Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

bài 31: tập tính của động vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 46 trang )


SỞ GD&ĐT TỈNH ĐĂC LĂC
TRƯỜNG THPT BUÔN MA THUẬT
GV hướng dẫn: Thầy Hoàng Quốc Hải
SV thực hiện : Hoàng Văn Vương


I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Thông qua bài này học sinh (HS) nắm được:
- Một số hình thức học tập và một số dạng tập tính phổ
biến ở động vật (ĐV).
- HS nêu được một số tập tính của động vật thông qua các ví
dụ tự chọn, qua các ví dụ liên quan đến nó (tập tính kiếm ăn
– săn mồi, tập tính sinh sản, tập tính bảo vệ lãnh thổ, tập
tính di cư…) từ đó nêu lên định nghĩa ngắn gọn về các tập
tính của động vật. Nêu được một số tập tính ở người.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát hình, phim nghiên cứu
sách giáo khoa (SGK) tìm ra kiến thức.
- Phân tích được ý nghĩa của các tập tính đối với
đời sống của động vật và cơ sở thần kinh của các
tập tính động vật.
- Tìm được những ví dụ về con người sử dụng
một số tập tính của động vật qua huấn luyện, bằng
con đường thành lập các phản xạ có điều kiện.
- Rèn luyện cho học sinh khả năg tư duy logic,
liên hệ thực tiễn.

3. Thái độ:
- Thông qua kiến thức đã được học về tập tính


của động vật giáo dục cho ý thức bảo vệ các loài
động vật trong tự nhiên
- Biết được tập tính của động vật trong sản
xuất nông nghiệp và đời sống.

II- CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
1. Chuẩn bị của thầy
-
Giáo án điện tử
-
Phim, hình ảnh về một số tập tính của động
vật
2. Chuẩn bị của trò
-
Sách giáo khoa
-
Xem trước bài ở nhà
III- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (không)
3. Dạy bài mới

IV- MỘT SỐ HÌNH THỨC HỌC TẬP
Ở ĐỘNG VẬT
1. Quen nhờn
2. In vết
3. Điều kiện hóa
4. Học ngầm
5. Học khôn


1. Quen nhờn
( ? ) Quan sát đoạn phim sau đây và
giải thích tại sao chó, mèo, chuột lại
có thể là bạn
Giải thích: lúc đầu mèo không dám
lại gần chó cũng như chuột không
dám lại gần mèo và chó, sau nhiều
lần mèo được con người đưa lại gần
chó mà không có nguy hiểm gì, mèo
thấy quen dần với việc lại gần chó,
trường hơp của chuột cũng tương tự.
Hình thức học tập như vậy được gọi
là quen nhờn

Từ ví dụ trên kêt hợp với
SGK em nào cho thầy
biết quen nhờn là gi?
- Khái niệm: Là hình thức học tập đơn
giản nhất. Động vật phớt lờ không trả lời
những kích thích lặp lại nhiều lần nếu
những kích thích đó không kèm theo sự
nguy hiểm nào.
Quen nhờn có vai trò gì trong đời
sống cá thể?
- Vai trò: Giúp cho ĐV thích nghi
với mt sống thay đổi, ĐV bỏ qua
kích thích không có giá trị hay lợi
ích đáng kể đối với chúng.
- Ví dụ:


2. In vết
- Khái niệm: Là hiện tượng con non mới
sinh ra có “tính bám” và đi theo các vật
chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu
tiên (thường gặp ở các loài chim).
In vết có vai trò gì
đối với động vật?
- Nhờ “in vết”, chim non di chuyển theo
bố mẹ, do đó được bố mẹ chăm sóc và
bảo vệ tốt hơn.
- Ví dụ:



3. Điều kiện hóa (hay thành lập phản
xạ có điều kiện)
a. Điều kiện hóa đáp ứng:(đk hóa kiểu
Paplôp)

a. Điều kiện hóa đáp ứng (Điều kiện hóa kiểuPaplôp):
(?) Quan sát hình & mô tả thí nghiệm
của Paplôp

Thí nghiệm 1: Cho chó ăn thức ăn, kết quả
chó tiết nước bọt.

Thí nghiệm 2: Rung chuông nhưng không cho
chó ăn, kết quả chó không tiết nước bọt.

Thí nghiệm 3: Vừa cho chó ăn vừa rung

chuông, tiến hành khoảng vài chục lần chó vẫn
tiết nước bọt.

Thí nghiệm 4: Sau thí nghiệm 3, chúng ta chỉ
rung chuông nhưng kết quả chó vẫn tiết nước
bọt

(?) Tại sao ở thí nghiệm 2 và thí nghiệm 4
đều rung chuông nhưng chỉ có thí nghiệm 4
chó mới tiết nước bọt?

Thí nghiệm 1, 3: Khi có kích thích
là thức ăn, theo phản xạ đã có thì
chó tiết nước bọt.

Thí nghiệm 2: Tiếng chuông chưa
phải là yếu tố kích thích để cho
chó tiết nước bọt.

Thí nghiệm 4: Sau khi thí nghiệm
3 diễn ra liên tục, TƯTK của chó
đã hình thành mối liên hệ TK mới
dưới tác động của 2 kích thích
đồng thời nên chỉ cần nghe tiếng
chuông là chó đã tiết nước bọt.
Giải thích:

Thức ăn
mắt
Vùng ăn uống

ở vỏ não
tiết nước bọt
Tiếng chuông
tai
thùy chẩm
Quay đầu nhìn
Sơ đồ mối liên hệ trong TKTƯ ở chó
( Thí nghiệm của Paplôp).

-Điều kiện hoá đáp ứng: là sự hình thành
mlk mới trong TKTW dưới tác động kết
hợp của các KT đồng thời.
Điều kiện hóa đáp ứng
là gì?
- Ví dụ:

b. Điều kiện hoá hành động (điều kiện hoá
kiểu Skinnơ):

Quan sát hình và theo dõi nội dung thí nghiệm:


Nội dung thí nghiệm:
- Skinnơ cho chuột vào hộp thí nghiệm, khi chuột
chạy trong hộp vô tình chạm vào cần gạt phía đèn
màu đỏ làm cho những thanh sắt sàn di chuyển và
chuột bị làm ngã nhiều lần, âm báo hiệu phát ra lớn
làm chuột hoảng sợ.
- Ngược lại khi chạm vào phía đèn xanh thì chuột
an toàn, thức ăn theo ống đựng rơi xuống chỗ đựng

thức ăn.

(?) Chuyện gì xảy ra sau nhiều lần
chuột gặp phải những tình huống như trên?

Sau một số lần ngẫu nhiên đạp phải cần gạt thì chuột
không còn chạm vào cần gạt phía đèn màu đỏ nữa.

Ngược lại, sau một số lần ngẫu nhiên đạp phải bàn đạp
làm thức ăn rơi ra (phần thưởng) thì mỗi khi chuột thấy đói
bụng (không cần nhìn thấy bàn đạp) chuột chủ động chạy
đến nhấn bàn đạp để lấy thức ăn. Như vậy, bài học đạp cần
để lấy thức ăn chuột đã học thuộc.
(?) - Hành vi của động vật có quan hệ gì
với phần thưởng (hoặc hình phạt)
mà chúng đã gặp phải?
=> Hành vi của động vật có sự liên kết với một
phần thưởng (hoặc phạt), chúng chủ động lặp
lại các hành vi đó khi chúng gặp phải nhiều lần.

b. Điều kiện hóa hành động: (đk hóa
kiểu skinnơ)
- Điều kiện hóa hành động là kiểu liên
kết một hành vi của động vật với một
phần thưởng (hoặc phạt), sau đó
động vật chủ động lặp lại hành vi đó,
hay còn gọi là hình thức liên kết “thử-
sai”.

Điều kiện hóa

có vai trò gì đối
với đời sống
động vật?
- Vai trò: Giúp động vật học được bài
học kinh nghiệm trong đời sống.

4. Học ngầm:

Thí nghiệm:
Bước 1: Thả chuột A vào
khu vực có nhiều đường đi,
cho chuột chạy hết các ngả
đường.
Bước 2: Thả chuột A và
chuột B vào khu vực có
nhiều đường đi giống ở
TN1 và đặt thức ăn vào.
Chuột A sẽ tìm thấy thức ăn
nhanh hơn chuột B.
(?) – Vì sao con chuột A
tìm ra thức ăn nhanh hơn
con chuột B?

Con chuột A tìm ra được
thức ăn trước. Vì nó đã vô
tình học được đường đi khi
nó chạy trong khu vực thí
nghiệm, khi cho thức ăn
vào thì chúng xác định
được đường đi ngay.

=> Đấy chính là hình
thức học ngầm ở động
vật.

Dựa vào kết quả thí
nghiệm cùng với nghiên
cứu SGK cho thầy biết
học ngầm là gì, nó có
vai trò gì đối với động
vật?
- Khái niệm: Học ngầm là Kiểu học
không có ý thức, không biết rõ là
mình đã học được, khi có nhu cầu thì
thì kiến thức đã học tái hiện lại giúp
động vật giải quyết được những vấn
đề tương tự dễ dàng.
- Vai trò: Giúp ĐV nhận thức về môi
trường xung quanh, mau chóng tìm
được thức ăn, tránh được sự đe doạ
của kẻ thù.

5. Học khôn
Dựa vào SGK cho thầy biêt học khôn
là gi?
-
Khái niệm: Học khôn là học có chủ định,
có chú ý, nên trước một vấn đề, trước một
tình huống mới cần giải quyết, con vật tìm
cách giải quyết bằng sự phối hợp các kinh
nghiệm đã có trước đó qua suy nghi, phán

đoán, làm thử.
-
lưu ý: học khôn chỉ có ở động vật có HTK
rất phát triển như ở người và ĐV thuộc bộ
linh trưởng.
-
Vai trò: Giúp động vật thích nghi cao
độ với môi trường sống luôn thay đổi.


Động vật có
những tập tính
phổ biến nào nhỉ?

×