ đây, bắt đầu
hình thành trong tâm trí của người tiêu dùng Việt Nam về Thương hiệu Ôtô
Trường Hải.


Hình 1.8 Trụ sở công ty Tranximexco tại KCN Biên Hòa 2
- Năm 2001 để mở rộng thị trường tiêu thụ xe tại các tỉnh, thành miền Trung
và Tây nguyên, Công ty quyết định thành lập Chi nhánh Miền Trung tại Đà Nẵng
vào ngày 22/01/2002




SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN



18
Hình 1.9 Chi nhánh Trường Hải đầu tên ở miền Trung
- Năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 177/QĐ-Ttg về
việc „Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010 – tầm
nhìn đến năm 2020 . Đồng thời Chính phủ đã có quyết định ngưng sản xuất lắp ráp
xe ô tô theo hình thức CKD1 để tiến đến nội địa hóa. Với quyết định trên của Chính
phủ, Nhà máy SXLR ôtô ở Biên Hòa sẽ phải tạm ngưng sản xuất để tìm ngành nghề
khác phù hợp. Qua khảo sát các địa phương cả nước, một lần nữa lãnh đạo Công ty
đề ra chiến lược và quyết sách để quyết tâm đầu tư vào lĩnh vực ô tô. Công ty đã
mạnh dạn đầu tư vào mảnh đất của một thời chiến tranh ác liệt, của một Chu Lai
Anh Hùng, nhưng còn quá nghèo khó. Giữa một vùng cát trắng mênh mông gió
biển, Trường Hải đã đầu tư 600 tỷ đồng xây nhà máy tại đây một nhà máy Sản xuất-
Lắp ráp ô tô hiện đại ra đời mang tên CHU LAI -TRƯỜNG HẢI, tại Khu Kinh tế
mở Chu Lai, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam với gần 38 ha .
 Giai đọan 2004 – 2008: Cuối năm 2004, Công ty đã xây dựng xong và đưa
vào hoạt động Nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô Chu Lai – Trường Hải với các
dòng xe tải, xe bus. Đặc biệt tại nhà máy đã có dây chuyền nhúng sơn điện ly và
đường thử thuộc loại hiện đại nhất trong ngành sản xuất ô tô Việt Nam hiện nay.
- Nhằm tăng cường kịp thời vận chuyển vật tư, thiết bị từ nước ngoài nhập về
để sản xuất và lắp ráp ôtô nhanh nhất và chủ động nhất . Lãnh đạo Công ty đã quyết
định táo bạo thành lập Công ty tàu biển Chu Lai-Trường Hải với 2 chiếc tàu Truong
Hai Star I và II trọng tải 10.000 tấn.
- Năm 2005, để nhằm ngày càng nội địa hóa , Công ty liên doanh, liên kết
với các đối tác tại đây để mở các nhà máy phụ tùng gồm: Sản xuất kẹo, nhà máy sản
xuất ghế ngồi ô tô, nhà máy điện cơ.
- Năm 2007: Đất nước ngày càng phát triển, hệ thống giao thông ngày càng
được củng cố và mở rộng, đời sống nhân dân nâng cao kèm theo nhu cầu đi lại rất
lớn. Từ đó, Công ty quyết định đầu tư 650 tỷ đồng mở nhà máy sản xuất và lắp ráp
các loại xe du lịch KIA tại khu kinh tế mở Chu Lai, diện tích 30 ha.

- Tháng 4/2007, Công ty chuyển từ công ty TNHH sang Công ty Cổ phần,
mang tên: CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TRƯỜNG HẢI vốn Điều lệ tăng lên 680 tỷ
đồng
- Trong thời gian này, để phát triển việc phối xe nhanh chóng đến với khách
hàng, Công ty đã đầu tư nâng cấp các đại lý xe và mở thêm nhiều Showroom trên cả
nước, nâng lên hơn 50 đại lý, Showroom gồm phòng trưng bày xe, cửa hàng phụ
tùng, xưởng sửa chữa xe với quy mô lớn, đáp ứng được dịch vụ sửa chữa, bảo trì,
bảo hành và cung ứng phụ tùng cho khách hàng.
- Năm 2008: Bên cạnh việc đầu tư mạnh vào lĩnh vực kinh doanh địa ốc,
phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, mở rộng Cảng Kỳ Hà tại Khu kinh tế mở
Chu Lai, Quảng Nam.Đầu tư xây dựng Khu đô thị mới tại Tam Phú với tổng vốn
đầu tư gần 600 tỷ đồng.Tại Phường Tam Phú, TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
- Ngoài hoạt động kinh doanh trên, Công ty cũng là đơn vị đi đầu trong công
tác xây dựng tổ chức đoàn thể Công đoàn và Đoàn Thanh niên Công ty. Hiện nay,
Công ty đã có một Công đoàn cơ sở Tổng Công ty, 05 Công đoàn cơ sở thành
viên ở 3 khu vực, 01 ở công ty Chu Lai - Trường Hải, 01 Công ty Thaco Kia với
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


19
hàng ngàn đoàn viên tham gia. Có 01 tổ chức Đoàn thanh niên cớ sở với hơn 700
đoàn viên đang sinh hoạt tại 5 Chi đoàn .
- Trong quá trình họat động của Công ty hơn 10 năm qua, Công ty đã được
sự quan tâm của các đồng chí lãnh đạo Đảng Nhà nước về thăm và làm việc với
Công ty : Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh, Chủ tịch nước Trần Đức Lương,
Nguyễn Minh Triết, Phó Chủ tịch nước Trương Mỹ Hoa, Thủ tướng Nguyễn
Tấn Dũng, Thường trực Ban Bí thư Trương Tấn Sang, Phó Thủ tướng Vũ
Khoan, Bí thư Thành ủy Hà Nội và nhiều Bộ, Ngành Trung ương cũng đã đến thăm
và làm việc với Công ty. Nhân kỷ niệm 10 năm thành lập Công ty Ô tô Trường
Hải đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng III và cá nhân

Tổng Giám đốc Trần Bá Dương cũng được nhận Huân chương Lao động hạng
III năm 2007.
c. Tầm nhìn
- Doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, mang lại hiệu quả tối
đa cho nhà đầu tư và niềm tự hào cho người Việt Nam về sản phẩm ô tô Thương
hiệu Việt.
d. Sứ mệnh
- Tạo ra những sản phẩm thương hiệu THACO nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người sử dụng.
- Phấn đấu để thương hiệu THACO trở thành một trong những thương hiệu
của Việt Nam được biết đến trong khu vực AFTA và thế giới
- Trên nền tảng phát triển bền vững THACO tạo ra nguồn nhân lực và vật lực
góp phần vào quá trình phát triển kinh tế văn hóa xã hội và nền công nghiệp cơ khí
của nước nhà trong tương lai
e. Văn hóa doanh nghiệp
- Công ty đề ra nguyên tắc 8 chữ T gồm có: “ TẬN TÂM, TÔN TRỌNG,
TRUNG THỰC, TRUNG TÍN, TRÍ TUỆ, TẬN TÌNH, TỰ TIN, THUẬN TIỆN.”

f. Cấu trúc tổ chức
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


20



SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


21


CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH TRÊN ÔTÔ

I. CÔNG DỤNG, PHÂN LOẠI, YÊU CẦU

1. CÔNG DỤNG :
- Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ của ôtô cho đến khi dừng hẳn đến một
tốc độ cần thiết nào đấy. Ngoài ra hệ thống phanh còn dùng để giữ ôtô đứng ở các
dốc.
- Đối với ôtô hệ thống phanh là một trong những cụm quan trọng nhất, bởi vì
nó đảm bảo cho ôtô chạy an toàn ở tốc độ cao, do đó có thể nâng cao được năng
suất vận chuyển.
- Hệ thống phanh gồm có cơ cấu phanh để hãm trực tiếp tốc độ góc của các
bánh xe hoặc một trục nào đấy của hệ thống truyền lực và truyền động phanh để dẫn
động các cơ cấu phanh
- Trên các ô tô đều sử dụng hai hệ thống phanh độc lập, một loại được điều
khiển bằng bàn đạp, còn một loại điều khiển bằng tay đòn.
- Phanh chân tạo ra các lực tác dụng lên các guốc phanh, còn phanh tay gây
lực hãm phụ trên bánh sau chủ động hoặc hãm ở khu vực giữa hệ thống truyển
động. Phanh chân là phanh chính, được dùng trong suốt quá trình lăn bánh, còn
phanh tay dùng để hãm ô tô dừng tại chổ và được dự phòng thay cho phanh chân
khi phanh chân bị hỏng.
- Hệ thống phanh còn có chức năng phối hợp với ly hợp khi quay vòng ở xe
bánh xích.

2. PHÂN LOẠI
- Tùy theo cách bố trí cơ cấu phanh ở các bánh xe hoặc ở trục của hệ thống
truyền lực mà chia ra phanh bánh xe và phanh truyền lực.
- Ở ôtô, cơ cấu phanh chính đặt ở bánh xe ( phanh chân) còn cơ cấu phanh

tay thường đặt ở trục thứ cấp của hộp số hoặc hộp phân phối ( ôtô 2 cầu chủ động).
Cũng có khi cơ cấu phanh phanh chính và phanh tay phối hợp làm một và đặt ở
bánh xe, trong trường hợp này sẽ làm truyền động riêng rẽ.
- Theo bộ phận tiến hành phanh cơ cấu phanh còn chia ra phanh guốc, phanh
dải và phanh đĩa.
- Phanh guốc sử dụng rộng rãi trên ôtô còn phanh đĩa ngày nay đang có chiều
hướng áp dụng. Phanh dải được sử dụng ở cơ cấu phanh phụ ( phanh tay).
- Theo loại bộ phận quay, cơ cấu phanh còn chia ra loại trống và đĩa.
Phanh đĩa còn chia ra một hoặc nhiều đĩa tùy theo số lượng đĩa quay.
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


22
- Theo cơ cấu phanh còn chia ra loại cân bằng và không cân bằng. Cơ cấu
phanh cân bằng khi tiến hành phanh không sinh ra lực phụ thêm lên trục hay lên ổ
bi của mayơ bánh xe, còn cơ cấu phanh không cân bằng thì ngược lại.
- Theo truyền động phanh có loại : hệ thống phanh cơ khí, hệ thống phanh
thủy lực, hệ thống phanh khí, hệ thống phanh điện, hệ thống phanh liên hợp và hệ
thống phanh dẫn động có cường hóa. Ở ôtô du lịch và ôtô vận tải tải trọng nhỏ
thường dùng truyền động phanh lọai thủy ( phanh dầu ). Truyền động phanh bằng
khí ( phanh hơi ) thường dùng trên các ôtô vận tải tải trọng lớn và trên ôtô hành
khách, ngoài ra còn dùng trên ôtô vận tải tải trọng trung bình có động cơ điêzen
cũng như trên các ôtô kéo để kéo đoàn xe. Truyền động phanh bằng điện được dùng
ở các đoàn ôtô. Truyền động cơ chỉ dùng ở phanh tay.
- Theo khả năng điều chỉnh momen phanh ở cơ cấu phanh, chúng ta có hệ
thống phanh với bộ diều hòa lực phanh.
- Theo khả năng chống bó cứng của bánh xe khi phanh, ta có hệ thống ohanh
với bộ chống hãm cứng bánh xe (hệ thống phanh ABS).

3. YÊU CẦU

 Hệ thống phanh là một hệ thống đảm bảo an toàn chuyển động cho ô tô.
Do vậy cần đáp ứng những yêu cầu khắt khe, nhất là đối với ô tô thường xuyên hoạt
động ở tốc độ cao. Các yêu cầu như sau:
- Phải đảm bảo nhanh chóng cho ô tô dừng khẩn cấp trong bất kỳ tình huống
nào. Khi phanh đột ngột, ô tô phảo dừng sau quãng đường phanh ngắn nhất, tức là
có gia tốc cực đại.
- Phải đảm bảo phanh giảm tốc độ trong mọi điều kiện sử dụng, lực phanh
trên bàn đạp phải tỷ lệ thuận với hành trình bàn đạp, có khả năng rà phanh khi cần
thiết. Hiệu quả phanh cao kèm theo sự phanh êm dịu để đảm bảo phanh chuyển
động với gia tốc chậm dần biến đổi đều giữ ổn định chuyển động của ôt ô.
- Tối thiểu trên ôt ô phải có hai hệ thống phanh là : phanh chính (phân chân)
và phanh dự phòng (phanh tay). Hai hệ thống phanh phải sẳn sàng làm việc khi cần
thiết. Dẫn động phanh chân và phanh tay làm việc độc lập không ảnh hưởng đến
nhau. Phanh tay có thể thay thế phanh chân khi phanh chân có sự cố. Phanh tay
dùng để giữ nguyên vị trí của ôt ô trên đường bằng cũng như trên đường dốc
nghiêng theo thiết kế ban đầu.
- Lực điều khiển không quá lớn và điều khiển nhẹ nhàng, dể dàng kể cả điều
khiển bằng chân hoặc bằng tay.
- Hệ thống phanh cần có độ nhạy cao, hiệu quả phanh không thay đổi nhiều
giữa các lần phanh. Độ chậm trong tác động phải nhỏ và phải có thể làm việc nhanh
chóng tạo hiệu quả phanh ô tô ngay sau khi vừa mới thôi phanh.
- Khi phanh lực sinh ra giữa các bánh trên một cầu phải bằng nhau, nếu có
sai lệch thì phải nhỏ trong phạm vi cho phép, khi thử phanh trên đường phải giữ
đúng quỹ đạo chuyển động mong muốn theo điều khiển.
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


23
- Các hệ thống điều khiển có bộ trợ lực phanh, khi hư hỏng bộ trợ lực, hệ
thống phanh vẫn được điều khiển và có tác dụng lên ô tô.

- Đảm bảo độ tin cậy sử dụng của ô tô trong cả hệ thống và các chi tiết trong
hệ thống, nhất là các chi tiết bao kín bằng vật liệu cao su lên ô tô.
- Các cơ cấu phanh phải thoát nhiệt tốt, không truyền nhiệt ra các khu vực
làm ảnh hưởng tới sự làm việc của các cơ cấu xung quanh ( lốp xe, moayo). Phải dễ
dàng điều chỉnh, thay thế các chi tiết khi hư hỏng.
- Cơ cấu phanh thoát nhiệt tốt.
- Không có hiện tượng tự siết phanh khi ôtô chuyển động tịnh tiến hoặc quay
vòng.
- Thời gian nhạy cảm bé, nghĩa là truyền động phanh có độ nhạy cảm lớn.
- Có khả năng phanh khi đứng trong thời gian dài.
II. CẤU TẠO CHUNG CỦA HỆ THỐNG PHANH

 Cấu tạo chung của hệ thống phanh trên ô tô được miêu tả trên hình sau:



Hình 2.1 Hệ thống phanh trên ô tô

Nhìn vào sơ đồ cấu tạo, chúng ta thấy hệ thống phanh bao gồm hai phần
chính : cơ cấu phanh và dẫn động phanh

1. CƠ CẤU PHANH
- Cơ cấu phanh là một bộ phận có chức năng trực tiếp tạo ra lực phanh.
Nguyên lý hoạt động chung của cơ cấu phanh là tạo ra ngoại lực có tác dụng cản
SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


24
chuyển động của ô tô trong quá trình phanh trên cơ sở các nguyên lý ma sát, thủy
lực, điện từ, khí động…Cho đền nay, đa số các cơ cấu phanh được sử dụng là cơ

cấu phanh kiểu ma sát, trong đó moment được tạo ra nhờ ma sát giữa má phanh và
bộ phận chuyển động quay liên kết với các bánh xe của ôtô.
- Căn cứ vào nguyên lí tạo moment phanh có thể phân biệt:
 Cơ cấu phanh ma sát
 Cơ cấu phanh thủy lực
 Cơ cấu phanh điện
- Căn cứ vào đặc điểm kết cấu cặp ma sát của cơ cấu phanh ta có:
 Cơ cấu phanh tang trống
 Cơ cấu phanh đĩa
- Theo phương pháp điều chỉnh gồm có:
 Điều chỉnh bằng tay.
 Tự động điều chỉnh.
- Cơ cấu phanh có thể đặt ở bánh xe và có thể đặt ở trên hệ thống truyền lực (
thường đặt ở phía sau hộp số). Cơ cấu phanh đặt ở bánh xe có ưu điểm là phanh trực
tiếp lên các bánh xe, và dễ dàng cho việc kiểm tra, sửa chữa, thay thế và phù hợp
với các dạng cầu chủ động cũng như bị động. Phanh đặt ở trên hệ thống truyền lực
chỉ phù hợp với cầu chủ động, ưu điểm của cách bố trí này là làm giảm tải trọng đặt
trên các đòn khớp của hệ thống treo và chế tạo đơn giản hơn vì đặt ở hệ thống
truyền lực chủ yếu là phanh tay nên cơ cấu phanh tay và phanh chân được tách ra
riêng biệt không chung một cơ bộ phận như đặt ở bánh xe.

MỘT SỐ CƠ CẤU PHANH TIÊU BIỂU:

1.1 CƠ CẤU PHANH GUỐC CÓ ĐIỂM ĐẶT RIÊNG RẼ VỀ MỘT PHÍA
CÁC LỰC DẨN ĐỘNG BẰNG NHAU


SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN



25
















Hình 2.2 Cơ cấu phanh bánh trước xe gaz-53A
1-cam lệch tâm,
2-chốt có vòng đệm lệch tâm
- Với cách bố trí như vậy thì các lực dẫn động bằng nhau, các tham số của
guốc phanh giống nhau thì momen ma sát ở trên guốc phanh trước lớn hơn của guốc
phanh sau. Sở dĩ như vậy là vì momen ở trên guốc phanh trước có xu hướng cường
hóa cho lực dẫn động, còn ở phanh phía sau có xu hướng chống lại lực dẫn động
khi xe chuyển động lùi sẽ có hiện tượng ngược lại.

- Cơ cấu phanh này được gọi là cơ cấu phanh không cân bằng với số lần
phanh khi xe chuyễn động tiến hay lùi nên cường độ hao mòn của má phanh trước
lớn hơn má phanh sau rất nhiều. Để cân bằng sự hao mòn của hai má phanh thường
thì người ta chế tạo má phanh trước dày hơn tấm sau.


- Cấu tạo của loại cơ cấu phanh này được thể hiện trên hình 2.2. Khe hở giữa
các guốc phanh và trống phanh được điều chỉnh bằng cam lệch tâm, còn định tâm
guốc phanh bằng chốt có vòng đệm lệch tâm.

1.2 CƠ CẤU PHANH GUỐC CÓ ĐIỂM ĐẶT RIÊNG RẼ VỀ MỘT PHÍA
VÀ CÁC GUỐC PHANH CÓ DỊCH CHUYỂN GÓC NHƯ NHAU


SVTT: TRẦN TẤN ĐẠT GVHD: NGUYỄN VĂN BẢN


26


Hình 2.3 Kết cấu phanh xe ZIL-131

1- cam quay, 2- lò xo, 4- trống phanh,
5- chốt lệch tâm, 6- bầu phanh
- Cơ cấu phanh này (hình 2.3) có momen ma sát sinh ra ở các guốc phanh là
bằng nhau. Trị số momen không thay đổi khi xe chuyển động lùi, cơ cấu phanh này
có cường độ ma sát ở các má phanh là như nhau và được gọi là cơ cấu phanh cân
bằng.
- Kết cấu cụ thể của loại cơ cấu phanh này được thể hiện ở hình 1.3 bao gồm
một mâm phanh được bắt cố định trên dầm cầu, trên mâm phanh có lắp hai chốt cố
định lệch tâm để lắp ráp đầu dưới của hai guốc phanh. Đầu trên của hai guốc phanh
được lò xo kéo vào ép sát với cam quay,do profin của cam ép đối xứng nên các
guốc phanh có dịch chuyển gốc như nhau.
- Để điều chỉnh khe hở giữa trống phanh và guốc phanh có bố trí cơ cấu trục
vít, bánh vít nhằm thay đổi vị trí của cam ép và chốt lệch tâm ở điểm đặt cố định.


1.3 CƠ CẤU PHANH GUỐC CÓ ĐIỂM ĐẶT RIÊNG RẼ VỀ HAI PHÍA
VÀ LỰC DẪN ĐỘNG BẰNG NHAU.

×