Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

THIẾT KẾ CHỐNG SÉT CHO TRẠM ĐIỆN CẤP ĐIỆN ÁP 220 110KV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.09 KB, 77 trang )

ĐẠI

QUỐC

GIA

TP.HCM
TRƯỜNG

ĐẠI

HỌC

BÁCH

KHOA
KHOA

ĐIỆN-ĐIỆN

TỬ

ĐỒ ÁN:
THIẾT

KẾ

CHỐNG SÉT
CHO TRẠM ĐIỆN
CẤP ĐIỆN ÁP 220/110KV
GVHD : T.s Hồ Văn Nhật Chương


SVTH

: Võ Công Lập
MSSV

: 409BK030
Lớp : BK09HTĐ
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THÁNG 5, NĂM 2013
Chương I
THIẾT KẾ CHỐNG SÉT
ĐÁNH TRỰC TIẾP LÊN TRẠM BIẾN ÁP NGỒI TRỜI
I. KHÁI NIỆM CHUNG:
Sét đánh trực tiếp vào đường dây tải điện, các thiết bị, các bộ phận mang điện
của trạm phân phối và nhà máy điện sẽ gây nên q điện áp nguy hiểm làm ngắn mạch,
chạm đất các pha, gây hư hỏng cách điện của các thiết bị, làm giảm độ tin cậy cung cấp
điện cho các phụ tải, gây thiệt hại lớn đối với nền kinh tế. Vì vậy khi thiết kế nhà máy
điện nói riêng và hệ thống điện nói chung phải bảo vệ chống sét đánh trực tiếp một cách
hiệu quả và tin cậy.
Đối với các trạm biếp áp, lợi dụng độ cao của dàn trụ cổng và các trụ vượt, ta đặt
lên đó các kim thu sét để bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào trạm theo ngun tắc bảo
vệ trọng điểm.
Ngồi việc dùng kim để bảo vệ chống sét đánh trực tiếp, ta có thể dùng dây thu
sét hoặc kết hợp cả dây thu sét và kim thu sét. Dùng kim thu sét sẽ tránh dòng điện cảm
ứng trên dây gây tổn thất nhưng khơng kinh tế nếu phải xây thêm nhiều kim thu sét độc
lập. Dùng dây thu sét có lợi thế đơn giản, kinh tế nhưng lại gây cảm ứng trên dây gây
tổn thất. Vấn đề nguy hiểm hơn hết là khi dây thu sét bị đứt sẽ gây ngắn mạch trong
trạm, nếu dây thu sét vắt ngang qua hai thanh góp bị đứt sẽ gây mất điện tồn trạm,
giảm độ tin cậy cung cấp điện.
II. BẢO VỆ CHỐNG SÉT CHO TRẠM BIẾN ÁP

1. Cấu tạo một cột thu sét
• Bảo vệ chống sét đánh trực tiếp cho các thiết bị điện và các cơng trình khác đặt
trong trạm biến áp thực hiện bằng các cột thu sét. Cột thu sét gồm kim thu sét bằng
kim loại đặt trên cột cao hơn cơng trình cần được bảo vệ để thu sét và kim này được
nối với dây dẫn xuống đất cùng với thiết bị nối đất.
Hình 1.1 Cấu tạo một cột thu sét
SVTH: Võ Cơng Lập MSSV: 409BK030Trang 2
Khu vực có xác suất 100% sét đánh vào cột
R = 3,5 h
h
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
• Khoảng không gian gần một cột thu sét mà vật được bảo vệ đặt trong đó rất ít khả
năng bị sét đánh gọi là phạm vi của cột thu sét. Phạm vi bảo vệ này phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: chiều cao, số lượng, cách bố trí các cột thu sét, chiều cao định hướng
của sét và các điều kiện của địa chất thuỷ văn của nơi đặt hệ thống thu sét.
• Phạm vi bảo vệ của cột thu sét được xác định bằng thực nghiệm trên mô hình và xử
lý số liệu theo nguyên lý thống kê.
• R ≤ 3,5h: 100% sét đánh vào cột thu.
• 3,5h ≤ R ≤ 5h: sét có thể đánh vào cột hoạc ra ngoài.
• R ≥ 5h: 100% sét đánh ra ngoài.
Trong đó h là độ cao của cột thu sét.

Hình 1.2
• Khi R tăng thì số lần phóng điện xuống đất càng nhiều. Do cộ thu sét làm biếng
dạng trường của dòng tiên đạo nên nơi đổ bộ của sét ở mặt đất bị lệch về phía chân
cột một khoảng cách bé nhất r
o
≥ 1,6h. Như vậy, khoảng cách bé nhất r
o
là bán kính

của phạm vi bảo vệ ở ngay trên mặt đất.
2. Phạm vi bảo vệ của một kim thu sét:
Một kim thu sét có chiều cao h, để bảo vệ toàn bộ công trình có độ cao h
x
thì
công trình đó phải nằm trong vùng bảo vệ của kim thu sét có bán kính của vùng bảo
vệ tính theo công thức thực nghiệm:
(1.1)
Trong thiết kế, để đơn giản người ta thường thay thế biểu thức trên bằng hai biểu
thức sau đây:
Nếu (1.2)
Nếu h
x
(1.3)
Chú ý: Nếu h > 60m thì cột thu sét có phần chiều cao không hiệu quả (∆h), khi
tính toán không tính phần chiều cao này. Do vậy lúc này chiều cao bảo vệ chỉ còn:
h’ = h - ∆h. ∆h được tính theo hai trường hợp sau:
• 60m ≤ h ≤100m: ∆h = 0,5(h – 60)
• 100m ≤ h ≤ 200m: ∆h = 0,2h
Với h là độ cao cột thu sét tính từ mặt đất (m);
h
x
là độ cao cần được bảo vệ tính từ mặt đất (m);
r
x
là bán kính của phạm vi bảo vệ của cột thu sét ở độ cao h
x
(m);
p là hệ số hiệu chỉnh tuỳ thuộc vào chiều cao của cột thu sét
với p = 1 khi h < 30m

p = khi 30m < h < 60m
Khi 60m ≤ h ≤ 200m thì ta hiệu chỉnh theo độ cao.
Mặt cắt và mặt bằng vùng bảo vệ cao trình h
x
với cột thu sét có độ cao h:
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 3
Khu vực có xác suất 100% sét đánh vào cột
h
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
Hình 1.3: Phạm vi bảo vệ của cột thu sét.
3. Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có độ cao bằng nhau:
Nếu hai cột thu sét đặt cách nhau một khoảng a < 7h thì sẽ bảo vệ được một vật
có độ cao h
0
đặt ngay chính giữa chúng, với chiều cao cột thu sét giả h
0
bằng:
(1.4)
Với p là hệ số hiệu chỉnh như trên phần II.1.1;
a là khoảng cách giữa hai cột sét;
h chiều cao cột thu sét.
Phần bên ngoài hai cột được xác định như đối với từng cột riêng lẻ (như II.1.1).
Khu vực giữa hai cột được giới hạn bởi một cung tròn qua hai đỉnh cột và điểm
có độ cao h
0
ở giữa khoảng cách hai cột.
Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có độ cao bằng nhau:
Hình 1.4: Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có cùng độ cao.
4. Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có độ cao khác nhau:
Hai cột thu sét có độ cao khác nhau h

1
và h
2
đặt cách nhau một khoảng là a, cột
thu sét giả h
3
có độ cao bằng h
2
được tạo ra cách h
1
một khoảng:
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 4
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
(1.5)
Khi đó cột giả h
0
được tạo ra từ hai cột có độ cao bằng nhau là h
2
và h
3
, với
khoảng cách giữa h
2
và h
3
là a’ =a – r
1
. Độ cao h
x
nằm giữa h

2
và h
3
được bảo vệ nấu
thỏa a’ ≤ 7(h
2
– h
0
). Với h
0
=
Phạm vi bảo vệ của hai cột h
1
và h
2
có độ cao không bằng nhau cho độ cao h
x
được giới hạn như hình, trong đó.
(1.6)
(1.7)
(1.8)
Hình 1.5: Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có độ cao khác nhau.
5. Phạm vi bảo vệ của nhiều kim thu sét:
Trong thực tế để bảo vệ chống sét trực tiếp cho một công trình thường có nhiều
hơn hai cột thu sét. Vị trí của các cột thu sét này hình thành các đa giác. Đa giác này
được tổ hợp từ các tam giác. Trong trường hợp đặc biệt có thể là hình vuông hoặc
hình chữ nhật.
A. Xét trường hợp ba cột hình thành nên một tam giác:
Ta xét trường hợp đơn giản các cột thu xét là bằng nhau. Khảo sát vùng bảo
vệ của ba cột thu sét hình thành nên tam giác.

SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 5
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
Hình 1.6: Phạm vi bảo vệ của ba cột thu sét có cùng độ cao.
 D là đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác 123.
 Vùng bảo vệ độ cao h
x
của ba cột thu sét như sau:
 Phía trong tam giác:
Các cao trình có độ cao h
x
được bảo vệ khi thoả mãn điều kiện:
D ≤ 8p(h – h
x
) (1.9)
Trong đó: h là chiều cao của các cột thu sét (m);
P là hệ số hiệu chỉnh.
Gọi P là nữa chu vi của tam giác 123:
(1.10)
Trong đó: a
12
là khoảng cách giữa hai cột thu sét 1 và 2 (m);
a
23
là khoảng cách giữa hai cột thu sét 2 và 3 (m);
a
31
là khoảng cách giữa hai cột thu sét 3 và 1 (m).
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác 123:
(1.11)
 Phía ngoài tam giác:

Kiểm tra vùng bảo vệ theo từng cặp cột thu sét một giống như trờng hợp xác
định vùng bảo vệ của hai cột thu sét có độ cao bằng nhau.
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 6
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
B. Xét trường hợp bốn cột hình thành nên một hình vuông hay hình chữ
nhật:
Hình 1.7: Phạm vi bảo vệ của bốn cột thu sét có cùng độ cao.
Việc xác định vùng bảo vệ của bốn cột thu sét cũng tương tự như trong
trường hợp ba cột thu sét.
III. CÁC YÊU CẦU KHI THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU SÉT
Khi thiết kế chống sét, ta cần dựa trên bản vẽ mặt bằng và mặt cắt của trạm để xác
định khu vực cần bảo vệ và cách bố trí cột thu sét cho hợp lý.
Một phương pháp hợp lý phải thoả mãn các yêu cầu sau:
1. Yêu cầu kỹ thuật:
 Phạm vi bảo vệ cần phải phủ kín toàn bộ các trang bị điện và các bộ phận mang
điện của trạm.
 Hệ thống nối đất chống sét phải được thiết kế và tính toán sao cho không xả ra
phóng điện ngược lên cách điện của trạm.
 Hệ thống thu sét đặt trên các công trình có mang điện phải đảm bảo mức cách
điện cao và trị số điện trở tản của bộ phận nối đất nhỏ.
2. Yêu cầu kinh tế:
 Trong điều kiện trước tiên thoả mãn tuyệt đối các yêu cầu kỹ thuật, phương án
được lựa chọn phải có chi phí đầu tư xây dựng hệ thống thu sét bé nhất (ít tốn
kém vật tư, sắt thép, dể thi công, lắp đặt, ít tốn công sức…).
 Trong điều kiện kỹ thuật cho phép cần cố gắn tận dụng kế cấu công trình của
trạm để đặt hệ thống thu sét (như mái nhà, xà đỡ dây, cột đèn pha chiếu sáng,
cột angten…), nhờ đó giảm được giá thành xây dựng cột thu sét.
3. Các yêu cầu khác:
Hệ thống thu sét xây dựng không gây trở ngại cho sự vận hành bình thường của
trạm, cho sự giao thông của xe cộ và người trong trạm (ví dụ: không đặt cột thu

sét trên hầm cáp, đường ray, đường ô tô…), đồng thời phải chú ý đến tính mỹ
quan của công trình (ví dụ: không lộn xộn, không lố nhố, quá nhiều độ cao…).
4. Thiết kế hệ thống thu sét:
A. Các thông số trạm biến áp:
∗ Cấp điện áp: Trạm 3 cấp (220KV/110KV/22KV,…).
Trạm 2 cấp (110KV/22KV,…).
∗ Công suất: khoảng vài chục MVA trở lên.
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 7
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
∗ Số lượng máy biến áp: trạm thiết kế thường là 1 máy, 2 máy; còn 3 máy trở
lên ít được dùng.
∗ Chu vi, diện tích trạm, chiều cao các công trình trong trạm (chiều cao phía
cao áp, trung áp, nhà điều khiển,…).
∗ Các thiết bị đặt ngoài trời, trong nhà.
B. Quan điểm thiết kế:
∗ Đối với trạm 110KV trở lên:
- Nên đặt kim thu sét trên các độ cao sẵn có: trụ đỡ, xà treo dây, cột đèn
chiếu sáng,… Nếu xà đỡ, thanh góp thấp hơn các cột thì ta gia cố chân
xà và nối thêm trụ của xà cho bằng độ cao của cột cùng cấp.
- Để đảm bảo an toàn, mỹ quan… độ cao kim thu sét không vượt quá
50% độ cao xà.
- Khi tận dụng độ cao sẵn có của công trình mà vùng bảo vệ vẫn không
phủ hết thì có thể đặt thêm các cột thu sét độc lập.
- Khu vực quan trọng nhất cần bảo vệ tuyệt đối là khu vực đặt MBA.
- Chỉ được đặt kim thu sét trên trụ xà không được đặt giữa xà. Không
đặt kim thu sét trên xà đỡ MBA.
∗ Đối với trạm 35KV:
Ta chỉ có thể đặt cột thu sét trên các kết cấu của trạm (trừ xà MBA)
trong điều kiện:
- Điện trở nối đất các kết cấu có mang cột thu sét không vượt 4Ω trong

bán kính 20m với điện trở suất của đất là ρ ≤ 500Ωm, trong phạm vi
30m nếu điện trở suất của đất là ρ ≥ 500Ωm.
- Khi các điều kiện không thoả mãn thì cột thu sét sẽ đặt cách ly với các
công trình của trạm. Khi đó nối đất của cột thu sét cũng nối riêng với
nối đất an toàn của trạm.
IV. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
1. Giới thiệu
Ta phải trình bày sơ đồ nguyên lý của trạm, các cấp điện áp của trạm. Trình
bày sơ đồ mặt bằng có ghi kích thước rõ ràng. Việc này sẽ có lợi cho ta về
mặt tính toán và trình bày phương án.
2. Các phần tử
Ta giới thiệu rõ các công trình, phần tử có thể có trong trạm (điều này sẽ
giúp ta dễ dàng tính tối ưu vật liệu, giảm thiểu chi phí xây lắp):
- Chiều cao, số lượng và phân bố các cột đỡ dây vào trạm, xà đỡ thanh góp,
… phía cao áp, phía trung áp.
- Kích thước nhà điều khiển.
- Chiều cao cột ăngten.
- Chiều cao, số lượng và phân bố các cột đèn pha chiếu sáng trạm (nếu có).
- Kích thước vóng rào của trạm (vì yêu cầu ta phải bảo vệ toàn khu vực
của trạm)…
3. Các bước tính toán:
A. Bước 1: Thiết kế
 Dựa vào bản vẽ mặt bằng để phân vùng tính toán:
 Đối với trạm 3 cấp điện áp (ví dụ: 220/110/22KV) ta phân thành ba vùng bảo
vệ:
- Vùng phía cấp điện áp cao áp (220KV).
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 8
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
- Vùng phía cấp điện áp trung áp (110KV).
- Vùng nhà điều khiển (cấp điện áp hạ áp (22KV) theo hầm ngầm vào

nhà điều khiển).
 Đối với trạm hai cấp điện áp (ví dụ: 110/22KV) ta phân thành hai vùng vảo
vệ:
- Vùng phái cấp điện áp trung áp (110KV).
- Vùng nhà điều khiển (cấp điện hạ áp (22KV) theo hầm ngầm vào nhà
điều khiển).
 Dựa vào các mặt cắt đứng để chọn chiều cao cần bảo vệ:
- Vùng phía cao áp: ta chọn chiều cao h
x
cao nhất cần được bảo vệ (thông
thường cao nhất là cột đở dây vào trạm, dây vượt…).
- Vùng phía trung áp: chhon5 chiều cao h
x
cao nhất cần được bảo vệ (thông
thường cao nhất là cột đở dây ra khỏi trạm, dây vượt…).
- Vùng nhà điều khiển: nhà điều khiển có chiều cao là thấp nhất, thông
thường ta lợi dụng cột anten, các kim thu sét lân cận để chống sét, thường
không cần bố trí cột thu sét.
 Tính toán để chọn chiều cao cột thu sét cho từng vùng:
- Ta thường đặt kim thu sét trên các cột, xà… có sẳn để giảm bớt chi phi
xây dựng, khi các kim này bảo vệ không hết ta mới đặt các cột độc lập.
- Ta chia các cột thu sét theo nhóm ba cột (tam giác), nếu có bốn cột lập
thành hình chữ nhật hay hình vuông thì ta chia nhóm bốn cột.
 Cách chọn chiều cao cột thu sét (h):
- Ta ưu tiên phân nhóm bốn cột trước vì khi nhóm bốn cột lại thì ta giảm
được một lượng tính toán đáng kể.
- Nhóm bốn cột (khi bốn cột hợp thành một hình vuông hay hình chữ nhật):
dùng công thức như nhóm ba cột và xem II.5 phần b. Tìm được h
j
.

- Nhóm ba cột dùng công thức 1.5, 1.6, 1.7, xem phần II.5 a. Tìm được h
i
.
• Chiều cao các cột thu sét của vùng là chiều cao h lớn nhất: h = max(h
i
, h
j
).
Với i = (1 ÷ n), với n là số nhóm có ba cột.
j = (1 ÷ m), với m là số nhóm có bốn cột.
B. Bước 2: Kiểm tra
Kiểm tra phạm vi bảo vệ của các cột thu sét đã được phân bố:
a). Ta kiểm tra khu vực đặt MBA trước (vì đây là khu vực quan trọng):
Đó là khu vực giữa vùng cao áp và trung áp. Thông thường giữa hai vùng
này chiều cao cột thu sét không bằng nhau. Quan điểm kiểm tra tuần tự như
sau:
- Dựa vào sơ đồ mặt bằng TBA để chọn các cột thu sét (chọn cột thu sét
bên cao áp và cả bên trung áp) có khoảng cách gần nhất đối với MBA
để kiểm tra phạm vi bảo vệ cho MBA.
- Tính toán bảo vệ r
x
của từng cột thu sét trước, dùng công thức (1.2),
(1.3). Nếu bản thân bán kính bảo vệ của r
x
các cột đủ bảo vệ cho MBA
thì ta dừng việc kiểm tra.
- Dựa vào sơ đồ mặt bằng TBA ta xác định MBA nằm ở miền trong của
nhóm cột nào thì ta kiểm tra phạm vi bảo vệ của nhóm cột đó đối với
MBA; dùng công thức (1.10), (1.11) để tính toán kiểm tra.
Sau khi tính ta nhận xét:

SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 9
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
- Nếu các cột thu sét bảo vệ khu vực MBA không hết thì ta lắp thêm cột
thu sét. Lúc này phải lắp cột thu sét độc lập vì các công trình có sẳn đã
tận dụng hết, rồi lặp lại các bước kiểm tra trên.
- Nếu các vùng bảo vệ trùng lắp lên nhau thì ta xem xét giảm bớt cột
thu sét đi rồi lặp lại các bớc kiểm tra trên.
b). Kiểm tra các khu vực còn lại:
Ta kiểm tra theo các bước sau:
- Tính bán kính bảo vệ r
x
của một cột thu sét, dùng công thức (1.2),
(1.3).
- Tính chiều cao cột giả h
0
cho bởi hai cột thu sét, dùng công thức (1.4).
- Tính bán kính bảo vệ của cột giả h
0
dùng công thức (1.2), (1.3).
Sau khi kiểm tra:
- Nếu vùng cần bảo vệ chưa được bảo vệ hết thì ta lắp thêm cột thu sét
độc lập rồi lặp lại các bước tính trên.
- Nếu vùng bảo vệ của các cột chồng chập lên nhau thì ta sẽ giảm bớt
các cột thu sét hay phân bố lại các cột thu sét và lặp lại các bước tính
trên.
c). Kiểm tra tầm ảnh hưởng của cột anten:
Ta kiểm tra theo các bước sau:
- Tính bán kính bảo vệ r
x
của cột anten, dùng công thức (1.2), (1.3).

- Tính cột giả h
0
cho bởi cột anten và các cột thu sét khác, dùng công
thức (1.4).
- Tính bán kính bảo vệ của cột giả h
0
, dùng công thức (1.2), (1.3).
Sau kiểm tra:
Nếu vùng bảo vệ của các cột cột chồng chập lên nhau thì ta sẽ giảm
bớt các cột thu sét hay phân bố lại các cột thu sét rồi lặp lại các bước
tính trên.
Tóm lại: Ta tính toán sao cho số cột thu sét là ít nhất để giảm thiểu chi
phí xây dựng trạm nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu chống sét là toàn trạm
phải được bảo vệ.
C. Bước 3: Kết luận
 Phía cao áp:
- Dùng bao nhiêu kim thu sét, chiều cao mỗi kim.
- Đặt công trình có sẳn hay lắp các cột độc lập.
 Phía trung áp:
- Dùng bao nhiêu kim thu sét, chiều cao mỗi kim.
- Đặt công trình có sẳn hay lắp các cột độc lập.
 Nhà điều khiển:
- Dùng bao nhiêu kim thu sét, chiều cao mỗi kim.
- Đặt công trình có sẳn hay lắp các cột độc lập.
V. THIẾT KẾ CHỐNG SÉT CHO TRẠM 220KV/110KV/22KV
1. Thông số của trạm
 Trạm gồm 3 cấp điện áp: 220/110/22KV.
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 10
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
 Sử dụng 2 MBA tự ngẫu có công suất 60MVA.

 Toàn bộ trạm đặt trong nhà có:
- Chiều dài: 134,5m, chiều rộng 113m.
- Chu vi toàn trạm: (134,5 + 113) x 2 = 495m.
- Diện tích toàn trạm: 134,5 x 113 = 15.198,5m
2
.
 Cấp điện áp 220KV đặt ngoài trời gồm:
- 2 đường dây vào trạm có độ cao 16m.
- 2 mạch nối với MBA có độ cao 16m.
- Các thanh góp có độ cao 11m.
 Cấp điện áp 110KV đặt ngoài trời gồm:
- 2 đường dây phụ tải có độ cao 11m.
- 2 mạch MBA có độ cao 11m.
- 1 mạch máy cắt phân đoạn có độ cao 11m.
- Các thanh góp có độ cao 8m.
- Các thiết bị phân phối có độ cao trung bình 6m.
 Cấp điện áp 22KV đặt trong tủ họp bộ trong nhà phân phối có độ cao 6m.
 Một cột ăngten có độ cao 30m.
SƠ ĐỒ MẶT BẰNG CỦA TRẠM
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 11
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
Hình 1.8: Sơ đồ mặt bằng trạm có bố trí kim thu sét.
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 12
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
2. Tính toán phân bố cột thu sét
A. Phía cấp điện áp 220KV:
Chiều cao h
x
cao nhất cần được bảo vệ là 16m.
a). Chọn độ cao cột thu sét h:

Bảo vệ nhóm cột 1-2-7-8; 2-3-6-7 và 3-4-5-6:
Đường kính D của đường tròn ngoại tiếp hình chữ nhật 1-2-7-8; 2-3-6-7 và 3-4-
5-6:
D =
Để bảo vệ các thiết bị có độ cao h
x
= 16m cần phải thoả mãn công thức:

Nhóm cột D (m) h
x
(m) h
tt
(m)
1-2-7-8 65,1 16 24,14
2-3-6-7 65,1 16 24,14
3-4-5-6 65,1 16 24,14
Vậy chọn chiều cao cột thu sét để bảo vệ phía cấp 220KV là 25m.
Các kim thu sét đặt trên xà đỡ đường dây 220KV cao 23m ta chỉ cần chọn kim
cao 2m.
Các kim thu sét đặt trên cột đèn pha cao 23m ta chỉ cần chọn kim cao 2m.
Độ cao cột anten sẳn có là 30m nên ta đặt kim thu sét cao 2m. Vậy độ cao của
cột anten số 8 lúc này là 32m.
b). Kiểm tra phạm vi bảo vệ của các cột thu sét:
 Đối với mỗi cột 1-2-3-4-5-6-7:
Bán kính bảo vệ của mỗi kim:
 Đối với cột anten số 8:
Bán kính bảo vệ của kim:
Do h = 32m > 30m ⇒
 Đối với cặp cột 1-2, 2-3, 3-4,5-6, 6-7:
Bán kính bảo vệ của cột thu sét giả h

0
là:
 Đối với cặp cột 2-7,3-6,4-5:
Bán kính bảo vệ của cột thu sét giả h
0
là:
 Đối với cặp cột 1-8:
Cột 1 và cột 8 có độ cao khác nhau với khoảng cách a = 55,5m.
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 13
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
Cột thu sét giả cách cột h
8
một khoảng r
x
:

Một cột thu sét giả có độ cao bằng h
1
cách cột thu sét 1 một đoạn:
Độ cao h
0
nằm giữa cột 1 và cột thu sét giả là:
Với:
 Đối với cặp cột 7-8:
Cột 7 và cột 8 có độ cao khác nhau với khoảng cách a = 34m.
Cột thu sét giả cách cột h
8
một khoảng r
x
:


Một cột thu sét giả có độ cao bằng h
1
cách cột thu sét 1 một đoạn:
Độ cao h
0
nằm giữa cột 1 và cột thu sét giả là:
Với:
c). Kết luận: Như vậy với số kim thu sét đã chọn ta bảo vệ được phía cấp điện áp
220KV.
B. Phía cấp điện áp 110KV:
Chiều cao h
x
cao nhất cần bảo vệ là 11m.
a). Chọn độ cao cột thu sét h:
 Bảo vệ nhóm cột 9-10-16, 11-12-13:
Đường kính D của đường tròn ngoại tiếp tam giác 9-10-16 là:
D = 46,3m
Để bảo vệ các thiết bị có độ cao h
x
= 11m cần phải thoả mãn công thức:
 Bảo vệ nhóm cột 11-13-14, 10-15-16:
Nữa chi vi tam giác 11-13-14 là:
Đường kính D của đường tròn ngoại tiếp tam giác 11-13-14 là:

Để bảo vệ các thiết bị có độ cao h
x
= 11m cần phải thoả mãn công thức:
 Bảo vệ nhóm cột 10-11-15:
Nữa chi vi tam giác 10-11-15 là:

Đường kính D của đường tròn ngoại tiếp tam giác 10-11-15 là:
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 14
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương

Để bảo vệ các thiết bị có độ cao h
x
= 11m cần phải thoả mãn công thức:
 Bảo vệ nhóm cột 11-14-15:
Nữa chi vi tam giác 11-14-15 là:
Đường kính D của đường tròn ngoại tiếp tam giác 11-14-15 là:

Để bảo vệ các thiết bị có độ cao h
x
= 11m cần phải thoả mãn công thức:
Nhóm cột D (m) h
x
(m) h
tt
(m)
9-10-16 46,3 11 16,79
11-12-13 46,3 11 16,79
10-15-16 47,66 11 16,96
11-13-14 47,66 11 16,96
10-11-15 56,22 11 18,0275
11-14-15 56,2 11 18,025
Vậy chọn chiều cao cột thu sét để bảo vệ phía cấp 110KV là 19m.
Các kim thu sét đặt trên xà đỡ đường dây 110KV cao 16m ta chỉ cần chọn kim
cao 3m.
b). Kiểm tra phạm vi bảo vệ của các cột thu sét:
 Đối với mỗi cột 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16:

Bán kính bảo vệ của mỗi kim:
 Đối với cặp cột 9-16 và 12-13:
Bán kính bảo vệ của cột thu sét giả h
0
là:
 Đối với cặp cột 10-16, 11-13, 10-15 và 11-14:
Bán kính bảo vệ của cột thu sét giả h
0
là:
 Đối với cặp cột 11-15:
Bán kính bảo vệ của cột thu sét giả h
0
là:
 Đối với cặp cột 13-14 và 15-16:
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 15
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
Bán kính bảo vệ của cột thu sét giả h
0
là:
 Đối với cặp cột 14-15:
Bán kính bảo vệ của cột thu sét giả h
0
là:
 Đối với cặp cột 9-10 và 11-12:
Bán kính bảo vệ của cột thu sét giả h
0
là:
 Đối với cặp cột 10-11:
Bán kính bảo vệ của cột thu sét giả h
0

là:
c). Kết luận: Như vậy với số kim thu sét đã chọn ta bảo vệ được phía cấp điện áp
220KV.
C. Kiểm tra khu vực nằm giữa hai vùng bảo vệ 220KV và 110KV (khu vực
MBA):
Khu vực này được bảo vệ bởi các cột thu sét: các cột 5,6,7 cao 25m; cột 8 là
cột anten đã lắp kim thu sét cao tổng cộng là 32m phía điện áp 220KV; các cột 9,
10, 11, 12 cao 19m phía điện áp 110KV.
 Đối với mỗi cột 5-6-7:
Bán kính bảo vệ của mỗi kim:
 Đối với cột anten số 8:
Bán kính bảo vệ của kim:
Do h = 32m > 30m ⇒
 Đối với mỗi cột 9, 10, 11, 12:
Bán kính bảo vệ của mỗi kim:
 Bảo vệ nhóm cột 5-6-9 và 7-8-12:
Nữa chi vi tam giác 5-6-9 là:
Đường kính D của đường tròn ngoại tiếp tam giác 5-6-9 là:

SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 16
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
Để bảo vệ MBA có độ cao h
x
= 6m cần phải thoả mãn công thức:
 Bảo vệ nhóm cột 6-9-10 và 7-11-12:
Nữa chi vi tam giác 6-9-10 là:
Đường kính D của đường tròn ngoại tiếp tam giác 6-9-10 là:

Để bảo vệ MBA có độ cao h
x

= 6m cần phải thoả mãn công thức:
 Bảo vệ nhóm cột 6-7-10:
Nữa chi vi tam giác 6-7-10 là:
Đường kính D của đường tròn ngoại tiếp tam giác 6-7-10 là:

Để bảo vệ MBA có độ cao h
x
= 6m cần phải thoả mãn công thức:
 Bảo vệ nhóm cột 7-10-11:
Nữa chi vi tam giác 7-10-11 là:
Đường kính D của đường tròn ngoại tiếp tam giác 7-10-11 là:

Để bảo vệ MBA có độ cao h
x
= 6m cần phải thoả mãn công thức:
Nhóm cột D (m) h
x
(m) h
tt
(m)
5-6-9 38,39 6 10,80
7-8-12 38,39 6 10,80
6-9-10 32,30 6 10,03
7-11-12 32,30 6 10,03
6-7-10 45,19 6 11,65
7-10-11 51,31 6 12,41
• Ta thấy chiều cao cột thu sét thấp nhất là 19m > 12,41m. Vậy MBA được bảo vệ
chống sét đánh trực tiếp.
• Kiểm tra phạm vi bảo vệ của các cột thu sét:
 Đối với cặp cột 5-9:

Cột 5 và cột 9 có độ cao khác nhau với khoảng cách a = 33,84m.
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 17
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
Cột thu sét giả cách cột h
5
một khoảng r
x
:

Một cột thu sét giả có độ cao bằng h
9
cách cột thu sét 9 một đoạn:
Độ cao h
0
nằm giữa cột 9 và cột thu sét giả là:
Với:
 Đối với cặp cột 6-9 và 7-12:
Cột 6 và cột 9 có độ cao khác nhau với khoảng cách a = 31,76m.
Cột thu sét giả cách cột h
6
một khoảng r
x
:

Một cột thu sét giả có độ cao bằng h
9
cách cột thu sét 9 một đoạn:
Độ cao h
0
nằm giữa cột 9 và cột thu sét giả là:

Với:
 Đối với cặp cột 6-10 và 7-11:
Cột 6 và cột 10 có độ cao khác nhau với khoảng cách a = 28,28m.
Cột thu sét giả cách cột h
6
một khoảng r
x
:

Một cột thu sét giả có độ cao bằng h
10
cách cột thu sét 10 một đoạn:
Độ cao h
0
nằm giữa cột 10 và cột thu sét giả là:
Với:
 Đối với cặp cột 7-10:
Cột 7 và cột 10 có độ cao khác nhau với khoảng cách a = 47,2m.
Cột thu sét giả cách cột h
7
một khoảng r
x
:

Một cột thu sét giả có độ cao bằng h
10
cách cột thu sét 10 một đoạn:
Độ cao h
0
nằm giữa cột 10 và cột thu sét giả là:

Với:
C. Đối với cặp cột 8-12:
Cột 12 và cột 8 có độ cao khác nhau với khoảng cách a = 33,84m.
Cột thu sét giả cách cột h
8
một khoảng r
x
:

Một cột thu sét giả có độ cao bằng h
12
cách cột thu sét 12 một đoạn:
Độ cao h
0
nằm giữa cột 12 và cột thu sét giả là:
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 18
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
Với:
‘D. Ảnh hưởng của cột anten
 Với
Bán kính bảo vệ của kim:
Do h = 32m > 30m ⇒
 Với
Bán kính bảo vệ của kim:
 Với
Bán kính bảo vệ của kim:
D. Đối với cặp cột 8-12:

Cột 12 và cột 8 có độ cao khác nhau với khoảng cách a = 33,84m.
Cột thu sét giả cách cột h

8
một khoảng r
x
:

Một cột thu sét giả có độ cao bằng h
12
cách cột thu sét 12 một đoạn:
Độ cao h
0
nằm giữa cột 12 và cột thu sét giả là:
Với:
 Đối với cặp cột 1-8:
Cột 1 và cột 8 có độ cao khác nhau với khoảng cách a = 55,5m.
Cột thu sét giả cách cột h
8
một khoảng r
x
:

Một cột thu sét giả có độ cao bằng h
1
cách cột thu sét 1 một đoạn:
Độ cao h
0
nằm giữa cột 1 và cột thu sét giả là:
Với:
 Đối với cặp cột 7-8:
Cột 7 và cột 8 có độ cao khác nhau với khoảng cách a = 34m.
Cột thu sét giả cách cột h

8
một khoảng r
x
:

Một cột thu sét giả có độ cao bằng h
1
cách cột thu sét 1 một đoạn:
Độ cao h
0
nằm giữa cột 1 và cột thu sét giả là:
Với:
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 19
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
Tổng kết:
Để bảo vệ toàn bộ các trang thiết bị điện trong trạm biến áp ta cần tất cả 16 kim thu
sét:
 Vùng 220KV:
Dùng 7 kim thu sét cao 2m đặt trên xà đỡ đường dây 220KV, cột đèn pha cao
23m.
 Vùng nhà điều khiển:
Dùng 1 kim thu sét cao 2m đặt trên cột anten cao 30m.
 Vùng 110KV:
Dùng 8 kim thu sét cao 3m đặt trên xà đỡ đường dây 110KV cao 16m.
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 20
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
BẢNG TỔNG HỢP:
 Nhóm cột độc lập
Vùng
bảo vệ

Nhóm
cột
a
(m)
b
(m)
c
(m)
p
(m)
D
(m)
h
tt
(m)
h
ttmax
(m)
Khu vực 220 kV
I 1-2-7-8 34 55,5 65,1 24,14
24,14II 2-3-6-7 34 55,5 65,1 24,14
III 3-4-5-6 34 55,5 65,1 24,14
Khu vực trạm biến áp
IV 5-6-9 34,00 33,84 31,76 49,80 38,39 10,80
12,41
V 6-9-10 31,76 28,28 11,00 35,52 32,30 10,03
VI 6-7-10 34,00 28,28 47,20 54,74 45,19 11,65
VII 7-10-11 47,20 28,28 50,48 62,98 51,31 12,41
VIII 7-11-12 31,76 28,28 11,00 35,52 32,30 10,03
IX 7-8-12 34,00 33,84 31,76 49,80 38,39 10,80

Khu vực 110 kV
X 9-10-16 11,00 45,00 46,30 46,30 16,79
18,03
XI 10-15-16 46,30 46,30 22,00 57,30 47,66 16,96
XII 10-11-15 42,00 46,30 54,60 71,45 56,22 18,03
XIII 11-14-15 46,30 20,00 54,60 60,45 56,20 18,03
XIV 11-13-14 46,30 46,30 22,00 57,30 47,66 16,96
XV 11-12-13 11,00 45,00 46,30 46,30 16,79
 Phạm vi bảo vệ của các cột
Cột h
x
(m) h (m) r
x
(m)
Khu vực 220 kV
1, 2, 3, 4,
5, 6, 7
16 25 7,5
Khu vực 110 kV
9, 10, 11,
12, 13, 14,
15, 16
11 19 7,875
Cột Anten
8 16 32 17,16
8 11 32 30,56
8 6 32 37,83
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 21
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
 Phạm vi bảo vệ của các cặp cột có độ cao bằng nhau:

Cặp cột
Độ cao
cột (m)
h
x
(m)
a
(m)
h
0
(m)
r
0x
(m)
Khu vực 220 kV
1-2 25 16 34,0 20,14 3,105
2-3 25 16 34,0 20,14 3,105
3-4 25 16 34,0 20,14 3,105
5-6 25 16 34,0 20,14 3,105
6-7 25 16 34,0 20,14 3,105
2-7 25 16 55,5 17,10 0,825
3-6 25 16 55,5 17,10 0,825
4-5 25 16 55,5 17,10 0,825
Khu vực 110 kV
9-16 19 11 45 12,57 1,18
12-13 19 11 45 12,57 1,18
10-16 19 11 46,3 12,39 1,043
11-13 19 11 46,3 12,39 1,043
10-15 19 11 46,3 12,39 1,043
11-14 19 11 46,3 12,39 1,043

11-15 19 11 54,60 11,20 0,150
13-14 19 11 22 15,86 3,645
15-16 19 11 22 15,86 3,645
14-15 19 11 11,00 17,43 5,520
9-10 19 11 20,00 16,14 3,860
11-12 19 11 20,00 16,14 3,860
10-11 19 11 42,00 13,00 1,500
 Phạm vi bảo vệ của các cặp cột có độ cao khác nhau:
Cặp cột
Độ cao
cột (m)
h
x
(m)
a
(m)
a’
(m)
h
0
(m)
r
0x
(m)
1-8 25-32 16 55,50 49,39 17,94 1,455
7-8 25-32 16 34,00 27,89 21,02 3,765
5-9 25-19 11 33,84 28,39 19,49 5,020
8-12 32-19 11 33,84 21,18 15,97 3,730
6-9 25-19 11 31,76 26,31 15,24 3,180
7-12 25-19 11 31,76 26,31 15,24 3,180

6-10 25-19 11 28,28 22,83 15,74 3,560
7-11 25-19 11 28,28 22,83 15,74 3,560
7-10 25-19 11 47,20 41,75 13,04 1,530
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 22
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
Chương II
TÍNH TOÁN NỐI ĐẤT CHO TRẠM BIẾN ÁP

I. Tổng quan về nối đất
1. Tính cấp thiết của việc nối đất cho trạm:
Nối đất cho trạm đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát huy tác dụng bảo vệ của
hệ thống thu sét. Nếu nối đất không đạt yêu cầu thì nhiều khi hậu quả có thể còn xấu
hơn là không đặt hệ thống thu sét. Bởi vì hệ thống thu sét có độ cao vượt hẳn độ cao
của công trình, có tác dụng “câu” sét vào công trình.
Nếu tổng trở xung của hệ thống nối đất (HTNĐ) khi tản dòng sét quá cao, thì điện áp
trên HTNĐ có thể đủ lớn để gây nên phóng điện ngược đến các bộ phận mang điện
hoặc đến các trang thiết bị của trạm.
Phóng điện ngược trong trạm sẽ tạo nên các dạng sóng có biên độ lớn và nhất là độ
dốc rất lớn, rất nguy hiểm cho cách điện của MBA và máy bù đồng bộ.
Tác dụng của nối đất là để tản dòng điện sự cố (rò cách điện, ngắn mạch, chạm đất
và đặc biệt là dòng điện sét), và giữ cho mức điện áp trên các vật được nối đất nhỏ hơn
trị số cho phép.
Thiết bị nối đất bao gồm các điện cực và dây dẫn nối đất. Các điện cực nối đất (có
thể là dạng cực hoặc dạng thanh) được chôn trực tiếp trong đất, các dây nối đất dùng để
nối liền các bộ phận được nối đất với các điện cực nối đất.
2. Phân loại nối đất:
Tuỳ theo nhiệm vụ mà người ta phân ra làm 3 loại nối đất:
a. Nối đất làm việc
Có nhiệm vụ đảm bảo cho sự làm việc bình thường của các trang thiết bị điện
trong điều kiện bình thường cũng như trong trường hợp xảy ra sự cố.

b. Nối đất an toàn
Có nhiệm vụ đảm bảo an toàn cho người khi cách điện có hiện tượng bị rò hay hư
hỏng.
c. Nối đất chống sét
Nhằm để tản dòng điện sét vào đất nhằm giữ điện áp trên thân cột thu sét không
quá cao tránh hiện tượng phóng điện ngược từ các phần tử đó đến bộ phận mang
điện và các trang thiết bị khác.
Đối với trạm đặt ngoài trời có cấp điện áp U 110kV thì phần lớn các hệ thống
thu sét được đặt trên các công trình của trạm nên một phần dòng sét sẽ tản qua
mạch nối đất an toàn của trạm. Vì thế, ta phải thiết kế HTNĐ an toàn cho trạm và
sau đó kiểm tra HTNĐ này theo các yêu cầu chống sét.
Nối đất an toàn của phần hạ thế U 35kV sẽ được dùng một mạch vòng trung thế
riêng nhằm cách ly với mạch vòng cao thế.
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 23
RCS RCS RCS
RC RC RC
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
II. Tính toán hệ thống nối đất an toàn
Lưới điện áp U ≥ 110kV thuộc hệ thống có trung tính nối đất trực tiếp. Theo qui
phạm về nối đất các trang thiết bị điện hiện hành thì điện trở nối đất an toàn của trạm
này phải thoả yêu cầu: R
yc
≤ 0,5Ω. Đây là qui định rất khó thực hiện, nhất là khi kích
thước trạm không đủ lớn và đất trong khu vực có điện trở suất lớn.
Nhằm tuân thủ những qui phạm và giảm chi phí xây dựng HTNĐ, trong thiết kế ta
nên tận dụng các kết cấu kim loại chôn trong đất, coi như là loại nối đất có sẵn hay là
nối đất tự nhiên, có điện trở tản là R
tn
.
Phần nối đất thiết kế là nối đất nhân tạo có điện trở tản là R

nt
. Theo qui phạm trên
điện trở tản của toàn bộ HTNĐ phải thoả mãn yêu cầu:
(2.1)
Quy định R
nt
≤ 1Ω nhằm tăng cường an toàn và dự phòng cho các trường hợp khi
nối đất tự nhiên có thay đổi.
1. Tính toán và thiết kế nối đất tự nhiên:
Điện trở nối đất tự nhiên là điện trở tản do tận dụng các bộ phận bằng thép có sẵn
trong khu vực trạm, các đường ống kim loại, vỏ chì của cáp ngầm, móng bê tông của
cột và xà trong trạm và nối đất của dây chống sét – cột điện.
Thông thường do không có đầy đủ các số liệu về các nối đất tự nhiên khác nên chỉ
có thể xét đến sự tham gia của điện trở nối đất của dây chống sét - cột điện nối vào trạm
(R
cs_c
). Đó là điện trở đầu vào của mạch điện thông số tập trung tạo nên bởi điện trở nối
đất của các cột điện và điện trở tác dụng của đoạn dây chống sét giữa hai cột.
Sơ đồ thay thế để tính R
cs-c
:

a. Trạm phía 220kV:
Trong thiết kế các đường dây 220kV được bảo vệ bằng dây chống sét trên toàn
tuyến, thông thường số cột có đặt dây chống sét luôn lớn hơn 20 nên điện trở đầu vào
của hệ “DCS- Cột” được tính gần đúng theo công thức :
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 24
Đồ án kỹ thuật cao áp GVHD: TS. Hồ Văn NHật Chương
(2.2)
Trong đó : R

c
: điện trở nối đất của cột điện tới trạm.
R
cs
: điện trở tác dụng của đoạn dây chống sét trong một khoảng vượt
(thông thường các khoảng vượt đều bằng nhau):
R
cs
=k.r
o
.l (2.3)
Với: r
0
: Điện trở của một đơn vị chiều dài của dây chống sét ( /km).
l : Chiều dài trung bình của 1 khoảng vượt, (thường chọn là 0,3km).
k : Hệ số phụ thuộc số dây chống sét trên đường dây (k =1; k = 0,5).
Điện trở tự nhiên của trạm phía 220kV là:
(2.4)
Với : n là số đường dây dẫn vào trạm.
b. Trạm phía 110kV:
Thường thì trạm có số cột đặt dây chống sét lớn hơn 20 cột nên có thể tính điện
trở đầu vào của hệ “dây chống sét – cột “ gần đúng theo công thức sau:
(2.5)
Trong đó : R
c
: điện trở nối đất của cột điện tới trạm.
R
cs
: điện trở tác dụng của đoạn dây chống sét trong một khoảng vượt
(thường thì các khoảng vượt đều bằng nhau):

R
cs
=k.r
0
.l (2.6)
Với: r
0
: Điện trở của một đơn vị chiều dài của dây chống sét.
l : Chiều dài trung bình của khoảng vượt.
k : Hệ số phụ thuộc số dây chống sét trên đường dây.
Điện trở tự nhiên của trạm phía 110kV là: (tương tự như 220kV)
SVTH: Võ Công Lập MSSV: 409BK030Trang 25

×