Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện công tác tạo động lực cho lao động tại Công ty cổ phần phát triển phần mềm ASIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.14 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời cảm ơn

Trong bài viết của em tuy chưa được hoàn hảo, nhưng cũng góp một
phần nói lên được thực trạng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần phát triển
phần mềm ASIA và em cũng đã đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những
vấn đề còn thiếu sót và chưa làm được của công ty về nguồn nhân lực.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS : Phạm Quý Thọ và các anh chị
trong công ty cổ phần phát triển phần mềm ASIA đã giúp đỡ em hoàn thành
bài chuyên đề thực tập lần này.
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
Lời mở đầu

Việt Nam đang trên đà hội nhập tổ chức thương mại WTO, chính vì
thế mà sự cạnh tranh nhau trên thị trường trong và ngoài nước về các mặt
hàng và các loại sản phẩm diễn ra khốc liệt.
Chính do điều này đã làm cho các tổ chức doanh nghiệp luôn phải tập
trung làm việc và làm sao để làm việc có hiệu quả tối ưu và năng suất lao
đông cao nhất. Do đó mà công tác tạo động lực cho người lao động ở các tổ
chức doanh nghiệp được được đưa lên hàng đầu.
Một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp là con người. Bởi vậy đối với mỗi một doanh nghiệp thì vấn đề
tìm người như thế nào, đào tạo người đó ra sa, làm cách nào để phát huy năng
lực trí tuệ của người lao động để họ có ích nhất cho mình là một câu hỏi mà
bất cứ doanh nghiệp nào cũng cố gắng tìm ra câu trả lời tốt nhất. Bên cạnh sự
phát triển của doanh nghiệp luôn có những doanh nghiệp khác hoạt động với
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, sự cạnh tranh này không chỉ đơn thuần là
cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ hay khách hàng mà còn có cả sự cạnh tranh
về nguồn nhân lực. Cho nên khi doanh nghiệp có nguồn nhân lực trong tay
của mình thì cần phải biết cách sử dụng họ cho có hiệu quả, tạo được động


lực thúc đẩy họ làm việc. Để làm được điều đó thì doanh nghiệp đã sử dụng
một loạt các biện pháp để tạo động lực lao động.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển phần mềm
ASIA em thấy công ty cũng đã có được các biện pháp tạo động lực lao động.
Song còn có một số hạn chế. Cùng với sự hướng dẫn của các cán bộ nhân
viên tại công ty và của PGS.TS: Phạm Quý Thọ, em xin chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác tạo động lực cho lao động tại Công ty cổ phần phát triển phần
mềm ASIA ” để làm chuyên đề thực tập.
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
2
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
Trong bài viết của em bao gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực trong lao động
Phần 2: Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động ở công ty
cổ phần phát triển phần mềm ASIA
Phần 3 : Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty
cổ phần phát triển phần mềm ASIA

Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
3
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
Phần 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực trong lao động
1. Động lực lao động và các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ lao động
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Về động cơ và động lực
Động cơ là một bộ phận quyết định sự chuyển động của cỗ máy hay
những hành động của con người. Có động cơ thì cỗ máy mới có thể chuyển
động theo mong muốn của con người và cũng như thế, có động cơ thì con
người mới làm việc theo những điều mà con người mong muốn.
Động cơ lao động bắt nguồn từ nhu cầu cơ bản của bản thân, gia đình

xã hội. Một khi con người có những nhu cầu khác nhau thì họ phải làm việc
để có thể đáp ứng được nhu cầu của bản thân, nuôi sống gia đình và có những
đóng góp cho lợi ích của xã hội. Đây là yếu tố bên trong để tạo động lực cho
người lao động.
Động lực là những nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm
việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Động lực được
biểu hiện qua sự nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức
đưa ra cũng như bản thân người lao động.
Động lực lao động là sự khát khao tự nguyện của người lao động để
tăng cường sự nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức.
Người lao động khi có động lực thúc đẩy họ thì họ sẽ có thể làm việc hết với
những khả năng của mình, họ sẽ cố gắng vươn tới những điều mà họ muốn,
có thể là thăng tiến trong công việc hay có thể tăng thu nhập để đảm bảo cuộc
sống gia đình, nâng cao đời sống vật chất trong sinh hoạt hàng ngày.
Bản chất của động lực lao động được thể hiện qua nhiều khía cạnh:
Thứ nhất, động lực gắn liền với công việc, với tổ chức và môi trường
làm việc. Các công việc có thể khác nhau trong những tổ chức khác nhau sẽ
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
4
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
tạo ra các môi trường làm việc khác nhau. Người lao động từ đó mà có động
lực làm việc một cách hiệu quả hơn, năng suất lao động cao hơn.
Thứ hai, động lực lao động không phải đặc điểm mang tính cá nhân.
Động lực lao động ở đây đó là tạo động lực cho cả một tập thể làm việc có
hiệu quả, từ tập thể hiệu quả mà cả các cá nhân đều muốn cống hiến hết mình
cho tập thể đoàn kết cùng nhau xây dựng một kết quả cao trong công việc.
Thứ ba, động lực lao động là một trong những nhân tố quan trọng dẫn
tới tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Nếu tạo được động lực làm
việc cho người lao động thì họ sẽ làm việc hết sức mình để có thể cống hiến
sức của họ cho tổ chức.

Thứ tư, người lao động nếu không có động lực vẫn có thể hoàn thành
công việc. Những người lao động dù thế nào đi chăng nữa thì họ vẫn cố gắng
hoàn thành công việc mà họ đã được giao, vì đây là yêu cầu tối thiểu trong
công việc. Chỉ khi họ có động lực để làm việc thì công việc mới có hiệu quả
cao hơn mong đợi của các nhà quản lý.
1.1.2. Về nhu cầu
Nhu cầu là những đòi hỏi mong ước của con người xuất phát từ những
nguyên nhân khác nhau nhằm đạt mục đích nhất định. Những mục đích đó là
phải được đòi hỏi từ con người.
Nhu cầu bao gồm nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần:
Nhu cầu vật chất là đòi hỏi những điều kiện vật chất cho con người tồn
tại và phát triển thể lực. Đây là nhu cầu để đảm bảo một cuộc sống cho con
người, có như thế thì con người mới có thể tồn tại được.
Nhu cầu tinh thần đòi hỏi những điều kiện để con người tồn tại và phát
triển về mặt trí lực.Với nhu cầu này để đảm bảo cho sự phát triển về mặt chất
của con người, con người có thể tăng sự tư duy của mình, phát triển trí tuệ để
có thể làm việc trong môi trường xã hội hiện nay.
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
5
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần có quan hệ biện chứng cho nhau,
điều đó bắt nguồn từ mối quan hệ vật chất và ý thức.
Khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì cả hai nhu cầu trên đều
tăng lên nhưng tốc độ phát triển của hai nhu cầu này không bằng nhau.Khi đạt
nhu cầu vật chất thì nhu cầu tinh thần phát triển rất nhanh. Nhu cầu xuất hiện
được một thời gian thì nhu cầu đó được thoả mãn và không còn nữa.
1.1.3. Về lợi ích
Lợi ích là mức độ thoả mãn nhu cầu của con người trong một điều kiện
cụ thể nhất định. Nó chính là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần mà
người lao động nhận được trong tồ chức doanh nghiệp.

Lợi ích vật chất:
Giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó trực tiếp đáp ứng nhu cầu của
người lao động, nó khơi dậy và kích thích tính tích cực của người lao động
làm việc.
Khi xã hội càng phát triển thì sự phân công lao động xã hội càng sâu,
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các cá nhân trong xã hội ngày càng chặt
chẽ, vai trò của lợi ích xã hội ngày càng trở lên quan trọng. Nếu quá đề cao
lợi ích xã hội mà không chú trọng lợi ích cá nhân, tức là lợi ích chính đáng
của cá nhân không được thoả mãn thì sẽ dẫn đến việc mất đi tính hăng hái,
tích cực của người lao động. Trái lại khi lợi ích cá nhân cao hơn lợi ích tập thể
thì sẽ không có lợi cho tổ chức doanh nghiệp. Một khi lợi ích của cá nhân
được thoả mãn một cách chính đáng thì người lao động sẽ tích cực hơn và tạo
ra năng suất lao động tăng lên. Do đó mà giá trị của sức lao động sẽ tăng lên,
lợi ích của người sử dụng lao động cũng tăng lên.
Chính vì thế mà ta phải giải quyết hài hoà quan hệ lợi ích giữa cá nhân
và tập thể, tức là trước hết phải quan tâm đến lợi ích cá nhân là cơ sở động lực
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
6
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
trực tiếp cho sự phát triển của con người và xã hội. Tôn trọng và đảm bảo lợi
ích xã hội cũng là điều cần thiết để đảm bảo lợi ích cá nhân và tập thể.
Lợi ích tinh thần:
Các doanh nghiệp vừa phải đảm bảo lợi ích vật chất cho người lao động
thì cũng phải quan tâm đến lợi ích tinh thần của người lao động bởi vì khi tinh
thần của con người được thoải mái thì con người sẽ hoạt động tốt hơn. Khi họ
được hoạt động trong một tổ chức có điều kiện lao động tốt có chính sách thi
đua khen thưởng và kỷ luật rõ ràng…Đạt được lợi ích vật chất và lợi ích tinh
thần thì tính tích cực chủ động sáng tạo của họ sẽ được phát triển và trở thành
động lực thúc đẩy người lao động làm việc cho doanh nghiệp, làm cho nền
kinh tế xã hội ngày càng phát triển.

1.2. Mối quan hệ giữa động lực, nhu cầu và lợi ích
Trong cuôc sống thì con người có những nhu cầu rất khác nhau, cũng
chính vì vậy mà các nhu cầu của con người cũng rất phong phú và đa dạng,
không những thế nhu cầu của con người thường xuyên biến đổi và không
ngừng tăng lên. Một khi nhu cầu đó được thỏa mãn thì nhu cầu khác lại xuất
hiện với mức cao hơn. Có được sự thường xuyên biến đổi và tăng lên đó là do
lợi ích của con người ngày càng tăng lên, lợi ích tăng lên cũng là do họ có
động lực làm việc tốt nhất.
Giữa nhu cầu và lợi ích có mối quan hệ biện chứng với nhau, có nhu
cầu thì mới có lợi ích và lợi ích là biểu hiện của nhu cầu. Lợi ích được biểu
hiện sau khi con người tham gia hoạt động nào đó, lúc này lợi ích của con
người luôn được tính đến. Một khi nhu cầu được thỏa mãn càng cao thì động
lực tạo ra càng lớn hoặc ngược lại, nếu nhu cầu được thỏa mãn thấp thì động
lực tạo ra cho người lao động ít hay có thể không có động lực nào cho chính
họ.
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
7
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
Từ những nhu cầu khác nhau của con người đã mang lại cho chính họ
những lợi ích khác nhau và tạo ra cho họ động lực làm việc tốt hơn, hiệu quả
hơn và đạt được năng suất cao hơn. Những lợi ích chính là động lực trực tiếp
giúp con người làm việc hết khả năng của mình để có thể mang lại hiệu quả
cao trong công việc. Chính vì thế mà cần tạo ra những nhu cầu hợp lý để từng
bước có thể thỏa mãn nhu cầu của họ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động
1.3.1. Yếu tố bên trong con người
Hệ thống nhu cầu của từng người đó là mỗi người có nhu cầu về cuộc
sống là khác nhau, nhu cầu của họ rất nhanh thay đổi từ cái này sang cái khác,
từ cái nọ sang cái kia. Đây cũng là do con người có những thay đổi cách sống
của con người, luôn muốn hướng tới những cái mới mẻ và theo thời đại hơn.

Các giá trị cá nhân đó chính là sức lao động của họ bỏ ra để làm việc
và là giá trị thực tế của con người. Con người khi bỏ công sức ra để làm một
việc gì đó thì họ phải có được những cái mà họ muốn đúng với những gì họ
đã bỏ ra.
Quan điểm của mọi người khác nhau thì sẽ dẫn đến thái độ làm việc của
họ khác nhau. Mỗi một con người đều có những quan điểm và những cách
nghĩ của riêng mình nên họ có những cách sống của riêng họ, không ai giống
ai. Do đó mà thái độ và biểu hiện trong công việc của họ khi làm việc cũng
hoàn toàn khác nhau.
Năng lực của từng người quyết định đến mức độ hiệu quả của công
việc mà họ đang làm có cao hay không? Năng suất làm việc của họ có đạt
được như mong muốn của chính họ và chính tổ chức đề ra hay không? Đây
cũng là một điều quyết định đến sự thăng tiến trong công việc để có thể thỏa
mãn hơn về chính bản thân mình.
1.3.2. Yếu tố thuộc môi trường làm việc
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
8
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
Yếu tố về công việc:
Bản chất đặc điểm công việc: khi công việc phù hợp với người lao
động thì điều đó sẽ giúp cho người lao động làm việc tốt hơn, hăng hái hơn.
Ngược lại công việc không phù hợp sẽ làm cho người lao động chán nản và
không hứng thú với công việc thậm chí không mún làm việc. Như thế sẽ làm
cho doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Hệ thống công nghệ: Nếu có một hệ thống máy công nghệ thiết bị tốt
và hoàn chỉnh sẽ làm giảm mức độ nặng nhọc cho người lao động đỡ hao tốn
sức lực để có thể làm việc đạt năng suất cao nhất.
Kỹ năng về nghề nghiệp trong công việc thì đòi hỏi lớn nhất trong khi
làm việc là các thao tác cũng như kỹ năng làm việc. Phải có được một tay
nghề tốt để có thể đảm bảo được công việc mà mình phải làm.

Mức độ chuyên môn hóa công việc phải được đề cao để có thể nâng
cao được những sản phẩm đạt chất lượng tốt, các nhân công lao động làm
đúng với nghề nghiệp của họ, không bị trái ngành. Mặt khác, họ còn được
chuyên sau vào một lĩnh vực cụ thể được coi là chuyên môn của họ.
Mức độ phức tạp công việc được biểu hiện qua các độ khó của các công
việc khác nhau, các giai đoạn khác nhau trong cùng một công việc. Những lao
động lành nghề và có trình độ cao được làm những công việc phức tạp hơn để
đảm bảo tính chính xác của các chi tiết, các sản phẩm.
Mức độ về rủi ro được biểu hiện qua từng công việc khác nhau,có
người thì gặp rủi ro nhìu trong công việc, nhưng một số người thì ngược lại.
Yếu tố về tổ chức quản lý:
Chính sách về nhân sự là yếu tố quan trọng nhất trong việc kích thích
người lao động, nó bao gồm các yếu tố như: Đào tạo huấn luyện người lao
động, thuyên chuyển, đề bạt, khen thưởng…Đây chính là những chính sách
để công ty đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người lao động. Bởi vậy việc
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
9
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
thực thi chính sách nhằm thoả mãn nhu cầu này sẽ trở thành nhân tố quan
trọng thúc đẩy người lao động có thể làm việc đúng theo sức của họ.
Điều kiện làm việc: Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến
động lực cho người lao động, với một điều kiện làm việc được đảm bảo an
toàn về mọi mặt, họ không bị ảnh hưởng đến sức khoẻ và các nhu cầu mặt
khác trong công việc thì họ sẽ thấy sự thoải mái hơn, khi đó người lao động sẽ
cảm thấy thích thú hơn với công việc mà họ đang làm và như thế sẽ tạo động
lực cho họ tiếp tục làm việc cống hiến hết mình cho tổ chức doanh nghiệp.
Văn hoá của công ty là một hệ thống giá trị niềm tin và thói quen được
chia sẻ trong một phạm vi tổ chức. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra các chuẩn
mực về hành vi trong công việc, bầu không khí văn hoá trong tổ chức, tác
phong và sự nghiêm chỉnh làm việc. Điều này có ảnh hưởng đến cách cư xử

của các cấp khác nhau trong doanh nghiệp, các hành vi ứng xử của từng
người tạo nên một phong cách trong tổ chức doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào
có một tổ chức văn hoá công ty tốt thì ở đó cán bộ công nhân viên thực thu
được quan tâm đúng mức, nhận được sự ưu ái công bằng trong tổ chức công
ty. Nhưng nếu ngược lại thì sẽ làm cho người lao động không thấy thoải mái
khi làm việc, như thế họ sẽ làm việc không hết mình và không mang lại hiệu
quả cao.
Cơ cấu tổ chức được đưa ra nhằm để hoàn thiện bộ máy quản lý và mọi
người trong tổ chức nắm rõ được những chức vụ và ban ngành của mình, xem
mình nằm ở vị trí nào trong tổ chức đó. Có như thế thì họ mới có thể xác định
được chính xác mình đang ở đâu, được làm gì, không được làm gì?
1.4. Sự cần thiết về tạo động lực cho người lao động
Con người ai cũng có nhưng nhu cầu khác nhau cả về vật chất và tinh
thần, nhu cầu vật chất để có thể nuôi sống bản thân và chính gia đình họ có
một cuộc sống ấm no sung túc và hạnh phúc,cũng từ đây mà tinh thần của họ
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
10
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
cũng được cải thiện để phù hợp với cách sống hiện tại của con người.Họ
muốn được thoả mãn những gì mà họ đã bỏ công sức ra. Những gì mà họ
cống hiến sẽ thuộc về họ.
Lợi ích của người lao động là rất quan trọng, các nhà quản lý đã kích
thích họ làm việc bằng cách kích thích tinh thần và cả vật chất. Có như thế thì
con người mới có được động lực để làm việc với tất cả những khả năng của
mình. Họ có tinh thần làm việc thoải mái, lợi ích mà họ thu được đủ để trang
trải cuộc sống hàng ngày của gia đình.
Tất cả những việc người lao động đã làm thì họ chỉ mong được thoả
mãn nhu cầu và lợi ích từ các công tác tạo động lực từ cấp lãnh đạo. Bởi cấp
lãnh đạo luôn là người hoạch ra cho họ con đường giúp họ đến sự thành công
trong cuộc sống cũng như trong công việc.

2. Các học thuyết tạo động lực trong lao động
2.1. Hệ thống nhu cầu của Maslow
Maslow cho rằng con người có rất nhiều nhu cầu khác nhau mà họ khao
khát được thoả mãn. Maslow chia các nhu cầu đó thành năm loại và sắp xếp
theo thứ bậc như sau:
- Các nhu cầu sinh lý là các đòi hỏi cơ bản về thức ăn, thức uống, chỗ ở
và ngủ và các nhu cầu cơ thể khác.
- Nhu cầu an toàn là nhu cầu được ổn định, chắc chắn, được bảo vệ khỏi
các điều bất trắc hoặc nhu cầu tự bảo vệ.
- Nhu cầu xã hội đó là nhu cầu được quan hệ với những người khác để
thể hiện và chấp nhận tình cảm, sự chăm sóc và sự hợp tác. Hay nói
cách khác là nhu cầu bạn bè, giao tiếp.
- Nhu cầu được tôn trọng: là nhu cầu có địa vị, được người khác công
nhận và tôn trọng, cũng như nhu cầu tự tôn trọng mình.
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
11
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
- Nhu cầu tự hoàn thiện là nhu cầu được trưởng thành và phát triển, được
biến các năng lực của mình thành hiện thực, hoặc nhu cầu đạt được các
thành tích mới có ý nghĩa, nhu cầu sáng tạo.
Học thuyết cho rằng : khi mỗi một nhu cầu trong số các nhu cầu đó
được thoả mãn thì nhu cầu tiếp theo trở nên quan trọng. Sự thoả mãn nhu cầu
đó được thoả mãn của các cá nhân sẽ đi theo thứ bậc như trên và mặc dù
không có một nhu cầu nào có thể được thoả mãn hoàn toàn, nhưng một nhu
cầu được thoả mãn về cơ bản thì không còn tạo ra động lực. Vì thế, theo
Maslow, để tạo động lực cho nhân viên, người quản lý cần phải hiểu nhân
viên đó đang ở đâu trong hệ thống thứ bậc này là hướng vào sự thoả mãn các
nhu cầu ở thứ bậc đó.
2.2. Học thuyết hai yếu tố của Herzberg
F.Herzberg đưa ra lý thuyết hai yếu tố về sự thoả mãn công việc và tạo

động lực. Herzberg chia ra các yếu tố tạo nên sự thoả mãn và không thoả mãn
trong công việc thành hai nhóm:
Nhóm 1: bao gồm các yếu tố then chốt để tạo động lực và sự thoả mãn
trong công việc như:
- Sự thành đạt
- Sự thừa nhận thành tích
- Bản chất bên trong của công việc
- Trách nhiệm lao động
- Sự thăng tiến
Đó là các yếu tố thuộc về công việc và về nhu cầu bản thân của người
lao động. Khi các nhu cầu này được thoả mãn thì tạo nên động lực và sự thoả
mãn trong công việc.
Nhóm 2: bao gồm các yếu tố thuộc về môi trường tổ chức như:
- Các chính sách và chế độ quản trị công ty
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
12
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
- Sự giám sát công việc
- Tiền lương
- Các quan hệ con người
- Các điều kiện làm việc
Theo Herzberg, các yếu tố này mang tính chất tích cực thì sẽ có tác
dụng ngăn ngừa sự thoả mãn trong công việc. Tuy nhiên, nếu chỉ riêng sự
hiện diện của chúng thì không đủ để tạo ra động lực và sự thoả mãn trong
công việc.
Học thuyết này chỉ ra được một loạt các yếu tố tác động tới động lực và
sự thoả mãn của người lao động, đồng thời cũng gây được ảnh hưởng cơ bản
tới việc thiết kế và thiết kế lại công việc ở nhiều công ty. Tuy nhiên, các nhà
nghiên cứu phê phán học thuyết này không hoàn toàn phù hợp với thực tế vì
trên thực tế, đối với một người lao động cụ thể, các yếu tố này hoạt động

đồng thời chứ không tách rời nhau như vậy.
2.3. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
Victor Vroom nhấn mạnh mối quan hệ nhận thức: con người mong đợi
cái gì? Theo học thuyết này, động lực là chức năng của sự kỳ cọng của cá
nhân rằng: một sự nỗ lực nhất định sẽ đem lại một thành tích nhất định và
thành tích đó sẽ dẫn đến những kết quả hoặc phần thưởng như mong muốn.
Học thuyết này gợi ý cho nhà quản lý rằng cần phải làm cho người lao động
hiểu được mối quan hệ trực tiếp giữa nỗ lực – thành tích; thành tích - kết quả/
phần thưởng cũng như cần tạo nên sự hấp dẫn của các kết quả / phần thưởng
đối với người lao động.
Theo ông thì động lực là chức năng kỳ vọng, tức là sự nỗ lực của người
lao động trong công việc sẽ đem lại cho họ một thành tích nhất định và thành
tích này sẽ đem lại kết quả giống như họ mong muốn.
Ông đưa ra công thức sau:
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
13
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
M= E x V x I
Trong đó: M : Là động cơ thúc đẩy người lao động
E : Là kỳ vọng cá nhân
V : Là giá trị của phần thưởng
I : Là các công cụ tạo động lực
2.4. Học thuyết công bằng của J. Stacy Adam
J . Stacy Adam đề cập tới vấn đề nhận thức của người lao động về việc
được đối xử công bằng và đúng đắn trong tổ chức. Giả thiết cơ bản của học
thuyết là mọi người đều muốn được đối xử công bằng; các cá nhân trong tổ
chức có xu hướng so sánh sự đóng góp của họ và các quyền lợi họ nhận được
từ sự đóng góp và các quyền lợi của những người khác. Người lao động sẽ
cảm nhận được đối xử công bằng, khi cảm thấy tỷ lệ quyền lợi / đóng góp của
mình ngang bằng với tỷ lệ đó ở những người khác. Tư tưởng đó được biểu

diễn như sau:
Các quyền lợi của cá nhân Các quyền lợi của những người khác
=
Sự đóng góp của cá nhân Sự đóng góp của những người khác
Do đó, để tạo động lực, người quản lý cần tạo ra và duy trì sự cân bằng
giữa sự đóng góp của cá nhân và các quyền lợi mà cá nhân đó được hưởng.
2.5. Học thuyết tăng cường sự tích cực của B.F. Skinner
Học thuyết này dựa vào những công trình nghiên cứu của B.F. Skinner,
hướng vào việc làm thay đổi hành vi của con người thông qua các tác động
tăng cường. Học thuyết cho rằng những hành vi được thưởng ( hoặc bị phạt)
sẽ có xu hướng không được lặp lại. Đồng thời, khoảng thời gian giữa thời
điểm xảy ra hành vi và thời điểm thưởng / phạt càng ngắn bao nhiêu thì càng
có tác động tích cực, loại trừ những hành vi ngoài ý muốn của ngưởi quản lý
nhưng có thể gây ra những hiệu quả tiêu cực, do đó đem lại ít hiệu quả hơn so
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
14
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
với thưởng. Để tạo được động lực cho người lao động, người quản lý cần
quan tâm đến các thành tích tốt và thưởng cho thành tích đó. Sự nhấn mạnh
các hình thức thưởng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn sự nhấn mạnh các hình thức
phạt.
3. Các phương hướng tạo động lực trong lao động
3.1. Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho nhân viên
3.1.1. Xác định mục tiêu hoạt động của tổ chức và làm cho người lao
động hiểu rõ mục tiêu đó
Với mỗi tổ chức doanh nghiệp nào cũng vậy, họ cần đặt ra những mục
tiêu rõ ràng. Có đạt được mục tiêu thì mới thành công được trong kinh doanh,
chính vì thế mà tổ chức doanh nghiệp cần làm cho người lao động nắm rõ về
những mục tiêu này, những người lao động cần hiểu họ sẽ phải làm gì cho
doanh nghiệp hay là họ có thể đóng góp được gì cho tổ chức doanh nghiệp.

Một khi họ hiểu được mục tiêu của công ty, hiểu được mình cần phải
làm những gì, làm như thế nào để có thế đóng góp vào cho tổ chức doanh
nghiệp thì họ sẽ chủ động làm việc hết theo năng lực của họ để có thể đóng
góp công sức của mình cho tổ chức doanh nghiệp.
3.1.2. Xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn thực hiện công việc cho
người lao động
Đặt ra nhiệm vụ cụ thể cho người lao động để cho họ có tinh thần trách
nhiệm hơn trong khi làm việc cũng như bắt buộc họ phải thực hiện những
công việc được giao từ trước và đồng thời có điều kiện làm việc tốt hơn cũng
như các vấn đề có liên quan .
Không những thế mà người lao động còn phải hiểu và nắm rõ những
tiêu chí cụ thể về số lượng và chất lượng của công việc để mình có thể biết và
lên kế hoạch thực hiện nó. Đồng thời xem mình có thể hoàn thành công việc
được giao hay không?
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
15
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
3.1.3. Đánh giá thường xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của người lao động, giúp họ làm việc tốt hơn.
Một khi người lao động hoàn thành công việc của họ, lúc đó họ cần cái
gì và họ có thể được những gì? Đó là câu hỏi đặt ra cho người quản lý cần có
biện pháp gì cho họ khi họ hoàn thành công việc. Một điều các nhà quản lý
không thể bỏ qua là cần đánh giá thường xuyên mức độ hoàn thành công việc
của họ, nhưng đồng thời cần phải đánh giá một cách công bằng và chính xác
để họ không có những thắc mắc hay ganh tị với nhau về mức độ hoàn thành
công việc của họ. Như thế sẽ làm cho người lao động làm việc một cách có
hiệu quả hơn, họ có thể tự tin làm việc hơn, xem như họ có chỗ dựa tinh thần
để làm việc.
Mặt khác nữa, các kết quả đánh giá với người lao động có ảnh hưởng
rất lớn đến việc xây dựng và phát triển đạo đức, thái độ lao động của người

lao động, một khi đánh giá sai về họ thì họ sẽ có những thái độ bất hoà trong
tổ chức doanh nghiệp và từ đó dẫn đến bầu không khí tâm lý xã hội trong tập
thể lao động có nhiều bất hoà, có thể dẫn đến tan rã tập thể lao động.
3.2. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ
3.2.1. Cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc
Điều kiện làm việc là một trong những vấn đề quan trọng trong việc
tạo động lực cho người lao động làm việc. Có những trang thiết bị đầy đủ, và
tạo cho người lao động có một không gian làm việc với bầu tâm lý thoải mái.
Như thế sẽ làm cho họ có thể tích cực làm việc có hiệu quả cao nhất và sự
cống hiến hết mình của họ. Chính vì thế mà cần tránh được những tổn hại,
thương tật không cần thiết do tai nạn tại nơi làm việc cũng như các bệnh nghề
nghiệp gây ra.
Để đáp ứng được những điều kiện này đòi hỏi người quản lý cần có
những biện pháp nhằm đảm bảo được những nguồn chi phí hợp lý mà không
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
16
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
xảy ra tình trạng thâm hụt ngân sách của tổ chức. Các khoản chi phí phải phù
hợp với những chức năng chính, tránh lãng phí những thiết bị làm việc không
cần thiết.
3.2.2. Cần tuyển chọn và bố trí người phù hợp để thực hiện công việc
Mỗi người trong tổ chức đều có những khả năng làm việc khác nhau,
họ có trình độ có thể giống nhau nhưng khi làm việc thì mỗi người có những
sở trường làm việc khác nhau, do đó mà người quản lý cần tuyển chọn người
cho hợp lý để tránh tình trạng kém hiệu quả của người lao động.
Phải bố trí đúng chỗ cho người lao động thực hiện công việc để họ có
thể căn cứ vào những yêu cầu của công ty mà làm việc có hiệu quả tốt hơn.
Chính vì điều này mà tổ chức doanh nghiệp sẽ động viên được người lao động
có được sự đóng góp của người lao động ở mức cao nhất.
3.3. Kích thích lao động

3.3.1. Sử dụng tiền công/tiền lương như một công cụ cơ bản để kích thích
vật chất đối với người lao động
3.3.1.1. Kích thích vật chất thông qua tiền lương
Tiền lương là một khoản tiền mà người lao động nhận được từ người sử
dụng lao động sau khi hoàn thành một công việc nhất định đã được giao.
Toàn bộ tiền lương của đơn vị, công ty, xí nghiệp trả cho người lao động
là động lực vốn có tạo ra năng suất lao động cao, hiệu quả làm việc tốt, vươn
tới tầm cao của tài năng, của năng lực sáng tạo góp phần thúc đẩy nhân tài
phát triển. Khi tiền lương quá thấp sẽ không tạo được động lực cho người lao
động làm việc thì họ có thể rời bỏ công ty và tìm một công ty có mức lương
cao hơn. Trong nền kinh tế thị trường thì sức lao động chính là hàng hoá,
người lao động bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động và
nhận lại từ người lao động một khoản tiền gọi là tiền lương hay tiền công.
Tiền lương có vai trò rất lớn trong việc tạo động lực trong lao động và cũng là
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
17
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
nhân tố quan trọng nhất để người lao động có thể làm việc nhằm duy trì sự
tồn tại của chính họ và cả gia đình họ. Do đó công tác trả lương phải đạt được
những yêu cầu và nguyên tắc sau:
Yêu cầu trả lương trong lao động:
- Hệ thống tiền lương của doanh nghiệp cần phải tuân thủ theo quy định
của pháp luật và đảm bảo tính công bằng trong công tác trả lương.
- Cách tính lương phải đơn giản, rõ ràng và mọi người có thể hiểu được,
kể cả những người lao động.
- Cơ cấu tiền lương phải có hai phần: Lương cứng (lương chính) và
lương mềm (lương phụ) dễ hiểu và có thể điều chỉnh khi cần thiết.
- Việc trả lương phải căn cứ vào các quy định cũng như các tiêu chí mà
doanh nghiệp đã đưa ra từ trước. Có thể là năng lực người lao động , sự nỗ
lực trong công việc và những đóng góp của nhân viên đối với sự phát triển

của công ty.
Nguyên tắc trả lương trong lao động:
- Phải dựa trên sự thoả thuận người lao động và người sử dụng lao động.
Mức lương này phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tổi thiểu mà nhà nước quy
định nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngưòi lao động
- Trả lương phải đảm bảo nguyên tắc “ năng suất lao động tăng nhanh
hơn tiền lương bình quân ”.
- Trả lương trực tiếp bằng tiền mặt, đầy đủ và đúng thời hạn cho người
lao động tại nơi làm việc.
- Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
hiệu quả hoạt động của người lao động để trả lương.
- Phải đảm bảo nguyên tắc trả lương cho mọi người là như nhau, không
phân biệt giới tính hay tuổi tác.
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
18
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
Như vậy để tạo đông lực cho người lao động, tổ chức phải xây dựng
cho mình một chính sách trả lương phù hợp, làm thế nào để có thể trả lương
đúng với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra, bảo đảm tính công bằng
với mọi thành viên trong tổ chức doanh nghiệp.
3.3.1.2. Kích thích vật chất thông qua tiền thưởng
Hệ thống tiền thưởng đóng một vai trò quan trọng trong việc kích thích
người lao động làm việc tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn trong lao động. Người
lao động một khi hoàn thành nhiệm vụ của mình thì họ có thể có những nỗ
lực hơn nữa của bản thân để làm sao có thể nâng cao hơn những hiệu quả
công việc. Như thế sẽ làm cho họ có được sự tin tưởng trong công việc mà họ
đang làm. Không những thế, chính sách tiền thưởng cho họ nếu hoàn thành
xuất sắc công việc được giao đã thúc đẩy họ làm việc với tất cả những gì mà
họ có thể làm.
Tiền thưởng là số tiền mà doanh nghiệp tổ chức trả cho người lao động

hoàn thành mức công việc ngoài mức quy định. Tiền thưởng thường được
doanh nghiệp tổ chức trả vào cuối năm để ghi nhận những thành tích xuất sắc
cho từng cá nhân cũng như là tập thể hoàn thành vượt mức quy định. Đây
cũng được coi là thu nhập thêm của người lao động để họ có thể đảm bảo
cuộc sống tốt hơn. Như thế sẽ làm cho mức công bằng và tính hợp lý trong
doanh nghiệp được nâng cao. Có thưởng nhưng cũng không phải là không
phạt với người đã vi phạm nội quy công ty, có như thế mới làm cho nề nếp
trong công ty được đề cao hơn.
3.3.1.3. Kích thích thông qua các khoản phụ cấp
Phụ cấp là khoản tiền mà tổ chức doanh nghiệp trả cho người lao động
do họ đảm nhận thêm trách nhiệm hoặc do họ phải làm việc trong những điều
kiện khắc nghiệt và không ổn định. Mỗi một công ty có những điều kiện làm
việc khác nhau, ở những môi trường làm việc cũng khác nhau. Thậm chí là ở
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
19
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
trong một doanh nghiệp thì môi trường làm việc cũng hoàn toàn khác nhau.
Những người lao động thì được làm trong văn phòng sang trọng mát mẻ,
nhưng cũng có những người lao động làm việc dưới môi trường độc hại hay
sản xuất trong khu vực nguy hiểm…như thế là không có sự công bằng cho
những người lao động.
Phụ cấp là khoản bổ sung cho lương cơ bản, để có thể bù đắp thêm cho
người lao động và tạo ra sự công bằng cho mọi người trong tập thể doanh
nghiệp để họ có thể làm việc với đúng sức mình mà không phải phàn nàn về
điều kiện làm việc của mình. Chính vì thế mà các nhà quản lý, lãnh đạo phải
làm sao để người lao động trong những doanh nghiệp có môi trường làm việc
khắc nghiệt không bị thiệt thòi về phần mình.
3.3.2. Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích tài chính
3.3.2.1. Khuyến khích thông qua phúc lợi và dịch vụ
Phúc lợi cho nguồn nhân lực là khoản tiền bù đắp cho người lao động,

khác với tiền lương và tiền thưởng phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần
của người lao động thông qua các loại phúc lợi như hỗ trợ tiền mua nhà, xe đi
lại, bảo vệ sức khỏe, hoạt động du lịch, đọc sách báo…càng làm cho người
lao động gắn bó hơn với hơn công ty. Việc nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người lao động cũng chính là nâng cao năng suất lao động cho doanh
nghiệp. Có những phúc lợi là do doanh nghiệp tự nguyện, nhưng cũng có
phúc lợi mà do nhà nước quy định phải có, đó là bảo hiểm xã hội.
Do đó để tạo động lực cho người lao động thì doanh nghiệp phải có
chương trình phúc lợi và dịch vụ làm sao đạt được mục tiêu trên. Cũng cần
làm cho người lao động hiểu được rằng họ luôn được thúc đẩy làm việc với
tinh thần cao nhất, luôn nhận được sự hỗ trợ khi gặp những khó khăn trong
cuộc sống cũng như trong công việc. Để cho người lao động hiểu rằng họ
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
20
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
không bị thiệt thòi khi làm việc cho tổ chức doanh nghiệp đó dù trong hoàn
cảnh hay điều kiện làm việc thế nào đi chăng nữa.
Có hai loại phúc lợi:
Phúc lợi bắt buộc là khoản phúc lợi mà các nhà tổ chức các doanh
nghiệp phải đưa ra theo yêu cầu của pháp luật đã quy định sẵn. Đây là các
khoản mà bắt buộc người lao động phải làm theo để bảo đảm quyền lợi và tài
sản của mình, đó là tài sản về con người và tài sản về vật chất. Nó đảm bảo
cho người lao động có thể yên tâm cống hiến hết sức mình cho tổ chức doanh
nghiệp.
Phúc lợi tự nguyện là phúc lợi mà các tổ chức doanh nghiệp đưa ra tuỳ
vào khả năng kinh tế của người lao động cũng như sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo trong tổ chức doanh nghiệp đó. Đây là các khoản mà nhà tổ chức
đưa ra để khuyến khích người lao động có thể làm việc có hiệu quả và đạt
năng suất cao hơn như họ mong muốn. Vì thế mà các nhà lãnh đạo phải làm
sao cho người lao động hiểu được đây là chỗ mà mình có thể công hiến hết

mình vì đã có những phúc lợi dành riêng cho mình và mình có thể dựa vào đó
để an tâm trong công việc đã được giao.
3.3.3. Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích phi tài chính
Các hình thức khuyến khích phi tài chính nhằm để thoả mãn các nhu
cầu tinh thần làm việc hàng ngày của người lao động, đó cũng là một cách tạo
động lực cho người lao động làm việc hăng say tích cực hơn, hiệu quả hơn và
đạt năng suất cao hơn.
Chúng ta có thể dùng các hình thức khuyến khích tinh thần như:
Thứ nhất, tạo cơ hội cho người lao động học tập, phát triển con người
cho chính họ. Người lao động có rất nhiều nhu cầu muốn được thoả mãn, họ
cũng muốn có thể làm việc một cách hiệu quả cao nhất, như thế họ phải
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
21
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao tay nghề của họ. Có thế thì họ
mới có thế làm việc để cố gắng làm sao có được lợi ích tốt nhất. Vì vậy mà
tạo cơ hội cho người lao động học tập và phát triển cũng là một phương pháp
tạo động lực cho người lao động có thể làm việc theo đúng sức của họ để họ
có thể đạt được những mong muốn của chính họ, có thể mong muốn đó là nhỏ
nhưng lại rất chính đáng với họ.
Thứ hai, đó là tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động. Đây là động lực
quan trọng cho người lao động học tập tốt, làm việc thật tốt để đạt hiệu quả
cao nhất, năng suất cao nhất cũng như đạt được những hiểu biết cao nhất để
họ có thể được thăng tiến trong công việc, cải thiện đời sống cho chính bản
thân họ và có thể nuôi sống gia đình có cuộc sống đầy đủ về vật chất và từ đó
cũng thoả mãn về tinh thần trong gia đình. Những người được thăng tiến lên
nhiều cấp bậc nhiều lần và làm việc tốt thì được coi như là một người thành
đạt trong cuộc sống và như thế được nhiều người kính phục, nhìn mình với
con mắt khác và nghĩ mình cũng là một con người khác trong cuộc sống thời
hiện tại.

Thứ ba, đó là xây dựng bầu không khí tâm lý – xã hội tốt trong tổ chức.
Trong điều kiện kinh tế xã hội nhiều thành phần như hiện nay thì sự kết hợp
hài hoà giữa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội là vô cùng quan trọng. Mục
đích nghiên cứu bầu không khí tâm lý – xã hội tring sản xuất nhằm tạo điều
kiện làm việc thuận lợi cho các thành viện trong tổ chức, để nâng cao năng
suất lao động, để củng cố, hoàn thiện các tổ chức lao động, để phát triển toàn
diện cá nhân người lao động.
Với một bầu không khí làm việc thoải mái, tạo ra sự hưng phấn cho
người lao động sẽ giúp cho người lao động làm việc có hiệu quả hơn và đạt
được kết quả cao hơn. Tạo nên một bầu không khí làm việc đầm ấm như một
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
22
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
gia đình giữa những người làm việc cùng với nhau trong một tổ chức, tạo nên
một sức mạnh tập thể vững chắc.
Thứ tư, đó là đưa ra các phong trào thi đua. Đây là phương pháp nâng
cao năng suất lao động giữa các cá nhân với các cá nhân và tập thể với tập
thể. Với phong trào này thì người lao động sẽ cố gắng làm việc hết với khả
năng của họ để làm sao có năng suất lao động cao nhất, tạo nên một sự đồng
lòng tập thể trong tổ chức.
3.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao
động tại các tổ chức doanh nghiệp
Con người ai cũng có nhu cầu và những nhu cầu của họ là cực kỳ phong
phú, họ làm việc để thoả mãn hai nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của
mình. Khi người lao động được thoả mãn nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh
thần mà cảm thấy xứng đáng với những gì công sức mình bỏ ra thì họ sẽ cảm
thấy như được thoả mãn cái mà mình đã làm, từ đó tạo động lực cho họ trong
công việc kích thích sản xuất. Ngược lại nếu người lao động không cảm thấy
thoả mãn thì họ sẽ không cố gắng trong công việc và nhiều khi còn sao nhãng
trong công việc hay bỏ bê công việc giữa chừng.

Lợi ích của chính mình là vấn đề rất quan trọng đối với người lao động.
Do đó các nhà quản lý cần động viên người lao động bằng các kích thích vật
chất và kích thích tinh thần nhằm tạo động lực cho người lao động tạo ra
những sản phẩm đạt năng suất và chất lượng sản phẩm tốt hơn góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4. Vai trò, mục đích và ý nghĩa của tạo động lực
Vai trò:
Đối với người lao động: giúp người lao động có thể hoàn thiện mình
hơn trong công việc. Nắm bắt được thời cơ để có thể tồn tại và phát triển của
chính con người.
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
23
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
Đối với tổ chức doanh nghiệp: giúp cho doanh nghiệp có một nguồn
nhân lực dồi dào và chất lượng cao. Hiệu quả từ việc tạo động lực mang lại
cao, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm tốt hơn, có thể tiết
kiệm được các chi phí phát sinh. Tạo cơ sở giảm giá thành sản phẩm để có thể
cạnh tranh được trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước.
Đối với xã hội: góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền
vững hơn. Từ đây mà có thể xây dựng một đất nước phát triển theo xu hướng
của thời đại.
Mục đích:
Mục đích cơ bản và quan trọng nhất của tạo động lực là biết cách sử
dụng hợp lý nguồn lao động, khai thác một cách tối đa hiệu quả nguồn nhân
lực nhằm mục tiêu đạt hiệu quả của tổ chức doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề
các nhà quản lý muốn thu hút sự gắn bó của người lao động với tổ chức doanh
nghiệp. Khi người lao động có động lực làm việc thì họ luôn muốn làm thoả
mãn sự say mê đó và quyết định gắn bó với những say mê của mình mà vẫn
có thể sống theo kịp với những thay đổi của thời đại và trở thành người có ích
cho xã hội.

Ý nghĩa:
Tạo động lực sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể dựa vào đó để tuyển
mộ, tuyển chọn, phân công và hiệp tác lao động đạt hiệu quả cao hơn. Người
lao động một khi được tạo động lực thì họ sẽ có một sự hưng phấn trong công
việc và từ đó họ có thể nghĩ ra những sáng kiến hay những điều mà trước đến
nay còn vướng mắc mà chưa khắc phục được, góp sức mình vào xây dựng
một tổ chức doanh nghiệp vững mạnh đồng thời phát triển đất nước đi theo
con đường phát triển của thời đại.
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
24
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
Phần 2: Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động ở
công ty cổ phần phát triển phần mềm ASIA
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần phát triển phần mềm ASIA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần phát triển phần mềm ASIA được hình thành năm 2001
với định hướng chuyên nghiệp trong lĩnh vực phần mềm và cung cấp các giải
pháp công nghệ.
ASIA được thành lập bởi các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực
phát triển phần mềm với mục tiêu kết hợp sự hiểu biết nghiệp vụ, công nghệ,
phương thức hỗ trợ khách hàng và kinh nghiệm thực tế để tạo ra các sản phẩm
và dịch vụ chất lượng cao cho thị trường. Đến nay ASIA đã trở thành một
trong những công ty uy tín hàng đầu Việt Nam trong việc cung cấp các giải
pháp công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nước.
Hiện nay với gần 100 cán bộ quản lý, kĩ sư trải trên ba miền đất nước,
kết hợp với hàng chục đối tác là các công ty lớn trên toàn quốc, ASIA đã và
đang khẳng định sức mạnh của mình trên các phương diện:
- Đầu tư phát triển các sản phẩm phần mềm
- Tư vấn xây dựng hệ thống thông tin quản lý
- Triển khai các hệ thống phần mềm ứng dụng

- Hỗ trợ khách hàng trong suốt qua trình sử dụng phần mềm
- Bảo hành và bảo trì sản phẩm đã cung cáp cho khách hàng
Trong xu thế hội nhập và phát triển ASIA đã và đang từng bước liên
doanh liên kết với các đối tác trong cà ngoài nước nhằm tạo nên sức mạnh
tổng hợp để cung cấp cho thị trường các sản phẩm phần mềm tốt nhất, rẻ nhất
và hệ thông hỗ trợ hoàn hảo nhất.
Những mốc lịch sử:
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
25

×