Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

tiểu luận kinh tế: LỰA CHỌN MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM: LUẬN CỨ KHOA HỌC VÀ ĐỊNH HƯỚNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.13 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
1.TÍNH TẤT YẾU, NHỮNG RÀNG BUỘC, QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH
HƯỚNG CHUNG VỀ CHUYỂN ĐỔI MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ........................................................................................................................... 3
1.1.Tính tất yếu của chuyển đổi mơ hình tăng trưởng............................................3
1.2.Những ràng buộc với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng....................................5
1.3.Các quan điểm chuyển đổi mơ hình tăng trưởng..............................................7
1.4.Định hướng chung............................................................................................10
2.PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRONG
CHUYỂN ĐỔI MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG

.............................................17

1.5.Phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.....................................17
1.6.Phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.....................................21
1.7.Phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành thương mại, dịch vụ........................27
3.MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI MƠ HÌNH TĂNG
TRƯỞNG............................................................................................................29
3.1 Yếu tố động lực và cơ chế vận hành để thực hiện mơ hình............................29
3.2. Những nguồn lực bảo đảm cho chuyển đổi mơ hình.....................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................49

1


LỰA CHỌN MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM:
LUẬN CỨ KHOA HỌC VÀ ĐỊNH HƯỚNG
LỜI MỞ ĐẦU

Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế đến năm 2000 do Đại hội VII


(1991) thông qua đã xác định: “Hiệu quả kinh tế - xã hội là tiêu chuẩn quan
trọng nhất của sự phát triển…Khai thác các yếu tố phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu, ngày càng hướng mạnh vào chiều sâu”1. Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010 được thông qua tại Đại hội IX (2001) tiếp
tục khẳng định: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế
đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường… Tăng
nhanh năng suất lao động xã hội và nâng cao chất lượng tăng trưởng”2.
Theo tinh thần ấy, mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là kết hợp
giữa phát triển theo chiều rộng với chiều sâu và ngày càng hướng mạnh vào
chiều sâu, phát triển bền vững, coi trọng năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Nhưng đáng tiếc là mơ hình được thực thi ở Việt Nam trong những năm qua
lại chủ yếu là tăng trưởng theo chiều rộng dựa trên cơ sở tăng vốn đầu tư, khai
thác lợi thế về tài nguyên và sức lao động giản đơn, yếu tố tăng trưởng theo
chiều sâu còn khá mờ nhạt. Tuy mang lại những hiệu ứng tích cực nhất định,
nhưng mơ hình ấy cũng đã bộc lộ ngày càng rõ những yếu kém, bất cập.
Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá mơ hình tăng trưởng hiện nay và đề
xuất phương hướng chuyển đổi mơ hình tăng trưởng thích ứng với điều kiện
và yêu cầu phát triển mới. Trong chuyên đề này, xin đề cập một số ý kiến về
tính tất yếu của chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và đề xuất định hướng
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng của Việt Nam trong giai đoạn phát triển mới.

1
2

Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới. NXB Chính trị quốc gia, 2005, trang 338 – 339.
Văn kiện đã dẫn, trang 699.
2


1.


TÍNH TẤT YẾU, NHỮNG RÀNG BUỘC, QUAN ĐIỂM VÀ
ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VỀ CHUYỂN ĐỔI MƠ HÌNH TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
1.1.

Tính tất yếu của chuyển đổi mơ hình tăng trưởng

Trong giai đoạn 2001 - 2010, mặc dù nội lực kinh tế còn nhiều hạn chế
và bối cảnh quốc tế có những diễn biến bất lợi, Việt Nam vẫn đạt được những
kết quả tích cực trong cơng cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng
trưởng GDP đạt bình quân trên 7%/năm, cao hơn so với nhiều nước trong khu
vực và trên thế giới. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tiến bộ;
nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng vào đời sống kinh tế khu vực và thế
giới; cơng cuộc xóa đói giảm nghèo đạt được những thành tựu ấn tượng. Đến
năm 2010, với GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD, Việt Nam đã thoát
khỏi nhóm nước nghèo và gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình thấp.
Trong khi khẳng định những thành tựu to lớn đó, cũng cần thấy rằng,
nền kinh tế bộc lộ ngày càng rõ những yếu kém và bất cập. Chất lượng, năng
suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp kém. Tăng trưởng kinh
tế đạt được chủ yếu nhờ tăng đầu tư, khai thác các lợi thế về tài nguyên và sức
lao động giản đơn, trình độ cơng nghệ và đóng góp của khoa học cơng nghệ
còn thấp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và kém hiệu quả. Việc huy động,
phân bổ và quản lý sử dụng các nguồn lực còn nhiều bất cập... Những điều ấy
dẫn đến hậu quả tất yếu là: nội lực kinh tế thấp kém, dễ bị tổn thương trước
những biến động bất lợi của nền kinh tế thế giới; các cân đối kinh tế vĩ mơ
ln ở trong tình trạng bấp bênh và căng thẳng; gia tăng tình trạng ơ nhiễm
môi trường; nguy cơ cạn kiệt nhiều loại tài nguyên.
Những hạn chế, yếu kém trên đây có phần nguyên nhân khách quan từ
trình độ ban đầu thấp kém và những biến động bất lợi của kinh tế thế giới.

Nhưng nguyên nhân chủ quan cơ bản là việc theo đuổi quá lâu mơ hình tăng
trưởng theo chiều rộng dựa trên cơ sở tăng đầu tư, khai thác lợi thế về tài

3


ngun và sức lao động giản đơn. Chính mơ hình tăng trưởng này đã chi phối
công tác quản lý điều hành thiên về tốc độ tăng trưởng, không coi trọng đúng
mức năng suất, chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển.
Với những bất cập nội tại ấy của nền kinh tế, việc chuyển đổi mơ hình
tăng trưởng kinh tế được khẳng định là cần thiết. Hơn nữa, khi Việt Nam hội
nhập ngày càng sâu rộng vào đời sống kinh tế thế giới, những yếu tố mang
tính thời đại tạo ra những cơ hội to lớn và những thách thức gay gắt với Việt
Nam càng đòi hỏi phải thúc đẩy mạnh hơn q trình chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng. Đó là:
- Sự phát triển nhảy vọt của khoa học và cơng nghệ, hình thành nền
kinh tế tri thức, phát triển kinh tế xanh thân thiện với môi trường. Những yếu
tố này không những chỉ là động lực chủ yếu, mà còn là đường hướng chủ đạo
của tăng trưởng kinh tế, tái cấu trúc kinh tế của các quốc gia. Chủ động tiếp
nhận quá trình này là yêu cầu với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh tế của
đất nước.
- Tồn cầu hóa và liên kết kinh tế phát triển ngày càng sâu rộng, thúc
đẩy quá trình quốc tế hóa sản xuất và phân cơng lao động, hình thành mạng
sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Trong bối cảnh đó, đánh giá đúng các lợi
thế và phát huy lợi thế của đất nước để tham gia một cách chủ động và có
hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu cũng là một yêu cầu
trọng yếu mà việc chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh tế cần phải hướng
đến. Kinh tế thế giới đã, đang và sẽ có những biến động khơn lường, trong đó
xuất hiện ngày càng nhiều những biến động bất lợi tác động đến tăng trưởng
kinh tế toàn cầu và của mỗi quốc gia. Tạo lập nội lực mạnh trên nền tảng phát

triển bền vững là cách thức hữu hiệu ứng phó với những tác động bất lợi ấy.
- Vai trị ngày càng tăng của các nền kinh tế mới nổi, nhất là sự phát
triển mạnh mẽ cuả Ấn Độ và Trung Quốc làm thay đổi cán cân quyền lực
kinh tế - chính trị trên thế giới. Với vị thế địa chiến lược trọng yếu, ASEAN

4


hội nhập ngày càng sâu rộng, tạo thuận lợi cho sự phát triển của các nước
thành viên và khẳng định vai trò chủ đạo trong một cấu trúc khu vực đang
định hình. Tuy nhiên, khu vực này cũng là nơi tiềm ẩn những nguy cơ có thể
ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của nước ta cũng như các nước trong
khu vực. Những yếu tố đó chi phối trực tiếp và ngày càng mạnh mẽ đến quá
trình tăng trưởng của Việt Nam với những cơ hội to lớn và những thách thức
gay gắt.
- Tình trạng suy thối mơi trường, biến đổi khí hậu nhất là nước biển
dâng mà Việt Nam là một trong số ít nước chịu tác động nặng nhất, là một
yếu tố bất lợi vừa hiện hữu vừa tiềm tàng cần được tính tốn đầy đủ trong xác
định mơ hình tăng trưởng của Việt Nam.
Với thực trạng nêu trên, điều chỉnh mơ hình tăng trưởng kinh tế trong
khuôn khổ tái cấu trúc nền kinh tế là yêu cầu tất yếu và cấp thiết đối với Việt
Nam. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu cũng như tình
trạng suy giảm tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm 2008 2009 chỉ cho thấy rõ hơn những yếu kém của nền kinh tế chứ không phải là lý
do chủ yếu, lại càng khơng phải là lý do duy nhất, địi hỏi phải điều chỉnh mơ
hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
1.2.

Những ràng buộc với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng

Việc điều chỉnh mơ hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam phải tính

đến những ràng buộc cơ bản sau đây:
- Ràng buộc về yêu cầu toàn dụng lao động. Với tốc độ tăng dân số
hiện nay, hàng năm số lượng lao động tăng thêm cần giải quyết việc làm lên
tới 1,7 triệu người. Giải quyết vấn đề có ý nghĩa sâu sắc cả về kinh tế và chính
trị - xã hội này là một bài toán hết sức phức tạp. Nếu chỉ tập trung phát triển
theo chiều sâu, phát triển các ngành cơng nghệ cao, sẽ khơng có khả năng tạo
thêm nhiều việc làm mới và sẽ không giải được bài toán lao động. Điều này
chắc chắn sẽ mang lại những hệ lụy xã hội khó lường.

5


- Ràng buộc về nguồn lực tài nguyên. Với mỗi quốc gia, nguồn lợi do
tự nhiên mang lại không bao giờ được coi là vô tận. Việt Nam không phải là
một ngoại lệ. Việc lạm dụng những nguồn lợi tự nhiên với việc khai thác quá
mức các nguồn lợi tự nhiên, không những chỉ dẫn đến sự mất cân bằng sinh
thái ngay ở thời điểm hiện tại, mà còn làm cạn kiệt khả năng phát triển của
các thế hệ tương lai.
- Ràng buộc của phát triển khoa học công nghệ. Trong thời đại ngày
nay, khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ và có ảnh hưởng sâu rộng và
trực tiếp đến các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Trình độ khoa học cơng
nghệ cũng là yếu tố tạo nền tảng cơ bản để nâng cao khả năng cạnh tranh ở cả
cấp độ quốc gia, ngành, doanh nghiệp và sản phẩm. Nhưng vấn đề không phải
giản đơn là đầu tư nâng cao trình độ cơng nghệ, mà cịn là nâng cao năng lực
công nghệ nội sinh, tạo cơ sở để sử dụng có hiệu quả cơng nghệ mới và tiếp
tục phát triển cơng nghệ lên trình độ cao hơn.
- Ràng buộc của tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Dẫu rằng
trong thời gian gần đây, chủ nghĩa bảo hộ có chiều hướng gia tăng, nhưng
cũng không thể đảo ngược được xu thế tất yếu của tồn cầu hóa. Tồn cầu
hóa đã biến nền kinh tế của mỗi quốc gia thành một bộ phận của nền kinh tế

toàn cầu và chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự biến động kinh tế toàn cầu. Phát
huy lợi thế so sánh, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu là đòi hỏi tất yếu trong
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Ràng buộc của yêu cầu bảo vệ mơi trường sinh thái. Có thể khẳng
định rằng, hoạt động kinh tế khơng thể kiểm sốt của con người là một trong
những tác nhân trực tiếp gây nên sự biến đổi khí hậu, sự nóng lên của trái đất
và tình trạng ơ nhiễm mơi trường. Đến lượt mình, những yếu tố đó lại đang
gây những tác động tiêu cực ngày càng lớn đến chất lượng cuộc sống. Con
người ý thức ngày càng rõ hơn trách nhiệm với bảo vệ môi trường sinh thái và
đang có những hành động cụ thể ngăn chặn tác động tiêu cực của tự nhiên.

6


Nhưng từ quyết tâm tới hành động cụ thể vẫn còn khoảng cách khá lớn. Hơn
lúc nào hết ngay từ bây giờ, việc lựa chọn một mơ hình tăng trưởng bảo đảm
hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường sinh
thái phải được mỗi quốc gia đặt ra như một mục tiêu ưu tiên hàng đầu.
1.3.

Các quan điểm chuyển đổi mơ hình tăng trưởng

Thứ nhất, bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững
Phát triển bền vững với sự ràng buộc, ước định lẫn nhau giữa tăng
trưởng kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái là yêu cầu
vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính cơ bản của Việt Nam. Trong những
năm qua, với việc theo đuổi mô hình tăng trưởng theo chiều rộng đã dẫn đến
những hệ lụy về xã hội và môi trường, đe dọa trực tiếp sự phát triển bền vững.
Trong giai đoạn phát triển mới, phát triển bền vững phải là quan điểm quan
trọng hàng đầu trong xác định mơ hình tăng trưởng của đất nước. Điều này có

nghĩa, phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát
triển các lĩnh vực xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Trong khi coi phát
triển kinh tế và nhiệm vụ trọng tâm, xác định tốc độ tăng trưởng hợp lý, coi
trọng năng suất, chất lượng và hiệu quả, cần chú trọng nhiệm vụ phát triển xã
hội, đẩy mạnh vững chắc cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, phát triển văn hóa
và giáo dục, thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội, đồng thời áp dụng đồng bộ
và kiên quyết các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái. Quan điểm này cần
được quán triệt và thực thi từ phạm vi từng đơn vị cơ sở, từng địa phương đến
phạm vi toàn ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, phát huy có hiệu quả lợi thế so sánh của đất nước.
Trong thời đại tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế vừa tạo ra những
cơ hội to lớn, vừa đặt ra những thách thức gay gắt, trong đó thách thức lớn
nhất là tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt ở cả cấp độ quốc gia, ngành,
sản phẩm và doanh nghiệp. Để vượt qua thách thức đó, cần đánh giá đúng và
khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh sẵn có, chuyển lợi thế so sánh thành

7


lợi thế cạnh tranh, đồng thời, tạo lập các lợi thế cạnh tranh mới. Tài nguyên
thiên nhiên, vị trí địa - kinh tế là những lợi thế so sánh sẵn có, tuy rất quan
trọng nhưng khơng phải là quyết định nhất. Thực tiễn đã khẳng định nguồn
lực con người là yếu tố nội sinh năng động, quyết định lợi thế cạnh tranh dài
hạn của một quốc gia. Điều này phù hợp với điều kiện khoa học công nghệ sản phẩm trí tuệ của con người đóng vai trị quyết định với tăng trưởng và
phát triển. Việt Nam khơng chỉ có lợi thế về số lượng lao động dồi dào và lao
động trẻ, mà quan trọng hơn là con người Việt Nam cần cù, thơng minh, có
khả năng tiếp thu nhanh kỹ thuật mới và khả năng thích nghi với sự thay đổi.
Qn triệt quan điểm này, trong mơ hình tăng trưởng mới cần thể hiện việc
khai thác có hiệu quả các lợi thế của đất nước về vị trí địa lý và về tài nguyên
thiên nhiên, đồng thời cần chú trọng phát huy tài nguyên nhân lực trên cơ sở

không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tạo động lực cho người
lao động.
Thứ ba, tăng trưởng kinh tế trên nền tảng ổn định các cân đối kinh tế vĩ mô.
Giữa tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mơ có quan hệ ràng
buộc, ước định lẫn nhau: một mặt, chất lượng và hiệu quả của tăng trưởng
kinh tế sẽ tạo nền tảng vững chắc cho các cân đối kinh tế vĩ mô giữ được sự
ổn định; mặt khác, sự ổn định của các cân đối kinh tế vĩ mô sẽ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế bền vững. Để thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước
trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam có nhu cầu đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng cao phải đạt được trong điều kiện các
cân đối kinh tế vĩ mô được bảo đảm ổn định. Thực tế những năm qua cho
thấy, việc theo đuổi mơ hình tăng trưởng theo chiều rộng với chất lượng và
hiệu quả thấp kém là một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng
bấp bênh và căng thẳng trong các cân đối kinh tế vĩ mô: bội chi ngân sách,
nợ công, nhập siêu và lạm phát ở mức cao tác động tiêu cực đến sản xuất và
đời sống.

8


Vấn đề là không phải đối lập mục tiêu tăng trưởng với mục tiêu ổn định
kinh tế vĩ môm mà chủ yếu là phối hợp chúng trong điều hành chính sách để
vừa đạt được tốc độ tăng trưởng hợp lý, vừa giữ được sự ổn định kinh tế vĩ
mô. Điều này cũng có nghĩa đạt được lợi ích dài hạn của nền kinh tế và bảo
đảm mỗi người dân được thụ hưởng những kết quả tích cực của tăng trưởng
kinh tế.
Thứ tư, phát triển lực lượng sản xuất gắn với xây dựng và hoàn thiện
quan hệ sản xuất phù hợp.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển lực lượng sản
xuất là quy luật khách quan của phát triển các phương thức sản xuất. Trong

việc xác định mơ hình tăng trưởng mới, việc qn triệt quy luật này phải được
thể hiện ngay trong nội dung mô hình tăng trưởng và một số giải pháp cơ bản
thực hiện mơ hình tăng trưởng. Điều này có nghĩa:
- Phát triển mạnh lực lượng sản xuất, ứng dụng ngày càng rộng rãi
những thành tựu mới của khoa học công nghệ phải trở thành nền tảng cơ bản
để nâng cao hiệu quả và chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh
ở cả cấp độ quốc gia, ngành, doanh nghiệp và sản phẩm.
- Việc hoàn thiện quan hệ sản xuất phải quán triệt trong cả tư duy,
cơ chế chính sách và hành động thực tế chủ trương chiến lược về phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần trên cơ sở đa dạng hóa các hình thức sở
hữu, bảo đảm mơi trường cạnh tranh và hợp tác bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế.
- Việc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới phù hợp với
yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
khơng phải vì mục đích tự thân, mà nhằm phát triển lực lượng sản xuất,
huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngồi
nước vào đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế một
cách có hiệu quả.

9


Thứ năm, mở rộng và nâng cao hiệu quả của hội nhập quốc tế.
Ngày nay, tồn cầu hóa đã thực sự trở thành một xu hướng khách quan.
Phù hợp với xu thế này, kinh tế của mỗi quốc gia là một bộ phận của kinh tế
tồn cầu, có ảnh hưởng và chịu sự tác động trực tiếp của những biến động
kinh tế tồn cầu. Bởi vậy, xác định mơ hình tăng trưởng mới phải đặt trong
điều kiện đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng vào đời sống kinh tế - xã hội
tồn cầu. Với trình độ phát triển cịn thấp kém, mơ hình tăng trưởng mới phải
thể hiện việc phát huy lợi thế so sánh của đất nước, của từng ngành, từng

nhóm sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong tham gia các quan hệ kinh tế quốc
tế. Đồng thời, mơ hình tăng trưởng mới cũng phải thể hiện yêu cầu và nội
dung hợp tác quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, giữ vững độc lập tự
chủ và chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
1.4.

Định hướng chung

Trên cơ sở các quan điểm cơ bản này, định hướng chung của q trình
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng trong thời gian tới sẽ phải là kết hợp giữa
tăng trưởng theo chiều rộng với tăng trưởng theo chiều sâu, trong đó tăng
trưởng theo chiều sâu là hướng đi chủ đạo, kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng
kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Trong những năm trước mắt, tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng trên
cơ sở khai thác lợi thế về nhân lực và tài nguyên tự nhiên vẫn cần được chú
trọng. Hướng đi này, một mặt, xuất phát từ yêu cầu toàn dụng lao động và tạo
thêm nhiều việc làm cho lao động; mặt khác, xuất phát từ thực tế là Việt Nam
chưa tạo lập được đầy đủ những điều kiện để chuyển ngay sang phát triển
theo chiều sâu, trong đó chủ yếu là sự hạn chế về chất lượng lao động, cơ sở
hạ tầng và khả năng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong
sự phát triển theo chiều rộng này đòi hỏi phải đặc biệt chú ý đến việc nâng
cao chất lượng và hiệu quả của sử dụng yếu tố lao động và tài nguyên.

10


Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu dựa trên cơ sở trình độ cơng nghệ
hiện đại thích hợp, bảo đảm chất lượng và hiệu quả với mức đóng góp chủ
yếu của năng suất tổng hợp các yếu tố (TFP) được coi là hướng chủ đạo trong
mơ hình tăng trưởng mới. Hướng đi này không phải chỉ được thực hiện trong

trung hạn và dài hạn, mà phải được thực hiện ngay trong những năm đầu của
q trình chuyển đổi mơ hình tăng trưởng: tăng trưởng theo chiều sâu thể hiện
ngay trong tăng trưởng theo chiều rộng thông qua yêu cầu coi trọng năng suất
và chất lượng; các ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn phải đi ngay vào hiện
đại và phát huy ảnh hưởng lan tỏa đến sự phát triển các ngành kinh tế khác.
Hướng đi này phải được bảo đảm bằng sự thay đổi căn bản trong chính sách
đầu tư: tăng cường đầu tư vào các yếu tố bảo đảm cho tăng trưởng theo chiều
sâu, trong đó quan trọng hàng đầu là đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đầu tư nâng cao năng lực công nghệ nội sinh, đầu tư hiện đại hóa cơ sở
hạ tầng. Vai trị của khoa học và công nghệ trong tăng trưởng phải được coi là
chìa khóa để có thể sớm thay đổi mơ hình tăng trưởng với tiêu hao đầu vào
(vốn, đất đai, nguyên liệu, năng lượng…) ở mức thấp hơn nhưng vẫn giữ
được mức tăng trưởng, tiến tới tăng trưởng cao hơn.
Qúa trình chuyển đổi mơ hình tăng trưởng cũng là q trình chuyển từ
“nền cơng nghiệp gia cơng” hiệu quả thấp và phụ thuộc vào nước ngoài sang
chủ động khai thác lợi thế cạnh tranh, thực hiện quan hệ liên kết chặt chẽ giữa
khai thác và chế biến, nâng cao giá trị gia tăng của sản xuất và xuất khẩu các
sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ cao. Việc chú trọng phát triển công nghiệp
hỗ trợ không những chỉ là một trong những điều kiện cơ bản để thực hiện yêu
cầu này, mà còn là cách thức tham gia chủ động vào mạng sản xuất toàn cầu và
cải thiện vị trí trong mạng sản xuất tồn cầu.
Mơ hình tăng trưởng mới phải hướng tới mục tiêu phát triển con người.
Điều đó được thể hiện trên các nội dung chủ yếu sau đây:

11


- Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện các khía cạnh liên quan đến phát
triển con người: phát huy tác động của tăng trưởng kinh tế đến thúc đẩy phát
triển xã hội, trong đó trọng tâm là xóa đói giảm nghèo bền vững, giải quyết việc

làm, phát triển giáo dục, y tế, thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật, bảo đảm bình
đẳng dân tộc và bình đẳng giới.
- Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tạo điều kiện ngày càng công bằng cho
mọi người về cơ hội phát triển. Điều này liên quan đến việc cần phải thực hiện
các chính sách tạo điều kiện cho mọi người dân nâng cao năng lực tham gia vào
quá trình thực hiện tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
- Bảo đảm tăng trưởng kinh tế luôn gắn với nâng cao mức sống cho
người dân. Điều này được thực hiện qua chính sách phân phối và phân phối
lại thu nhập. Mơ hình tăng trưởng vì con người đặt ra yêu cầu sử dụng để và
có hiệu quả hai phương thức phân phối thu nhập: 1/ Phân phối thu nhập theo
chức năng, tức là thu nhập của mỗi người được xác định trên cơ sở đóng góp
về số lượng và chất lượng các nguồn lực mà họ đóng góp vào việc tạo ra thu
nhập cho nền kinh tế; 2/ Phân phối lại thu nhập dưới hình thức trực tiếp (thuế,
trợ cấp) và gián tiếp (qua chính sách giá tiếp cận dịch vụ cơng) để góp phần
điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Mơ hình tăng trưởng mới còn thể hiện tăng trưởng kinh tế theo hướng
thân thiện với môi trường. Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với bảo đảm sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, nâng cao khả năng tái sinh tài ngun, phịng,
chống suy thối và ơ nhiễm mơi trường sinh thái. Qúa trình chuyển đổi mơ hình
tăng trưởng ở Việt Nam cần chú ý tới định hướng coi trọng tăng trưởng kinh tế
xanh, khuyến khích sản xuất và tiêu dùng bền vững. Tái cấu trúc các ngành
kinh tế trong q trình chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng hiện đại,
cơng nghệ cao, tiêu tốn ít năng lượng và thân thiện với mơi trường…
Để mơ hình tăng trưởng nêu trên có tính khả thi, tức là đến năm 2030
được vận hành đầy đủ, rất cần phải phân chia thành lộ trình. Việc phân chia lộ

12


trình, tức là xác định các giai đoạn thực hiện mơ hình sẽ giúp xác định một

cách hợp lý mục tiêu cần đạt tới trong mỗi giai đoạn, phù hợp với xu thế và khả
năng thực hiện, có chú ý tốt đến các ràng buộc đặt ra trong quá trình tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam. Mặt khác, trên cơ sở mục tiêu của từng giai đoạn,
chúng ta có thể tập trung nguồn lực, giải pháp và sử dụng nó theo hướng ưu
tiên cho những nhiệm vụ cần đạt được của mỗi giai đoạn, giúp cho q trình
tiến đến mơ hình hồn chỉnh vào năm 2030 mang tính khả thi cao hơn.
Giai đoạn 2011-2020:
- Nội dung: Chuẩn bị (tạo dựng và bắt đầu vận hành) các điều kiện để
thực hiện mơ hình tăng trưởng tổng qt, dựa trên việc khắc phục những hạn
chế của mơ hình tăng trưởng hiện tại và tạo ra được những điểm cầu nối tích
cực cho thực hiện mục tiêu cuối cùng của mơ hình tăng trưởng tổng quát đặt ra.
- Phương thức thực hiện được xác định theo các điểm chính sau đây:
Nâng cao hiệu quả các yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng
Theo nội dung này, trong giai đoạn 2011-2020, tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam, xét trên bình diện lớn, vẫn được tiếp tục dựa trên cơ sở khai thác các
yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng nhưng phải được thực hiện với hiệu quả
cao. Hai yếu tố cần quan tâm nhất là nâng cao hiệu suất sử dụng vốn và năng
suất lao động. Nâng cao hiệu suất vốn (vốn đầu tư và vốn sản xuất), bao gồm:
- Tái cơ cấu đầu tư: nhà nước và tư nhân, các vùng, ngành.
- Tăng cường quản lý vốn đầu tư, nhằm nâng cao hiệu quả của vốn đầu
tư làm gia tăng nhanh năng lực tài sản sản xuất của nền kinh tế.
- Sử dụng triệt để vốn sản xuất đã được trang bị.
- Nâng cao năng suất lao động, trong giai đoạn này tập trung trước hết
vào việc sắp xếp, bảo đảm việc làm, giảm tối thiểu tỷ lệ thất nghiệp ở thành
thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn; nâng cao hiệu
suất làm việc của người lao động (gồm: đào tạo nghề, kỹ năng phù hợp với
điều kiện làm việc nhằm tạo điều kiện cho người lao động có thể tiếp nhận
13



việc làm trong điều kiện chuyển đổi nghề nghiệp và yêu cầu lao động cao
hơn; tăng cường ý thức, kỷ luật và phong cách người lao động nhằm nâng
cao hiệu suất việc làm; xúc tiến và hỗ trợ giải quyết việc làm nhằm tạo cơ hội
có việc làm phù hợp cho người lao động..
Tạo dựng tốt các lợi thế cạnh tranh quốc tế trên cơ sở phát triển các
ngành mũi nhọn và các vùng động lực
Để tạo dựng được các lợi thế cạnh tranh quốc tế, trước hết cần xác định
các lợi thế so sánh, và sau đó là tiến hành đầu tư để chuyển các lợi thế so sánh
thành lợi thế cạnh tranh. Theo hướng này, có hai điểm nhấn về phương thức
thực hiện:
- Nguồn lực tăng trưởng phải được phân bổ theo hướng tập trung
(không phân tán, dàn đều cho mọi ngành, mọi địa phương trong cả nước), cho
các điểm động lực, bao gồm các ngành mũi nhọn và các vùng động lực.
- Nếu xét trên bình diện chung tồn quốc, nội dung chính của giai đoạn
này là thực hiện nâng cao hiệu quả các hình thức đầu tư theo chiều rộng, thì
các điểm động lực lại cần được đầu tư vốn và lao động theo chiều sâu, để có
được cơng nghệ cao và nguồn nhân lực chất lượng cao (nhân tài) nhằm tạo
dựng vững chắc các lợi thế cạnh tranh quốc tế.
Quá trình tạo dựng các lợi thế cạnh tranh quốc tế nói trên có liên
quan trực tiếp đến việc hình thành và phát triển các ngành mũi nhọn và
vùng động lực tăng trưởng.
Đối với các ngành mũi nhọn, lộ trình thực hiện: (i) Trước hết, xác định
danh mục các sản phẩm mũi nhọn quốc gia, đó là các sản phẩm gì, nằm trên
địa phương, vùng lãnh thổ nào có khả năng phát triển và lợi thế của sản phẩm
này là gì; (ii) thứ đến, đầu tư theo chiều sâu đối với các sản phẩm mũi nhọn
để chuyển lợi thế so sánh của các sản phẩm đó thành lợi thế cạnh tranh quốc
tế; (iii) cuối cùng, hình thành cơ cấu ngành kinh tế hợp lý từ các ngành, sản
phẩm mũi nhọn có có lợi thế cạnh tranh quốc tế.

14



Đối với các vùng động lực tăng trưởng: đây được coi là các hạt nhân
tăng trưởng theo khơng gian, có tác dụng giúp cho các sản phẩm mũi nhọn
phát huy được các lợi thế cạnh tranh quốc tế. Các vùng động lực tăng trưởng
ở Việt nam, chủ yếu bao gồm các vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ), các khu
công nghiệp (KCN). Nội dung đặt ra đối với phát triển các VKTTĐ và KCN
trong giai đoạn 2011-2020 là: chuyển xu hướng phát triển theo chiều rộng (cả
số lượng, phạm vi không gian, tính chất kinh tế), ngày càng kém hiệu quả của
các VKTTĐ, các KCN trong thời gian qua, sang mô hình phát triển theo chiều
sâu với mật độ kinh tế (được đo bằng GDP/km 2) ngày càng đậm đặc, đẩy
mạnh thu hút FDI kết hợp với thực hiện có hiệu quả các nghiên cứu và triển
khai (R&D), chú trọng đến các mơ hình tổ chức sản xuất và liên kết kinh tế
hiện đại trong nội bộ vùng và giữa các vùng với nhau, kể cả mối liên kết với
vùng chậm phát triển. Lộ trình thực hiện phát triển các vùng động lực theo
hướng trên bao gồm: (i) sắp xếp tổ chức lại các VKTTĐ, KCN dựa trên các
yêu cầu nghiêm ngặt của quan điểm địa kinh tế mới, trong đó dấu hiệu về “thế
đứng” và lợi thế cạnh tranh là quan trọng nhất, để lựa chọn mạng lưới các
vùng động lực tăng trưởng hợp lý; (ii) đầu tư đồng bộ và theo chiều sâu cho
phát triển các VKTTĐ và KCN để tạo ra các đầu tàu tăng trưởng kinh tế thực
sự, nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh tăng trưởng của nền kinh tế.
Giai đoạn 2: từ 2021-2030
Nội dung: đạt tới mục tiêu cuối cùng của mơ hình tăng trưởng là bền
vững, hiệu quả và vì con người, trên cơ sở: (i) tập trung đầu tư vốn và lao
động theo chiều sâu trên phạm vi toàn nền kinh tế; (ii) phát huy lợi thế của cơ
cấu kinh tế mở hiện đại, được hoàn thiện theo các lợi thế cạnh tranh ngành sản
phẩm và vùng động lực được phát triển trong giai đoạn 2011-2020; (iii) vận
hành thông suốt cơ chế kinh tế thị trường và gắn chặt quá trình tăng trưởng với
thực hiện tiến bộ xã hội cho con người.
Phương thức thực hiện xác định những điểm chính sau đây:

Chuyển sang tăng trưởng theo chiều sâu trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế
15


Giai đoạn từ 2021 đến 2030, mơ hình tăng trưởng của Việt Nam xét theo
yếu tố đầu vào hoàn toàn được dựa trên yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu với
sự đóng góp 2/3 của yếu tố TFP (ngang với Hàn Quốc hiện nay). Trong giai
đoạn này, đi đôi với đầu tư vào công nghệ và lao động chất lượng cao dựa trên
cơ sở tiếp tục thực hiện đầu tư trực tiếp với nước ngồi theo các mơ hình liên
kết đầu tư trực tiếp, là việc đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai trong nước với
sự phát triển mạnh của các khu công nghệ cao của quốc gia và các “vườn ươm
công nghệ” ở các thành phố và khu đô thị lớn. Tăng trưởng kinh tế trong giai
đoạn này nhấn mạnh chủ yếu vào khía cạnh chất lượng với hiệu quả đạt được
các chỉ tiêu tăng trưởng ngày càng cao hơn.
Hoàn thiện và khai thác tốt các lợi thế cạnh tranh đã tạo dựng từ các
sản phẩm mũi nhọn và vùng động lực tăng trưởng:
- Đối với các ngành mũi nhọn: Trên cơ sở của việc đầu tư vốn và lao
động theo chiều sâu cho các ngành có dấu hiệu lợi thế so sánh ở giai đoạn
2011-2020, danh mục các ngành kinh tế mũi nhọn đã được hình thành rõ rệt.
Giai đoạn 2021-2030 tiếp tục đầu tư theo chiều sâu cho các ngành này để
hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, đầu tư phát triển các
ngành cơng nghiệp hỗ trợ cho nó để hồn thiện lợi thế cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường quốc tế. Các ngành kinh tế mũi nhọn sẽ được định
hướng bố trí, tổ chức sản xuất qua các mơ hình hiện đại như tập đồn kinh tế,
cơng ty mẹ con, các cơng ty liên kết với nước ngồi trên phạm vi lớn hơn.
- Đối với các vùng động lực tăng trưởng: Trên cơ sở sắp xếp, tổ chức
lại các VKTTĐ và các KCN trong giai đoạn trước, đến giai đoạn 2021- 2030,
tiếp tục hoàn thiện và khai thác các lợi thế nhờ quy mô và nhờ mạng lưới của
các vùng động lực tăng trưởng. Nội dung cụ thể bao gồm: tiếp tục hoàn thiện
các vùng động lực tăng trưởng này trên cơ sở thực hiện tốt mối liên kết giữa

các vùng động lực với nhau; liên kết giữa vùng động lực và vùng khơng động
lực; hồn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông kết nối các vùng động lực với
các đầu mối trung tâm thương mại trong nước và các khu vực cảng biển, hàng
16


không, cửa khẩu để phục vụ tốt cho quan hệ trao đổi ngoại thương; hồn thiện
hệ thống đơ thị với các dịch vụ hiện đại trong các VKTTĐ; phát triển các mơ
hình tổ chức KCN hiện đại theo kiểu cụm ngành công nghiệp (cluster) nhằm
gia tăng nhanh mật độ kinh tế trên các khu vực động lực của nền kinh tế.
2.

PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
TRONG CHUYỂN ĐỔI MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
1.5.

Phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp

Phát triển và chuyển dịch cơ cấu cơng nghiệp đến năm 2020, tầm
nhìn 2030
- Điều chỉnh mơ hình tăng trưởng cơng nghiệp theo hướng chuyển từ
tăng trưởng công nghiệp về mặt số lượng sang chất lượng dựa trên năng
suất, hiệu quả và sáng tạo.
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng cơng nghiệp phải gắn với nâng cao hiệu
quả huy động các nguồn lực nhằm tăng khả năng cạnh tranh của cơng nghiệp
Việt Nam. Bên cạnh đó cần nâng cao trình độ cơng nghệ và tăng năng suất lao
động. chuyển sang mơ hình cơng nghiệp hóa phát huy lợi thế so sánh động,
dựa vào thực lực và lợi thế mà Việt Nam có thể tiếp cận được.

17



LTSS bậc cao

LTSS bậc thấp

TNTB thấp
(1000 USD)

TNTB trung bình
(5 000 USD)

TNTB cao
(10 000 USD)

Mơ hình cơng nghiệp hóa giai đoạn dựa vào lợi thế động
Theo hình trên, các lợi thế so sánh bậc thấp và bậc cao được thể hiện
trên hai đường cong. Đường thẳng nằm giữa thể hiện mức thu nhập trung bình
của các quốc gia và là chỉ giới phân định hai giai đoạn phát triển trong công
nghiệp hóa. Lợi thế so sánh bậc thấp bao gồm: (i) lao động giản đơn; (ii)
nguyên liệu thô, sản phẩm sơ chế; (iii) vốn vừa và nhỏ; (iv) công nghệ phù
hợp (thâm dụng lao động); và (v) sức mua thấp. Các lợi thế so sánh bậc cao
bao gồm: (i) lao động chất lượng cao; (ii) nguyên liệu tinh chế; (iii) vốn lớn;
(iv) công nghệ hiện đại; và (v) sức mua cao.
Như vậy, trong giai đoạn hiện nay và vài năm sau đó, Việt Nam vẫn phải
cịn phải dựa vào các lợi thế bậc thấp và dần chuyển sang các lợi thế bậc cao.
Đặc biệt, cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, kết hợp
giữa công nghệ thâm dụng lao động và thâm dụng vốn và phát triển các ngành
công nghiệp hỗ trợ cơ bản. Với việc trở thành nước thu nhập trung bình, Việt
Nam cần chuyển sang giai đoạn 2 và 3 của q trình cơng nghiệp hóa.

-

Phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên

18


Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên đã được xác định
trong chiến lược cơng nghiệp hóa Việt Nam – Nhật Bản bao gồm cơ khí,
luyện kim; chế biến nông lâm thủy sản; điện tử và công nghệ thơng tin; năng
lượng; cơng nghiệp hóa chất; dệt may, da giầy.
- Phát triển các cụm ngành công nghiệp, tăng cường tham gia vào chuỗi
giá trị toàn cầu.
Định hướng phát triển theo quy trình cơng nghệ
Khi hệ thống phân cơng lao động quốc tế vận hành theo nguyên lý
“chuỗi giá trị gia tăng”, định hướng cơ cấu ngành của Việt Nam đương nhiên
cũng phải thay đổi. Sự thay đổi này diễn ra theo hướng: sự phát triển cơ cấu
ngành từ chỗ định hướng sản phẩm sang định hướng quy trình cơng nghệ.
Khác với trước, ngày nay, việc sản xuất sản phẩm, nhất là các sản phẩm công
nghệ cao diễn ra theo cách: quy trình sản xuất được phân thành nhiều khâu,
mỗi nước, mỗi doanh nghiệp chỉ đảm nhiệm một hay một vài khâu trong quy
trình mà nước đó, doanh nghiệp đó có thế mạnh. Theo nguyên tắc này, để
tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế, Việt Nam cũng phải định
hướng tạo và tăng cường lợi thế cạnh tranh chỉ ở một số khâu nhất định trong
quy trình sản xuất sản phẩm toàn cầu.
Trong phạm vi quốc gia, chính sách cơng nghiệp cần có những giải pháp
và hình thức tổ chức công nghiệp phù hợp để hướng các doanh nghiệp tham
gia hệ thống phân công lao động tổ chức theo quy trình, để chúng gắn kết với
nhau chặt chẽ theo quy trình để đạt hiệu quả liên kết tối đa. Việc tổ chức các
khu, cụm công nghiệp theo chuỗi liên kết dọc hay liên kết ngang của từng

nhóm doanh nghiệp là cách tổ chức sản xuất hiện đại cần được áp dụng ở Việt
Nam.
Theo định hướng đó, các doanh nghiệp Việt Nam phải xác định đúng lợi
thế theo quy trình cơng nghệ để chen vào chuỗi giá trị gia tăng tồn cầu và
khẳng định vị trí trong đó.

19


Tuy nhiên, như vậy vẫn chưa đủ, nếu thỏa mãn với vị trí đã được xác
lập, doanh nghiệp Việt Nam sẽ không thể leo lên bậc thang cao hơn trong
chuỗi giá trị gia tăng quốc tế (ví dụ các doanh nghiệp dệt may sẽ dừng lại mãi
ở khâu gia công may), chấp nhận phần giá trị gia tăng thấp để cuối cùng chắc
chắn sẽ bị loại ra khỏi quy trình. Nhiệm vụ quan trọng hơn đặt ra là Việt Nam
phải ln ln có ý thức nỗ lực tạo lợi thế cạnh tranh mới, để nâng cao vị thế
của mình trong mạng, "chiếm" được khâu tạo giá trị gia tăng cao trong tồn
bộ quy trình (ví dụ chuyển từ khâu gia công may sang khâu phân phối, hay
thiết kế mẫu, v.v.).
Định hướng phát triển cơ cấu theo quy trình nhằm vào những khâu tạo
giá trị gia tăng lớn mà không bị giới hạn ở việc sản phẩm đó là “cơng nghệ
cao” hay “không cao”. Cách tiếp cận này mở rộng cơ hội tham gia của các
doanh nghiệp vào hệ thống phân công lao động quốc tế.
Định hướng phát triển mạnh những ngành sử dụng nhiều lao động phổ
thông sang ngành sử dụng lao động có kỹ năng
Trong giai đoạn trước, sự phát triển cơ cấu ngành bị thiên lệch, nghiêng
về các ngành thâm dụng vốn. Trong khi đó, Việt Nam lại dư thừa nhiều lao
động phổ thơng tiền lương thấp. Tình trạng mâu thuẫn này gây ra hậu quả
nghiêm trọng kéo dài: sự “lệch pha” trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành: cơ cấu sản lượng biến đổi tích cực và nhanh hơn nhiều so với cơ cấu
lao động. Cũng vì thế, lợi thế tiềm năng to lớn của nguồn nhân lực (lợi thế

tĩnh) không tận dụng được, gây căng thẳng xã hội.
Việc giải quyết tình trạng bất cập này là một trong những ưu tiêu hàng đầu
của mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
Việc giải quyết vấn đề gắn với việc trả lời câu hỏi: lực lượng kinh tế nào
giúp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hướng phát triển mạnh những
ngành sử dụng nhiều lao động diễn ra một cách hiệu quả nhất? Kinh nghiệm
thực tế đã đưa ra một phương án trả lời rất rõ: tạo điều kiện thuận lợi cho khu

20


vực tư nhân phát triển. Như vậy, trọng tâm vấn đề lại chuyển sang hệ thống
chính sách khuyến khích và cơ chế.
1.6.

Phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp

Thứ nhất, đẩy mạnh xây dựng đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống hạ tầng
cho nông nghiệp, nông thôn thơng qua thực thi Chương trình xây dựng nơng
thơn mới một cách thiết thực, vững chắc, tránh chạy theo phong trào, hình
thức gây lãng phí, hiệu quả kinh tế, xã hội thấp. Hiện nay Chương trình xây
dựng nơng thơn mới đang ở giai đoạn đẩy nhanh.
Theo mục tiêu của xây dựng nơng thơn mới, đến năm 2015 có 20% số xã
đạt tiêu chuẩn Nơng thơn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới).
Đến năm 2020, số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là 50%. Với mục tiêu này,
cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn mới chỉ đủ điều kiện để hòa nhập
vào thực trạng phát triển kinh tế, xã hội chung để đạt trình độ bước đầu của
nước công nghiệp.
Để đạt được mục tiêu của Chương trình xây dựng nơng thơn mới cần
phải đầu tư nguồn lực rất lớn lên đến 1.750.000 tỷ đồng (tính 5.000 xã, mỗi

xã cần 350 tỷ). Đây là nguồn lực lớn, nếu theo cơ chế huy động hiện nay sẽ
không thể thực thi nổi. Vì vậy, theo chúng tơi, cần tập trung hơn nữa nguồn
lực cho thực thi Chương trình xây dựng nông thôn mới. Nhà nước cần thay
đổi tỷ lệ đầu tư vốn ngân sách theo hướng tăng cường cho nơng nghiệp, nơng
thơn. Cần tổng kết các mơ hình thực thi tốt nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
theo từng vùng, với các điều kiện đặc thù để áp dụng theo từng nơi có cùng
điều kiện. Rà sốt lại các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới, các tiêu chí định
chuẩn các lĩnh vực về hạ tầng, về y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao theo điều
kiện cụ thể của từng vùng.
Thứ hai, chuẩn bị các điều kiện về vốn, nguồn nhân lực, cơ chế chính
sách, đa dạng hóa các hình thức tổ chức kinh doanh đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn.

21


Với điều kiện ở nông thôn, các điều kiện thực thi cơng nghiệp hóa nơng
nghiệp, nơng thơn là khơng thể đảm bảo. Vì vậy chúng tơi kiến nghị cần đẩy
mạnh tạo dựng các điều kiện để đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa nơng
nghiệp, nơng thơn. Cụ thể:
- Vấn đề vốn cho cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn: Chính sách
vốn cần có sự thay đổi theo hướng tăng cường đầu tư cho nông nghiệp, nông
thôn. Cụ thể, (i) tạo mọi điều kiện để huy động triệt để các nguồn vốn trong
nước (vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn trong dân...) và nguồn vốn nước
ngoài (vốn hợp tác liên doanh, liên kết với nước ngoài, vốn vay và vốn viên
trợ...) để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các ngành, lĩnh vực trong
nông nghiệp, nông thôn; (ii) bên cạnh các chính sách thu hút vốn, q trình
cơng nghiệp hóa cần nâng cao năng lực của các đơn vị cá nhân sử dụng vốn,
khắc phục các đặc điểm sản xuất nông nghiệp và chất lượng lao động thấp.
- Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa nơng

nghiệp, nơng thơn: Hiện tại, chất lượng nguồn lao động của nông nghiệp,
nông thôn ở mức độ thấp nếu so với u cầu của cơng nghiệp hóa nơng
nghiệp, nơng thơn. Vì vậy, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
nền kinh tế nói chung, cho nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng là rất cần thiết.
Đối với đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn cần lưu ý:
+ Trong xu hướng biến động nguồn lao động có lượng rất lớn lao động
nơng nghiệp, nơng thôn với chất lượng cao luôn muốn bứt và đã bứt ra khỏi
nơng nghiệp, nơng thơn. Vì vậy, xác định nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp,
nông thôn cần phải tính tới hiện tượng lao động với chất lượng cao chuyển ra
khỏi khu vực này. Nói cách khác cần tính tới nhiệm vụ của nông nghiệp, nông
thôn đào tạo cho các ngành và lĩnh vực khác để có sự đầu tư hợp lý.
+ Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn với chất lượng
thấp như vậy, nên nội dung đào tạo rất lớn, đối tượng đào tạo phức tạp, số
lượng lớn, vì vậy cần có những hình thức và thời gian đào tạo hợp lý.

22


+ Nguồn lao động nông nghiệp, nông thôn với mức sống thấp, điều kiện
học tập khó khăn, vì vậy cần có chính sách hỗ trợ, thu hút trong đào tạo.
Trước mắt cần rà sốt lại chương trình đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
theo Quyết định 1956 của Chính phủ. Thực hiện tốt các chương trình phổ cập
những kiến thức kỹ thuật mới, các kiến thức kinh tế thị trường cho nông dân
thông qua các tổ chức khuyến nông và các chương trình dự án.
- Về vấn đề đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất: Đẩy mạnh sắp
xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành; chú trọng sắp xếp, đổi
mới các nông trường, lâm trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài nguyên rừng và đất; đổi mới và nâng cao hiệu quả, trách
nhiệm của các công ty thủy nơng; tiếp tục nghiên cứu hình thức tổ chức phù
hợp hơn cho các doanh nghiệp nhà nước đã được chuyển đổi thời gian qua.

Khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác, các nhóm kinh tế tự nguyện tham gia
vào sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; nâng cao năng lực tổ chức quản lý và
hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ nông
nghiệp đầu vào, chế biến nông sản và tiếp cận thị trường cho các thành viên;
chuyển giao một số chức năng dịch vụ công của nhà nước cho các hiệp hội
(xúc tiến thương mại, khuyến nông, dự báo thị trường, tiêu chuẩn chất lượng,
xử lý tranh chấp...); đẩy mạnh mối quan hệ liên kết giữa nhà nước, nhà nông,
nhà khoa học, nhà doanh nghiệp. Phát triển và đa dạng hóa các hình thức
khuyến nông. Hỗ trợ nông dân kết nối với các doanh nghiệp chế biến, hệ
thống tiêu thụ sản phẩm, từng bước hình thành mạng lưới sản xuất và chuỗi
cung ứng kết nối sản xuất, chế biến, phân phối và bán sản phẩm; kết nối công
nghiệp phục vụ nông nghiệp với sản xuất nông nghiệp, kết nối “bốn nhà”
trong sản xuất, tiêu thụ; khuyến khích đầu tư phát triển cơng nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế biến sâu; giảm
dần và tiến tới hạn chế xuất khẩu nơng sản thơ.
Thứ ba, đẩy nhanh q trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
khai thác tiềm năng, lợi thế và hội nhập kinh tế quốc tế.
23


Ngày 10 tháng 06 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững. Đề án đã xác định rõ mục tiêu, định hướng và xác định khá cụ
thể các nội dung của tái cơ cấu. Đặc biệt, đề án đã đề xuất các giải pháp khá
đồng bộ, khả thi và có cơ sở khoa học, trong đó đã nhấn mạnh các vấn đề
như: Nâng cao chất lượng quy hoạch, rà soát, gắn chiến lược với xây dựng
quy hoạch, kế hoạch, quản lý giám sát nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối
với quy hoạch. Khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân; Nâng cao hiệu quả quản
lý và sử dụng đầu tư công; Cải cách thể chế, Cải cách hành chính và tiếp tục
sửa đổi, hồn thiện hệ thống chính sách. Để thực thi các giải pháp trên, chúng

tôi kiến nghị:
Khi thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp cần phải lưu ý đến 3 nội dung quan
trọng, đó là: tái cơ cấu không gian sản xuất nông nghiệp; tái cơ cấu chuỗi
ngành hàng nông sản và tái cơ cấu đối tượng tham gia sản xuất nông nghiệp.
Thực tế cho thấy, trên mỗi vùng của đất nước, nơng nghiệp có lợi thế và chức
năng, vai trò kinh tế, xã hội, sinh thái mơi trường khác nhau. Do vậy, cần thiết
có nhiều mơ hình sản xuất nơng nghiệp phù hợp với từng vùng. Quá trình tái
cơ cấu cần định hình rõ cơ chế, chính sách, chiến lược phát triển các mơ hình
sản xuất phù hợp theo vùng miền. Có như vậy, tiềm năng lợi thế của từng
vùng mới được phát huy; sản phẩm nơng nghiệp mới có sức cạnh tranh cao,
nơng nghiệp mới đạt được mục tiêu phát triển hiệu quả và bền vững.
Thứ tư, đổi mới công tác xây dựng và tổ chức quy hoạch phát triển kinh
tế nông thôn. Nâng cao chất lượng quy hoạch, rà soát, gắn chiến lược với xây
dựng quy hoạch, kế hoạch, quản lý giám sát nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước đối với quy hoạch, cụ thể:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở
phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng miền; đảm bảo thực hiện chiến lược
phát triển xanh và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; loại bỏ các dự án

24


treo, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên.
- Rà sốt, đánh giá lại quy hoạch rừng, duy trì hợp lý diện tích rừng đầu
nguồn, rừng đặc dụng, đổi mới cơ chế và tổ chức quản lý rừng theo hướng nâng
cao quyền tự chủ cho các hộ gia đình và doanh nghiệp, chuyển đổi số diện tích
rừng cịn lại sang phát triển vùng rừng nguyên liệu tập trung, phát triển và khai
thác rừng một cách có hiệu quả, bền vững, nâng cao thu nhập và đời sống của
người lao động lâm nghiệp.
- Rà soát, quy hoạch và quản lý vùng ni an tồn mơi trường, an tồn

thực phẩm; điều tra ngư trường, phân tích nguồn, trữ lượng hải sản và giám
sát mức độ đánh bắt, bảo vệ nguồn lợi và môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp
giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; thực hiện công khai, minh bạch đối với các loại quy
hoạch.
Thứ năm, giải quyết một cách đồng bộ các vấn đề kinh tế với các vấn đề
xã hội ở nông thôn, đảm bảo hài hịa mối quan hệ giữa tăng trưởng và cơng
bằng xã hội. Để giải quyết mối quan hệ đó, cần tập trung vào các vấn đề sau:
- Phải lấy xây dựng kinh tế làm trung tâm, nỗ lực phát triển sức sản xuất,
đổi mới mơ hình tăng trưởng theo hướng tăng trưởng bền vững. Của cải vật
chất phong phú là cơ sở vật chất thực hiện công bằng xã hội. Chỉ có nỗ lực
phát triển sức sản xuất, sáng tạo ra của cải vật chất ngày càng phong phú,
chúng ta mới có khả năng đáp ứng và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân.
- Giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế thị trường
và xây dựng văn hoá. Kinh tế thị trường đã góp phần giải phóng các tiềm
năng kinh tế, làm năng động hoá đời sống kinh tế, tạo điều kiện phát triển cho
các thành phần kinh tế, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy
nhiên, kinh tế thị trường cũng dẫn đến sự phân hoá xã hội sâu sắc, hiện tượng

25


×