Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần cơ khí và thương mại Hoàng tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.73 KB, 66 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục đích cuối cùng của các công ty kinh
doanh đều là lợi nhuận. Các doanh nghiệp đều cố gắng tăng doanh thu, giảm chi phí
nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Giải quyết vấn đề này, doanh
nghiệp cần quan tâm tới tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp mình. Báo cáo kết quả kinh doanh là một trong bốn báo cáo phải lập bắt buộc
trong hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp do Bộ tài chính quy định. Báo cáo
kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và các kết quả khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh nói riêng và báo cáo tài chính nói chung được nhiều đối
tượng quan tâm. Trên cơ sở số liệu của nó, các nhà đầu tư, các nhà quản lý tiến hành
phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Từ đó có
các biện pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thích hợp.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của việc lập và phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp thông qua báo cáo tài chính, em chọn đề tài “Lập và phân tích báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần cơ khí và thương mại Hoàng tùng”. Với
mong muốn tìm hiểu thực tế, nâng cao vốn kiến thức cho bản thân. Nội dung bài thực
tập gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần cơ khí và thương mại Hoàng Tùng.
Chương 2: Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh tại công ty Cổ phần cơ khí và thương mại Hoàng Tùng.
Chương 3: Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần cơ khí và thương mại Hoàng Tùng.
Thời gian thực tập tại công ty đã cho em mở mang rất nhiều về cách lập và phân
tích báo cáo tài chính nói chung, báo cáo kết quả kinh doanh nói riêng từ lý thuyết các
bài giảng trên lớp đến thực tế trong công ty.
2
Do hạn chế về thời gian, với vốn kiến thức và khả năng còn nhiều hạn chế nên bài thực
tập còn nhiều thiếu sót. Em mong thầy cô chỉ bảo, bổ sung để bài thực tập của em được
hoàn chỉnh hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ
THƯƠNG MẠI HOÀNG TÙNG
1.1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1. Thông tin chung về công ty
• Tên công ty viết bằng tiếng việt:
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỐ PHẦN CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG TÙNG
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: HOANG TUNG TRADINH AND
MECHANICS JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: HOANG TUNG TRAMECO
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 24/202, tổ 3, khu Miếu Hai Xã, phường Dư Hàng Kênh,
quận Lê Chân, Hải Phòng.
- Điện thoại/ Fax: 031.3740900
- Mã số thuế: 0201042786
- Hình thức pháp lý: Công ty Cổ Phần
- QĐ thành lập: Công ty Cổ phần cơ khí và thương mại Hoàng Tùng được thành lập
theo quyết định số 2703001526 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp
ngày 10 tháng 03 năm 2007.
- Quy mô công ty: Vốn: 20.000.000.000 đồng.
Lao động: 264
- Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Công ty có nhiệm vụ là tổ chức và hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng
ngành nghề theo đăng ký kinh doanh, thực hiện chỉ tiêu ngân sách, bảo hiểm xã hội.
Để phát triển Công ty cần nghiên cứu thị trường trong nước để đa dạng hóa sản phẩm
nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Tổ chức sản xuất tốt, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn và nhân viên có trình độ, năng lực làm
việc đồng thời cũng luôn đảm bảo an toàn lao động cho đội ngũ cán bộ, nhân viên.
Đồng thời cũng phân phối lợi nhuận theo kết quả hết sức mình.
Trong kinh doanh chữ tín được coi là số một thậm chí được coi là chiến lược, là

phương pháp để kinh doanh. Để giữ chữ tín với khách hàng doanh nghiệp cần phải
thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng đã ký kết với các đơn vị.
4
1.1.2. Lược sử ra đời và phát triển của công ty
Công ty cổ phần cơ khí và thương mại Hoàng Tùng là công ty mới được thành
lập cách đây không lâu nhưng đã khẳng định uy tín trên thị trường với sản phẩm có
mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Công ty luôn đưa ra thị trường những sản
phẩm chất lượng với giá cả cạnh tranh so với những mặt hàng cùng loại của các
doanh nghiệp cùng ngành khác, không ngừng nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Với đặc điểm là Công ty đã được cổ phẩn hóa ngay từ ngày đầu đi vào hoạt
động nên hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tăng lên rõ rệt.
Công ty cổ phần cơ khí và thương mại Hoàng Tùng tiền thân là một xưởng cơ
khí ra đời năm 2000.
Ngày 10/3/2007 công ty chính thức được thành lập và đổi tên là công ty cổ phần
cơ khí và thương mại Hoàng Tùng (giấy phép đăng kí kinh doanh số 2703001526) do
sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
Giai đoạn ban đầu khi mới thành lập là giai đoạn khai thác công suất của thiết bị,
đào tạo đội ngũ cán bộ, đảm bảo tự lực điều hành trong mọi khâu sản xuất kinh doanh
từ thiết kế công nghệ, chế tạo đến lắp ráp và chuẩn bị kĩ thuật cho những loạt sản
phẩm chế tạo.
Bước vào giai đoạn ổn định sản xuất, cơ sở sản xuất được mở rộng, tăng 2,5 lần
về diện tích mặt bằng, sản lượng máy công cụ tăng lên 122%.
Hiện tại, công ty đã và đang ra sức động viên cán bộ, công nhân viên ra sức thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đạt được những thành tích đáng kể? Mặt khác
lãnh đạo công ty cùng các phòng ban đã tăng cường quản lý chặt chẽ, giám sát công
việc góp phần vào thành công chung, đồng thời công ty cũng luôn chăm lo đến khâu
kỹ thuật – công nghệ, hợp lý hóa sản xuất để giảm chi phí nguyên vật liệu, cũng
như thời gian, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
5

Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý tại Công ty
- Hội đồng quản trị: Bao gồm các thành viên sáng lập ra công ty, có trách nhiệm đưa
ra những quyết định chung cho toàn thể công ty.
Phân xưởng sản
xuất
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng quản lý kho
và tiêu thụ
Phòng

thuật
Phòng
dự án
Ban kiểm soát
Phòng tổ chức lao
động
Phòng Kế toán -
Tài vụ
Phòng
KH –
VT
Phó giám đốc tài
chính
Phó giám đốc kỹ
thuật
Hội đồng
quản trị
6
- Giám đốc công ty: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, cùng là một thành viên sáng lập

ra công ty. Là người có quyền cao nhất và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của
công ty những cũng là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về quyền và
nghĩa vụ của mình.
- Phó giám đốc tài chính: Quản lý chung và điều hành công việc của phòng Kế toán
– Tài chính. Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong lĩnh vực về quản lý tài
chính và quản lý về lĩnh vực kế toán của công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Chỉ đạo các định mức kinh tế kỹ thuật, lập dự toán, tiến độ
biện pháp thi công tổng thể và chi tiết cho từng dự án hoặc hợp đồng.
- Phòng kế hoạch – vật tư: Đảm nhiệm về mức vật tư sử dụng cho từng công trình
nhằm cung cấp đủ về số lượng và chủng loại cho từng hạng mục công trình.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, giám sát về kỹ thuật chất lượng.
- Phòng dự án: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh trong ghi chép sổ kế toán và Báo cáo Tài chính. Thường xuyên thông
báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động cũng như kiến nghị biện pháp bổ
sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng quản lý kho và tiêu thụ: Thực hiện tiêu thụ sản phẩm hàng hóa theo hình
thức, tư vấn trong lĩnh vực Marketing quản lý thị trường, tổ chức xây dựng hệ
thống bán hàng, tìm hiểu nhu cầu thị trường.
Phòng có nhiệm vụ:
+) Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
+) Tìm kiếm thị trường và tiếp thị sản phẩm
+) Quản lý kho một cách chặt chẽ tránh xảy ra thất thoát
+) Thực hiện công tác báo cáo thống kê
- Phòng kinh doanh: Có chức năng và nhiệm vụ là tổ chức tốt hoạt động kinh doanh,
thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty như tiêu thụ các sản phẩm và hàng
hóa của công ty.
- Phòng kế toán – tài vụ: Nhiệm vụ chính của phòng kế toán là xây dựng kế hoạch
tài chính năm, chỉ đạo lập chứng từ ban đầu, lập sổ sách hạch toán, thực hiện báo
cáo theo đúng quy định của nhà nước và chế độ kế toán hiện hành. Cung cấp thông
tin tài chính của công ty chính xác, kịp thời, kết hợp cùng các phòng ban khác xây

7
dựng phương án sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tài chính kế toán cần phải
quản lý tài sản, tiền vốn, không để thất thoát hàng hóa, xử lý kịp thời các khoản nợ
khó đòi để thu hồi nợ nhanh nhất tránh tình trạng nợ khó đòi. Và phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, lưu trữ các chứng từ theo quy định của nhà
nước
- Phòng tổ chức lao động: Quản lý số lượng và hồ sơ công nhân viên trong công ty,
xây dựng kế hoạch cán bộ, đào tạo nhận xét đánh giá cán bộ. Bảo vệ chính trị nội
bộ và thực hiện chế độ chính xách đối với người lao động. Đề xuất bậc lương, giải
quyết tranh chấp về lao động. Chăm lo đời sống của người lao động đồng thời thực
hiện chi trả tiền lương, tiền công. Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua khen
thưởng đối với cá nhân có thành tích xuất sắc để khuyến khích người lao động.
- Phân xưởng sản xuất:
+) Phân xưởng tạo phôi: Làm các công việc như gò, hàn, cắt hơi, nhiệt luyện,
tạo phôi bằng hàn kết cấu hoàn chỉnh theo sản phẩm.
+) Phân xưởng cơ khí: Chủ yếu là gia công chi tiết sản phẩm tiện, phay bào,
nguội, khoan và lắp ráp các chi tiết.
+) Phân xưởng cơ điện: Làm các công việc sửa chữa, đại tu lại và kiểm tra các
sản phẩm mà công ty đã đưa vào sử dụng hay làm mới.
 Nhận xét: hệ thống tổ chức quản lý của công ty có sự thống nhất ăn nhập với
nhau, mối quan hệ giữa phòng ban và mối quan hệ trong nội bộ công nhân
viên, phân xưởng đều được thực hiện đồng đều và hợp lý tạo cho công ty thế
đứng cân bằng, ổn định và phát triển.
8
1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Bảng 1.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
STT
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
So sánh
2013/2012 2014/2013

(+/-) (%) (+/-) (%)
1
Vốn Triệu
đồng
25.467.082.23
4
25.382.722.10
3
23.836.734.719 (84.360.131) (0,33) (1.545.987.384) (6,09)
2
Lao động Triệu
đồng
276 264 264 (8) (3,03) 0 0
3
Doanh
thu
Triệu
đồng
87.812.114.80
5
80.315.452.95
1
68.312.873.493 (7.496.661.854) (8,54) (12.002.579.458) (14,95)
4
Lợi
nhuận
Triệu
đồng
2.240.102.969 1.620.867.121 1.873.190.437 (619.235.848) (27,64) 252.323.316 15,56
5

Thu nhập
bình quân
của người
lao động
Triệu
đồng
/người
310.895.000 301.362.000 256.850.000 (9.533.000) (3,07) (44.512.000) (17,33)
6
Nộp ngân
sách nhà
nước
Triệu
đồng 463.770.280 1.940.734.662 1.141.457.907 1.476.964.382 318,47 (799.276.755) (41,18)
7
Tỉ suất lợi
nhuận
(7 = 4/1 )
%
8,80 6,39 7,86 (2,41) X 1,47 X
9
• Phân tích, đánh giá:
- Vốn: vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản. Chỉ tiêu này được tính bình quân giữa
“tài sản đầu năm” và “tài sản cuối năm” trên bảng cân đối kế toán. Số vốn của công
ty giảm năm 2013 so với năm 2012 giảm 84.360.131 đồng, tương ứng với tỷ lệ
giảm 80,33%. Năm 2014 so với 2013 giảm 1.545.987.384 đồng, tương ứng với tỷ lệ
giảm 6,09%.
- Lao động: là tổng số lao động của công ty trong danh sách trả lương. Nguồn từ
phòng Tổ chức lao động. Năm 2012 số lao động là 276 người, năm 2013 và 2014
giảm còn 264 người, tương ứng với tỷ lệ giảm 3,03%.

- Doanh thu là tổng doanh thu của tất cả các hoạt động gồm doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ + doanh thu hoạt động tài chính + thu nhập khác. Doanh
thu của công ty năm 2014 giảm 12.002.579.458 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm
14,95% so với năm 2013, doanh thu năm 2013 so với năm 2012 giảm
7.496.661.854 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 8,54%. Doanh thu giảm có thể do vốn
giảm công ty giảm việc đầu tư vào bán hàng.
- Lợi nhuận: là lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Lợi nhuận năm 2013 so với năm 2012 giảm 619.235.848 đồng tương ứng với tỷ lệ
giảm 27,64%, năm 2014 so với năm 2013 tăng 252.323.316 tương ứng với tỷ lệ
tăng 15,56%. Điều này nhìn chung là tốt, doanh thu giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng
là một điều đáng mừng.
- Thu nhập bình quân của người lao động: là tổng thu nhập của toàn bộ lao động
trong năm chia cho tổng lao động bình quân. Nguồn từ phòng Tổ chức lao động.
- Nộp ngân sách nhà nước: là lũy kế tất cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản
khác mà công ty phải nộp vào ngân sách nhà nước trong năm. Các khoản nộp ngân
sách nhà nước năm 2013 so với 2012 tăng 1.476.964.382 đồng, năm 2014 so với
năm 2013 lại giảm 799.276.755 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 41,18%.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: năm 2013 so với năm 2012 giảm 2,41%, năm 2014 so
với năm 2013 tăng 1,47%.
1.4. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
1.4.1. Đặc điểm sản phẩm – thị trường
• Đặc điểm sản phẩm
10
- Sản phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình lao động sản xuất được thực hiện một
cách có chủ ý của con người để phục vụ cho nhu cầu mục đích của con người. Sản
phẩm bao gồm sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình.
- Sản phẩm cơ khí là những sản phẩm được sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn vật liệu
là các kim loại được sản xuất trên các thiết bị gia công cơ khí.
- Phân loại sản phẩm cơ khí:
•+ Sản phẩm cơ khí thủ công: các loại sản phẩm cơ khí dễ gia công, dễ chế

tạo, độ chính xác không cao, được sản xuất trên phương tiện thô sơ, không có tính
lắp dẫn.
•+ Sản phẩm cơ khí công nghiệp: các loại sản phẩm cơ khí đã được tiêu chuẩn
hóa, được gia công chế tạo trên các máy móc thiết bị công nghiệp đòi hỏi có độ
chính xác cao, có tính lắp dẫn,
• Đặc điểm thị trường
• Trong giai đoạn này thì yếu tố thị trường càng đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Thị trường
chủ yếu của công ty là Hải Phòng và các tỉnh lân cận như Hải Dương, Thái
Bình, Hà Nội, Bắc Giang,… với các bạn hàng là cơ sở sản xuất công nghiệp. Thị
trường thứ hai của công ty hiện nay là thị trường đơn lˆ hoặc gia công theo đơn
đặt hàng của khách, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ hoặc cá nhân yêu cầu.
• Đặc điểm về máy móc thiết bị và lao động: ‰ công ty cổ phần cơ khí và
thương mại Hoàng Tùng thì máy móc thiết bị ảnh hưởng đến việc bảo đảm và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhân tố lao động có ảnh
hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với lao động nhìn chung nhân tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh thể hiện qua các điểm như trình độ tay nghề, kinh nghiệm sản xuất (thâm
niên công tác), và thái độ làm việc. Hiện nay, số cán bộ công nhân viên trong
công ty là 264 người.
1.4.2. Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ
• Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là theo các đơn đặt
hàng, do bạn hàng đặt theo yêu cầu đã được thiết kế sẵn, hay yêu cầu Công ty
11
thiết kế. Mỗi đơn đặt hàng có thể chỉ là một sản phẩm duy nhất hay, một loại sản
phẩm. Thời gian, cũng như mức độ phức tạp, quy mô sản xuất thường không ổn
định, tuỳ thuộc từng đơn hàng, từng sản phẩm khác nhau (phụ thuộc quy mô của
đơn đặt hàng, đặc tính và yêu cầu kỹ thuật của từng sản phẩm). Quy trình sản
xuất diễn ra liên tục, tại các phân xưởng độc lập, cho đến khi kết thúc và trở
thành sản phẩm hoàn chỉnh.

• Sản phẩm của công ty hiện nay gồm:
• Công ty Cổ phần cơ khí và thương mại Hoàng Tùng với sản phẩm cơ khí
là chủ yếu được phân tách nhiệm vụ sản xuất cho từng xí nghiệp. Mỗi xí nghiệp
có nhiệm vụ sản xuất những mặt hàng khác nhau, nhưng quy trình sản xuất
chung có thể được mô tả qua sơ đồ sau:
















Xuất vật tư
Lấy dấu
Cắt tạo hình
Gia công cơ khí
Tổ hợp hoàn thiện sản phẩm
Hàn
Làm sạch
Gắn tổ hợp cụm
Sơn, mạ

Bao gói ghi nhãn mác
Nhập kho
12

















13








• Sơ đồ 1.4.2: Quy trình sản xuất (Nguồn: Phòng kỹ thuật )


• (1): Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức vật tư, vật tư được xuất cho các
đơn vị sản xuất.
• (2): Thợ lấy dấu tiến hành lấy dấu cho việc pha cắt phôi cho từng chi tiết, căn cứ
theo các bản vẽ và các yêu cầu kỹ thuật. Tất cả các chi tiết đều được đánh dấu và
đánh số theo quy định trong bản hướng dẫn đánh số kèm theo.
• (3): Thợ cắt phôi căn cứ vào các vạch dấu đã lấy trên vật tư thực hiện công việc
cắt tạo phôi chi tiết.
• (4): Thợ cơ khí gia công các bề mặt ghép của chi tiết, vát mép hàn bằng máy
mài cầm tay hoặc máy cắt gọt theo các yêu cầu kích thước và hình dạng đã cho
trên bản vẽ, hướng dẫn công việc của dự án đã ban hành.
14
• (5): Thợ gá hàn hiến hành gá tạo hình bộ phận các chi tiết theo bản vẽ và quy
trình hàn, dưới sự giám sát của đội trưởng.
• (6): Thợ hàn thực hiện công đoạn hàn theo quy trình hàn và hướng dẫn kỹ thuật.
• (7): Các tổ sản xuất tiến hành công việc tổ hợp hoàn thiện theo các bản hướng
dẫn công việc, bản vẽ lắp đối với các sản phẩm theo yêu cầu của giám đốc dự
án, tư vấn giám sát.
• (8): Thợ làm sạch thực hiện công tác làm sạch đối với những sản phẩm được
nhân viên KCS xác nhận.
• (9): Thợ sơn tiến hành mạ các sản phẩm đã được ghép chuyển công đoạn theo
đúng quy trình.
• (10): Sản phẩm sau khi hoàn thành được đóng gói, chuyển vào kho.

1.4.3. Tình hình lao động, tiền lương
• Tình hình lao động
• Nguồn lực của Công ty năm 2014 có 264 người, để phù hợp với nền kinh tế
thị trường, công ty đã bố trí sắp xếp lại bộ máy các phòng ban cửa hàng gọn nhẹ
để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ từ đó nâng cao được năng lực trong công việc tạo
ra hiệu quả kinh tế đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên công ty.

• Trình độ của người lao động ngày càng được nâng cao, do công ty đã đầu tư
đúng mức cho việc phát triển và đào tạo nguồn nhân lực. Trong công ty, công
nhân bậc 3/7-4/7 chiếm khoảng 20-25%, còn lại là công nhân bậc 5/7 – 7/7.
Trình độ tay nghề của người công nhân cao, sản xuất được liên tục đáp ứng các
yêu cầu về chất lượng cũng như kỹ thuật của sản phẩm.
• Bảng 1.4.3: Cơ cấu lao động của công ty
• Chỉ tiêu • Năm • Năm • Năm • Chênh lệch
15
2012
2013 2014

• 2013/201
2
• 2014/2
013

• S

L
Đ
• Tỉ
lệ
• (
%
)
• S

L
Đ
• Tỉ

lệ
• (
%
)
• S

L
Đ
• Tỉ
lệ
• (
%
)
• S


L
Đ
• Tỉ
lệ
• (%
)
• S


L
Đ
• Tỉ
lệ
• (

%
)
• Tổng số LĐ • 2
7
6
• 1
0
0
• 2
6
4
• 1
0
0
• 2
6
4
• 1
0
0
• (
8
)
• (2,
9)
• 0 • 0
• 1.Theo
giới
• tính
• • • • • • • • • •

• LĐ nam
• 2
2
0
• 7
9,
7
1
• 2
1
4
• 8
1,
0
6
• 2
1
4
• 8
1,
0
6
• (
6
)
• (2,
73)
• - • -
• LĐ nữ
• 5

6
• 2
0,
2
9
• 5
0
• 1
8,
9
4
• 5
0
• 1
8,
9
4
• (
6
)
• (10
,71
)
• - • -
• 2.Theo
trình độ
• • • • • • • • • •
• Đại học,
cao đẳng
• 1

3
2
• 4
7,
8
3
• 1
3
0
• 4
9,
2
4
• 1
3
0
• 4
9,
2
4
• (
2
)
• (1,
52)
• - • -
• Trung cấp
• 6
4
• 2

3,
1
9
• 5
8
• 2
1,
9
7
• 5
8
• 2
1,
9
7
• (
6
)
• (9,
38)
• - • -
• LĐ phổ
thông
• 8
0
• 2
8,
9
8
• 7

6
• 2
8,
7
9
• 7
6
• 2
8,
7
9
• (
4
)
• (5) • - • -
• 3.Theo cấp
bậc
• • • • • • • • • •
• Bậc 3/7 • 3
0
• 1
0,
8
• 2
8
• 1
0,
6
• 2
7

• 1
0,
2
• (
2
)
• (6,
67)
• (
1
)
• (3
,5
7)
16
7 1 3
• Bậc 4/7
• 4
1
• 1
4,
6
8
• 3
0
• 1
1,
3
6
• 3

1
• 1
1,
7
4
• (
1
1
)
• (26
,82
)
• (
1
)
• (3
,3
3)
• Bậc 5/7
• 5
0
• 1
8,
1
7
• 4
8
• 1
8,
1

8
• 4
8
• 1
8,
1
8
• (
2
)
• (4) • 0 • -
• Bậc 6/7
• 6
9
• 2
5,
0
0
• 7
0
• 2
6,
5
2
• 6
8
• 2
5,
7
6

• (
1
)
• (1,
45)
• (
2
)
• (2
,8
6)
• BẬc 7/7
• 8
6
• 3
1,
1
8
• 8
8
• 3
3,
3
3
• 9
0
• 3
4,
0
9

• 2
• 2,3
3
• 2
• 2,
28
• Nguồn: Phòng tổ chức lao động
• Tình hình tiền lương
• Việc trả lương, trả thưởng cho từng cá nhân, từng bộ phận nhằm khuyến
khích người lao động làm việc, hoàn thành tốt công việc theo chức danh và đóng
góp quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty,
đảm bảo đời sống cho nhân viên yên tâm công tác, đáp ứng được mức sống cơ
bản của nhân viên công ty, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật lao động
về lương thưởng và các chế độ cho người lao động.

• Tính lương:
- Việc tính toán lương cho người lao động dựa vào thời gian làm việc trên thˆ chấm
công, được đối chiếu với bảng chấm công khi cần thiết.
- Việc tính toán lương dựa trên nguyên tắc chính xác về số liệu, đảm bảo thời gian trả
lương cho người lao động đúng theo quy định.
- Người lao động được nhận phiếu lương chi tiết bán hàng, được quyền đối chiếu với
bảng lương do Trưởng bộ phận trực tiếp giữ (bản copy).
- Tiền trả cho người lao động mỗi tháng một lần, vào ngày 05 đến ngày 10 của tháng.
17
- Đối với lương sản phẩm, được trả làm hai lần (mỗi lần trả sau khi quyết toán số
lượng vào ngày 15, ngày 30 của tháng, lương sản phẩm được trả chậm nhất không
quá 7 ngày sau ngày quyết toán.
• Chế độ thưởng:
- Thưởng cuối năm: Hàng năm nếu công ty kinh doanh có lãi công ty sẽ trích lợi
nhuận để thưởng cho người lao động mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận mỗi năm.

Mức thưởng cụ thể từng người lao động tùy thuộc vào sự đóng góp công sức, chất
lượng công tác, chấp hành đầy đủ nội quy, các quy định của công ty. Tính theo công
thức:
•Thưởng = Tỷ lệ % x (Tổng lương thực tế trong năm/12 tháng)
•Phòng nhân sự có trách nhiệm lập trình về tỷ lệ %, dự đoán tổng tiền thưởng
tháng lương 13 trước 30 ngày so với ngày bắt đầu nghỉ tết.
- Thưởng ngày lễ:tiền thưởng tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
1.4.4. Tình hình vật tư, tài sản cố định
• Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã có mặt trên toàn bộ thành phố Hải
Phòng và đang dần xâm nhập các thị trường thành phố lân cận như: Hà Nội,
Vĩnh Phúc, Nghệ An, Thái Nguyên Sản phẩm của Công ty tiêu thụ trên thị
trường bao gồm các mặt hàng truyền thống như các loại thép, máy móc cung cấp
cho các công trình lớn, cho các nhà máy cấp thoát nước, các tổ hợp tác sản xuất
cơ khí. Sản phẩm của Công ty được khách hàng đánh giá cao về mặt chất lượng
và hợp lý về mặt giá cả.
• Các mặt hàng chủ yếu của Công ty:
- Sản xuất nguyên vật liệu để phục vụ cho công trình như các loại thép tấm, thép
đen, thép lưới,…
- Gia công, chế tạo, sửa chữa, lắp đặt thiết bị cơ khí công trình.
- Các loại van nước, bơm nước li tâm sản xuất theo tiêu chuẩn UNICEF
- Các loại cửa xếp inox, cửa cuốn, lan can inox,….
• Bảng 1.4.4: Tình hình máy móc thiết bị của công ty
• S
T
T
• Tên máy móc • Số
lượn
g
• Côn
g

suất
• Mức
hao
mòn
• Chi
phí
BD
• Thời
gian
SXSP
18
(cái)
(Kw
)
(%)
cho 1
năm
(US
D)
(Giờ)
• 1 • Máy tiện các loại • 127 • 4 -
60
• 65 • 1400 • 1956
• 2 • Máy phay các loại • 53 • 4 –
16
• 60 • 1000 • 1956
• 3 • Máy bào các loại • 24 • 2 –
40
• 55 • 1100 • 1956
• 4 • Máy mài các loại • 59 • 2 –

10
• 55 • 900 • 1956
• 5 • Máy khoan các loại • 54 • 2 –
10
• 60 • 1200 • 1956
• 6 • Máy dao các loại • 10 • 4 –
16
• 60 • 900 • 1956
• 7 • Máy cưa các loại • 12 • 2 –
10
• 70 • 1400 • 1956
• 8 • Máy chốt ép các
loại
• 5 • 2 – 8 • 60 • 700 • 1956
• 9 • Máy búa các loại • 2 • 2 –
10
• 60 • 900 • 1956
• 1
0
• Máy cắt đột các loại • 11 • 2 – 8 • 60 • 800 • 1956
• Nguồn: Phòng vật tư
• Qua bảng trên ta thấy số lượng máy móc thiết bị của công ty vừa đủ nhưng lại
có thời gian sử dụng lâu, độ chính xác kém, mất đồng bộ.
1.4.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
•Hiện nay công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, Công ty
tổ chức một phòng kế toán ở đơn vị chính làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch
toán chi tiết, đồng thời lập báo cáo tổ chức cho toàn doanh nghiệp ở các đơn vị phụ
thuộc, không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kế toán làm
nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, thu thập chứng từ, kiểm tra
và xử lý sơ bộ chứng từ, sau đó gửi chứng từ về phòng kế toán theo định kỳ.

•Phòng kế toán có chức năng giúp Giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện công
tác kế toán, thống kê thu thập xử lý thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Qua đó
19
kiểm tra đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình và
hiệu quả sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công việc kế
toán của công ty được chia thành các phần hành riêng theo sự phân công của kế
toán trưởng. Bộ mày kế toán của công ty đứng đầu là kế toán trưởng và được tổ
chức như sau:

•Sơ đồ 1.4.5.1: Bộ máy kế toán tại Công ty
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng tài vụ của công ty, là người giúp cho
giám đốc công ty tổ chức bộ máy kế toán công ty, chịu sự kiểm tra về mặt chuyên
môn của cơ quan tài chính cấp trên. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ
đạo, phân công công việc cụ thể cho các thành viên trong phòng. Lập báo cáo tình
hình công ty.
- Kế toán tổng hợp và kế toán thuế: Sau khi các bộ phận đã lên báo cáo, cuối kỳ kế
toán tổng hợp kiểm tra, xem xét lại tất cả các chỉ tiêu, xác định kết quả kinh doanh.
Đồng thời, căn cử vào các hoa đơn mua hàng hóa, tài sản căn cứ vào kết quả hoạt
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp và thuế
Kế toán
nguyên
vật liệu,
công cụ
dụng cụ
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán

tiền
lương
Kế toán trưởng
20
động kinh doanh của công ty tính toán tổng hợp thuế và các khoản phải nộp ngân
sách Nhà nước theo tháng, theo quý và theo năm.
- Kế toán tiền lương: Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về tình hình sử dụng lao
động, lập các hợp đồng lao động tại công ty, lập bảng phân bổ chi phí tiền lương và
các khoản trích nộp BHYT, BHXH.
- Kế toán tiêu thụ: Phản ảnh kịp thời khối lượng hàng bán, quản lý chặt chẽ tính hình
biến động và dự trữ hàng hóa, phát hiện và xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng, thiếu
hụt. Phản ảnh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu bằng những
ghi chép tổng hợp và chi tiết hàng hóa tồn kho, hàng hóa bán.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tiến hành trích khấu
hao tài sản cố định. Đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi thanh toán khi có phát sinh
sửa chữa lớn trong công ty. Kế toán về tài sản cố định có các tài khoản liên quan –
TK 211 (chi tiết TSCĐ), TK 214 (hao mòn TSCĐ), TK 133 (thuế GTGT).
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi số lượng nguyên vật liệu nhập
khi mua hàng về và xuất nguyên liệu vào sản xuất. Tập hợp các chi phí liên quan
đến mua hàng để có thể tính giá xuất kho nguyên vật liệu vào sản xuất một cách
chính xác. Kiểm tra số lượng nhập kho thực tế so với số lượng ghi trên hóa đơn.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt có nhiệm vụ thu chi
tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên.
 Nhận xét: Công ty đã tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý đảm bảo
cho kế toán thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình và đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao trong cơ chế thị trường. Công ty Cổ phần cơ khí và thương mại
Hoàng Tùng đã sắp xếp cơ cấu bộ máy kế toán theo sơ đồ hết sức gọn nhẹ, hợp lý,
hoạt động có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác. Công ty đã
áp dụng chế độ kế toán tài khoản kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
phù hợp với đặc điểm kinh doanh về mặt hàng cơ khí.

• Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
- Hiện nay công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo mô hình
này, công ty sẽ tổ chức một phòng kế toán ở đơn vị chính làm nhiệm vụ hạch toán
tổng hợp và chi tiết, đồng thời lập báo cáo cho toàn doanh nghiệp. ‰ các đơn vị phụ
thuộc, không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kế toán làm
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thˆ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng Cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Sơ đồ 1.4.5.2: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
21
nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, thu thập chứng từ, kiểm tra
xử lý sơ bộ chứng từ, sau đó gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên, tính giá hàng tồn kho
theo bình quân gia quyền quý và khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng,
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Để phù hợp với mô hình bộ máy kế toán tập trung, phòng kế toán tổ chức hạch toán
theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung.
- Theo hình thức Nhật Ký Chung thì hằng ngày, kế toán viên căn cứ vào các chứng từ
gốc trong ngày được dùng làm căn cứ ghi sổ để lập định khoản kế toán và ghi chép
vào sổ Nhật Ký Chung để vào sổ cái các tài khoản tương ứng. Cuối mỗi tháng, quý,
năm, kế toán cộng tất cả số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi kiểm
tra đối chiếu khớp đúng thì số liệu ghi trên sổ cái được dùng để lập Báo cáo Tài
chính. Căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán
ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp kế toán tiến hành nhập dữ liệu

vào máy tính. Máy tính sẽ tự động xử lý số liệu trên các Sổ Chi Tiết, Sổ Nhật Ký
Chung, Sổ quỹ.
- Cuối tháng, trên cơ sở các sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, sai khi đối
chiếu khớp với Sổ cái tổng hợp sẽ lập báo cáo tài chính.
 Từ chứng từ gốc, kế toán viên nhập vào máy, sau đó máy tính sẽ tự động phân tích
và thiết lập sổ Nhật Ký Chung, sổ Chi Tiết, sổ Cái vào các tài khoản tương ứng.
Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp phân bổ chi phí và in báo cáo.







22











• CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ
KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG TÙNG
• 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO

KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác.
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là báo cáo tài chính quan trọng
cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
• Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng BTC thì báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh có kết cấu gồm 6 cột: (Xem biểu số 2.1)
• - Cột 1: Số thứ tự
23
• - Cột 2: Các chỉ tiêu báo cáo.
• - Cột 3: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng
• - Cột 4: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ
tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
• - Cột 5: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm.
• - Cột 6: Số liệu của năm trước (để so sánh).
• Sau đây là mẫu biểu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:








• Biểu số 2.1:

• Đơn vị báo cáo:
• Địa chỉ:

• Mẫu số B02-DN
• (Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

• BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
• Năm:
• Đơn vị tính:
• Chỉ tiêu
• Mã
số
• Thuyết
minh
• Số
năm
nay
• Số
năm
trước
• A • B • C • 1 • 2
• 1.Doanh thu bán hàng và cung • 01 • IV.08
• •
24
cấp dịch vụ
• 2.Các khoản giảm trừ doanh
thu
• 02

• •
• 3.Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

(10=01 – 02)
• 10

• •
• 4.Giá vốn hàng bán • 11

• •
• 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (20=10 –
11)
• 20

• •
• 6.Doanh thu hoạt động tài
chính
• 22

• •
• 7.Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
• 22
• 23

• •
• 8.Chi phí quản lý kinh doanh • 24

• •
• 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh (30= 20 +
21-22 – 24)

• 31

• •
• 10.Thu nhập khác • 31

• •
• 11.Chi phí khác • 32

• •
• 12.Lợi nhuận khác (40= 31-
32)
• 40

• •
• 13.Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (50=30 + 40)
• 50 • IV.09
• •
• 14.Chi phí thuế TNDN • 51

• •
• 15.Lợi nhuận sau thuế TNDN
(60= 50 – 51)
• 60

• •
• Hải Phòng, ngày tháng năm
• Người lập biểu
• (Ký, họ tên)
• Kế toán trưởng

• (Ký, họ tên)
• Giám đốc
• (Ký, họ tên)
• 2.1.1. Cơ sở lý luận về công tác lập báo cáo kết quả kinh doanh
• 2.1.1.1. Công tác chuẩn bị lập báo cáo kết quả kinh doanh
• Để đảm bảo tính kịp thời và chính xác của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh
doanh, kế toán cần tiến hành các bước công việc sau:
- Kiểm soát các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
đã cập nhật vào sổ kế toán chưa, nếu cần hoàn chỉnh tiếp tục việc ghi sổ kế toán
25
(đây là khâu đầu trong việc kiểm soát thông tin kế toán là có thực, vì chứng từ kế
toán là bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh).
- Cộng sổ kế toán các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để kết chuyển doanh thu, chi phí
xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Khóa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Đối chiếu sự phù hợp về sổ kế toán giữa các sổ kế toán tổng hợp với nhau, giữa sổ
kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết. Nếu thấy chưa phù hợp phải thực hiện điều
chỉnh lại số liệu theo nguyên tắc sửa số.
- Kiểm kê và lập biên bản xử lý kiểm kê, thực hiện điều chỉnh số liệu trên hệ thống sổ
kế toán trên cơ sở biên bản xử lý kiểm kê.
- Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
• 2.1.1.2. Nội dung, các chỉ tiêu đánh giá về lập báo cáo kết quả kinh doanh
• Nguồn số liệu
- Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài
khoản từ loại 5 đến loại 9.
• Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Số liệu ghi vào cột C “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu cho tiết của
chỉ tiêu này trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm.
- Số liệu ghi vào cột 2 “Số năm trước” của báo cáo kỳ này năm nay được căn cứ vào

số liệu ghi ở cột 1 “Số năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm
trước hoặc theo số đã điều chỉnh trong trường hợp phát hiện ra sai sót trọng yếu của
các năm trước có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các
năm trước phải điều chỉnh hồi tố.
- Nội dung và các chỉ tiêu lập các chỉ tiêu ghi vào cột 1 “Năm nay” như sau:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
• Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất
động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế phát sinh bên Có của TK 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong
năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)

×