Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.92 KB, 84 trang )

Lu

n v n tă

t nghi

p
Mục lục
1
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
Danh mục các chữ viết tắt
DN Doanh nghiệp
CTCP Công ty cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCK Thị trường chứng khoán
CTCK Công ty chứng khoán
UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước
HASTC Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
2
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu



n v n tă

t nghi

p
LỜI NÓI ĐẦU
Ở nước ta, sau hơn 20 năm song hành với sự nghiệp đổi mới đất nước và hơn 1
năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những
bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt kể cả quy mô và chất lượng; đã có
những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
nói chung và quá trình hội nhập với kinh tế thế giới nói riêng. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế và sự hội nhập với các nước trên thế giới và trong khu vực, Thị trường
chứng khoán bắt đầu phát triển và bùng nổ tại Việt Nam trong hơn 2 năm trở lại đây.
Các công ty chứng khoán lần lượt ra đời dẫn đến hoạt động thương mại trong nước có
sự thay đổi đáng kể, hoạt động của các công ty chứng khoán đã từng bước được hoàn
thiện, đa dạng và phong phú hơn, góp phần tích cực mở rộng vốn đầu tư cho những
người tham gia vào thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để
tăng trưởng kinh tế trong nước. Từ những lợi ích kinh tế từ việc phát triển thị trường
chứng khoán, việc nghiên cứu và tìm hiểu đối với hoạt động này là rất cần thiết và hữu
ích đối với một sinh viên Luật. Vì thế, em đã lựa chọn đề tài " Thực tiễn áp dụng chế
độ pháp lý về Quản trị nội bộ tại công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình
Dương" với mong muốn qua việc nghiên cứu tìm hiểu hoạt động của công ty - Hội sở
chính sẽ giúp em có thêm kiến thức và hiểu rõ hơn hoạt động kinh doanh trên một thị
trường đầy năng động và trong một công ty chứng khoán đang phát triển với tốc độ
nhanh chóng - một trong mười Công ty chứng khoán lớn nhất Việt Nam.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa
Luật - Đại học Kinh tế Quốc dân, những người đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập tại trường, đặc biệt là TS. Nguyễn Hợp Toàn và ThS. Vũ Văn Ngọc cùng toàn thể
các anh chị trong Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương - Hội sở

chính đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp này.
3
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
Chương I.
Cơ sở pháp lý trong quản trị doanh nghiệp
I. Quyền tự do kinh doanh trong thành lập và quản trị doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 xác định: "Công dân có
quyền tự do kinh doanh theo quy định của Pháp luật( Điều 57). Tự do kinh doanh là
một trong những nội dung của quyền con người và được Hiếp pháp ghi nhận trở thành
một trong những nội dung của quyền công dân. Pháp luật của Nhà nước ta ghi nhận
quy định nội dung và bảo đảm thực hiện quyền tự do kinh doanh trên tinh thần tôn
vinh và khuyến khích các doanh nhân.
Quyền tự do kinh doanh bao gồm nhiều nội dung: Quyền tự do thành lập và quản
trị doanh nghiệp; quyền tự do xác lập và giải quyết các quan hệ hợp đồng; quyền tự do
thực hiện các hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh. Tự do
thành lập và quản trị doanh nghiệp là một nội dung quan trọng trong quyền tự do kinh
doanh, đồng thời là một chế định chủ yếu của pháp luật kinh tế Việt Nam và thường
được gọi là Pháp luật về doanh nghiệp. Những nội dung khác của quyền tự do kinh
doanh được quy định trong pháp luật về đầu tư liên quan đến nhiều văn bản về các
lĩnh vực chuyên ngành như thuế, tài chính tín dụng, đất đai.
Quyền tự do kinh doanh trong thành lập và quản trị doanh nghiệp đã được thay đổi

đáng kể sau khi Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đầu tư 2005 được ban hành. Luật
Doanh nghiệp và Luật Đầu tư đã có những quy định thể hiện rõ ràng quan điểm của
Đảng và Nhà nước là mở rộng quyền tự do kinh doanh cho tất cả các đối tượng thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Nội dung chính của quyền tự do trong thành lập và quản trị doanh nghiệp là quyền
của nhà đầu tư được lựa chọn và đăng ký loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh
doanh phù hợp với điều kiện và sở thích của nhà đầu tư, quyền của chủ doanh nghiệp
quyết định các vấn đề trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là quyền đầu tư kinh
doanh và quyền huy động vốn. Mở rộng quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp có
nghĩa là hạn chế sự can thiệp hành chính tùy ý của các cơ quan Nhà nước vào hoạt
4
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
động của doanh nghiệp. Sự mở rộng quyền tự do kinh doanh trong quản trị và thành
lập doanh nghiệp được hiểu như sau:
Thứ nhất là hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước. So với Luật Doanh nghiệp
Nhà nước 2003 thì Luật Doanh nghiệp 2005 đã đưa ra các quy định hấp dẫn hơn đối
với các doanh nghiệp Nhà nước. Nếu như các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài
được quyền tự quyết về công việc kinh doanh của mình thì doanh nghiệp Nhà nước
vẫn phải chịu sự ràng buộc hay chi phối bởi sự can thiệp mang tính chất hành chính,
chủ quan và thiếu phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước. Với Luật Doanh nghiệp 2005,
doanh nghiệp Nhà nước được chủ động trong quyền kinh doanh, việc quản trị sẽ được
cải thiện và ít phải phụ thuộc vào Ngân sách Nhà nước. Như vậy, khi doanh nghiệp
Nhà nước chuyển sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005 thì sẽ có 3 điểm lợi:

Thuận lợi hơn trong giao dịch nhất là với đối tác nước ngoài; không bị phân biệt đối
xử trong buôn bán và nâng cao hiệu lực quản trị mở rộng quyền năng và kinh doanh
đa ngành.
Thứ hai là sự ra đời về Công ty TNHH 1 thành viên trong Luật Doanh nghiệp
2005. Có thể nói Luật Doanh nghiệp 2005 đã thể hiện rõ chủ trương của Đảng và Nhà
nước trong việc mở rộng quyền tự do trong thành lập và quản trị doanh nghiệp khi quy
định 4 loại hình doanh nghiệp để các nhà đầu tư lựa chọn. Luật cho phép cá nhân
muốn thành lập một doanh nghiệp độc lập được lựa chọn thêm hình thức mới là Công
ty TNHH có thành viên là cá nhân( trước đây quyền thành lập này chỉ thuộc về một tổ
chức) thay cho loại hình Doanh nghiệp tư nhân như trước. Như vậy, doanh nghiệp do
một cá nhân làm chủ này sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần
vốn mà chủ sở hữu đã đăng ký cho hoạt động đăng ký kinh doanh.
Thứ ba là thay đổi được coi là mang tính đột phá của Luật Doanh nghiệp 2005, đó
là quyền năng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở rộng đáng kể.
Với Luật Doanh nghiệp 2005, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được
kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm chứ không chỉ bị giới hạn
trong nội dung của Giấy phép đầu tư như quy định trong Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam năm 2000. Đồng thời, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ được hưởng chế độ đăng ký
kinh doanh giống như các doanh nghiệp tư nhân trong nước, nhờ đó việc thành lập
5
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
doanh nghiệp trở nên đơn giản, nhanh chóng và ít chi phí hơn so với chế độ cấp phép

đầu tư phức tạp, tùy tiện và tốn kém hiện nay.
Với Luật Doanh nghiệp 2005, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ không bị giới hạn ở
một loại hình công ty TNHH như trước mà sẽ được tự do lựa chọn các loại hình doanh
nghiệp phù hợp. Ví dụ, Công ty cổ phần với lợi thế về huy động vốn trên thị trường tài
chính. Việc khống chế mức sở hữu 30% đối với đầu tư nước ngoài về cơ bản sẽ được
xóa bỏ. Đối với một số ngành nghề hạn chế kinh doanh áp dụng cho các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài sẽ có quy định những điều kiện nhất định mà nhà đầu tư
nước ngoài phải đáp ứng theo hướng công khai, minh bạch hơn. Những thay đổi này
chắc chắn sẽ góp phần tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư và thu hút được nhiều
nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, góp phần thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển
và hội nhập với các nước trên thế giới.
II. Sự phát triển của Pháp luật về doanh nghiệp và quản trị nội bộ từ Luật
Doanh nghiệp 1999 đến Luật Doanh nghiệp 2005
1. Sự phát triển của pháp luật về doanh nghiệp:
Trong những năm qua, gắn liền với tiến trình phát triển của nền kinh tế là quá trình
hình thành và phát triển đa dạng của các loại hình doanh nghiệp. Nhằm tạo cơ sở pháp
lý bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển bền vững, pháp luật về doanh nghiệp ở nước
ta từng bước đã được bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện. Tuy nhiên, trong quá trình áp
dụng, hệ thống pháp luật về doanh nghiệp cũng đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập đòi hỏi
phải được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập hiện nay.
Với mục đích tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế trong bối cảnh toàn cầu hoá, việc cải cách và hoàn thiện Luật doanh nghiệp là một
bước đi quan trọng trong định hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật về doanh nghiệp ở
nước ta. Ngày 19 tháng 11 năm 2005, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XI kỳ hợp thứ VIII đã thông qua Luật doanh nghiệp thống nhất thay thế
Luật doanh nghiệp 1999 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006( sau
đây gọi là Luật doanh nghiệp 2005). Đây là lần đầu tiên nước ta ban hành một văn bản
pháp luật chung điều chỉnh thống nhất tất cả các loại hình doanh nghiệp.
6
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46

Lu

n v n tă

t nghi

p
Sự phát triển của pháp luật về doanh nghiệp từ Luật DN 1999 đến Luật DN 2005
được khái quát qua những điểm chính sau đây:
1.1. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được đặt vào một khung pháp lý
chung:
Điều 1 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định
“Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty
TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế, quy định về nhóm công ty".
Luật Doanh nghiệp 2005 với tư cách là luật chung cho các loại hình doanh nghiệp
thay thế cho Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp Nhà nước 2003 (trừ trường
hợp vẫn còn được áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước đang trong thời kỳ chuyển
đổi nếu Luật Doanh nghiệp 2005 không quy định), các quy định về tổ chức quản lý và
hoạt động của doanh nghiệp theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996 và Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000.
Trước đây, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước
và vốn đầu tư nước ngoài về cơ bản chịu sự điều chỉnh của hai hệ thống văn bản pháp
luật khác nhau. Điều này ít nhiều tạo ra lợi thế cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trong nước do có sự khác biệt về thủ tục. Với sự ra đời của Luật Doanh nghiệp 2005,
tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bất kể là trong nước hay ngoài
nước, vốn sở hữu nhà nước hay vốn sở hữu tư nhân đều hoạt động trong một khuôn
khổ pháp lý chung.
Các quy định nói trên tạo ra môi trường pháp lý minh bạch và phù hợp với thông lệ
quốc tế đối với hoạt động của các doanh nghiệp, tạo ra môi trường kinh doanh bình

đẳng cho các doanh nghiệp.
1.2. Quy định về đăng ký kinh doanh.
Trong thời gian xây dựng Luật doanh nghiệp 2005, Chính phủ đã thể hiện rất rõ
quyết tâm trong việc khuyến khích các hoạt động đầu tư kinh doanh thông qua việc
loại bỏ một loạt các giấy phép đã lỗi thời, không cần thiết và chỉ giữ một số lượng rất
nhỏ các giấy phép kinh doanh thông qua một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
7
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
Thay cho việc phải có Đơn đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp năm 1999,
Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã quy định về Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, có
những quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp
bao gồm hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Một điểm mới khác của Luật Doanh nghiệp năm 2005 là gắn thủ tục đăng ký kinh
doanh với thủ tục đăng ký đầu tư. Điều này xuất phát từ quan điểm đổi mới, đơn giản
hoá tối đa các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp gia
nhập thị trường và thực hiện các hoạt động đầu tư. Rút ngắn hơn thời hạn cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Theo khoản 2 Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2005,
“”Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ”. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, điều kiện và nội dung đăng ký kinh doanh,
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam được thực hiện
theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 và pháp luật về đầu tư. Giấy chứng

nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.3. Quy định về các loại hình Công ty
a. Quy định về Công ty hợp danh:
Luật Doanh nghiệp 2005 thừa nhận tư cách pháp nhân của Công ty hợp danh.
b. Quy định về Công ty TNHH một thành viên:
Điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp năm 2005 về công ty trách nhiệm hữu
hạn là Luật cho phép một cá nhân có thể thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên (Điều 63 Luật doanh nghiệp) và đã đưa ra quy định về cơ cấu tổ chức quản
lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân. Đạo luật cũng đã đưa ra
những quy định cụ thể về người đại diện theo pháp luật của công ty. Theo đó, chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật
của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
c. Quy định về công ty TNHH hai thành viên trở lên:
8
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã đưa ra quy định cụ thể khác biệt và cụ thể hơn so
với Luật Doanh nghiệp năm 1999 về người đại diện theo pháp luật đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Theo đó Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo
quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường
trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải uỷ quyền
bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty. Những quy định về người

đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cũng
tương đồng với quy định về vấn đề này của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên.
d. Quy định về Nhóm công ty và quản trị Nhóm công ty
Luật doanh nghiệp 2005 bổ sung quy định về nhóm công ty, trong đó điển hình là
mô hình công ty mẹ - công ty con. Theo đó, tổ hợp công ty mẹ - công ty con không có
tư cách pháp nhân; bản thân công ty mẹ và từng công ty con thành viên đều có tư cách
pháp nhân. Điều này có nghĩa, công ty mẹ và các công ty con thành viên đều có tài sản
riêng, đều có khả năng tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi kinh
doanh của mình. Tuỳ thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông
trong quan hệ với công ty con. Điều này có nghĩa, nếu công ty con là công ty TNHH
thì công ty mẹ sẽ thực hiện quyền của mình với tư cách là thành viên của công ty đó.
Nếu công ty con là công ty TNHH 1 thành viên thì công ty mẹ thực hiện quyền của
chủ sở hữu công ty. Nếu công ty con là công ty cổ phần thì công ty mẹ sẽ thực hiện
quyền với tư cách là cổ đông của công ty.
Thực chất, quy định về nhóm công ty nhằm mục đích tăng cường sự công khai,
minh bạch trong hoạt động kinh doanh cũng như hạn chế chế độ trách nhiệm hữu hạn
và bảo vệ lợi ích của cổ đông thiểu số. Đây là một bước phát triển mới của Pháp luật
doanh nghiệp Việt Nam trong việc tạo ra cơ sở pháp lý để hình thành các tập đoàn
kinh tế có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
9
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p

e. Quy định về công ty cổ phần:
Trong Luật Doanh nghiệp 1999, quy định về công ty cổ phần là phần quy định chặt
chẽ nhất, chi tiết nhất. Tuy nhiên, với Luật Doanh nghiệp 2005, các quy định này còn
cụ thể hơn, chi tiết hơn và tiến dần tới chuẩn mực chung của thế giới về công ty cổ
phần. Trong 111 Điều quy định về các hình thức doanh nghiệp, có tới 52 điều quy định
về công ty cổ phần. Điều này thể hiện rất rõ chính sách khuyến khích của Nhà nước
đối với việc phát triển loại hình doanh nghiệp này.
Về cơ bản, quy định về công ty cổ phần vẫn giữ nguyên theo tinh thần của Luật
Doanh nghiệp 1999, tuy nhiên Luật Doanh nghiệp 2005 có một số điểm mới sau:
- Mở rộng quyền của cổ đông phổ thông:
Cổ đông phổ thông được quyền xem xét, tra cứu, trích lục các thông tin trong danh
sách cổ đông, có quyền biểu quyết và quyền yêu cầu sửa đổi các thông tin không
chính xác, xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chép điều lệ Cty, sổ biên bản họp Đại
hội đồng cổ đông và các nghị quyết của ĐHĐCĐ.
- Bảo vệ quyền của cổ đông hoặc nhóm cổ đông thiểu số
+ Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại
diện ít nhất 65% cổ phần có quyền biểu quyết, trước đây là 51%.
+ Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi được số
cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp
chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định, trước đây là 51%.
+ Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì
quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít
nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định, trước đây là 51%.
- Nâng cao trách nhiệm cá nhân của cổ đông phổ thông.
Cổ phần phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty
dưới mọi hình thức để thực hiện một trong các hành vi sau:
+ Vi phạm pháp luật
10
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46

Lu

n v n tă

t nghi

p
+ Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác
+ Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra
đối với công ty.
- Quy định cơ chế xử lý đối với cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần
đã đăng ký mua.
Luật doanh nghiệp 2005 quy định xử lý như sau:
+ Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần
của họ trong công ty;
+ Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;
+ Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần
đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
- Quy định thành viên HĐQT không nhất thiết là cổ đông.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 thì số lượng tối thiểu của Hội đồng
quản trị là 03 người, thành viên của Hội đồng quản trị không nhất thiết là cổ đông của
công ty. Vì vậy, Luật quy định thêm tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng
quản trị.
Như vậy, chủ tịch Hội đồng quản trị không nhất thiết là cổ đông của công ty.

- Quy định tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên của Ban Kiểm soát, quy định cụ thể
hơn quyền và nhiệm vụ của Ban Kiểm soát.
Mở rộng thẩm quyền của Ban Kiểm soát như “Khi phát hiện có thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý

công ty quy định tại Điều 119 của Luật này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với
Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có
giải pháp khắc phục hậu quả”, “sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệmvụ được
giao”… Ngoài ra Luật còn quy định về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Ban Kiểm soát.
Khi kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo và tài liệu về
11
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
tình hình kinh doanh, tài chính, đánh giá công tác quản lý để nộp cho Ban Kiểm
soát…
1.4. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp:
Quy định về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp được tăng cường và cụ thể
hơn. Điều này được thể hiện bằng các quy định về cung cấp thông tin giữa các cơ
quan Nhà nước; quy định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan Nhà nước; cấp
chính quyền trong quản lý doanh nghiệp; quy định cụ thể điều kiện giải thể doanh
nghiệp; quy định cụ thể các hành vi bị cấm; bổ sung thêm trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đổi mới cơ bản cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu
Nhà nước tại các doanh nghiệp, trong đó tách chức năng thực hiện quyền chủ sở hữu
ra khỏi chức năng quản lý hành chính Nhà nước, thực hiện tập trung và thống nhất các
quyền chủ sở hữu, đồng thời tôn trọng quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra Luật còn quy định rõ hơn quyền lợi và nghĩa vụ của người quản lý: Thiết
lập chế độ thù lao, tiền lương gắn với kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty (các
Điều 58,73,117,125); Nghĩa vụ của người quản lý, nhất là đối với thành viên Hội
đồng quản trị và Giám đốc, đặc biệt là nghĩa vụ trung thành, trung thực và cẩn trọng

(Điều 56,72,119,126,134); Nâng cao, tăng cường và quy định cụ thể hơn vai trò, vị trí
và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Thành viên Ban kiểm soát (các Điều 123,124,126).
2. Sự phát triển của pháp luật về quản trị nội bộ
2.1. Các quy định về quản trị nội bộ trong điều lệ công ty.
So với Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005 đã có nét đột phá khi đi
theo hướng chỉ quy định những vấn đề cơ bản, có tính nguyên tắc về nhiều nội dung
trong quản trị nội bộ doanh nghiệp, cho phép Điều lệ công ty quy định thêm những
vấn đề cụ thể để đáp ứng nhu cầu điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có quyền quyết định trong Điều lệ của mình các quan hệ ứng xử nội
bộ và cách thức quản lý, điều hành cụ thể trong hoạt động nội bộ của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa các quy định của luật doanh nghiệp 2005 với các yêu cầu của quản
trị doanh nghiệp ghi trong điều lệ cty được thể hiện trong nhiều điều khoản của Luật
12
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
này. Các quy đinh này của Luật doanh nghiệp 2005 nhằm hình thành khung quản trị
nội bộ tiên tiến của doanh nghiệp.
2.2. Hoàn thiện quản trị doanh nghiệp
Khung quản trị doanh nghiệp được hoàn thiện hơn, rõ ràng hơn và bảo vệ mạnh mẽ
hơn quyền và lợi ích của thành viên, cổ đông. cụ thể:
- Khung quản trị được thiết kế tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và được áp dụng
thống nhất đối với doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hay doanh nghiệp có chủ sở hữu tư nhân, doanh nghiệp sở hữu vốn nhà
nước.

- Xác định rõ hơn các nghĩa vụ của người quản lý, nhất là đối với thành viên
HĐQT và Giám đốc, đặc biệt là nghĩa vụ trung thành, trung thực và cẩn trọng.
- Quy định rõ điều kiện và tiêu chuẩn của chức danh quản lý quan trọng trong
công ty.
- Tăng thêm quy định yêu cầu công khai và minh bạch, nhất là đối với những
người quản lý.
- Nâng cao, tăng cường và quy định cụ thể hơn vai trò, vị trí và trách nhiệm của
ban kiểm soát.
- Tăng cường thêm các quy định về quản lý vốn, hạn chế nguy cơ lạm dụng trách
nhiệm hữu hạn.
III. Đặc điểm riêng của Công ty cổ phần
1. Đặc điểm về loại hình công ty cổ phần
Trong nền kinh tế thị trường, các Công ty cổ phần hình thành theo con đường tự
nhiên là dựa trên nhu cầu vốn lớn của doanh nghiệp khi công nghệ, kỹ thuật phát triển,
nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh đòi hỏi quy mô sản xuất lớn, đầu tư nhiều trang
thiết bị kỹ thuật hiện đại mà cá nhân các nhà đầu tư không thể có đủ vốn để thực hiện
thì Công ty cổ phần - loại hình doanh nghiệp hoạt động dựa trên vốn góp của các cổ
đông - bắt đầu hình thành và phát triển.
13
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của Công ty đối vốn. Trong đó, vốn của
Công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần
gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ

phần mà họ sở hữu.
Theo quy định tại khoản 1 điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005, công ty cổ phần là
doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào DN.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 của Luật Doanh
nghiệp 2005.
Dựa vào khái niệm trên có thể rút ra những đặc điểm riêng của Cty cổ phần, từ đó
chúng ta có thể phân biệt được công ty cổ phần với công ty TNHH và công ty hợp
danh:
- Thứ nhất, về thành viên công ty: Trong quá trình hoạt động ít nhất phải có 3
thành viên tham gia công ty cổ phần. Công ty cổ phần là loại hình công ty đặc
trưng cho công ty đối vốn nên cần có sự liên kết của nhiều thành viên và vì vậy,
việc quy định số thành viên tối thiểu phải có đã trở thành thông lệ quốc tế trong
mấy trăm năm tồn tại của công ty cổ phần.
- Thứ hai, vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong
cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.
Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông
có thể mua nhiều cổ phần. Luật không hạn chế mỗi thành viên được mua tối đa
bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ nhưng các thành viên có thể thỏa thuận trong
14
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă


t nghi

p
Điều lệ giới hạn tối đa số cổ phần mà một thành viên có thể mua nhằm chống
lại việc một thành viên nào đó có thể nắm quyền kiểm soát công ty.
- Thứ ba, tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: phần vốn góp của các thành
viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành
là một loại hàng hóa. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo quy
định của pháp luật.
- Thứ tư, về chế độ trách nhiệm: Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (
tức là đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu)
- Thứ năm, trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán (như cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về
chứng khoán để huy động vốn.
- Thứ sáu, công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, công ty có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Và cuối cùng, công ty cổ phần là loại hình công ty thông thường có rất nhiều
thành viên và việc tổ chức quản lý rất phức tạp, do đó cần phải có một cơ chế
quản lý thật chặt chẽ. Việc quản lý điều hành công ty cổ phần được đặt dưới
quyền của 3 cơ quan: Đại hội đồng cổ đông, HĐQT và Ban kiểm soát quy định
cụ thể trong Luật doanh nghiệp 2005.
Từ những đặc điểm trên, ta có thể rút ra được những thuận lợi đối với công ty cổ
phần là:
- Trách nhiệm pháp lý có giới hạn: trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn ở số
tiền đầu tư của họ.
- Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển nhượng
các cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả có nghĩa là nhà đầu tư có thể đầu tư

mà không sợ rủi ro cho các tài sản cá nhân khác và có sự đảm bảo trong một
chừng mực nào đó giá trị vốn đầu tư sẽ tăng lên sau mỗi năm. Điều này tạo khả
năng cho hầu hết các Công ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng.
15
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
- Được chuyển nhượng quyền sở hữu
Các cổ phần hay quyền sở hữu công ty có thể được chuyển giao dễ dàng. Chúng
được ghi vào danh mục chuyển nhượng tại sở giao dịch chứng khoán và có thể
mua hay bán trong các phiên mở cửa một cách nhanh chóng. Vì vậy, các cổ đông
có thể duy trì tính thanh khoản của cổ phiếu và có thể chuyển nhượng các cổ phiếu
một cách thuận tiện khi họ cần tiền mặt.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì việc thành lập và hoạt động của Công ty cổ phần
cũng gặp phải những khó khăn sau:
+ Công ty cổ phần phải chấp hành các chế độ kiểm tra và báo cáo chặt chẽ.
+ Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tư tiềm
tàng, công ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, những thông tin
này có thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác.
+ Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ lo nghĩ
đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công việc của công ty. Sự
quan tâm đến lãi cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến mục tiêu
trước mắt chứ không phải sự thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh đạo có
thể chỉ muốn bảo toàn hay tăng lãi cổ phần để nâng cao uy tín của bản thân mình.
+ Công ty cổ phần bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào công ty. Sau

đó, khi lợi nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá nhân của từng
cổ đông.
2. Đặc điểm về quản trị công ty cổ phần
Mỗi công ty cổ phần là tổng hoà các mối quan hệ phức tạp, vì vậy luôn tiềm ẩn
những xung đột về lợi ích có thể nảy sinh sau các quyết định cụ thể của công ty. Trong
nội bộ doanh nghiệp, người quản lý, người lao động và cổ đông đều mong muốn công
ty kinh doanh có hiệu quả và phát triển bền vững. Tuy nhiên, do sự khác biệt về lợi ích
giữa các cổ đông, sự tách biệt giữa người quản lý và quyền sở hữu đã tạo nên những
xung đột về lợi ích có thể kể đến như sau:
16
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
- Xung đột về lợi ích giữa cổ đông thiểu số với nhóm cổ đông sở hữu đa số cổ phần
nắm quyền kiểm soát công ty.
- Xung đột giữa cổ đông với những người quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự xung
đột quyền lợi của các nhóm người này không gay gắt đến mức chúng chỉ có thể
được giải quyết bằng pháp luật, mà cơ chế của thị trường luôn tác động góp phần
vào sự giải quyết các xung đột đó. Bởi vì, tất cả những người tham gia đều cần sự
thành công của doanh nghiệp và những người tham gia này cần một cách thức nào
đó để dung hòa các mối quan tâm về lợi ích, kết hợp hiệu quả các nguồn lực và mở
rộng khả năng phát triển.
Như đã phân tích ở trên, các cổ đông của công ty cổ phần không có quyền trực tiếp
đối với tài sản trong công ty. Cổ đông thực hiện quyền cổ đông bằng cách biểu quyết
trong cuộc họp ĐHĐCĐ. Việc điều hành công ty giao cho HĐQT và ban giám đốc là

những người có khả năng quản lý và kinh doanh. Cơ cấu quản trị công ty cổ phần ở
nước ta theo mô hình: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và Ban
kiểm soát. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận này như sau:
• Đại hội đồng cổ đông: là những người cung cấp vốn đầu tư hoặc vốn cổ phần, có một
số quyền cơ bản sau:
- Bầu và bãi nhiệm HĐQT hoặc Hội đồng giám sát
- Thông qua hoặc không thông qua một số vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc của công
ty như thay đổi Điều lệ; sáp nhập, tăng giảm vốn công ty
- Quyết định mức lãi cổ tức và hưởng thụ lãi.
• Hội đồng quản trị: là cơ quan thay mặt cổ đông thực hiện việc quản lý công ty thông
qua việc thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc điều hành
- Giám sát hoạt động quản lý điều hành của giám đốc điều hành
- Xem xét và thông qua các quyết định quan trọng khác không trực tiếp do cổ đông
quyết định.
17
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
• Ban giám đốc của công ty thường không phải là một người mà là một số người do
HĐQT lựa chọn và bổ nhiệm. Thực chất Ban giám đốc được gọi là bộ máy điều hành
công ty hoặc các quản trị gia của công ty. Ban giám đốc thực hiện chức năng điều
hành các hoạt động hàng ngày của công ty.
• Ban kiểm soát: do ĐHĐCĐ bầu ra, có vai trò giám sát HĐQT, gám đốc hoặc tổng
giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước ĐHCĐ

trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Mô hình công ty cổ phần tương đối rõ ràng giúp chúng ta dễ dàng nhận thấy cơ chế
phân quyền đã định rõ quyền hạn và nghĩa vụ giữa các thành viên, cơ quan trong công
ty như cổ đông, HĐQT, Ban giám đốc và Ban kiểm soát. Các cơ quan này có sự độc
lập tương đối trong hoạt động và chi phối lẫn nhau. Đồng thời, đảm bảo cho cổ đông
quản lý giám sát một cách tốt nhất với các nhà quản trị điều hành công ty.
IV. Khái quát về Thị trường chứng khoán và Công ty chứng khoán:
1. Thị trường chứng khoán
1.1. Khái niệm Thị trường chứng khoán
Cho đến thời điểm này có rất nhiều quan điểm khác nhau về TTCK, do đó khó có thể
đưa ra một khái niệm thống nhất. Tuy nhiên, để có một cái nhìn toàn diện về TTCK,
chúng ta có thể tham khảo các ý kiến sau:
- Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng
khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp
khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở
những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được
phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, thị trường chứng
khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại
chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.
18
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
- Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra giao dịch mua bán, trao đổi các loại

chứng khoán, trong đó chứng khoán là các giấy tờ có giá hoặc bút toán ghi sổ,
nó cho phép chủ sở hữu có quyền sở hữu hoặc quyền yêu cầu về thu nhập và tài
sản của tổ chức phát hành. Các quyền yêu cầu này là khác nhau giữa các loại
chứng khoán tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.
Từ những quan điểm trên, ta thấy rằng TTCK không giống với thị trường hàng hóa
thông thường, bởi vì hàng hóa được mua bán, trao đổi, chuyển nhượng trên TTCK là
các loại chứng khoán, hay chính là quyền sở hữu về tư bản.
Với mục tiêu hội nhập theo sự phát triển của nền kinh tế thế giới và phù hợp với
tình hình phát triển của đất nước, TTCK Việt Nam ra đời. Sự ra đời của TTCK Việt
Nam được đánh dấu bằng sự kiện thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. Hồ
Chính Minh, bắt đầu hoạt động vào ngày 20/07/2000 và giao dịch phiên đầu tiên ngày
28/07/2000.

1.2. Phân loại Thị trường chứng khoán
• Căn cứ vào hình thức hoạt động của thị trường, TTCK được chia thành hai loại
là: TTCK tập trung và TTCK phi tập trung.
- TTCK tập trung: Hình thái điển hình của TTCK tập trung là Sở giao dịch chứng
khoán( hay Stock Exchange).
Tại VN, Sở giao dịch chứng khoán như đã nói ở trên chính là Trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC) và Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh
(HOSE).
- TTCK phi tập trung còn có tên gọi khác là thị trường OTC( viết tắt của Over
the Counter). Trên TTCK phi tập trung, giao dịch được tiến hành qua mạng lưới
các công ty chứng khoán.
• Căn cứ vào tính chất của sự luân chuyển nguồn vốn: TTCK được chia thành hai
loại là TTCK sơ cấp và TTCK thứ cấp:
- TTCK sơ cấp là nơi mua bán các chứng khoán mới phát hành
19
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu


n v n tă

t nghi

p
- TTCK thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ
cấp.
• Căn cứ vào phương thức giao dịch: Thị trường chứng khoán được chia thành thị
trường giao ngay và thị trường giao sau
- Thị trường giao ngay: là thị trường mua bán chứng khoán theo giá tại thời điểm
giao dịch.
- Thị trường giao sau: Là thị trường mua bán chứng khoán theo một loại hợp
đồng định sẵn.
• Căn cứ vào đặc điểm hàng hoá lưu hành: Tthị trường chứng khoán còn được
chia thành thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu và thị trường các công cụ
phái sinh.
1.3. Các chủ thể trên TTCK Việt Nam
1.3.1 Tổ chức phát hành chứng khoán
Các tổ chức phát hành gồm có: Chính phủ( Kho bạc Nhà nước), Chính quyền địa
phương, các công ty cổ phần, doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, Công ty quản lý
quỹ và các quỹ đầu tư chứng khoán.

1.3.2 Nhà đầu tư chứng khoán:
Nhà đầu tư chứng khoán là tổ chức, cá nhân Việt Nam và các tổ chức nước ngoài
tham gia đầu tư trên TTCK.
- Các nhà đầu tư cá nhân, hộ gia đình, nhà đầu tư có tổ chức và các tổ chức đầu
tư chuyên nghiệp như Ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư và công ty
quản lý quỹ.
- Các nhà đầu tư nước ngoài: các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể tham gia

mua chứng khoán trên TTCK Việt Nam.
1.3.3 Chủ thể trung gian trên TTCK.
20
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
a. Ủy ban chứng khoán Nhà nước:
Ủy ban chứng khoán Nhà nước là một cơ quan trực thuộc Chính phủ, được thành
lập theo Nghi định 75/ NĐ- CP ngày 28 tháng 01 năm 1996. Ủy ban thực hiện chức
năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và TTCK, quản lý việc cấp giấy
phép, đăng ký phát hành và kinh doanh chứng khoán, tổ chức công tác thanh tra giám
sát các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán để đảm bảo cho thị trường hoạt
động ổn định, công bằng và minh bạch.
b. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội:
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội có tên Tiếng Anh là Hanoi Stock Trading
Centre, viết tắt là HASTC. Đây là đơn vị trực thuộc có thu của Uỷ ban chứng khoán
Nhà nước, có tư cách pháp nhân, thực hiện các chức năng tổ chức và quản lý điều
hành trong lĩnh vực chứng khoán.
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội thực hiện quản lý trên TTCK phi tập
trung.
c. Trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh:
Trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh cũng thực hiện các chức năng
giống như Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, nhưng quản lý trên thị trường
tập trung.
Theo quyết định số 599/ QĐ- TTg ngày 11 tháng 05 năm 2007 của Thủ tướng

Chính phủ thì Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh chính thức
đổi tên thành Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với tên Tiếng Anh là
Ho Chi Minh Stock Exchange, viết tắt là HOSE.
d. Công ty chứng khoán:
Theo điều 59 Luật Chứng khoán 2006, Công ty chứng khoán được tổ chức dưới
hình thức Công ty TNHH hoặc Công ty cổ phần.
Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh
doanh sau: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
21
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính
khác.
e. Các tổ chức hỗ trợ khác:
Các tổ chức hỗ trợ khác có thể kể đến là các tổ chức lưu ký, thanh toán và bù trừ
chứng khoán, các tổ chức kiểm toán, Ngân hàng …
2. Công ty chứng khoán
2.1 Khái niệm Công ty chứng khoán
Điều 59 của Luật chứng khoán 2006 chỉ quy định về hình thức tổ chức pháp lý của
Công ty chứng khoán. Sau đây, để hiểu rõ về Công ty chứng khoán, chúng ta hãy xem
xét một số khái niệm:
- Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty TNHH thành lập theo Pháp
luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép do Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước cấp.

- Công ty chứng khoán là một tổ chức kinh doanh chứng khoán có tư cách pháp
nhân, có vốn riêng hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, hoạt động theo giấy
phép do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp. Công ty chứng khoán có chức
năng của người môi giới, người chuyên viên & người bảo lãnh chứng khoán.
Tuy Luật Chứng khoán 2006 không quy định nhưng theo khoản 1 Điều 2 Quy chế
Tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán thì: Công ty chứng khoán là tổ chức
có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc
toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát
hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
Theo quy định tại Luật Chứng khoán 2006, Ủy ban chứng khoán Nhà nước là cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh cho các công ty cổ phần hoặc công ty
TNHH được thành lập để hoạt động kinh doanh chứng khoán nếu như những công ty
này đáp ứng được đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành về mức vồn
22
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
pháp định, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân viên Công ty phải có chứng chỉ hành nghề
kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp.
2.2 Phân loại công ty chứng khoán:
Có thể phân loại CTCK thành các loại sau:
- Công ty môi giới chứng khoán: là công ty cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư
chứng khoán cho khách hàng và nhận hoa hồng.
- Công ty kinh doanh chứng khoán: là công ty tự bỏ vốn và tự kinh doanh chứng
khoán. Giống như mọi nhà đầu tư, họ kinh doanh trên vốn của mình và tự chịu trách

nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Công ty bảo lãnh phát hành: là công ty cung ứng các dịch vụ bảo lãnh đối với
những công ty có dự định phát hành chứng khoán và hưởng phí từ dịch vụ đó hoặc
hưởng lợi từ sự chênh lệch giá chứng khoán ( trong trường hợp bảo lãnh có cam kết
mua số chứng khoán còn dư).
- Công ty tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán: là công ty cung cấp các
dịch vụ tư vấn như tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành trái phiếu, tư
vấn định giá, thẩm định đầu tư và thu phí dịch vụ.
- Công ty quản lý danh mục đầu tư (các quỹ): là công ty nhận uỷ quyền hay
nguồn vốn từ khách hàng, đại diện cho khách hàng, thông qua việc giao dịch mua bán
chứng khoán trên thị trường chứng khoán để kiếm lời cho mình và cho khách hàng.
- Công ty trái phiếu: là công ty chuyên mua bán các loại trái phiếu
- Công ty chứng khoán phi tập trung : là các công ty hoạt động chủ yếu trên thị
trường OTC và đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường.
2.3 Đặc điểm của Công ty chứng khoán
2.3.1 Các quy chế pháp lý đối với Công ty chứng khoán
a. Loại hình tổ chức của Công ty chứng khoán
- Công ty chứng khoán là công ty cổ phần: Công ty cổ phần là công ty mà vốn
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty cổ phần có tư
23
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu

n v n tă

t nghi

p
cách pháp nhân và có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
định của Pháp luật.

- Công ty chứng khoán thành lập dưới hình thức công ty TNHH: Công ty TNHH
là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
doanh nghiệp. Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phiếu.
b. Các điều kiện và thủ tục được cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng
khoán
• Điều kiện cấp phép thành lập và hoạt động
 Điều kiện về cơ sở vật chất
Công ty chứng khoán phải có trụ sở, trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh
chứng khoán (Đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư
chứng khoán không phải đáp ứng điều kiện này).
Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế Tổ chức và hoạt động của công ty chứng
khoán thì Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng
khoán là công ty chứng khoán phải có trụ sở đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu một năm, trong đó diện tích làm sàn
giao dịch phục vụ nhà đầu tư tối thiểu 150 m
2
;
- Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm: Sàn giao
dịch phục vụ khách hàng; thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần mềm
thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán; trang thông tin điện tử, bảng tin để công
bố thông tin cho khách hàng; hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán, tiền mặt, tài
sản có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch đối với công ty chứng khoán
có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán;
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;
- Có hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn trụ sở làm việc.
 Điều kiện về vốn góp theo quy định của Chính phủ
24
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46
Lu


n v n tă

t nghi

p
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 14/ NĐ - CP ngày 19 tháng 01 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán 2006 thì Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
trong nước, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng
khoán nước ngoài tại Việt Nam là:
+ Môi giới chứng khoán: 25 tỷ VNĐ
+ Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ VNĐ
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ VNĐ
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ VNĐ
Trong trường hợp Công ty xin cấp giấy phép cho nhiều hoạt động kinh doanh thì
vốn pháp định là tổng số vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh mà công ty
được cấp phép.
 Điều kiện đối với Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán phải có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng
khoán Nhà nước cấp.
Ngoài ra, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán còn quy định
các tiêu chuẩn đối với Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc chi nhánh, Phó
giám đốc chi nhánh của công ty chứng khoán. Hơn nữa Điều 3 khoản 3 còn quy định
có tối thiểu ba (03) người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh.
 Điều kiện đối với cá nhân góp vốn
- Đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Chứng khoán;
- Chỉ được phép sử dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng nguồn

vốn ủy thác đầu tư của pháp nhân và cá nhân khác.
Cá nhân góp vốn từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải chứng
minh tài sản bằng tiền, chứng khoán hoặc các tài sản khác. Đối với tài sản bằng tiền,
phải có xác nhận của ngân hàng về số dư tại ngân hàng. Đối với tài sản bằng chứng
khoán, phải có xác nhận của công ty chứng khoán hoặc của tổ chức phát hành về số
25
SV: Hoàng Ngọc Hoa - Lớp Luật kinh doanh 46

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×