Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH Tiến Đại Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.36 KB, 53 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nâng cao lợi
nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của DN trong nền kinh tế thị trường. Phân tích lợi
nhuận giúp cho các nhà quản trị DN nắm được toàn bộ thực trạng sản xuất kinh doanh,
các mặt còn tồn tại cũng như nguyên nhân của nó từ đó tìm ra hướng giải quyết khắc
phục cho DN đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Qua quá trình tìm hiểu và khảo sát thực trạng tại công ty TNHH Tiến Đại Phát
em thấy tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của công ty chưa được tốt, không tương
xứng với tiềm năng của công ty. Công tác phân tích lợi nhuận chưa đáp ứng được yêu
cầu của ban quản trị. Trong hoạt động bên cạnh những thành quả đạt được vẫn còn một
số mặt hạn chế. Dựa trên nhu cầu thực tế và ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận trong
doanh nghiệp em đã lựa chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp là: “ Phân tích lợi nhuận
tại công ty TNHH Tiến Đại Phát”.
Khóa luận đã hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết cơ bản về lợi nhuận và phân
tích lợi nhuận làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá thực trạng tình hình thực hiện lợi
nhuận tại công ty TNHH Tiến Đại Phát từ đó thấy được những nguyên nhân, tồn tại cần
giải quyết và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
i
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tiến Đại Phát, được sự hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của côTh.S Nguyễn Thị Thu Hươngvà được sự giúp đỡ tận tình của
các cô chú, anh chị làm việc tại công ty em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp
này. Bài viết đã hệ thống hóa được phần lý thuyết cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi
nhuận làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động này tại công ty
và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên thời gian thực
tập có hạn và hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên bài khóa văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự nhận xét, hướng dẫn của các


thầy cô giáo, các cô chú và anh chị làm việc tại công ty để em có thể phát triển và hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Tuyết Nhung
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
ii
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
iii
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT Tên bảng Trang
1 Sơ đồ bộ máy công ty 18
2 Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh trong hai năm 2012-3013 20
3 Bảng 2.3 : Phân tích tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành 27
4
Bảng 2.4 : Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh
doanh
28
5
Bảng 2.5: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động
kinh doanh
30
6 Bảng 2.6 : Phân tích các tình hình lợi nhuận hoạt động tài chính 31
7 Bảng 2.7 : Bảng phân tích tình hình phân phối lợi nhuận 32
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
iv

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH & CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CSH : Chủ sở hữu
DT : Doanh thu
DTT : Doanh thu thuần
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
LN : Lợi nhuận
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLN : Tỷ suất lợi nhuận
TSLN/DTT : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VN : Việt Nam
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
v
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1 Về góc độ lý thuyết
Trong điều kiện ngày nay, khi nền kinh tế nước ta đang hội nhập mạnh mẽ với
nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt.
Nền kinh tế thế giới thì đang suy thoái một cách trầm trọng, Việt Nam nói chung và
các doanh nghiệp trong nước nói riêng cũng bị ảnh hưởng rất nặng nề. Vậy các doanh
nghiệp phải làm gì để thoát khỏi tình trạng như hiện nay? Các doanh nghiệp không chỉ
dừng lại ở mục tiêu hoạt động để tồn tại và đứng vững trên thị trường mà phải ngày
càng phát triển hơn nữa. Do vậy, họ cần thực hiện tiết kiệm chi phí, đảm bảo chất
lượng sản phẩm, nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để làm được
điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên thực hiện công tác phân tích kinh

tế doanh nghiệp đặc biệt là phân tích lợi nhuận từ đó đưa ra các giải pháp kinh doanh
có hiệu quả hơn.
Lợi nhuận luôn luôn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, tối đa hóa
lợi nhuận là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng muốn hướng tới. Chỉ khi hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, nhà kinh doanh thu được lợi nhuận thì họ mới có cơ hội phát
triển hơn nữa trên thị trường. Các doanh nghiệp luôn đề cập đến các giải pháp nhằm
tăng lợi nhuận trong những chủ trương, chính sách của mình, nhưng để làm được như vậy
thì doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và phân tích tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp nói riêng để thấy được tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua từng thời kỳ và những tồn tại trong doanh nghiệp
rồi từ đó đề ra các giải pháp tối ưu cho việc quản lý kinh doanh của mình.
1.2 Về góc độ thực tế
Tại đơn vị thực tập qua điều tra khảo sát sơ bộ, thực trạng công ty cho thấy
100% ý kiến của người được điều tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
chưa tốt không tương xứng với tiềm năng của công ty. Công tác phân tích đặc biệt là
phân tích lợi nhuận chưa đáp ứng yêu cầu của ban quản trị. Năm 2013 lợi nhuận công
ty đạt 9,047,433,769 đ tăng 4,05%, doanh nghiệp không hoàn thành chỉ tiêu đề ra. Như
vậy mặc dù số vốn công ty đầu tư vào kinh doanh là rất lớn nhưng tình hình lợi nhuận
lại không khả quan. Công tác phân tích kinh tế đặc biệt là phân tích lợi nhuận chưa đáp
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
1
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
ứng được yêu cầu. Chính vì vậy, tiến hành phân tích lợi nhuận doanh nghiệp nhằm
nhận thức, đánh giá đúng đắn toàn diện khách quan tình hình lãi lỗ. Từ đó thấy được
những kết quả đạt được cũng như những hạn chế tồn tại, đồng thời tìm ra những
nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra những giải pháp góp phần nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy em chọn đề tài: “Phân tích lợi nhuận tại công ty
TNHH Tiến Đại Phát” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Em hy vọng những
nghiên cứu, phân tích và các giải pháp em đưa ra sẽ giúp ích cho các nhà quản trị,
đóng góp một phần vào việc tăng lợi nhuận cho công ty.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung khi bắt tay vào làm chuyên đề này chính là phải dựa trên cơ sở
nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến lợi nhuận và phân tích lợi nhuận doanh nghiệp
để có thể hiểu và nắm rõ một số vấn đề lý thuyết cơ bản từ đó làm nền tảng để tiếp tục
đi phân tích thực trạng hoạt động SXKD, cơ cấu tổ chức, quản lý và đặc biệt là phân
tích, đánh giá chất lượng của hoạt động phân tích lợi nhuận tại Công ty TNHH Tiến
Đại Phát, qua đó có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt
động này hơn nữa. Dưới đây là một số mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
của công ty
- Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu : Nghiên cứu lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH Tiến Đại Phát.
 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Khảo sát số liệu báo cáo tài chính tại công ty TNHH Tiến Đại Phát.
Thời gian: Sử dụng và nghiên cứu số liệu, thông tin về tình hình lợi nhuận của
công ty TNHH Tiến Đại Phát trong khoảng thời gian 2 năm 2012 đến 2013.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
 Phương pháp điều tra
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
2
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Để thu thập dữ liệu sơ cấp tại công ty TNHH Tiến Đại Phát về vấn đề nghiên
cứu, em đã sử dụng phương pháp dùng phiếu điều tra với các bước tiến hành cụ thể
như sau:
Bước 1: Thiết kế mẫu phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm 10 câu hỏi khác nhau
gồm 2 loại câu hỏi: câu hỏi đóng và câu hỏi thứ tự độ quan trọng. Nội dung của các

câu hỏi đều liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài bao gồm: công tác phân tích lợi
nhuận, tình hình doanh thu, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và giải pháp nâng
cao lợi nhuận cho công ty.
Bước 2: Nhân bản mẫu phiếu điều tra và phát phiếu điều tra: Tiến hành nhân
bản 04 phiếu điều tra và phát phiếu điều tra tới những cá nhân điển hình có ảnh hưởng
đến kết quả điều tra đó là: Giám đốc, kế toán trưởng, phó giám đốc tài chính, trưởng
phòng kinh doanh bán lẻ Phiếu điều tra được phát ra ngày 5/5/2014.
Bước 3: Thu lại phiếu điều tra vào ngày 6/5/2014.
Bước 4: Tổng hợp kết quả điều tra và tiến hành xử lý các số liệu thu thập được
phục vụ cho việc phân tích lợi nhuận.
 Phương pháp phỏng vấn
Trong quá trình nghiên cứu về lợi nhuận cũng như thực tập tại công ty TNHH
Tiến Đại Phát, có rất nhiều điểm em chưa hiểu, cũng có những khâu trong quá trình
phân tích mà em không biết. Chính vì lý do đó nên em đã kết hợp thêm phương pháp
phỏng vấn trong quá trình nghiên cứu của mình, cụ thể là đưa ra những câu hỏi về
những vấn đề em không biết hay cần làm rõ trong quá trình nghiên cứu về lợi nhuận
tại công ty, một số câu hỏi em có thể đưa ra ở đây như:
Anh, chị có thể cho em biết phân tích lợi nhuận dựa trên những chỉ tiêu nào?
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty?
Các chứng từ liên quan đến phân tích lợi nhuận?

Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị các câu hỏi cần phỏng vấn.
Bước 2: Xác định đối tượng phỏng vấn đó là Giám đốc công ty: Ông Ngô Tiến
Cương, Trưởng phòng kế toán: Bà Phạm Thị Thanh Phương.
Bước 3: Gọi điện hẹn trước đối tượng phỏng vấn.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
3
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn: buổi phỏng vấn được diễn ra vào ngày 7/5/2014.

Bước 5: Ghi chép, tổng hợp kết quả phỏng vấn.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá
các sự vật hiện tượng thông qua mối quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa các sự vật hiện
tượng này với sự vật hiện tượng khác.
Đây là phương pháp được sử dụng hầu hết trong các nội dung phân tích để thấy
được sự biến động, mức độ tăng (giảm) lợi nhuận giữa các kỳ so sánh, mức độ hoàn
thành các chỉ tiêu lợi nhuận theo kế hoạch, thấy được vị trí, vai trò của các bộ phận
trong tổng lợi nhuận.
Trong công tác phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp, phương pháp so sánh
dùng để so sánh số liệu của các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh: doanh thu, chi
phí, tỷ suất lợi nhuận của năm 2013 so với năm 2012 để thấy được sự biến động tăng
giảm của các chỉ tiêu, từ đó đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty. So
sánh kết cấu phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận lợi nhuận, phản ánh hiệu quả kinh
doanh của công ty.
 Phương pháp cân đối: Là phương pháp dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tới chỉ tiêu phân tích mà giữa chúng có mối quan hệ cân đối.
Trong phân tích lợi nhuận, phương pháp cân đối được sử dụng để xác định các
chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận cũng như để xác định lợi nhuận trên cơ sở sự cân đối.
Qua đó thấy được sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào trong công thức cũng ảnh hưởng
đến chỉ tiêu lợi nhuận. Phương pháp này được sử dụng trong phần phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Từ phương pháp này ta thấy được mối quan hệ giữa lợi
nhuận và các chỉ tiêu khác như doanh thu, chi phí, giá vốn,
LN
HĐKD
trước
thuế
=
Tổng
TBH


CDV
-
Các
khoả
n
giảm
trừ
-
Gía
vốn
hàng
bán
-
DT
tài
hính
-
CP
tài
hính
-
CP
bán
àng
-
CP
quản

LN tài chính = Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính

LN khác = Doanh thu khác – Chi phí khác
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
4
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Từ các mối quan hệ cân đối trên, kết hợp phương pháp so sánh để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh trước thuế, phân tích lợi nhuận
tài chính và lợi nhuận khác.
 Phương pháp tỷ suất, hệ số: Là phương pháp phân tích dùng để phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác có mối quan hệ tác động phụ thuộc
lẫn nhau giữa các yếu tố hợp thành của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tại những thời
điểm khác nhau. Tỷ suất, hệ số là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ
tiêu này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau: tỷ suất
chi phí, tỷ suất đầu tư, hệ số ròng trên vốn chủ sở hữu, hệ số lợi nhuận ròng trên tài
sản,
Trong phân tích lợi nhuận, phương pháp tỷ suất, hệ số được dùng để phản ánh
tỷ trọng các bộ phận cấu thành lợi nhuận, phản ánh sự biến động của các chỉ tiêu phản
ánh KQKD ( doanh thu, chi phí, lợi nhuận), phản ánh hiệu quả kinh doanh ( tỷ suất lợi
nhuận, tỷ suất chi phí).
 Phương pháp dùng biểu mẫu: Là phương pháp dùng biểu mẫu, sơ đồ để phản
ánh một cách trực quan, có hệ thống thuận lợi cho việc điều tra đối chiếu, so sánh.
Trong phân tích lợi nhuận, phương pháp này được sử dụng để biểu diễn các số
liệu và phản ánh sự biến động của lợi nhuận. Số lượng các dòng, cột tuỳ thuộc vào
mục đích, yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung phân tích mà biểu phân
tích có tên gọi khác nhau như: Biểu phân tích lợi nhuận theo các nguồn hình thành,
biểu phân tích chung lợi nhuận HĐKD
5. Kết cấu khóa luận : Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng lợi nhuận tại công ty TNHH Tiến Đại Phát
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty
TNHH Tiến Đại Phát

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
5
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH LỢI
NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Nhữngvấn đề cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.1.1 Những khái niệm cơ bản
•Khái niệm lợi nhuận:
Đối với các doanh nghiệp thì mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh là lợi
nhuận. Bởi vì lợi nhuận là phần chênh lệch giữa khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
hoạt động kinh doanh với chi phí giá vốn hàng bán mà doanh nghiệp bỏ ra trong một
thời kì hoạt động kinh doanh. (Theo giáo trình phân tích kinh tế DNTM – ĐH Thương
mại).
Lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kì, trước khi trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp, được xác định theo quy đinh của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
(Theo chuản mực kế toán số 17 thuế TNDN – ban hành và công bố theo quyết định số
12/2005/QĐ – BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng BTC).
Lợi nhuận là một khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ các hoạt động của DN đưa lại trong một thời
kì nhất định (Theo giáo trình TCDN – Trường ĐH Thương Mại do PGS.TS Lê Thị
Kim Nhung chủ biên).
•Khái niêm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị của lợi ích kinh tế DN thu được trong kì kế toán phát sinh
từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu. (Theo chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác – ban hành và công bố theo
quyết định 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính).
•Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số
các nghiệp vụ đã thực hiện trong thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên giá bán

thông thường vì lý do mua hàng với khối lượng lớn. (Theo giáo trình kế toán tài chính
– Trường ĐH Thương Mại).
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (Theo giáo trình kế toán tài chính – Trường
ĐH Thương Mại).
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
6
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm cho người mua do mua hàng hóa kém chất
lượng phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (Theo giáo trình kế toán tài chính
– Trường ĐH Thương Mại).
Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng tính
theo phương pháp trực tiếp: Là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu
bán hàng theo quy định hiện hành của các luật thuế tùy theo từng mặt hàng khác nhau.
Các trường hợp phát sinh do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận
trong kì theo giá bán bao gồm cả thuế tiêu thụ (tổng giá thanh toán). (Theo giáo trình
kế toán tài chính – Trường ĐH Thương Mại).
Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá gốc sản phẩm hàng hóa, dịch vụ (bao gồm
cả một số khoản thuế theo quy định như thuế nhập khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp) đã được xác định là tiêu thụ. Việc xác định đúng giá vốn hàng bán có ý
nghĩa rất quan trọng với công tác xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
(Theo giáo trình kế toán tài chính – Trường ĐH Thương Mại).
Chi phí bán hàng: Là một biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phụ vụ cho quá trình
bảo quản và tiêu thụ hàng hóa. (Theo giáo trình kế toán tài chính – Trường ĐH
Thương Mại).
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
(Theo giáo trình kế toán tài chính – Trường ĐH Thương Mại).

•Khái niệm doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí tài chính:
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: Doanh thu lãi tiền gửi, cho vay, tiền
bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết, tỉ giá hối
đoái, chiết khấu thương mại được hưởng, lãi do bán trả góp doanh thu hoạt động tài
chính, trong đó lãi đầu tư chứng khoán là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua,
lãi trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, doanh thu từ hoạt động mua bán ngoại tệ là số chênh
lệch giữa giá ngoại tệ bán ra lớn hơn so với ngoại tệ mua vào.
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt
động tài chính, chi phí vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ nhượng bán chứng
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
7
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch mua bán chứng khoán, chi phí dự phòng giảm giá
đầu tư chứng khoán, lỗ do mua bán ngoại tệ, lỗ tỉ giá hối đoái.
•Khái niệm lợi nhuận hoạt động khác và chi phí khác:
Lợi nhuận hoạt động khác là số tiền chênh lệch giữa doanh thu khác với chi phí
khác và thuế gián thu (nếu có).
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – chi phí khác – thuế gián thu (nếu có).
Trong đó: Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính
trước và không xảy ra một cách thường xuyên như:
1. Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
2. Thu tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng.
3. Khoản do phải trả đã mất chủ sở hữu được ghi tăng thu nhập hay các khoản
nợ khó đòi xóa sổ nay lại được trả.
4. Thu từ các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
Chi phí khác là những khoản chi phí bỏ ra để được thu nhập khác hay các
khoản chi phí do chủ quan hay khách quan gây ra, không được tính đến trong quá trình
xây dựng kế hoạch tài chính như thực tế vốn phát sinh nư tiền bị phạt do vi phạm hợp
đồng…
Sau khi xác định được lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh, chúng ta tiến

hành tổng hợp lại, kết quả sẽ thu được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như
sau:
Lợi nhuận trước
thuế TNDN
=
Lợi nhuận hoạt động
kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
Và:
Lợi nhuận
ròng
=
Lợi nhuận trước thuế
TNDN
- Thuế TNDN
Phương pháp xác định lợi nhuận trong kì của doanh nghiệp còn được tính bằng
cách tiến hành tính dần lợi nhuận cảu doanh nghiệp qua từng khâu trung gian.
1.1.2 Những vấn đề lý thuyết liên quan
1.1.2.1 Vai trò, ý nghĩa của lợi nhuận
 Vai trò của lợi nhuận
- Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; một trong những
mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu một doanh nghiệp bị thua lỗ liên
tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng bị phá sản.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
8
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng
trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng của Ngân
sách Nhà nước.

- Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, việc giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản
phẩm sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác
không đổi. Do đó, lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc xác định chính xác lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm), là cơ sở cho việc đánh giá năng lực
hoạt động của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối
đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục.
 Ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình
kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn tối
đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu như hoạt động sản xuất kinh
doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trước tiên sản phẩm hàng hóa hoặc dịch
vụ của doanh nghiệp đó phải được thị trường chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hóa dây chuyền công
nghệ, sử dụng tốt các nguồn lực của mình, để tăng lợi nhuận doanh nghiệp lại phải
thực hiện tốt các mặt hoạt động kinh doanh và cứ như vậy theo những chu trình mục
tiêu lợi nhuận.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
9
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có lợi nhuận, có
nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn kinh doanh mà còn có một
khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn, doanh nghiệp có cơ hội thực
hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín chất lượng và sự cạnh tranh trên thị
trường của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận của
mình.
Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, mở
rộng qui mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường. Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện nghĩa
vụ đưối với Nhà nước và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh,…phần còn lại phân
phối vào quỹ đầu tư phát triển kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính, các quỹ này
được doanh nghiệp dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay đổi trang thiết
bị máy móc, vì doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở rộng qui mô
kinh doanh và nâng cao năng suất lao động.
1.1.2.2 Nguồn hình thành lợi nhuận
Kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ các hoạt động SXKD
và lợi nhuận khác:
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD: hoạt động SXKD của doanh nghiệp là hoạt
động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo những mục tiêu đã được xác định từ
trước. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD bao gồm lợi nhuận bán hàng hóa, sản phẩm và
cung cấp dịch vụ; lợi nhuận hoạt động tài chính.
Lợi nhuận khác: là lợi nhuận từ các nguồn khác ngoài hoạt động kinh doanh.
Đó là các khoản phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến được
hoặc có dự kiến nhưng không có nhiều khả năng thực hiện. Lợi nhuận khác thường
bao gồm các khoản nợ khó đòi nhưng đòi được, lãi từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố
định, tiền được phạt, được bồi thường…
 Công thức chung xác định lợi nhuận là:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
 Đối với hoạt động SXKD:

LN hoạt = LN gộp BH & + DT hoạt - CP hoạt - CP bán - CP quản lý
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
10
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
động KD CCDV động TC động TC hàng DN
 Đối với hoạt động khác :
Lợi nhuận từ
hoạt động khác
=
Thu nhập từ hoạt
động khác
-
Chi phí từ hoạt
động khác
1.1.2.3 Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta sử dụng các
chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận tuỳ theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động khác
nhau. Ta có thế sử dụng một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sau đây:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần thể hiện một đồng
doanh thu thuần trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tài
sản

=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Tài sản bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh một đồng giá trị tài sản mà
doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế
và lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng vốn mà
chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng lợi nhuận
Tổng chi phí
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2 Các nội dung phân tích lợi nhuận
1.2.1Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
11
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Mục đích phân tích : Nhằm nhận thức đánh giá tổng quát tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận theo từng nguồn , qua đó
thấy được mức độ hoàn thành , số chênh lệch tăng , giảm.
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp so
sánh để thấy được mức độ và tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu : Lợi nhuận HĐKD ,

lợi nhuận khác, tổng lợi nhuận qua 2 năm 2012 , 2013 . Ngoài ra để phân tích lợi
nhuận theo nguồn hình thành còn kết hợp với phương pháp biểu mẫu để lập biểu phân
tích các chỉ tiêu trên.
+ Nguồn tài liệu sử dụng : Để phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành , ta sử
dụng các chỉ tiêu sau:
- Số liệu về lợi nhuận HĐKD : được lấy từ chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của Công ty
- Số liệu về lợi nhuận khác : được lấy từ chỉ tiêu “Lợi nhuận khác” trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của Công ty
- Số liệu về tổng lợi nhuận trước thuế , tổng lợi nhuận sau thuế , thuế TNDN :
được lấy từ chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế” , “ Lợi nhuận sau thuế
TNDN” , “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” trên Báo cáo kết hoạt động
kinh doanh năm 2013 của Công ty .
1.2.2.Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Phân tích lợi nhuận HĐKD bao gồm những nội dung cơ bản sau:
1.2.2.1.Phân tích chung tình hình lợi nhuận HĐKD
+Mục đích phân tích : Nhằm đánh giá tình hình tăng giảm của các chỉ tiêu xác
định lợi nhuận như Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ , các khoản giảm trừ
doanh thu , giá vốn hàng bán , doanh thu tài chính , chi phí tài chính , chi phí bán hàng
, chi phí quản lý doanh nghiệp để thấy được trong năm 2013 các chiến lược kinh
doanh Công ty có làm tăng doanh thu cho Công ty hay không , Công ty đã sử dụng tiết
kiệm hay lãng phí chi phí . Đồng thời thông qua sự biến động tăng hoặc giảm của chỉ
tiêu lợi nhuận kinh doanh có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty năm 2013 so với năm 2012.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
12
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích chủ yếu là phương
pháp so sánh để thấy được mức độ và tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu trên , ngoài ra
còn kết hợp với phương pháp lập biểu so sánh giữa số liệu năm 2013 so với số liệu

năm 2012 và phương pháp hệ số tỷ suất.
+ Nguồn tài liệu sử dụng : để phân tích chung tình hình lợi nhuận HĐKD ta sử
dụng các tài liệu sau:
- Số liệu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ , các khoản giảm trừ
doanh thu , doanh thu tài chính lần lượt được lấy từ các chỉ tiêu “ Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ”, “Các khoản giảm trừ doanh thu” , “Doanh thu hoạt động tài
chính” trên Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 của Công ty.
- Số liệu về chi phí tài chính , chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
lần lượt được lấy từ chỉ tiêu “Chi phí hoạt động tài chính” , “ Chi phí bán hàng” , “Chi
phí quản lí doanh nghiệp” trên Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013.
- Số liệu về lợi nhuận thuần kinh doanh trước thuế được lấy từ chỉ tiêu “Lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2013.
1.2.2.2.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
+ Mục đích phân tích : Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận HĐKD
để thấy được nhân tố nào ảnh hưởng tăng lợi nhuận thì DN tiếp tục khai thác, sử
dụng , còn những nhân tố có ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì DN tìm biện pháp khắc
phục trong kì kinh doanh tới.
+ Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích chủ yếu được sử dụng là
phương pháp cân đối ngoài ra còn sử dụng phương pháp lập biểu so sánh giữa các số
liệu năm 2013 với năm 2012 của các chỉ tiêu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, doanh thu tài chính, Chi phí tài
chính , Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận HĐKD.
+ Nguồn tài liệu sử dụng : Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
kinh doanh ta sử dụng các tài liệu sau :
- Số liệu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ , các khoản giảm trừ doanh
thu , doanh thu tài chính lần lượt được lấy từ các chỉ tiêu “ Doanh thu bán hàng và
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
13
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

cung cấp dịch vụ”, “Các khoản giảm trừ doanh thu” , “Doanh thu hoạt động tài chính”
trên Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 của Công ty.
- Số liệu về chi phí tài chính , chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
lần lượt được lấy từ chỉ tiêu “Chi phí hoạt động tài chính” , “ Chi phí bán hàng” , “Chi
phí quản lí doanh nghiệp” trên Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013.
- Số liệu về lợi nhuận thuần kinh doanh trước thuế được lấy từ chỉ tiêu “Lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2013.
1.2.3.Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính
+ Mục đích phân tích : Nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi
nhuận từ hoạt động tài chính, qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu , số
chênh lệch tăng , giảm và nguyên nhân tăng giảm , từ đó làm cơ sở cho việc đề ra các
chính sách đầu tư tài chính thích hợp và các giải pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả
các hoạt động đầu tư tài chính.
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp so
sánh để thấy được mức độ tăng và tốc độ tăng của các yếu tố cấu thành nên lợi nhuận
hoạt động đầu tư tài chính ngoài ra còn kết hợp với phương pháp lập biểu so sánh các
chỉ tiêu năm 2013 với năm 2012.
+ Nguồn tài liệu sử dụng : Để phân tích lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính ta
sử dụng các tài liệu sau:
- Số liệu về doanh thu tài chính , chi phí tài chính lấy từ chỉ tiêu “ Doanh thu
hoạt động tài chính” , “Chi phí hoạt động tài chính” trên Báo cáo KQHĐKD năm
2013.
- Số liệu về các khoản cấu thành nên doanh thu tài chính và chi phí tài chính
được lấy từ thuyết minh BCTC năm 2013.
1.2.4.Phân tích lợi nhuận khác.
+ Mục đích phân tích : Nhằm đánh giá được tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi
nhuận từ các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư
tài chính, qua đó thấy được mức độ và tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu xác định lợi
nhuận khác.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
14
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích chủ yếu là phương
pháp so sánh ngoài ra kết hợp với phương pháp lập biểu so sánh giữa năm 2013 với
năm 2012 theo các chỉ tiêu phân tích.
+ Nguồn tài liệu sử dụng : Để phân tích tình hình lợi nhuận khác ta sử dụng các
tài liệu sau :
- Số liệu về thu nhập khác và chi phí khác được lấy từ chỉ tiêu “ Thu nhập
khác” và “Chi phí khác” trên Báo cáo KQHĐKD năm 2013.
- Số liệu về các khoản cấu thành nên thu nhập khác và chi phí khác được lấy từ
thuyết minh BCTC năm 2013.
1.2.5.Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận.
+ Mục đích phân tích : Nhằm đánh giá được mức độ đóng góp vào ngân sách
Nhà nước của Công ty trong năm 2013 so với năm 2012 , đồng thời thông qua sự biến
động trong việc trích lập các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu của Công ty như quỹ khen
thưởng , phúc lợi , quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ dự phòng tài chính trong
năm 2013 so với năm 2012 để thấy được sự quan tâm của Công ty trong việc nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên.
+ Phương pháp phân tích được sử dụng: Phương pháp phân tích chủ yếu là
phương pháp so sánh giữa số liệu năm 2013 với số liệu năm 2012 căn cứ vào chế độ
,chính sách phân phối của Nhà nước và kế hoạch phân phối của DN ngoài ra kết hợp
với phương pháp biểu mẫu để lập biểu phân tích tình hình phân phối lợi nhuận của
Công ty.
+ Nguồn tài liệu sử dụng : Để phân tích tình hình phân phối lợi nhuận ta sử
dụng các tài liệu sau :
- Số liệu về tổng lợi nhuận được lấy từ chỉ tiêu “ Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của Công ty.
- Số liệu về thuế thu nhập doanh nghiệp : lấy từ chỉ tiêu “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013.

- Số liệu về các quỹ của công ty được lấy từ thuyết minh báo cáo tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
15
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
16
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
TNHH TIẾN ĐẠI PHÁT
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến lợi nhuận tại công
ty TNHH Tiến Đại Phát
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Tiến Đại Phát
 Qúa trình hình thành và phát triển
- Tên công ty : CÔNG TY TNHH TIẾN ĐẠI PHÁT
- Tên giao dịch: TIEN DAI PHAT CO., LTD.
- Địa chỉ: Trụ sở chính: 628 tổ 38 Cầu Diễn – Từ Liêm – Hà Nội.
- Điện thoại: (84-4) 3787 0907
(84-4) 3787 0908
(84-4) 62874095
- Fax: (844) 3787 0906
(844) 62874088
- Email :
- Website: www.tiendaiphat.com
Công ty TNHH Tiến Đại Phát là doanh nghiệp thương mại và sản xuất được
thành lập năm 2001 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102002215 do phòng
  ng ký kinh doanh-s k hoch và   u t Hà Ni cp ngày 26 tháng 03 nm
2001.Thời gian đầu thành lập lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty tập trung vào
lĩnh vực Cơ khí và một phần nhỏ thiết bị dạy nghề. Sau 5 năm hoạt động, nắm bắt
được nhu cầu đa dạng của thị trường, năm 2005 công ty bắt đầu tham gia vào thị
trường thiết bị y tế và thực hiện nhiều dự án quy mô lớn. Năm 2009 Công ty đã chính

thức tuyên bố chuyển sang một mô hình hoạt động mới đó là mô hình Tập Đoàn và
công ty TNHH Tiến Đại Phát trở thành một công ty con trong tập đòan.
 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Tiến Đại Phát là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu
trong lĩnh vực sản xuất và thương mại.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là :
+ Sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế;
+ Tư vấn, mua bán, lắp đặt các thiết bị phòng thí nghiệm;
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
17
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Sản xuất, mua bán các thiết bị nội thất, văn phòng, thiết bị dạy nghề…;
+ Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ôtô và buôn bán vật liệu;
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng;…
 Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến - chức năng. Với
cơ cấu này, Công ty được tổ chức thành các bộ phận chức năng, phòng ban giúp cho
Giám đốc điều hành tốt hoạt động của Công ty. Các bộ phận chịu sự chỉ đạo, phân
công trực tiếp của Giám đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
18
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc điều
hành
Phó giám đốc tài chính
nhân sự
Phòng
hành

chính
nhân sự
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
dự án
thiết bị
y tế
P. dự
án
thiết
bị cơ
khí và
dạy
nghề
P. lắp
đặt và
bảo
hành
thiết
bị y tế
P. lắp
đặt và
bảo
hành
thiết
cơ khí
và dạy
nghề

P. xuất
nhập
khẩu và
mua
hàng
trong
nước
P. kinh
doanh
bán lẻ
Xưởng
sản xuất
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó:
STT Chức vụ Họ và tên
1 Giám đốc Ngô Tiến Cương
2 Phó giám đốc điều hành Đồng Văn Ngọc
3 Phó giám đốc tài chính nhân sự Nguyễn Thị Quyên
4 Trưởng phòng dự án thiết bị y tế Trần Thanh Thúy
5 Trưởng phòng dự án t.bị cơ khí và dạy nghề Lê Anh Tuấn
6 Trưởng phòng lắp đặt và bảo hành t.bị y tế Trần Thế Thành
7 Trưởng phòng lắp đặt và bảo hành t.bị cơ khí và dạy nghề Nguyễn Trường Sơn
8 Trưởng phòng xuất nhập khẩu và mua hàng trong nước Ngô Tiến Cường
9 Trưởng phòng kinh doanh bán lẻ Chu Quang Đông
1 Quản đốc phân xưởng sản xuất Ngô Tiến Phương
1 Trưởng phòng hành chính nhân sự Mai Quốc Cường
1 Trưởng phòng kế toán tài vụ Phạm Thị Thanh
Phương
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng/ban trong công ty
- Phòng dự án: Lập dự án đầu tư, lập tiến độ nhu cầu vốn các dự án, nghiên cứu

tìm kiếm cơ hội đầu tư…
- Phòng lắp đặt và bảo hành: Lắp đặt, sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị trong thời
hạn bảo hành theo hợp đồng cho khách hàng.
- Phòng xuất nhập khẩu và mua hàng trong nước: Thực hiện các dịch vụ kinh
doanh xuất nhập khẩu Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng ngoại thương,…
- Phòng kinh doanh bán lẻ: Xây dựng chính sách bán hàng, tìm kiếm, duy trì và
phát triển mối quan hệ với khách hàng,tư vấn Tài chính và Phát triển sản phẩm.
- Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc về công tác tổ
chức, nhân sự, hành chính, pháp chế, truyền thông và quan hệ công chúng của Công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: Thực hiện chức năng thanh toán, chuyển tiền phục vụ
khách hàng và các phòng/ban, báo cáo tài chính định kỳ/đột xuất theo quy định và yêu
cầu của Công ty, của ngành và của Nhà nước.
 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012–2013
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2012 – 2013
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
So sánh 2013/2012
Số tiền Tỉ lệ
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
19
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
(1) (2) (3) (4)=(3)-(2) (5)=(4)/
(2)*100
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
295,823,826,549 380,570,952,512
84,747,125,963 28.65
Doanh thu thuần
295,823,826,549 380,570,952,512
84,747,125,963 28.65

Giá vốn hàng bán
254,128,869,791 335,357,856,252
81,228,986,461 31.96
Lợi nhuận gộp
41,694,956,758 45,213,096,260
3,518,139,502 8.44
Doanh thu hoạt động tài
chính
616,282,396 77,691,232
(538,591,164) (87.39)
Chi phí tài chính
17,259,684,501 15,526,525,454
(1,733,159,047) (10.04)
Chi phí QLKD
13,457,739,862 17,701,017,013
4,243,277,151 31.53
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
11,593,814,791 12,063,245,025
469,430,234 4.05
Chi phí khác
0 0
0 0
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
11,593,814,791 12,063,245,025
469,430,234 4.05
Thuế TNDN
2,898,453,698 3,015,811,256
117,357,558 4.05

Lợi nhuận sau thuế
8,695,361,093 9,047,433,769
352,072,676 4.05
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Công ty năm 2012-2013)
Nhận xét:
Nhìn chung, năm 2013 so với năm 2012 doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ tăng 84,747,125,963 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 28,65%
Giá vốn hàng bán năm 2013 so với năm 2012 cũng tăng 81,228,986,461 đồng
với tỷ lệ tăng 31,96%, tỷ lệ tăng của giá vốn lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu.
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 so với năm 2012 tăng
3,518,139,502 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 8,44%
Chi phí tài chính năm 2013 giảm so với năm 2012 là 1,733,159,047 đồng tương
ứng với tỷ lệ giảm 10,04%. Doanh thu hoạt động tài chính giảm 538,591,164 đồng
tương ứng với tỷ lệ giảm là 87,39%
Chi phí QLKD năm 2013 tăng so với năm 2012 là 4.243.277.151 đồng với tỷ
lệ tăng 31,53% , ta thấy tỷ lệ tăng của chi phí QLKD lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu
bán hàng. Công ty chưa tiết kiệm được chi phí.
Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp tăng 469.430.234 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 4,05%
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2013 tăng so với năm 2012 là
117.357.558 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,05%
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thu Hương
20

×